Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Báo cáo tốt nghiệp phân tích thiết kế hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.13 KB, 49 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

MỤC LỤC

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 1


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung chóng ta đã đạt
được những thành công to lơn trong lĩnh vực công nghê thông tin đáp ứng phần nào
trong công việc giao lưu văn hóa khoa học kỹ thuật giữa các nước,
các khu vực cũng như trên toàn thế giới. Sử dụng ứng dụng tin học hoá ngày càng
rộng rãi và phổ biến đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý và các
hoạt động thương mại. Các ứng dụng tin học xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật… mang lại cho con người những thành
công vượt bậc trong công việc cũng như giảm thiểu đáng kể công sức của người lao
động trong mọi lĩnh vực. Tin học hoá ngày càng có
ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống và có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, manglại hiệu quả to lớn và vai trò sống còn trong sự tồn tại và phát triểncủa
các doanh nghiệp.

Ngày nay trong công tác quản lý sự áp dụng tin học được áp dụng một cách


rộng rãi và linh hoạt, thông qua các chương trình người quản lý dễ dàng kiểm soát
và điều hành tiến độ công việc theo yêu cầu và dự tính đểhoàn thành nhiệm vụ và
mục tiêu của mình cũng như mục tiêu của của đơn vị đồng thời có thể dễ dàng điều
chỉnh công việc cho phù hợp với yêu cầu thực tế do ảnh hưởng của các yếu tố chủ
quan, khách quan trong và ngoài đơn vị mình.. .

Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
HưngYên, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên trong phòng vi tính,
phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng kế hoạch và qua thời gian tìm hiểu em
thấy chương trình Giao dịch trực tiếp của NH còn nhiều hạn chế nên em đã
quyết định viết đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hưng Yên” với mong muốn góp
sức lực nhỏ bé của mình vào công tác quản lý tiền gửi tại ngân hàng được thuận
tiện hơn.
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 2


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự tìm hiểu, tự nghiên cứu của bản thân,em đã
nhận được sự giúp đỡ của tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Phú Hưng – Giảng viên
Học viện Ngân Hàng, người luôn nhiệt tình hướng dẫn, độ viên và giúp đỡ em hoàn
thiện chuyên đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị làm việc tại Chi nhánh Hưng

Yên – Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được thực tập
tại Chi nhánh, để có thể tìm hiểu được các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng,
cũng như các thông tin về quy trình quản lý tiền gửi tiết kiệm tại đây. Nhờ đó em có
thể có được các kiến thức thực tế để hỗ trợ cho việ nghiên cứu chuyên đề.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các quý thầy cô trường Học viện Ngân
hàng nói chung và các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin quản lý, trường Học
viện Ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức 4 năm học cho sinh viên. Kiến thức
đó không chỉ phục vụ cho việc hoàn thành chuyên đề của em mà còn là hành trang
để em bước vào cuộc sống.
Cuối cùng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những gia đình, bạn bè đã
luôn động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong cuộc sống.

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Vũ Thị Ngoãn.
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 3


Báo cáo tốt nghiệp

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

Page 4



Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI
CHI NHÁNH HƯNG YÊN
1.1.

Quá trình hình thành NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)

chi nhánh Hưng Yên.
Ngày 13/11/1993: Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Nhơn Ái (tiền
thân của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội) được thành lập theo
giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối
cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước và theo chủ trương của Chính phủ, đây là giai
đoạn đổi mới và thực hiện các pháp lệnh của ngân hàng, hợp tác xã và Công ty tài
chính, vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 400 triệu đồng, thời gian đầu mới thành lập
mạng lưới của ngân hàng chỉ có một trụ sở chính đơn sơ tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc
2 – Thị tứ Phong Điền – Huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ (cũ) nay là huyện Phong
Điền – TP. Cần Thơ với địa bàn hoạt động vài xã huyện Châu Thành, đối tượng cho
vay chủ yếu các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, tổng
số cán bộ nhân viên của Ngân hàng lúc đấy có 08 người, trong đó chỉ có 01 người
có trình độ đại học.
Ngày 20/01/2006: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định
số 93/QĐ – NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ
Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn sang Ngân hàng thương mại cổ phần đô
thị, từ đó tạo được thuận lợi cho Ngân hàng SHB có điều kiện nâng cao năng lực về

tài chính mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh đủ sức cạnh tranh và phát triển,
đánh dấu giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là NHTM cổ phần đô thị đầu tiên
có trụ sở chính tại TP. Cần Thơ trung tâm tài chính – tiền tệ của khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long.
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 5


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

SHB chi nhánh Hưng Yên được thành lập theo quyết định thành lập số SHB
98/TTG ngày 10/10/2006 của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP SHB. Tại thời điểm
thành lập, SHB Hưng Yên có 03 Phòng giao dịch với tổng số công nhân viên là 42
người. Trải qua quá trình phát triển tới nay, SHB Hưng Yên đã có những bước phát
triển vượt bậc với hệ thống 6 phòng giao dịch được phân bố trên toàn địa bàn Hưng
Yên, với tổng số lượng công nhân viên là 254 người. Tổng hợp quy mô của SHB
Hưng Yên qua các năm:

Giám đốc

Bảng 1.1: Quy mô hoạt động của SHB Hưng Yên qua các năm
Chỉ tiêu/năm

2010

2011


2012

Tổng tài sản ( tỷ đồng)

5.678,79

6.008,80

7.109,51

Lợi nhuận sau thuế ( tỷ đồng)

95.95

120.29

140.25

Số lượng các PGD (phòng)

18

20

21

Phó Giám đốc 1

Phòng
Phòng

Phòng
Tái Số
thẩmlượng
địnhCông
nghệnhân
thông tin
công
viênKế(toán
người)

Phòng
Quỹ
195

Phó Giám đốc 2

Phòng
Phòng Thanh toán quốc tế
Hành chính quản trị Phòng
Hỗ trợ 354
296
tín dụng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SHB giai đoạn 2010 – 2012)

P. Khách hàng doanh nghiệp

P. Khách hàng cá nhân

1.2.


Chi nhánh Hà Nội

Cơ cấu, tổ chức bộ máy của SHB Hưng Yên

Hình 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy SHB Hưng Yên
PGD Bà Triệu

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 6

……………

PGD Lạc Trung


Báo cáo tốt nghiệp

1.3.

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

Chức năng nhiệm vụ:
 Ban giám đốc chi nhánh: Gồm có một giám đốc chi nhánh và hai Phó

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 7



Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của
ngân hàng như xem xét, điều chỉnh các kế hoạch kinh doanh, đảm bảo
tính thực thi các định hướng phù hợp với diễn biến của thị trường, quyết
định các chính sách về quản lý rủi ro tín dụng, thường xuyên giám sát
hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý
rủi ro trong ngân hàng.
 Bộ máy hoạt động của chi nhánh ngân hàng được tổ chức tương đối gọn
nhẹ gồm các bộ phận kinh doanh (Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng
quan hệ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân), Khối Back-Office (Gồm
phòng công nghệ thông tin , Phòng kế toán và Phòng hỗ trợ tín dụng,
thanh toán quốc tế, phòng tái thẩm và phòng hành chính quản trị) và các
Phòng Giao Dịch trực thuộc (gồm bộ phận DVKH, bộ phận tín dụng và
bộ phận ngân quỹ). Đứng đầu mỗi phòng ban chi nhánh là các Trưởng
phòng hoặc tại các Phòng giao dịch trực thuộc là Trưởng phòng giao
dịch. Giữa các phòng ban có sự trao đổi thông tin thường xuyên qua các
cuộc họp ban điều hành, họp giao ban và các cuộc họp theo chuyên đề.

Bộ phận quản lý rủi ro của chi nhánh tập trung ở trụ sở chi nhánh bao
gồm có phòng tái thẩm định, phòng hỗ trợ tín dụng, tổ xử lý nợ. Bộ
phận quản lý rủi ro thực hiện nhiệm vụ tái thẩm các khoản tín dụng
vượt mức phán quyết tín dụng của từng cấp đối với cá nhân, tổ chức
kinh tế, và định chế tài chính, rà soát rủi ro, kiểm soát việc giải ngân
toàn chi nhánh và đề ra các phương án xử lý nợ xấu. Định kỳ xây
dựng cơ cấu dư nợ theo loại tiền, ngành nghề, địa bàn kinh doanh,
xây dựng các chính sách tín dụng khách hàng trên định hướng các

chính sách, chỉ tiêu của hội sở, theo dõi việc trích lập - sử dụng dự
phòng, và báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc về chất lượng tín dụng.

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 8


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

Nhiệm vụ hoạt động của SHB chi nhánh Hưng Yên
 Huy động vốn:
1.4.

o Khai thác, nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín

dụng khác trong và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ.
o Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ,
chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của SHB.
o Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác khi được Tổng giám
đốc cho phép bằng văn bản.
 Cho vay: Cho vay ngắn, trung, dài hạn và các loại cho vay khác theo quy

định của SHB.
 Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh


toán quốc tế, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ
về ngoại hối.
 Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
o
o
o
o

Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ chi hộ và thu hộ.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

 Ngoài ra ngân hàng còn nhiều nhiệm cụ khác như:
o Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn

khác theo quy định của SHB.
o Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối tài trợ cấp tín dụng theo quy định
và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác.
o Bảo lãnh vay, thanh toán, thực hiện hợp đồng, dự thầu, đảm bảo
chất lượng sản phẩm, bảo toàn thanh toán…
o Tư vấn tài chính tín dụng cho khách hàng.
o Thực hiện hạch toán kinh doanh, phân phối thu nhập theo quy
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 9


Báo cáo tốt nghiệp


PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

định của SHB.
o Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành
thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý.
o Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, lao động, tiền lương,
thi đua, khen thưởng theo phân cấp, ủy quyền của SHB.
o Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo quy định.
o Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc giao.

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 10


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

CHƯƠNG 2:
MÔ TẢ HỆ THỐNG VÀ MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ
CỦA HỆ THỐNG
2.1. Yêu cầu của hệ thống:
Qua việc tìm hiểu quy trình quản lý tiền gửi tiết kiệm, hệ thống được xây dựng phải
đáp ứng được một số yêu cầu sau:
− Quản lý tiền của ngân hàng một cách dễ dàng, nhanh chóng, chính xác.
− Khả năng truy cập, quản lý dữ liệu tốt, hỗ trợ tìm kiếm nhanh chóng thuận tiện,
khả năng thông báo lỗi tốt, giao diện thân thiện. Quan trọng hơn cần đảm bảo

an toàn cho dữ liệu.
− Giảm bớt được việc ghi chép sổ sách hàng ngày và thống kê cuối kỳ, việc thu
chi được cập nhật thường xuyên
− Báo cáo, sổ sách được đưa ra nhanh chóng vào cuối kỳ kế toán với các tính
năng như: kiểm tra lượng tiền tồn quỹ tức thời, lượng tiền huy động được
trong kỳ, đưa ra bảng tổng hợp tình hình thu chi…và một số tính năng khác.
− Đầu vào của hệ thống là: các mẫu đăng ký, giấy gửi tiền, chứng từ thu , chi tiền
mặt, các ghi chép chứng từ, sổ báo cáo.
− Đầu ra của hệ thống là các sổ (sổ cái, sổ nhật ký thu, chi, sổ quỹ, sổ chi tiết và
các tải khoản) và báo cáo.
2.2.

Mô tả hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm cần xây dựng
2.2.1. Các sản phẩm tiền gửi chính:
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền của cá nhân gửi vào tài khoản tiết
kiệm và được hưởng lãi suất không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng.
− Đối tượng: cá nhân người Việt Nam và nước ngoài.
− Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD
− Đây là hình thức gửi tiền có lãi suất hấp dẫn và thủ tục đơn giản hơn nữa khách

hàng có thể gửi tiền hoặc rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của
Namabank trên toàn quốc
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 11


Báo cáo tốt nghiệp


PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền của cá nhân gửi vào tài khoản tiết
kiệm để được hưởng lãi suất ứng với các kỳ hạn mà ngân hàng lựa chọn theo quy
định của ngân hàng. Đối tượng gưỉ có thể là người Việt Nam hoặc người nước
ngoài.
Các loại tiền gửi bao gồm : USD , EUR , VND.
Khi có nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn, khách hàng sẽ được chi trả lãi
theo thời gian gửi tiền thực tế. Lãi suất rút trước hạn được áp dụng theo quy chế
tiền gửi tiết kiệm của Namabank theo từng thời kỳ.
Khi đáo hạn, tiền gửi tiết kiệm sẽ được tự động nhập lãi vào vốn và tái tục thêm kỳ
hạn mới bằng kỳ hạn cũ đồng thời áp dụng mức lãi suất hiện hành tại thời điểm tái
tục.
Trường hợp đến ngày đáo hạn, ngân hàng không còn huy động kỳ hạn mà
khách hàng đăng ký thì thẻ tiết kiệm của khách hàng sẽ được tái tục với một kỳ hạn
mới bằng kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
2.2.2. Phương pháp ngân hàng tính lãi
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, ngân hàng tính lãi theo phương pháp tích
số, lãi được nhập gốc.
Ngân hàng có hai cách để xác định thời điểm tính lãi
− Một là ngân hàng thực hiện tính lãi vào đúng ngày khách hàng gửi tiền.
− Hai là ngân hàng hạch toán lãi đồng loạt vào ngày cuối tháng

Công thức tính lãi:
Tiền lại phải trả hàng tháng = số dư tiền gửi * lãi suất ngày * số ngày


Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 12


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

VD: Với số tiền gửi không kỳ hạn là 10 triệu.
Ngày gửi: 1/4/2013, ngày tất toán 6/4/2013. Giả sử lãi suất trong thời điểm khách
hàng rút 0.6%.
Tiền lãi = (10000000 * 0.6%) / 30 * 5 = 10000
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, có hai loại là khách hàng có thể lĩnh lãi
định kỳ hoặc lĩnh lãi khi đáo hạn. Tuy nhiên, hàng tháng ngân hàng vẫn phải hạch
toán lãi phải trả hàng tháng theo công thức:
Tiền lại phải trả hàng tháng = số dư tiền gửi * lãi suất tháng
Trong trường hợp khách hàng tới rút tiền trước hạn, ngân hàng sẽ thoái chi lãi và
tính toán lại số tiền thực tế mà khách hàng nhận được theo lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn
VD: Khách hàng gửi 10 triệu với kỳ hạn 2 tháng, lãi suất 1.2%/ tháng.
Tiền lãi = 10000000 * 2* 1.2% = 240000
2.3.3. Mô tả hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm:
Tiết kiệm chia thành hai loại khác nhau: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không
có kỳ hạn.
Khách hàng muốn gửi tiền tiết kiệm cần điền đầy đủ thông tin trên giấy gửi
tiền sau đó xuất trình CMTND (hộ chiếu), sổ tiết kiệm (nếu là khách hàng cũ). Giao

dịch viên kiểm tra thông tin khách hàng. Nếu là khách hàng mới cần đăng ký chữ
ký mẫu theo “Phiếu đăng ký thông tin khách hàng”, sau đó giao dịch viên yêu
cầu hệ thống cấp phát mã khách hàng mới rồi cập nhật thông tin khách hàng. Sau
đó chuyển hồ sơ cho kiểm soát viên, kiểm soát viên kiểm tra thông tin vừa cập
nhật, nếu khớp đúng thì phê duyệt, ngược lại không phê duyệt yêu cầu giao dịch
viên điều chỉnh lại thông tin. Khách hàng kê khai số tiền gửi vào phiếu nộp tiền và
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 13


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

“Bảng kê thu tiền mặt”, ký tên và nộp tiền cho giao dịch viên. Giao dịch viên thực
hiện kiểm tra tiền và viết phiếu thu , in sổ tiết kiệm, lập thẻ lưu để lưu trữ trong
ngân hàng và chuyển sang cho kiểm soát viên phê duyệt, sau đó giao cho khách
hàng sổ tiết kiệm.
Khi khách hàng muốn rút tiền cần mang sổ tiết kiệm, CMTND (hoặc hộ
chiếu) đến chi nhánh của SHB, điền vào giấy rút tiền theo mẫu chuyển cho giao
dịch viên. Giao dịch viên sẽ kiểm tra đối chiếu thông tin , đối chiếu chữ ký trên sổ
tiết kiệm của khách hàng trong hệ thống. Nếu khớp đúng, giao dịch viên sẽ đưa yêu
cầu của khách hàng tới hệ thống, hệ thống sẽ tính lãi, cập nhật vào thẻ lưu và trả lời
số tiền mà khách hàng được nhận , giao dịch viên lập bảng kê các loại tiền lĩnh
chuyển chứng từ cho kiểm soát viên phê duyệt. Nếu được phê duyệt, giao dịch viên
ký và chuyển cho khách hàng ký các chứng từ, thực hiện trả tiền và giao sổ lại cho
khách hàng.
Nếu không đúng, báo cho khách hàng kiểm tra lại, cho khách hàng ký lai thêm
hai lần, nếu đúng, thì tiếp tục thực hiện giao dịch theo các bước trên. Nếu không

đúng, hủy bỏ giao dịch và trả lại sổ tiết kiệm cho khách hàng.
Định kỳ, ban lãnh đạo yêu cầu các báo cáo, giao dịch viên lập và in báo cáo ( Báo
cáo liệt kê các giao dịch trong ngày, báo cáo nhật ký quỹ giao dịch viên ) ra cho
ban lãnh đạo.

2.3. Mô tả mô hình nghiệp vụ của hệ thống
2.3.1. Bảng xác định chức năng, tác nhân, hồ sơ:
Cụm động từ và bổ ngữ

Cụm danh từ

Xuất trình CMTND, sổ tiết kiệm (nếu có) Khách hàng
Kiểm tra thông tin khách hàng
Đăng ký chữ ký mẫu
Giao dịch viên
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 14

Nhận xét
Tác nhân
Tác nhân


Báo cáo tốt nghiệp

Yêu

cầu


PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

hệ

thống

cấp

phát

Phiếu đăng ký HSDL

mã khách hàng mới

thông

tin



Cập nhật thông tin khách hàng
Kiểm tra thông tin vừa cập nhật
Kê khai số tiền gửi

nhân
Kiểm soát viên HSDL
Phiếu nộp tiền
HSDL
Bảng kê thu HSDL


tiền mặt
Ký tên và nộp tiền
Thẻ lưu
Kiểm tra tiền, in và giao sổ tiết kiệm cho Sổ tiết kiệm
khách hàng
Điền vào giấy rút tiền
Kiểm tra đối chiếu

thông

HSDL
HSDL

Giấy rút tiền
HSDL
tin, Bảng kê tính lãi HSDL

đối chiếu chữ ký
Tính lãi cho khách hàng

Bảng kê các loại HSDL

Cập nhật vào thẻ lưu

tiền lĩnh
Báo cáo

các HSDL

giao dịch trong

ngày
Báo cáo nhật ký HSDL

Lập bảng kê các loại tiền lĩnh

quỹ
Ký và chuyển cho khách hàng ký
Yêu cầu các báo cáo
Lập và in báo cáo

của

dịch viên
Ban lãnh đạo

2.3.2. Các hồ sơ dữ liệu được sử dụng:

Hồ sơ dữ liệu
1. Phiếu đăng ký thông tin cá nhân
2. Phiếu nộp tiền
3. Bảng kê thu tiền mặt
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 15

giao
Tác nhân


Báo cáo tốt nghiệp


PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

4. Thẻ lưu
5. Sổ tiết kiệm
6. Giấy rút tiền
7. Bảng kê tính lãi
8. Bảng kê các loại tiền lĩnh
9. Báo cáo các giao dịch trong ngày
10. Nhật ký quỹ của giao dịch viên

2.3.3. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống:

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 16


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

2.3.4. Biểu đồ phân rã chức năng và mô tả các chức năng:
2.3.4.1. Nhóm dần các chức năng:
Các chức năng chi tiết
Kiểm tra thông tin khách hàng
Cấp phát mã khách hàng,
Cập nhật thông tin khách hàng
In sổ tiết kiệm, lưu vaò thẻ lưu
Tiếp nhận yêu cầu,

kiểm tra thông tin
Tính lãi,cập nhật vào thẻ lưu
Lập bảng kê các loại tiền lĩnh
Duyệt chứng từ, tất toán sổ
Lập báo cáo các giao dịch trong ngày
Báo cáo nhật ký quỹ GDV

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Nhóm lần 1

Nhóm lần 2

Mở sổ tiết kiệm và
gửi tiền
Thanh toán tiền và
trả lãi

Hệ thống quản lý tiền
gửi tiết kiệm

Lập báo cáo

Page 17


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên


2.3.4.2. Biểu đồ phân rã chức năng:

2.3.4.3. Mô tả chức năng nút lá:
a. Mở sổ tiết kiệm và gửi tiền:
1.1. Kiểm tra thông tin khách hàng:

Chức năng này được thực hiện khi khách hàng lần đầu tiên đến gửi tiền tại
ngân hàng. Lúc này, khách hàng sau khi xuất trình CMND hoặc hộ chiếu, đồng thời
có đủ điều kiện gửi tiền theo quy định của ngân hàng sẽ được giao dịch viên hướng
dẫn các thủ tục và hoàn thành các thông tin cá nhân của mình vào mẫu in sẵn của
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 18


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

ngân hàng. Thông tin về giao dịch gửi tiền cùng hồ sơ khách hàng sẽ được thêm
mới vào hệ thống.
1.2. Cấp phát mã khách hàng, cập nhật thông tin khách hàng

Khách hàng là khách hàng mới, sau khi đã kiểm tra thông tin khách hàng, giao
dịch viên điền vào mẫu trên giao diện và yêu cầu hệ thống cấp phát mã khách hàng
mới
Khi có thông báo sửa chữa, chỉnh sửa thông tin khách hàng gửi tiền, hệ thống
sẽ cập nhật lại sự thay đổi đó, cập nhật vào phần thông tin khách hàng.
1.3. In sổ tiết kiệm và lưu vào thẻ lưu


Sau khi hoàn thành việc cập nhật thông tin khách hàng, kết thúc một giao dịch,
giao dịch viên cần in sổ cho khách hàng, lưu lại thông tin giao dịch trong ngày vào
thẻ lưu.
b. Thanh toán tiền và trả lãi
2.1 Tiếp nhận yêu cầu và kiểm tra thông tin
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, giao dịch viên sẽ đưa cho khách hàng giấy
đề nghị rút tiền để hoàn thành các thông tin cần thiết. Khách hàng sau khi điền đầy
đủ thông tin trên giấy sẽ nộp tiền cho giao dịch viên. Giao dịch viên sẽ đối chiếu số
thông tin khách hàng nộp . Nếu đúng sẽ tiếp tục giao dịch, giao dịch viên sẽ tổng
hợp số tiền mà khách hàng được nhận và thông báo cho khách hàng.
2.2 Lập bảng kê các loại tiền lĩnh
Sau khi tính đầy đủ tiền mà khách hàng được lĩnh giao dịch viên tiến hành điền
vào bảng kê các loại tiền lĩnh
2.3 Duyệt chứng từ, tất toán sổ
Giao dịch viên căn cứ vào thông tinh khách hàng,giấy rút tiền, bảng kê các loại
tiền lĩnh giao cho kiểm soát viên duyệt chứng từ, đưa để khách hàng đăng ký lưu
vào phiếu lưu theo dõi số tiền trong sổ tiền trong sổ tiết kiệm của khách hàng.
(hoặc tất toán sổ cho khách hàng).
c. Lập báo cáo
Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 19


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

3.1 Báo cáo các giao dịch trong ngày
Cuối ngày,giao dịch viên sẽ phải lập báo cáo các giao dịch trong ngày theo

mẫu gửi về ban lãnh đạo
3.2 Báo cáo nhật ký quỹ giao dịch viên
Dựa vào thông tin trên giấy rút tiền, thông tin trong sổ tiết kiệm cùng phiếu
thu, giao dịch viên sẽ lập báo cáo nhật kỹ quỹ gửi về ban lãnh đạo nếu có yêu cầu
2.3.4.4. Ma trận thực thể chức năng:
Các thực thể dữ liệu
D1. Phiếu đăng ký thông tin cá nhân
D2.Phiếu nộp tiền
D3.Bảng kê thu tiền mặt
D4.Thẻ lưu
D5.Sổ tiết kiệm
D6.Giấy rút tiền
D7.Bảng kê tính lãi
D8.Bảng kê các loại tiền lĩnh
D9.Báo cáo các giao dịch trong ngày
D10.Nhật ký quỹ của giao dịch viên
Các chức năng nhiệm vụ
1. Mở sổ TK và gửi tiền
2. Thanh toán tiền và trả lãi
3. Lập báo cáo

D

D

D

D

D


D

D

D

D

1
R

2
C

3
C

4
C
R
R

5
C
R
R

6


7

8

9

C
R

C
R

C
R

C

R

2.3.5. Biểu đồ hoạt động:

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 20

D10

C



Báo cáo tốt nghiệp

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

Page 21


Báo cáo tốt nghiệp

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

Page 22


Báo cáo tốt nghiệp

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

Page 23


Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên


CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
3.1. Những yêu cầu chức năng của hệ thống

3.1.1. Chức năng quản lý khách hàng
Chức năng quản lý khách hàng bao gồm các công việc như thêm mới các hồ sơ
đăng ký tài khoản tiền gửi, tên chủ tài khoản, số CMND, hộ chiếu, số lần gửi tiền,
ngày tháng gửi … các thông tin quan trọng khác.
Chức năng này cũng bao gồm việc cập nhật, bổ sung, sửa chữa và xóa dữ liệu,
thông tin về khách hàng.
3.1.2.Chức năng quản lý việc nhận tiền gửi
Chức năng quản lý việc nhận tiền gửi bao gồm việc kiểm tra hồ sơ gửi tiền của
khách hàng. Nếu hồ sơ của khách hàng hợp lệ thì mở sổ tiết kiệm, lập phiếu thu và
cuối cùng là xác nhận
Chức năng này cũng bao gồm việc thêm mới, bổ sung, sửa chữa cũng như lưu
trữ các thông tin gửi tiền của chủ tài khoản, phân loại các hình thức gửi tiền, ngày,
tháng gửi,…
3.1.3.Chức năng quản lý việc rút tiền và trả lãi
Chức năng rút tiền bao gồm việc kiểm tra hồ sơ rút tiền cùng các thủ tục cần
thiết, tính lãi phải chi trả cho khách hàng trong trường hợp rút tiền trước hạn hay
đúng hạn, rút lãi định kỳ hay cả gốc lẫn lãi. Chức năng này cũng bao gồm việc lưu
trưc các hồ sơ về khách hàng rút tiền, về ngày giờ, nhân viên giao dịch cũng như
các thủ tục ký duyệt của cả khách hàng và giao dịch viên.

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 24



Báo cáo tốt nghiệp

PTTK hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại SHB – Hưng Yên

3.1.4.Chức năng báo cáo, thống kê:
Chức năng báo cáo, thống kê bao gồm các công việc thống kê thông tin khách
hàng gửi tiền, rút tiền, thống kê các số liệu trong sổ tiết kiệm của ngân hàng.
3.2. Các mô hình xử lý nghiệp vụ:
• Mức 0:



Mức 1:

Vũ Thị Ngoãn – Lớp HTTTB K13

Page 25


×