Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIA LONG PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.77 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Phương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
MỤC LỤC

2.1.2.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng.............................................24

SVTH: Lê Thị Huế

1

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
Phương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành tốt được khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu cảu các thầy cố
giáo trong trường.
Trước tiên, em xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa Kế toán- kiểm toán và các thầy cô giáo thuộc bộ môn kế toán tài chính đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Đặc biệt
là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths Nguyễn Thị Thanh Phương- giảng viên bộ
môn kế toán tài chính, người đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập tại công ty TNGG Gia Long Phát.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ công nhân viên


Công ty TNHH Gia Long Phát, đặc biệt là ông Lưu Văn Dũng –giám đốc và bà Đỗ
THị Yến_kế toán trưởng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình , bạn bè, những người luôn
bên em, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện khóa luận
này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Ký tên

SVTH: Lê Thị Huế

2

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
Phương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

KTBH:

Kế toán bán hàng


VKD:

Vốn kinh doanh

HTK:

Hàng tồn kho

DTT:

Doanh thu thuần

LN:

Lợi nhuận

HĐKD:

Hoạt động kinh doanh

GTGT:

Giá trị gia tăng

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Lê Thị Huế


3

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
Phương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Gia Long
Phát
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Gia Long Phát
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC tại công ty

SVTH: Lê Thị Huế

4

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
Phương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
PHẦN MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a. Lý luận
Trong cơ chế kinh tế thị trường đầy biến động các doanh nghiệp đang phải đối
mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh, lãnh đạo doanh
nghiệp là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà
với cả sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với DN, hoạt động bán hàng
chính là điều kiện tiên quyết giúp DN tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động
bán hàng DN nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện kết
hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển
tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định nâng cao đời
sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán bán hàng chính xác và đầy đủ sẽ cung cấp được thông tin kinh tế
chính xác, kịp thời cho nhà quản lý, giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được phương án
sản xuất tối ưu, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường. Còn đối với Nhà nước, nó là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá trình sử dụng vốn
của doanh nghiệp và thu vốn. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức công tác Kế toán bán hàng là vấn
đề thường xuyên đặt ra đối với các doanh nghiệp Thương mại.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp dụng các chuẩn mực,
chế độ kế toán vào từng DN không phải đơn giản. Có những điều khoản quy định
trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng lại gây khó khăn cho DN hay tại DN có
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng trong chế độ, chuẩn mực lại không quy
định rõ ràng.
b. Thực tiễn

SVTH: Lê Thị Huế


5

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Tuy nhiên, qua thời gian thực tập em nhận thấy trong tổ chức kế toán bán hàng
của Công ty vẫn còn một số điểm hạn chế và tồn tại nhất định cần phải khắc phục
như:
Do đặc thù kinh doanh của Công ty là giao hàng theo yêu cầu của khách hàng
nên việc tập hợp chi phí cũng như giao nhận chứng từ còn nhiều bất cập, khó có thể
kiểm tra khi trực tiếp khi viết và giao hóa đơn cũng có thể biển thủ tiền của công ty
như tăng chi phí giao nhận hàng hóa...mà kế toán khó phát hiện và quản lý.
Công ty chưa áp dụng thường xuyên bán hàng có giảm giá chiết khấu cho
khách hàng hoặc khuyến mại.. Do đó, doanh thu sản phẩm mặt hàng điện tử-điện
lạnh chưa thật sự là cao và hiệu quả.
Ngoài ra, do là Công ty thương mại mua bán các loại hàng hóa nên trong quá
trình hạch toán và kiểm kê có thể xảy ra rất nhiều sai xót và nhầm lẫn trong quá
trình mã hóa hàng hóa để hạch toán, kiểm soát dẫn tới nhầm mã hoặc tạo trùng mã.
Do vậy việc quản lý hàng hóa trong kho trên sổ kế toán còn trục trặc, khó khăn.
Xuất phát từ tính cấp thiết đồng thời từ những lý luận cơ bản và thực tiễn của
công tác kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Gia
Long Phát nói riêng, em chọn đề tài: “ Kế toán bán nhóm hàng điện tử-điện lạnh
tại Công ty TNHH Gia Long Phát” làm khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận lần lượt đi nghiên cứu về kế toán bán hàng nói chung từ cơ sở này
em đi sâu vào nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng điện tử điện lạnh tại Công ty, để
tìm ra mặt mạnh cần phát huy cũng như mặt hạn chế cần khắc phục và xin đề xuất
ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán tại Công ty.

1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề chung về kế toán bán hàng tại Công ty làm cơ sở
nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng đối với nhóm hàng điện
tử-điện lạnh tại Công ty. Qua đó tìm hiểu những ưu, nhược điểm trong công tác kế
toán bán hàng và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm phát huy những điểm mạnh,
khắc phục những hạn chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính
xác hơn trong công tác kế toán bán nhóm hàng điện tử- điện lạnh tại công ty TNHH
Gia Long Phát.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

SVTH: Lê Thị Huế

6

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Đối tượng: Tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Gia
Long Phát
Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Gia Long Phát
Thời gian nghiên cứu: Số liệu được Công ty cung cấp từ năm 2012 đến nay.
1.4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với các tài liệu thứ cấp: tham khảo sách báo, internet, các luận văn, báo
cáo khoa học có liên quan, các bản báo cáo kết quả kinh doanh, các hợp đồng của
Công ty…
Đối với các tài liệu sơ câp: Trực tiếp phỏng vấn nhằm thu thập thông tin dựa

trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra đồng thời để
thống kê số liệu các mặt hàng được bán và kết hợp với phương pháp nghiên cứu các
tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình
Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những số liệu kế toán cung cấp về báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… hay các chứng từ,
sổ kê toán có liên quan tiến hành phân tích, so sánh và đánh giá các tài liệu phục vụ
cho bài nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, hiệu quả trong công tác kế toán bán hàng,…
1.5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Gia Long Phát
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công
ty TNHH Gia Long Phát

SVTH: Lê Thị Huế

7

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DNTM
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niện bán hàng
Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Đây là quá trình trao đổi để
thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị ( H – T ).
Hàng hóa được xác định là tiêu thụ chỉ khi doanh nghiệp đã thu được tiền từ
khách hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán cùng với các chứng từ chứng
minh cho quá trình tiêu thụ đó như: Hợp đồng mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng,
hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán,… Chỉ khi đó, doanh
nghiệp mới được hạch toán doanh thu.
1.1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 – VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá(nếu có).
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

SVTH: Lê Thị Huế


8

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
Phương
1.1.1.3. Giá vốn hàng bán

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – VAS 02“ Hàng tồn kho”:
Giá vốn hàng bán: được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm,
hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm hàng hóa. Đối với doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua số
hàng hóa đã được xác định là đã tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán
hiệu quả kinh doanh.
1.1.1.4. Các phương thức BH
Trong các DNTM, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực hiện theo các phương
thức sau:
a.

Phương thức bán buôn hàng hóa;
Phương thức bán lẻ hàng hóa;
Phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.

Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dung, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn,
giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm 2 phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp, bao gồm: Bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng;
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về
từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 cách:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn vận
chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa

SVTH: Lê Thị Huế

9

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.

Đặc điểm của phương thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiêc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
c.

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Hình thức bán hàng tự phục vụ
Hình thức bán hàng trả góp
Phương thức bán hàng đại lý

Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền
gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở
hữu của các DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.1.5. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện
nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay)
- Phương thức thanh toán trả chậm
a. Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của

hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ
b. Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp

SVTH: Lê Thị Huế

10

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian sơ với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch
toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh
toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời
gian và không gian.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán bán hàng
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Kế toán cần nắm vững các nội dung của việc tổ chức công tác kế toán, do vậy
cần đảm bảo một số yêu cầu:
- Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán
với khách hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng loại và số lượng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu
cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách
kế toán để phát huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh

doanh.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước
đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi
phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót,
hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong
quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán nói
chung của doanh nghiệp. Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn

SVTH: Lê Thị Huế

11

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp thuế với nhà
nước.

- Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng,
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước.
1.2. Nội dung kế toán BH trong các DNTM
1.2.1. Kế toán BH theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Để đi sâu nghiên cứu kế toán bán hàng và hoàn thiện kế toán bán hàng, chúng
ta phải nghiên cứu những vấn đề lý luận chung nhất của chuẩn mực kế toán Việt
Nam về kế toán bán hàng, mà tiêu biểu là chuẩn mực số 01 “Các nguyên tắc cơ bản
về kế toán”; chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và
thu nhập khác”.
-

Chuẩn mực kế toán số 01 – VAS 01:

Chuẩn mực kế toán số 01 quy định các nguyên tắc cơ bản về kế toán như: Các
nguyên tắc và các yêu cầu cơ bản của kế toán; các yếu tố của báo cáo tài chính; tình
hính tào chính, tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; tình hình kinh doanh; doanh thu
và thu nhập khác;… Đây là chuẩn mực chung, chi phối cho mọi đối tượng kế toán.
Do đo kế toán bán hàng đều phải tuân thủ mọi nguyên tắc kế toán được quy đinh
trong chuẩn mực. Cụ thể: Tuyệt đối phải tuân thủ 7 nguyên tắc và 6yêu cầu cơ bản
của kế toán đã được quy định cụ thể trong chuẩn mực
-

Chuẩn mực kế toán số 02 – VAS 02:

Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.

Đối với DNTM: Về cơ bản, phương pháp đánh giá hàng hoá nhập kho
cũng được áp dụng tương tự như đánh giá vật tư. Nhưng khi nhập kho hàng
hoá, kế toán ghi theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng thứ
SVTH: Lê Thị Huế

12

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá
trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi… đều hạch toán
riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng hàng hoá), đến cuối tháng mới
tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá trị vốn thực tế của
hàng xuất kho.
Hàng hoá trong doanh nghiệp được xuất, nhập từ những nguồn khác nhau, ở
những thời điểm khác nhau. Do đó, khi xuất kho hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc điểm
hoạt động, yêu cầu trình độ quản lí và điều kiện trang thiết bị, phương tiện kĩ thuật
tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị hàng tồn
kho cho thích hợp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02): Quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán HTK gồm: Xác định giá trị và kế toán HTK
vào chi phí, ghi giảm giá trị HTK cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị HTK làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán HTK theo nguyên tắc giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Việc xác định giá HTK được áp dụng theo một trong

4 phương pháp sau:
-

Phương pháp tính theo giá đích danh:

Phương pháp được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
-

Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
-

Phương pháp nhập trước, xuất trước:

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo

SVTH: Lê Thị Huế

13

Lớp: K45D3



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
-

Phương pháp nhập sau, xuất trước:

Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
-

Chuẩn mực kế toán số 14 – VAS 14:

Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và
thu nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ
thu được. Các khoản thu nội bộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận chỉ khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong các DNTM theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành.
Công ty TNHH Gia Long Phát áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành kèm theo theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành ngày ngày 14/09/2006.

SVTH: Lê Thị Huế

14

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
Phương
1.2.2.2. Chứng từ kế toán.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,

tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan
vào chứng từ kế toán.
Đối với nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại thường sử
dụng một số các chứng từ quan trọng sau:
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn đỏ (liên 2).
Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá bán hàng hóa chưa thuế GTGT; các
khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số
thuế GTGT; tổng giá trị thanh toán.
Hoá đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất
kho.
Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất
kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho khách
hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch
toán.
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu
gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong
quá trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên tương tự như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như:
-

Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ

-


Chứng từ ngân hàng ( giấy báo Nợ, Có của ngân hàng )

-

Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa

-

Hợp đồng kinh tế với khách hàng,...

SVTH: Lê Thị Huế

15

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
Phương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

1.2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Các tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh
nghiệp: TK 111; TK112; TK131 (chi tiết từng khách hàng); TK 5111, TK 333( chi
tiết TK cấp 3: TK 33311); TK 632; TK hàng tồn kho như 151; 153 ( chi tiết TK
1531 và TK 1532), 156 ( chi tiết TK 1561 và TK 1562, TK 133; TK 211.1;
TK2112; TK 214; TK 241; TK 311; TK331 (chi tiết từng nhà cung cấp); TK 311;
411, 421, 511, 512; 515; 521; 531; 532;, 635; 642, 711, 811, 911.

Do đặc thù của công ty thương mại nên một số tài khoản được Công ty sử
dụng phổ biến là: TK 156- Hàng hóa ; TK 111- Tiền mặt; TK 112- Tiền gửi ngân
hàng; TK 331- Phải trả người bán; TK 131- Phải thu khách hàng; TK 632- Giá vốn
hàng bán; TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; TK 333- Thuế và các
khoản phải nộp nhà nước.
Kế toán bán hàng chủ yếu sử dụng những tài khoản sau:
-

TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Dùng phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung
cấp không phân biệt đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 511: phản ánh thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ; thuế
GTGT phải nộp của DN theo phương pháp trực; Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Cuối kỳ kết chuyển
Doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên có TK 511: phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
phát sinh trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư.
TK 511 có 4 TK cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
K 5118 “Doanh thu khác”
-

TK 632 “Giá vốn hàng bán”:

SVTH: Lê Thị Huế


16

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 632: phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, số
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản
phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường
Bên có TK 632: kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá
hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại
TK này cuối kỳ không có số dư
-

TK 131 “Phải thu của khách hàng”:

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán
các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để
phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 131: phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã

cung cấp trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên có TK 131: phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền DN
nhận ứng trước của khách hàng, số tiền giảm trừ công nợ phải thu của khách hàng
như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay chiết khấu
thanh toán cho khách hàng.
Số dư bên Nợ TK 131: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có TK 131: phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của TK
131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn số dư Có được phản ánh ở
chỉ tiêu bên Nguồn vốn.
1.2.2.4. Trình tự kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tuỳ theo
doanh nghiệp thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào.

SVTH: Lê Thị Huế

17

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Theo quy định thì kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp phải được tiến hành theo
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK). Đồng thời tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế hay phương pháp trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp.
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty thì giao dịch với Công ty
thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào các đơn đặt hàng đó các nhân viên ở

phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng.
Khi khách hàng đồng ý mua hàng, kế toán tại phòng kinh doanh sẽ lập hoá
đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
-

Liên 1 (màu tím): Lưu tại cuống.

-

Liên 2 (màu đỏ): Giao khách hàng.

-

Liên 3 (màu xanh): Dùng để thanh toán và làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Sau đó, đồng thời kế toán ghi số lượng, đơn giá của hàng bán. Phiếu xuất kho
được lập, in thành 3 liên: một liên gia cho khách hàng, một liên lưu tại bộ phận kế
toán công ty và một liên giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Căn cứ vào nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán bán hàng phản ánh doanh
thu bán hàng và giá vốn hàng bán các tài khoản có liên quan.
-

Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:

Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng hóa đã bao gồm VAT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có VAT
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra phải nộp
-

Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng


bán:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Hàng hóa
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, kế toán bán hàng kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của hóa đơn, sau đó phân loại hóa đơn theo 2 hình thức thanh toán
(bán hàng thanh toán ngay và bán hàng trả chậm). Tùy theo hình thức thanh toán, kế
toán sẽ lập các chứng từ liên quan và tiến hành ghi sổ thích hợp.
Doanh nghiệp có mở các tài khoản TK 521, TK 531, TK 532 để theo dõi các
khoản giảm trừ doanh thu nếu có

SVTH: Lê Thị Huế

18

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
1.2.2.5. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ kế
toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên các báo
cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức kế toán.
a. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ

Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
-

Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng...

-

Sổ cái: TK 511, TK632, TK911...

-

Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK642...

b. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
-

Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

-

Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính

kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
-

Chứng từ ghi sổ;

-

Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh

tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
-

Sổ cái: TK511, TK632, TK911...

-

Sổ, thẻ kế toán chi tiết: TK511, TK632, TK642...

SVTH: Lê Thị Huế

19

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
c. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
-

Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh theo trật tự thời gian.
-

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

d. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

SVTH: Lê Thị Huế

20


Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
Phương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH GIA LONG PHÁT
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến KTBH tại
Công ty TNHH Gia Long Phát
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Gia Long Phát
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
-

Tên công ty: Công ty TNHH Gia Long Phát.

-

Tên giao dịch đối ngoại bằng tiếng anh: GIA LONG PHAT COMPANY

LIMITED
-

Tên viết tắt: GIA LONG PHAT CO., LTD

-

Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn


-

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0102042908 do Phòng đăng ký

kinh doanh số- Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 12 tháng 10 năm
2009
-

Quy mô của doanh nghiệp:

+ Vốn điều lệ của công ty là: 4.900.000.000 VNĐ ( Bốn tỉ chín trăm triệu
đồng chẵn)
-

Địa chỉ doanh nghiệp: Thôn Hoàng Dương, Xã Mai Đình, Huyện Sóc Sơn,

TP. Hà Nội
-

Giám đốc: Lưu Văn Dũng.

Công ty TNHH Gia Long Phát được thành lập và hoạt động ngày 12 tháng 10
năm 2009.
Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Ngày nay Công ty TNHH Gia Long Phát đã trở thành Công ty có thế mạnh về
cung cấp các loại đồ dụng điện và các loại thiết bị đo trên toàn quốc. Với lực lượng
cán bộ công nhân viên khoảng hơn 100 người thuộc 2 chi nhánh. Có thể đảm bảo
việc cung cấp, giải đáp, tư vấn và chuyển giao hàng tới cho khách hàng ở mọi nơi
trên toàn quốc.

SVTH: Lê Thị Huế

21

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là thương mại bao gồm : Mua bán
thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, đồ điện gia dụng, lắp đặt dây truyền máy móc thiết
bị cho các hộ gia đình, nhà máy khu công nghiệp, mua bán máy móc thiết bị và phụ
kiện thay thế.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty là nhà phân phối chuyên ngành sản phẩm về điện, điện tử-điện lạnh,
các mặt hàng về thiết bị đo điện tử, khi mua hàng khách hàng có thể thanh toán trực
tiếp hoặc chuyển khoản. Khi khách hàng có nhu cầu về một mặt hàng nào đó thì có
thể liên lạc với nhân viên kinh doanh để được tư vấn về mặt hàng và giá cả thích
hợp, trong trường hợp khách hàng đến trực tiếp công ty xem và mua trực tiếp thì
công ty sẽ giao hàng kèm hóa đơn chứng từ trực tiếp, nhưng trong trường hợp
khách hàng ở xa hoặc không có thời gian thì công ty sẽ chuyển giao hàng tận nơi
cho khách và thu tiền.
Công ty đang ngày càng mở rộng mạng lưới và trong tương lai mong muốn
sẽ đáp ứng nhu cầu trên toàn quốc , góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng.
Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức
năng, hỗ trợ lẫn nhau. Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:

- Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp luật
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính của đơn
vị theo luật Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
- Các phòng ban chức năng của công ty: chịu sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo
thông qua các trưởng phòng, bao gồm: Phòng kinh doanh, Phòng kỹ thuật, Phòng
kế toán tài chính, Phòng nhân sự.


Phòng nhân sự: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc, có trách nhiệm về

việc xắp xếp các công việc của Công ty, điều hành công tác lao động tiền lương, các
chế độ tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng lao động, đào tạo lạ cán bộ.


Phòng kế toán - tài chính: Là phòng quản lý về tài chính, kế toán theo các

chính sách, chế độ chính sách tài chính hiện hành của nhà nước, có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi
công ty, giúp lãnh đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn
SVTH: Lê Thị Huế

22

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban

đầu, chế độ hạch toán, chế độ kinh tế tài chính,… phòng kế toán có vai trò giúp
Giám đốc trong các lĩnh vực có liên quan đến tài chính kế toán.


Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp Ban Giám Đốc hoạch định các

phương pháp sản xuất kinh doanh của toàn công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong
từng thương vụ kinh doanh.Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng
khác của công ty xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính.Ngoài ra trực tiếp
nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, nguồn khách trong và ngoài nước để xúc tiến
thương mại, trong đó tập trung cho việc tạo chân hàng làm hàng xuất khẩu. Trực
tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của công ty


Phòng kỹ thuật: Kiểm tra thử nghiệm hàng hóa trước khi giao cho khách

hàng. Khi có hàng bảo hành thì kiểm tra sửa chữa trong phạm vi chức năng, nếu
vượt ngoài chức năng quyền hạn chuyển sang đại lý của hãng.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Gia Long
Phát (phụ lục1)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu
trong công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ,
khả năng thành thạo, sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà Công
ty lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung. Bộ phận kế toán của công ty gồm
có 2 kế toán, một kế toán trưởng và một kế toán tổng hợp. Trong đó:


Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính tháng, quý, năm của


công ty hoặc khi có yêu cầu của giám đốc và chịu trách nhiệm về công tác kế toán tại
công ty.


Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh thông qua các chứng từ kế toán một cách hợp lệ và ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Gia Long Phát (phụ
lục 2)
Chính sách kế toán tại Công ty.
-

Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương

-

Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.

lịch.

SVTH: Lê Thị Huế

23

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương

- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam mẫu B-01DNN ban
hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Công ty đã và đang áp dụng 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ Tài Chính
ban hành.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá theo từng loại vào các tài
khoản phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
-

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao

TSCĐ theo đường thẳng.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung,
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả
ghi chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
2.1.2.

Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng.

2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài
Dù áp dụng chế độ, chính sách, hình thức kế toán nào thì tất cả các DN
đều phải hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khuôn khổ quy định của nhà
nước. Công ty TNHH Gia Long Phát không là ngoại lệ.
Các thông tư, nghị định, chuẩn mực, chế độ kế toán, chính sách kinh tế do
Nhà nước ban hành, sự phát triển của các DN cùng ngành, sự phát triển của nền
kinh tế... là các yếu tố đặc biệt quan trọng vì nó tạo ra những biến đổi khách quan
tác động tới doanh nghiệp. Những yếu tố này hội tụ các khía cạnh như sự bình ổn,

mức độ ổn định của các thể chế pháp luật tạo điều kiện cho các hoạt động kinh
doanh trên lãnh thổ, chính sách thuế-các sắc thuế ảnh hưởng đến doanh thu của DN.
Các luật có liên quan trực tiếp quá trình hoạt động kinh doanh của DN như: Luật
thuế, Luật DN, luật lao động, luật cạnh tranh.... nhằm tạo cơ hội tốt để phát triển
định hướng cho mỗi doanh nghiệp trong cách ứng xử khi kinh doanh và vấn đề điều
tiết cạnh tranh, bảo về người tiêu dùng... tác động trực tiếp tới mức độ tăng trưởng
của DN, Các lợi ích trong yếu tố ngắn hạn có những hiệu quả trong tương lai đều
được nghiên cứu từ những khía cạnh trên.

SVTH: Lê Thị Huế

24

Lớp: K45D3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương
Sự phát triển khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng và có ảnh hưởng lớn
đến viecj thực hiện kế toán tại DN. Việc sử dụng Excel và sau này là phần mềm kế
toán giúp giảm bớt công việc của kế toán viến, các phần hành kế toán cũng được
thực hiện khoa học, chính xác. Việc ra quyết định với các nhà quản trị DN nhờ đó
nhanh chóng và kịp thời hơn.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế với toàn bộ nền kinh tế nói
chung và với DN nói riêng đã không còn nặng nề như những năm về trước, tuy vậy
kinh doanh trong thời gian này vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc cung cấp thông
tin kế toán phù hợp, đúng thời điểm là vô cùng quan trọng để giúp DN xác định
đúng mục tiêu và chiến lược kinh doanh, thực hiện các dự án và kế hoạch đặt ra
2.1.2.2. Các nhân tố bên trong

Bộ máy kế toán của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán
một cách khoa học, hợp lý, không có sự chồng chéo sẽ giúp cho hoạt động kế toán
nói chung và kế toán bán hàng nói riêng diễn ra suôn sẻ, tiết kiệm được thời gian,
chi phí.
Hình thức kế toán của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kế toán
bán hàng. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp để lựa chọn một hình thức kế toán
phù hợp. Cụ thể với công ty TNHH Gia Long Phát là một công ty nhỏ do đó chính
sách kế toán tại công ty được áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC với hệ
thống tài khoản ít hơn, báo cáo tài chính đơn giản hơn. Điều này là hoàn toàn phù
hợp với quy mô công ty cũng như hiện trạng nguồn nhân lực kế toán tại công ty.
Nguồn nhân lực làm kế toán: Nếu kế toán viên có trình độ tốt, khả năng thích
ứng nhanh sẽ giúp cho công việc kế toán tại công ty được giải quyết mau lẹ, chính
xác. Mặt khác việc bố trí nhân viên kế toán phù hợp với yêu cầu công việc và khả
năng chuyên môn cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho chính bản thân
người làm kế toán và cho chính doanh nghiệp.
Vị trí kho hàng của công ty: Ảnh hưởng rất lớn đến công tác bán hàng tại công
ty, nếu kho hàng được bố trí ở các vị trí thuận lợi gần với các nhóm khách hàng
thường xuyên của công ty sẽ giúp cho việc giao hàng diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm
được chi phí bán hàng

SVTH: Lê Thị Huế

25

Lớp: K45D3


×