Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

“TẠO HỨNG THÚ TRONG GIỜ dạy học NGỮ văn BẰNG CÁCH tổ CHỨC THẢO LUẬN NHÓM và TRÒ CHƠI”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.32 KB, 20 trang )

Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Giao Thuỷ
Trờng THCS giao châu

Báo cáo sáng kiến
TO HNG TH TRONG GI DY HC
NG VN BNG CCH T CHC
THO LUN NHểM V TRề CHI

Tác giả: ĐOàN THị NHàI
Trình độ chuyên môn: ĐạI HọC VĂN
Chức vụ: PHó HIệU TRƯởNG
Nơi công tác: trờng THCS giao châu

Giao Thy, ngy 8 thỏng 01 nm 2016

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“TẠO HỨNG THÚ TRONG GIỜ DẠY HỌC NGỮ VĂN BẰNG CÁCH
TỔ CHỨC THẢO LUẬN NHÓM VÀ TRÒ CHƠI”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho giáo viên và học sinh trong quá trình
giảng dạy môn Ngữ văn .
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 5 năm 2015
4. Tên tác giả:
Họ và tên: Đoàn Thị Nhài
Năm sinh: 17/3/1977
Nơi thường trú: Giao Tiến - Giao Thủy - Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học Văn
Chức vụ công tác: Phó hiệu trưởng


Nơi làm việc: Trường THCS Giao Châu
Điện thoại: 0976198898
Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Giao Châu
Địa chỉ: Giao Châu - Giao Thủy - Nam Định
Điện thoại: 03503 895852

2


BO CO SNG KIN
TO HNG TH TRONG GI DY HC NG VN BNG CCH T
CHC THO LUN NHểM V TRề CHI
I/ điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Nh chúng ta đều biết nghị quyết TWII, khóa 8 đã nhấn mạnh vai trò, tầm
quan trọng của giáo dục trong thời đại ngày nay. Giáo dục đào tạo đã đợc khẳng
định là Quốc sách hàng đầu bởi muốn biết một đất nớc bớc vào thời kì công
nghiệp hóa-hiện đại hóa thì con ngời phải có đủ các yếu tố: Đức-Trí-Thể-Mĩ. Làm
đợc việc đó không ngành nào khác là ngành Giáo dục - Đào tạo .
Là giáo viên đợc đứng trên bục giảng đã hơn mời năm. Thực tế giảng dạy tôi
nhận thấy vn i mi phng phỏp dy hc luụn l vn c ngnh giỏo dc
quan tõm bn lun mt cỏch sụi ni. Vi b mụn Ng vn, vic i mi phng
phỏp dy hc, to hng thỳ cho hc sinh (HS) hc tp b mụn cng l mt vn
quan tõm nhiu nht i vi tt c cỏc giỏo viờn (GV) dy vn. Th nhng phn ln
HS cha thc s say mờ, yờu thớch hc b mụn ny, cha thc s thy hng thỳ
trong nhng tit hc vn. T s trn tr lm th no HS hng thỳ hc mụn Ng
vn ?, tụi nghim ra rng cn phi t chc cho HS tho lun, cho HS tham gia
nhng trũ chi phự hp ngay trong nhng gi hc hoc gi ngoi khoỏ mụn vn s
to hng thỳ, bi dng lũng say mờ hc tp v ý chớ vn lờn ca cỏc em. Do ú

tụi chn ti To hng thỳ trong gi dy hc Ng vn bng cỏch t chc tho
lun nhúm v trũ chi.
2) Mc ớch nghiờn cu:
Gúp phn nõng cao cht lng hc tp, to hng thỳ hc tp cỏc b mụn cho HS
trong nh trng núi chung. Giỳp HS nm c nhng kin thc chun mụn hc
mt cỏch nh nhng thụng qua nhng gi tho lun v nhng trũ chi phự hp.
Gúp phn gii quyt tỡnh trng li hc, chỏn hc v khụng bit cỏch hc mụn Ng
vn ca HS trong nh trng hin nay. T ú to iu kin cho GV hng khi hn
trong nhng gi dy vn.
3) i tng v phm vi nghiờn cu:
3


Học sinh bậc THCS - khối lớp 9 trường THCS Giao Châu. Chương trình Ngữ văn
lớp 9.
4) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy của các GV bộ môn khác và GV dạy Ngữ
văn trong nhà trường.
- Nghiên cứu về tình hình học tập của HS đối với các môn học nói chung và môn
Ngữ văn nói riêng về khả năng nắm bắt kiến thức, hứng thú trong học tập bộ môn.
- Nghiên cứu về tâm tư, nguyện vọng và thái độ, sự ham thích của HS trong việc
học môn Ngữ văn.
- Nghiên cứu về chương trình nội dung kiến thức SGK môn Ngữ văn về các
phương pháp giảng dạy HS phù hợp với lứa tuổi.
5) Phương pháp nghiên cứu:
- Tham khảo tài liệu tham khảo và SGK để tìm ra những kiến thức cơ bản phục vụ
cho việc viết đề tài và áp dụng đề tài vào trong quá trình giảng dạy.
- Điều tra khả năng và hứng thú học tập của HS, tìm hiểu kỹ về đối tượng HS.
- Dùng phương pháp quan sát thực nghiệm và phân tích nội dung; phương pháp
trắc nghiệm khách quan; phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động.

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1/ MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
*) Cơ sở lý luận:
Nghị quyết hội nghị lần II BCH TW Đảng khoá VIII nêu rõ: Đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học; phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên. Do đó tạo hứng thú cho HS trong học tập là góp phần thực hiện thành công
nhiệm vụ trọng tâm này trong giáo dục.
- Sử dụng những phương pháp mới, phương pháp đặc trưng trong hoạt động tự chủ
của HS, tạo cho các em sự tự chủ, tích cực, tự giác trong học tập.

4


- Da trờn c s cỏc ti liu, SGK, cỏc vn bn ca BGD v vic truyn th chun
kin thc k nng cho HS .
- Chỳng ta u bit, mụn vn l mụn c bn gúp phn hỡnh thnh nhõn cỏch HS,
c bit i tng ca mụn vn l nhng tỏc phm vn th, l nhng kin thc v
ngụn ng. Chớnh vỡ vy, thc hin mt gi hc cú hiu qu, ngi GV cn phi
s dng nhiu phng phỏp nh: phõn tớch, din ging, vn ỏp, nờu vn , gi ý,
v c bit, to mt gi hc phong phỳ, sinh ng, thỡ vic s dng hỡnh thc
tho lun nhúm s giỳp HS trao i ý kin vi nhau, b sung cho nhau cỏc kin
thc cũn thiu sút, HS s sụi ni hn trong hc tp. Vic lng ghộp mt s trũ chi
trong quỏ trỡnh ging dy s giỳp HS cm thy hng thỳ, tớch cc, sụi ni hn,
khụng gõy s nhm chỏn trong mt tit hc mụn Ng vn.
- Trong nhiu nm lm cụng tỏc ging dy, tụi nghim thy rng cỏi c mun dy
vn sao cho hay, hc vn sao cho gii, vit vn sao cho tt l c mun ca rt
nhiu GV v HS. Mun vy, ngi GV chỳng ta phi bit lm mi bi ging ca
mỡnh kớch thớch s hng thỳ ca HS trong hc tp. Vi cỏch t chc cho HS

tho lun nhúm v tham gia cỏc trũ chi trong dy hc vn s gúp phn to hng
thỳ cho HS trong hc tp, nõng cao cht lng hc tp b mụn Ng vn trong
trng THCS.
*) C s thc tin:
Việc dạy học bộ môn Ngữ văn trong trờng THCS hiện nay vô cùng quan trọng bởi
qua thực tế giảng dạy tôi kiểm nghiệm thấy rằng học sinh ngày càng không còn yêu
thích môn học này với nhiều lý do nh sau: đây là môn học trừu tợng, kiến thức dài,
khó nhớ, khó làm đợc bài văn hay...
- Thc t nhng nm gn õy cho thy HS núi chung v HS trng Giao Chõu
núi riờng rt yu mụn Ng vn, ớt ham thớch hc vn.
- Hin nay, HS t bc Tiu hc lờn bc THCS cũn cú rt nhiu em cha c thụng
vit tho. õy l mt tr ngi quỏ ln khi cỏc em li phi tip tc tỡm hiu, khỏm
phỏ nhng kin thc cao hn, rng ln hn, tru tng hn. T ú dn n vic
mt dn kin thc v k nng c bn, dn n chỏn hc, khụng hng thỳ hc vn.

5


- Hiện nay chương trình vẫn còn những bài dạy dung lượng kiến thức lớn so với
thời lượng từ 45 – 90 phút nghiên cứu trên lớp nên HS lại càng khó tiếp thu kiến
thức. Chính điều này mà HS bị hạn chế rất nhiều trong việc tiếp thu và cảm thụ
kiến thức Ngữ văn.
- HS lười học, không chịu đầu tư suy nghĩ, phát biểu xây dựng bài trong giờ học,
khâu chuẩn bị bài còn hời hợt, tiếp thu bài chậm.
- Theo điều tra ban đầu số lượng HS ham thích học môn Ngữ văn còn rất ít,
khoảng 30% - 35% số học sinh yêu thích môn học Ngữ văn.
- Một số GV còn lúng túng trong phương pháp giảng dạy, không biết làm thế nào
để tạo sự hứng thú cho HS trong học tập và nắm bắt được những kiến thức trọng
tâm của bài học một cách nhẹ nhàng và sinh động nhất.
- Trên cơ sở đó, việc giúp HS ham thích học môn Ngữ văn, nắm bắt được những

kiến thức cơ bản của bài học, là một yêu cầu cấp thiết mà mỗi GV trong tổ Ngữ văn
chúng tôi cần phải nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo trong giảng dạy để đạt được hiệu
quả cao. Một trong những đề xuất của bản thân tôi để thực hiện tốt yêu cầu đó là tổ
chức cho HS thảo luận nhóm và tham gia các trò chơi trong quá trình học văn.

2/ MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
1) Mục tiêu:
- Giảm tỉ lệ HS yếu kém bộ môn Ngữ văn trong nhà trường.
- Nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn nói riêng và chất lượng văn hoá của nhà
trường nói chung, góp phần nâng cao ý thức học tập của HS trong nhà trường.
- Giúp HS có hứng thú, ham thích học môn Ngữ văn.
- Tạo cho HS tâm lí thoải mái khi học, mạnh dạn trao đổi ý kiến với bạn bè, thầy
cô, hoà đồng với bạn bè, thầy cô; tạo môi trường thân thiện trong nhà trường.
- Giúp HS khắc phục được lối học thụ động, không hứng thú trong học tập môn
văn, từ đó dần dần củng cố được những kiến thức cũ và tiếp thu kiến thức mới một
cách tự giác.
2) Các giải pháp chủ yếu:
6


- Phân loại đối tượng HS, khả năng tiếp thu kiến thức cũng như trình độ kiến thức
của HS.
- Gần gũi, quan tâm động viên, khích lệ HS trong học tập.
- Nghiên cứu kỹ nội dung bài học để đề ra những tình huống thảo luận, những trò
chơi phù hợp với từng bài học.
- Dự giờ thăm lớp để nắm kỹ về đối tượng HS và học hỏi những kinh nghiệm về
cách tạo hứng thú cho HS trong phương pháp giảng dạy.
- Có kế hoạch trao đổi với tổ, với đồng nghiệp để tổ chức những giờ dạy thực
nghiệm áp dụng những hình thức thảo luận nhóm và trò chơi trong giờ học hoặc
giờ ngoại khoá.

3) Tổ chức triển khai thực hiện:
3.1) Hình thức tổ chức thảo luận nhóm:
3.1.1 Cách thức tổ chức:
- Để thực hiện một tiết dạy học Ngữ văn có sử dụng hình thức hoạt động nhóm,
chúng ta hãy bắt đầu bằng cách chia lớp học thành các nhóm nhỏ ( 2,4,6em).
Chúng ta cần phải biết cách chia nhóm, chọn kiểu nhóm nào để phù hợp với điều
kiện lớp bạn. Nhóm: Gồm 2 đến 6 em, tuỳ mục đích và yêu cầu của vấn đề học tập,
các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc lựa chọn chủ định, được duy trì ổn định
hoặc thay đổi theo từng phần của tiết học, được giao nhiệm vụ cụ thể. Các nhóm
lớn (6 em, tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm niềm tin lớn nhất về kết quả
làm việc vì có nhiều khả năng tìm câu hỏi đúng). Vớí loại nhóm này, thu hút được
nhiều ý kiến, nhiều kinh nghiệm và có khả năng hiểu đúng, hiểu nhanh chóng
nhiệm vụ. Tuy nhiên nhóm lớn cũng có hạn chế là khó đi đến quyết định thống nhất
và giáo viên khó quản lí. Các nhóm nhỏ ( 2-4 em) các em có nhiều cơ hội để thể
hiện ý kiến của mình, thống nhất ý kiến nhanh hơn và dễ quản lí hơn.
*Cơ cấu nhóm:
Để nhóm hoạt động có hiệu quả, các thành viên phải biết rõ nhiệm vụ của mình, vì
vậy phải phân công nhiệm vụ cho các em:
+ Trưởng nhóm: điều khiển hoạt động nhóm.
7


+ Thư kí: ghi chép kết quả hoạt động của nhóm sau khi đã thống nhất.
+ Báo cáo viên: Báo cáo kết quả làm việc của nhóm.
+ Báo cáo viên: Báo cáo kết quả làm việc của nhóm.
+ Thành viên khác: có nhiệm vụ tham gia tích cực vào các hoạt động của nhóm.
Trong nhóm có học sinh phải thay nhau đóng vai của các thành viên trên hoặc kiêm
nhiệm. Khi hoạt động nhóm các thành viên trên cần:
+ Hướng vào nhau ( ngồi thành vòng tròn hoặc xung quanh bàn )
+ Chăm chú lắng nghe người khác phát biểu.

+ Từng thành viên sẵn sàng đưa ra ý kiến của mình.
+ Trao đổi, thảo luận để có ý kiến thống nhất.
+ Tuân theo sự điều khiển của từng nhóm trưởng.
+ Đảm bảo thời gian.
* Cách chia nhóm
Trong giờ lên lớp, tuỳ theo mục tiêu của từng hoạt động. GVcó thể chia nhóm nhỏ
có từ hai HS trở lên. Việc chia nhóm nhiều hay ít HS là do GV yêu cầu và quyết
định. Sau đây là một số cách chia nhóm đang được giáo viên áp dụng:
- Gọi ngẫu nhiên: tuỳ theo mục đích chia nhóm giáo viên có thể chia nhóm thích
hợp( từ số 1 đến số 6…rồi quay trở lại).
- Chỉ định: Giáo viên lần lượt đọc tên học sinh vào từng nhóm.
- Chia nhóm biểu tượng: GV có thể dùng các biểu tượng: hình tam giác,hoa hồng,
các loại qủa, tên các anh hùng …để chia nhóm. Các em có cùng biểu tượng vào
một nhóm để tạo ra sự ngẫu nhiên và thoải mái cho học sinh.
- Chia từng cặp: Giáo viên chỉ định hai học sinh ngồi gần nhau làm việc.Cách này
thường diễn ra ngay sau khi học sinh làm việc cá nhân.
- Với hình thức thảo luận nhóm thì chúng ta có thể sử dụng trong tất cảc các tiết
dạy, trong tất cả các bài học. Còn hình thức tổ chức trò chơi thì chỉ có thể áp dụng
ở một số bài cho phù hợp, tuy nhiên để sử dụng trò chơi trong một tiết dạy thì bắt
buộc trong đó sẽ có hình thức thảo luận nhóm.
Khi cho HS thảo luận nhóm thì có rất nhiều cách để chúng ta thực hiện:
8


+ Viết sẵn câu hỏi ra giấy rồi phát cho mỗi nhóm một tờ.
+ Treo bảng phụ có ghi nội dung câu hỏi thảo luận.
+ Chỉ cho HS câu hỏi trong sách GK và HS nhìn vào đó để thảo luận.
+ Từ một ý kiến thắc mắc của HS về bài học, tổ chức cho các em thảo
luận.
3.1.2 Chuẩn bị của giáo viên:

+ Phiếu học tập, bảng phụ,…chuẩn bị nội dung câu hỏi thảo luận.
+ Câu hỏi thảo luận nên chia nhỏ, câu hỏi khó phải có câu hỏi gợi mở.
+ Nội dung câu hỏi phải rõ ràng, phù hợp với đối tượng HS.
+ Câu hỏi phải phát huy khả năng tư duy, kích thích khả năng sáng tạo cho HS.
+ Các câu hỏi chỉ nên xoay quanh nội dung chính của bài học.
+ Thời gian thảo luận không quá ngắn HS không kịp định hình, cũng không quá dài
ảnh hưởng tới thời gian tiết học.
+ Phân nhóm cho HS thảo luận không nên quá ít mà cũng không quá đông.
+ HS thảo luận xong, GV gọi ít nhất hai nhóm trả lời, còn lại thu bài về nhà chấm
và sửa hôm sau phát lại (tránh mất nhiều thời gian của tiết học).
+ Phân công một HS nhanh nhẹn làm trưởng nhóm, một HS ghi nhanh
làm thư ký.
+ Việc sử dụng hình thức thảo luận nhóm thì có thể sắp xếp bất kì khoảng
thời gian nào trong tiết dạy.
3.1.3 Chuẩn bị của học sinh:
+ Đọc kĩ các câu hỏi trong phần bài học.
+ Đọc kĩ các câu hỏi trong phần bài học.
+ Ghi ý kiến của bản thân về các câu hỏi cho là khó.
+ Mạnh dạn trình bày ý kiến trước lớp.
3.1.4 Một số ví dụ minh hoạ:
* Khi dạy văn bản Chuyện người con gái Nam Xương, có thể dùng một số câu hỏi
thảo luận như sau:
- Lời trăn trối của bà mẹ chồng giúp ta hiểu thêm điều gì về nàng Vũ Nương ?
9


- Theo em, nguyên nhân dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương là gì? Em hãy chỉ rõ và
phân tích những nguyên nhân đó ?
- Theo em, có cách nào để kết cục cuộc đời của những con người như Vũ Nương,
Thị Kính không rơi vào bi kịch mà không cần đến sức mạnh thần bí ?

* Khi dạy văn bản Đồng chí của Chính Hữu, để thấy rõ nghệ thuật của bài thơ cũng
như sự chuyển ý thơ, ta có thể đặt câu hỏi:
- Câu thơ thứ 7 trong bài thơ có gì đặc biệt ?
Đối với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, có thể đặt câu hỏi:
- Tại sao tác giả lại viết “Một bếp lửa ấp iu nồng đượm” ? , sau đó dùng câu hỏi
gợi mở: Từ “ấp iu” thể hiện hành động như thế nào? Bếp lửa luôn gắn với hình ảnh
nào trong bài thơ ? Bếp lửa có thể hiện được sự ấp iu không ?...
* Khi dạy bài Các phương châm hội thoại, sau khi HS đọc xong truyện cười “Quả
bí khổng lồ”, GV đưa ra những câu hỏi sau đây cho HS thảo luận nhóm 4 em:
- Trả lời quả bí to bằng cái nhà có đúng không? Nếu nói cho đúng về quả bí to thì
nên nói như thế nào?
- Trả lời cái nồi đồng to bằng cả cái đình có đúng không? Nếu nói cho đúng về cái
nồi to thì nên nói như thế nào?
- Những câu trả lời trên đã có bằng chứng xác thực đưa ra chưa ?
- Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh ?
* Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích :
- Tại sao tác giả để Thuý Kiều nhớ Kim Trọng trước rồi mới nhớ đến cha mẹ?
Điều đó có hợp lí không? Vì sao ?
* Trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều :
- Nếu đặt tên cho văn bản này, em sẽ đặt như thế nào ?
* Trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga :
- Có ý kiến cho rằng “Lục Vân Tiên” gần như là tự truyện của Nguyễn Đình
Chiểu. Qua so sánh cuộc đời nhân vật Lục Vân Tiên và cuộc đời tác giả, ý kiến của
em như thế nào ?
* Trong bài Nghị luận trong văn bản tự sự , GV cho 2 nhóm tìm hiểu đoạn
10


trích trong bài học theo những gợi ý dưới đây:
- Nội dung của mỗi đoạn trích là gì ?

- Yếu tố lập luận trong đoạn trích: Vấn đề cần lập luận, luận cứ, luận chứng,…
- Từ ngữ, kiểu câu dùng trong lập luận (đặc biệt ở đoạn trích 1).
* Văn bản Những ngôi sao xa xôi, thảo luận về ý nghĩa của tên truyện:
- “Những ngôi sao xa xôi” có ý nghĩa gì ?
* Trên đây chỉ là một vài ví dụ cụ thể về việc áp dụng hình thức thảo luận trong
dạy học văn. Trong chương trình Ngữ văn THCS còn có rất nhiều bài học có thể áp
dụng một cách linh hoạt hình thức này trong dạy học.
3.2) Hình thức sử dụng trò chơi trong dạy học văn:
3.2.1 Cách thức tổ chức:
Đối với việc sử dụng trò chơi thì cũng cần chú ý lựa chọn trò chơi phù hợp với
từng nội dung bài dạy và thời gian của tiết học. Có thể trò chơi “Giải ô chữ”,
“Rung chuông vàng”, “Tiếp sức”,…
Ví dụ: Để dạy các văn bản những tác phẩm truyện, chúng ta có thể tổ chức cho HS
chơi trò chơi “giải ô chữ” bằng cách kẽ sẵn các ô chữ trên bảng phụ và đưa ra các
trò chơi “giải ô chữ” bằng cách kẽ sẵn các ô chữ trên bảng phụ và đưa ra các câu
hỏi gợi ý để tìm ra nội dung, nghệ thuật chính của truyện.
GV cũng có thể tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” ở cuối tiết học bằng cách
phân chia lớp thành nhiều nhóm và và đưa ra những câu hỏi trắc nghiệm để HS
thảo luận, nhóm nào trả lời đúng sẽ được điểm tối đa.
Hoặc khi dạy các bài Tiếng Việt, có thể tổ chức trò chơi “Tiếp sức”… Tuy nhiên,
phải chú ý một điều là khi tổ chức các trò chơi, GV cần lưu ý nêu trước thể lệ trò
chơi và qui định thời gian cho HS biết để thực hiện. Và đặc biệt phải chú ý kết hợp
với các phương pháp khác để có hiệu quả cao trong tiết dạy. Khi đưa ra câu hỏi
trong trò chơi “Giải ô chữ”, GV cần chuẩn bị sẵn những câu hỏi gợi mở để HS
nhanh chóng tìm ra ô chữ, không để làm ảnh hưởng đến tiết học, và cuối cùng HS
sẽ tìm ra được từ khoá chính là nội dung bài học hoặc một phần của bài học.
3.2.2 Chuẩn bị của giáo viên:
11



+ Đọc, tìm hiểu nội dung bài học.
+ Xác định nội dung quan trọng nhất cần sử dụng trò chơi.
+ Sắp xếp các ô chữ trong bảng phụ, nếu dạy ứng dụng công nghệ thông
tin chỉ việc cài đặt chế độ trong máy, khi giảng dạy thực hiện từng bước với từng
câu hỏi.
+ Hướng dẫn thể lệ, cách thức thực hiện trò chơi.
3.2.3 Một số ví dụ minh hoạ:
* Khi dạy bài Ôn tập truyện trung đại, để cho giờ học sôi nổi hơn, học sinh không
cảm thấy nhàm chán, gò bó, thì chúng ta có thể sử dụng trò chơi “Rung chuông
vàng”. GV chia lớp thành 4 đội, sau đó nêu thể lệ cách thức, quy định của trò chơi.
Lần lượt nêu các câu hỏi về các tác giả, năm sinh, quê quán, nội dung, nghệ thuật
của các văn bản đã học. Các nhóm trả lời, giáo viên lần lượt loại những học sinh trả
lời sai. Cuối cùng còn lại học sinh của nhóm nào trả lời đến câu hỏi cuối cùng thì
nhóm đó được rung chuông vàng.
* Hoặc khi dạy bài Tổng kết về từ vựng chúng ta có thể sử dụng trò chơi tiếp sức.
Chia nhóm và công bố thể lệ, cách thức trò chơi. Mỗi nhóm chuẩn bị một nội dung
của bài học. Lần lượt gọi học sinh trong nhóm trả lời. Nhóm nào trả lời tiếp sức
đúng thì đạt điểm tối đa, nhóm nào không tiếp sức được đổi cho nhóm khác và bị
điểm trừ.
* Khi dạy tiết Tập làm văn: Người kể chuyện trong văn bản tự sự, chúng ta có thể
sử dụng trò chơi giải ô chữ để tìm ra ngôi kể thứ nhất và vai trò của ngôi kể thứ
nhất.
* Khi dạy tiết trả bài Tập làm văn, phần HS tự chữa lỗi có thể chuyển thành trò
chơi thi chữa lỗi “Tuyển biên tập viên”.
* Khi dạy phần luyện tập của bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo), ở bài tập
3 trong SGK, tổ chức thi điền từ nhanh trên bảng lớp (nói mát, nói hớt, nói móc,
nói ra đầu ra đũa).
* Bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo), ở bài tập 1 trong SGK, chuyển thành trò
chơi cho hai đội lần lượt thi tìm từ có cùng yếu tố gốc.
12



* Bài Thuật ngữ, bài tập 1 trong SGK ở phần luyện tập, tổ chức cho HS chơi trò
“Điền thuật ngữ”: Cho 2 đội lên bảng thi điền từ, tính thời gian và tính số từ điền
đúng để tính điểm và xác định đội thắng cuộc.
* Bài Trau dồi vốn từ, phần luyện tập ở bài tập 2 SGK chuyển thành trò chơi “Điền
vào bảng trống”: GV chuẩn bị những băng giấy ghi nghĩa của các từ có yếu tố tuyệt
chia cho HS để các em dán vào bảng trống trên bảng phụ.
* Bài tập 8 trong bài Trau dồi vốn từ, chuyển thành trò chơi “Tìm từ nhanh” (Tìm
các danh từ, động từ, tính từ có đặc điểm là khi đảo trật tự các thành tố thì nghĩa
của từ không thay đổi. Ví dụ như: quần áo – áo quần).
* Phần Ôn tập từ tượng thanh, tượng hình trong bài Tổng kết từ vựng, tổ chức
thành trò chơi: Chia lớp thành hai đội, một đội nêu khái niệm, một đội nêu ví dụ
tương ứng, sau đó đảo ngược lại; đội nào nêu khái niệm không chính xác hoặc lấy
ví dụ sai sẽ thua cuộc.
* Bài Tập làm thơ tám chữ, tổ chức thành trò chơi “Thả thơ”: điền từ thiếu
trong mỗi đoạn thơ hoặc lần lượt sáng tác câu thơ tiếp nối.
* Bài Luyện tập phân tích và tổng hợp, phần Thực hành phân tích một vấn đề, GV
có thể chuyển thành trò chơi “Thi hùng biện”.
* Bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập), ở bài tập 3 và 4 chuyển
thành trò chơi “Tuyển biên tập viên” : thi chỉ ra lỗi liên kết và chữa lỗi liên kết.
* Bài Ôn tập phần thơ, phần Thống kê phân loại các tác phẩm thơ hiện đại Việt
Nam đã học trong SGK Ngữ văn 9, trên cơ sở HS đã chuẩn bị bảng thống kê theo
mẫu ở SGK Ngữ văn 9 tập 2 trang 89, GV cho HS chơi trò chơi “Chọn người uyên
bác” :
- GV ghi ra 11 phiếu (tương ứng với 11 tác giả, tác phẩm học trong chương trình),
mỗi phiếu hai dòng thơ của một tác phẩm thơ trữ tình. Photo mỗi phiếu đó tương
ứng với số người tham gia chơi (4 – 5 em).
- Tiến hành: 5 người chơi ngồi trên ghế quay mặt xuống lớp. Trên bàn, trước mặt
GV đặt 5 tờ phiếu (đã ghi cùng một câu thơ) gấp lại để giữ bí mật. Quản trò hô “bắt

đầu”, 5 người chơi mở tờ phiếu, xác định câu hỏi và giơ tay xin trả lời. Ai nhanh
13


nhất sẽ được trả lời. Trả lời đúng mỗi lượt sẽ được điểm tối đa, trả lời chưa đúng
thì những người chơi còn lại sẽ giơ tay xin bổ sung. Sau 11 lượt chơi, cộng ai nhiều
điểm nhất được chọn làm “Người uyên bác”. * Bài Nghĩa tường minh và hàm ý, ở
bài tập 3 chuyển thành trò chơi “Điền câu” : Hai đội chơi, mỗi đội 4 em. Mỗi đội
đồng thời viết lên bảng những câu theo yêu cầu của bài tập. Cả lớp tính số câu đạt
yêu cầu của từng đội để đánh giá kết quả.
* Một ví dụ cụ thể về trò chơi “Giải ô chữ” trong bài Người kể chuyện trong văn
bản tự sự như sau:
- HS đọc đoạn trích trong SGK trang 193. GV chia lớp thành 4 nhóm và tổ chức
trò chơi trong thời gian 5 phút.
- Trò chơi có các ô chữ gồm 8 hàng ngang, mỗi một hàng ngang có một gợi ý để
trả lời. Lần lượt gọi các tổ lựa chọn hàng ngang trả lời để cuối cùng tìm ra từ chìa
khoá có liên quan đến ngôi kể của đoạn trích.
+ Hàng ngang thứ 1 gồm 10 chữ cái : Bút danh của tác giả đoạn trích trên là gì ?
+ Hàng ngang thứ 2 gồm 11 chữ cái: Tên của đoạn trích trên ?
+ Hàng ngang thứ 3 gồm 6 chữ cái: Nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai ?
+ Hàng ngang thứ 4 gồm 3 chữ cái: Câu nói đầu tiên khi mẹ chú bé gặp chú bé ?
+ Hàng ngang thứ 5 gồm 3 chữ cái: Người kể chuyện trong đoạn trích xưng hô như
thế nào ?
+ Hàng ngang thứ 6 gồm 7 chữ cái: Khi đuổi theo mẹ, chú bé đã thở như thế nào?
+ Hàng ngang thứ 7 gồm 11 chữ cái: Mẹ chú bé đã lấy vạt áo làm gì ?
+ Hàng ngang thứ 8 gồm 1 chữ cái: Số đầu tiên trong dãy số tự nhiên ?
+ Hàng ngang thứ 8 gồm 1 chữ cái: Số đầu tiên trong dãy số tự nhiên ?
+ Từ chìa khoá: hàng dọc gồm 8 chữ cái, bắt đầu bằng chữ N, là ngôi kể của đoạn
trích.
NGUYÊNHÔNG

TRONGLONGME
BEHÔNG
CONNINĐI
14


TÔI
HÔNGHÔC
THÂMNƯƠCMĂT
* Hoặc tổ chức ngoại khoá trò chơi “Giải ô chữ” để ôn tập một số kiến thức về văn
học trung đại mà HS đã học bằng một số câu hỏi gợi ý như sau:
+ Hàng 1 gồm 6 chữ cái: “Truyện Kiều” là loại truyện thơ viết bằng…(CHỮ
NÔM)
+ Hàng 2 gồm 7 chữ cái: Nhân vật chính trong truyện “Chuyện người con gái Nam
Xương” (VŨ NƯƠNG).
+ Hàng 3 gồm 13 chữ cái: Tuỳ bút viết trong những ngày mưa (VŨ TRUNG TUỲ
BÚT).
+ Hàng 4 gồm 6 chữ cái: Ngoài biện pháp ước lệ, đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”
còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả chị em TK ?(ĐÒN BẨY)
+ Hàng 5 gồm 15 chữ cái: Một nhà thơ lớn của dân tộc sớm phải chịu cảnh mù loà
ở tuổi 27 (NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU).
+ Hàng 6 gồm 6 chữ cái: Tác phâm “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia văn
phái viết bằng chữ gì ? (CHỮ HÁN). + Hàng 7 gồm 8 chữ cái: Tác giả truyện
“Chuyện người con gái nam Xương” (NGUYỄN DỮ)
+ Hàng 8 gồm 14 chữ cái: Thể văn ghi chép những điều kì lạ vẫn được lưu truyền
(TRUYỀN KÌ ).
CHỮNÔM
VŨNƯƠNG
VŨTRUNGTÙYBÚT
ĐÒNBẨY

NGUYỄNĐÌNHCHIỂU
CHỮHÁN
- Từ chìa khóa là: Đây là một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Trên
đây là một vài ví dụ cụ thể về việc áp dụng các hình thức sử dụng trò chơi trong

15


dạy học văn . Trong chương trình ngữ văn THCS còn rất nhiều bài có thể áp dụng
các hình thức trên.

III/ hiÖu qu¶ do s¸ng kiÕn ®em lai
Trên đây là một vài nhận biết và việc làm cụ thể của bản thân tôi trong việc thực
hiện theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy – học giúp học sinh hứng thú hơn
trong giờ học môn Ngữ Văn ở trường THCS. Qua tiết dạy có vận dụng hình thức
thảo luận nhóm và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn lớp 9 ở trường
THCS Giao Châu, tôi đã thu được một số kết quả sau:
- Tiết học tập làm văn trước đây trầm lắng, tẻ nhạt, chỉ có thầy hỏi trò trả lời thì
bây giờ các em cảm thấy thoải mái hơn, sôi nổi thảo luận với nhau và đưa ra
các ý kiến của bản thân.
- Giờ học không còn là thầy hỏi rồi tự trả lời mà đã có học trò tham gia đối
thoại, tranh luận
- Các em cảm thấy hứng thú hơn, không uể oải trong giờ học
- Các em rất hứng thú với việc tổ chức trò chơi, hầu như tất cả học sinh đều
muốn tham gia vào trò chơi đó.
- Và đặc biệt có những em học yếu cũng tích cực tham gia trò chơi. Khi học sinh
đã tích cực tham gia sôi nổi thì sẽ tránh được hiện tượng không chú ý khi thầy
cô giảng bài.
- Tỉ lệ học sinh tích cực, hứng thú trong học văn so với điều tra, theo dõi ban
đầu là vượt trên 70%.

- Có thể thấy qua bảng so sánh sau:
Khi chưa áp dụng ( Năm học 2009-2010)
TIÊU CHÍ
TỶ LỆ (%)
Học sinh yêu thích môn Ngữ văn 40
Học sinh không yêu thích môn 60
Ngữ văn
Điểm TBM loại Giỏi
Điểm TBM loại Khá

0
12
16


Sau khi áp dụng ( Năm học 2012-2013)
TIÊU CHÍ
TỶ LỆ (%)
Học sinh yêu thích môn Ngữ văn 70
Học sinh không yêu thích môn 30
Ngữ văn
Điểm TBM loại Giỏi
Điểm TBM loại Khá

19
26

* Với hình thức thảo luận nhóm và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn ở
trường THCS đã một phần gây hứng thú hơn trong tiết học, học sinh đã có sự
chuyển biến hơn, tích cực giao lưu với thầy cô giáo hơn, trong mỗi giờ học tất cả

học sinh đều tham gia và muốn tham gia vào quy trình dạy – học. Các em không
còn thụ động ngồi nghe giáo viên giảng bài mà cảm thấy hứng thú hơn, hăng say
phát biểu, hiểu bài hơn. Tuy nhiên dây chưa phải là phương pháp tối ưu nhất bời vì
cũng không phải tiết dạy văn nào chúng ta cũng áp dụng được các trò chơi một
cách hiệu quả. Chính vì vậy khi dạy bất cứ một tiết học nào chúng ta cũng cần kết
hợp rất nhiều các phương pháp khác nhau dể đạt hiệu quả cao trong quá trình giảng
dạy của mình.
* Hình thức thảo luận nhóm thì chúng ta đã áp dụng từ rất lâu và ít nhiều đã đạt kết
quả trong dạy học, còn hình thức sử dụng trò chơi khi giảng dạy môn Ngữ văn theo
suy nghĩ của bản thân tôi, đây là hình thức đang còn khá mới mẻ đối với mỗi giáo
viên văn. Hơn nữa còn đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian, phương tiện
nhất là về máy chiếu và máy tính xách tay. Bản thân tôi, trong quá trình giảng dạy
cũng nhận thấy còn một số thiếu sót, hạn chế khi áp dụng các hình thức trên.
Những đề xuất trên chỉ là kinh nghiệm chủ quan của cá nhân tôi và những kinh
nghiệm đó bản thân tôi cũng mới áp dụng được ở một số tiết ở lớp 9 bởi trong mấy
năm học gần đây. Tuy nhiên, tôi cũng xin được chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp
mong góp một chút sức mình vào công tác đổi mới phương pháp dạy học văn trong
nhà trường. Để kinh nghiệm này có tính khả thi cao, ngoài việc mỗi giáo viên phải
17


không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, bản thân tôi
cũng như các giáo viên khác rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh
đạo nhà trường và ngành giáo dục như đầu tư thêm tài liệu tham khảo về môn Văn,
có thể trang bị thêm cho mỗi trường máy chiếu, máy tính xách tay để việc giảng
dạy thuận lợi hơn, nên tăng cường mở rộng các hội nghị, chuyên đề trao đổi về
phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Trên đây là một chút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của bản thân.
Trong quá trình thể nghiệm và viết lí thuyết những kinh nghiệm này không tránh
khỏi thiếu sót, rất mong đựơc sự góp ý của các đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi xin cam kết: Trên đây là báo cáo sáng kiến kinh nghiệm được đúc rút từ nhiều
năm trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn của bản thân, không sao chép hoặc vi phạm
bản quyền.

CƠ QUAN ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Trường THCS Giao Châu xác nhận: Sáng kiến
kinh nghiệm “Tạo hứng thú trong giờ dạy học
Ngữ văn bằng cách tổ chức thảo luận nhóm
và trò chơi” của tác giả: Đoàn Thị Nhài xếp
loại xuất sắc cấp trường đủ điều kiện dự thi cấp
huyện.

18

Đoàn Thị Nhài


PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIAO THỦY

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Giao Thủy xác nhận: Sáng kiến kinh nghiệm:
nghiệm “Tạo hứng thú trong giờ dạy học Ngữ văn bằng cách tổ chức thảo luận
nhóm và trò chơi”., của tác giả: Đoàn Thị Nhài xếp loại xuất sắc cấp huyện đủ điều
kiện dự thi cấp tỉnh./.

TRƯỞNG PHÒNG

Mai Tiến Dũng

19


C¸c phô lôc kÌm theo s¸ng kiÕn
Danh môc c¸c tµi liÖu tham kh¶o

1) Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn lớp 9
2) Sách thiết kế bài giảng Ngữ văn lớp 9 ( NXB Hà Nội)
3) Sách dạy học Ngữ văn 9 theo hướng tích hợp ( NXB Đại học sư phạm)
4) Sách hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận Ngữ văn 9 ( NXB
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh)
5) Sách Ngữ văn 9 nâng cao ( NXB Giáo dục)

20



×