Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn oesophagostomum spp gây ra trên lợn tại huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn và dùng thuốc điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

VŨ THỦY TIÊN

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN
TRÒN OESOPHAGOSTOMUM SPP. GÂY RA TRÊN LỢN
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Lớp
: K42 CNTY N02
Khoá học

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

VŨ THỦY TIÊN

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN
TRÒN OESOPHAGOSTOMUM SPP. GÂY RA TRÊN LỢN
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành
Khoa
Lớp

: Chăn nuôi thú y
: Chăn nuôi thú y
: K42 CNTY N02

: 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ngân
Khoá học


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, Giáo viên hướng dẫn và sự nhất trí của Trạm thú y huyện
Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn, em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra
trên lợn tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và dùng thuốc điều trị”.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự quan tâm của nhà
trường, khoa Chăn nuôi thú y, các cán bộ trạm Thú y huyện Bạch Thông, các
hộ gia đình tại các xã, bạn bè và gia đình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Ban lãnh đạo Trạm thú y huyện Bạch Thông đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Ngân, GS.TS.
Nguyễn Thị Kim Lan, NCS Bùi Văn Tú cùng các cán bộ trạm thú y huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K42 CNTY đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ, nhân viên Trạm
Thú y huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc các
bạn sinh viên mạnh khỏe, học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Sinh viên

Vũ Thủy Tiên



LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo
của nhà trường, là thời gian giúp sinh viên tiếp cận trực tiếp với thực tiễn sản
xuất, hệ thống lại kiến thức, củng cố tay nghề, học hỏi kinh nghiệm, nắm
vững phương pháp nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản
xuất. Đồng thời tạo cho mình sự tự lập, tự tin vào bản thân, lòng yêu nghề, có
phong cách làm việc đúng đắn, có lối sống lành mạnh để trở thành người cán
bộ có chuyên môn, năng lực làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Được sự đồng ý của Trạm Thú y huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và
giáo viên hướng dẫn, em được về thực tập tại trạm từ ngày 9/12/2013 31/5/2014 thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do
giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra trên lợn tại huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn và dùng thuốc điều trị”.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo trạm
Thú y huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, cùng tập thể cán bộ nhân viên, sự
hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo cùng sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu trong
thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu của
thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Vũ Thủy Tiên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh

Oesophagostomosis cho lợn ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn 21
Bảng 4.2.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum ở lợn tại một
số xã............................................................................................... 22
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum theo tuổi lợn... 24
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum theo
giống lợn ....................................................................................... 25
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum theo các tháng
theo dõi tại một số xã .................................................................... 27
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum theo phương
thức chăn nuôi ............................................................................... 28
Bảng 4.7 Sự ô nhiễm trứng Oesophagostomum ở nền chuồng, xung quanh
chuồng nuôi và vườn trồng cây thức ăn cho lợn ........................... 29
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn nhiễm giun kết hạt có biểu hiện lâm sàng ........................ 31
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn ............... 32
Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn trên
thực địa .......................................................................................... 33


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Loài O. dentatum............................................................................... 5
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum tại một số xã.................... 23
Hình 4.2. Biểu đồ cường độ nhiễm Oesophagostomum ở một số xã. ............ 24
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt theo tuổi lợn ................................ 25
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt theo giống lợn ............................. 26
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt theo phương thức chăn nuôi ....... 29
Hình 4.6. Biểu đồ sự ô nhiễm trứng Oesophagostomum ở nền chuồng, xung
quanh chuồng nuôi và vườn trồng cây thức ăn cho lợn .................. 31



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
cs
g
kg
mg
Nxb
PTCN
TT

: Cộng sự
: gam
: Kilogam
: miligam
: Nhà xuất bản
: Phương thức chăn nuôi
: Thể trọng


MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ..................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp ...................... 3

2.1.1.1. Vị trí của giun kết hạt Oesophagostomum trong hệ thống phân loại
động vật học ...................................................................................................... 3
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo giun kết hạt.............................................. 3
2.1.1.3. Vòng đời giun kết hạt ........................................................................... 5
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng giun kết hạt lợn ở
ngoại cảnh ......................................................................................................... 7
2.1.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh ...................................................................... 8
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh. ................................................ 9
2.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh. ................................................................................. 9
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng. ........................................................................ 11
2.1.3.3. Bệnh tích. ........................................................................................... 12
2.1.3.4. Chẩn đoán........................................................................................... 12
2.1.4. Phòng và điều trị ................................................................................... 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................... 15


PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 16
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và triệu trứng lâm sàng của lợn nhiễm
Oesophagostomum spp.................................................................................... 16
3.3.2. Biện pháp phòng trị bệnh ...................................................................... 17

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp điều tra công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói
chung, bệnh Oesophagostomosis nói riêng cho lợn ở địa phương. ................ 17
3.4.2. Phương pháp thu thập, xét nghiệm mẫu................................................ 17
3.4.3. Tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum theo lứa tuổi lợn ................................ 18
3.4.4. Tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum theo các tháng trong năm .................. 19
3.4.5. Tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum theo giống lợn ................................... 19
3.4.6. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun Oesophagostomum........ 19
3.4.7. Phương pháp xác định độ an toàn và hiệu lực của thuốc trị
Oesophagostomum .......................................................................................... 19
3.4.8. Đề xuất quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh do Oesophagostomum gây
ra cho lợn ......................................................................................................... 20
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 20
3.5.1. Một số công thức tính tỷ lệ ................................................................... 20
3.5.2. Một số tham số thống kê ....................................................................... 20
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 21
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh Oesophagostomois ở lợn ..................................... 21


4.2. Độ an toàn của một số thuốc tẩy trong điều trị bệnh giun tròn
Oesophagostomum spp.cho lợn ...................................................................... 32
4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh Oesophagostomosis cho lợn........ 33
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 35
5.1. Kết luận .................................................................................................... 35
5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
I. Tài liệu Tiếng Việt ....................................................................................... 37
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài................................................................ 39
III. Tài liệu tiếng Anh...................................................................................... 39



1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi đã và đang
chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ
cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành
chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chăn nuôi
lợn cung cấp một khối lượng lớn thực phẩm có giá trị cho con người. Chăn
nuôi lợn phát triển không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm cho xã hội mà còn
cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và phân bón cho ngành
trồng trọt.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi trong đó có ngành chăn nuôi lợn phát
triển. Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra trên đàn lợn, gây nên
những thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Nước ta nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới có điều kiện thuận lợi cho nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký
sinh và gây bệnh cho vật nuôi. Đây chính là vấn đề khó khăn lớn cho ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng trong công tác phòng trừ và
điều trị bệnh ký sinh trùng. Bệnh ký sinh trùng không gây ra các ổ dịch lớn
như bệnh truyền nhiễm, song bệnh ký sinh trùng thường diễn ra ở thể mãn
tính, làm lợn sinh trưởng và phát triển chậm, tiêu tốn thức ăn tăng, các chi phí
như thuốc điều trị, công chăm sóc nuôi dưỡng cũng tăng.
Trong các bệnh ký sinh trùng, bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp.
gây ra ở lợn phân bố ở hầu hết các vùng miền đặc biệt là ở các tỉnh miền núi
phía Bắc. Tuy không làm cho lợn chết nhiều nhưng giun tròn
Oesophagostomum spp. làm cho lợn gầy yếu, giảm tăng trọng, gây thiệt hại
đáng kể về kinh tế cho người chăn nuôi lợn.

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở Bắc Kạn phát triển khá
mạnh. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do giun
tròn Oesophagostomum spp. còn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách
của thực tế chăn nuôi lợn ở tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên


2

cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây
ra trên lợn tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và dùng thuốc điều trị ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do giun tròn Oesophagostomum
spp. gây ra ở lợn tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và biện pháp phòng trị.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh
do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra góp phần cho việc nghiên cứu các
biện pháp phòng và điều trị Oesophagostomosis ở lợn, từ đó đề xuất quy trình
phòng chống bệnh cho lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi cách
phòng trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, nhằm hạn chế tác
hại cho lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi và thúc đẩy ngành chăn
nuôi lợn phát triển.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp
2.1.1.1. Vị trí của giun kết hạt Oesophagostomum trong hệ thống phân loại
động vật học
Theo Skrjabin và cs (1963) [30], Phan Thế Việt và cs (1977) [28], giun kết
hạt Oesophagostomum ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Lớp: Nematoda Rudolphi, 1808.
Phân lớp: Secerentea Chitwood, 1933

.

Bộ: Rhabditida Chitwood, 1933.
Phân bộ: Strogylata Railliet, 1916.
Họ: Trichonematidae Cram, 1927.
Phân họ: Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913.
Giống: Oesophagostomum Molin, 1861.
Loài: Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803.
Loài: Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo giun kết hạt
.

Đề cập đến hình thái và cấu tạo giun kết hạt, Skrjabin và cs (1963) [30]

cho biết: Loài O. dentatum: dài từ 7 - 14 mm, đầu được giới hạn với thân rõ
rệt bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh ghim. Con đực
có túi đuôi, hai gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 - 0,94 mm. Con cái âm hộ
nằm gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đuôi 0,255 - 0,265 mm.
Loài O. longicaudum: con đực dài 8,8 - 9,6 mm, lái dạng cái xẻng. Con
cái dài 8 - 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm cách mút đuôi
0,453 - 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 - 0,951 mm.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [12]: giun Oesophagostomum là loài
giun tròn nhỏ, không có cánh đầu. Giun đực có kích thước 7,6 - 8,8 x 0,35 0,38mm, có túi đuôi, có hai gai giao hợp dài 0,792 - 1,037 mm. Giun cái dài


4
7,8 - 12,5 x 0,38 - 0,43 mm; đuôi dài 0,405 - 0,430 mm. Âm hộ ở trước hậu
môn, cách hậu môn 0,208 - 0,388 mm, dài 0,1 - 1,15 mm hơi xuyên vào cơ quan
thải trứng. Trứng hình ovan, kích thước 0,056 - 0,071 x 0,032 - 0,045 mm.
Oesophagostomum ký sinh ở ruột già lợn, không có cánh đầu. Túi
miệng rộng, có 9 rua ngoài và 18 rua trong, túi đầu to, có gai ở hai bên chỗ phình
to của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm x 0,37 mm có túi đuôi. Giun cái dài 8 11,3 mm, đuôi dài 0,117 - 0,374 mm. Âm hộ ở trước hậu môn, cách hậu môn
0,208 - 0,388 mm.. (Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
(2005) [11].
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết: các loài thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là, túi miệng hình ống rất
nhỏ, quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có
rãnh cổ; phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai
cổ, giun đực có túi đuôi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun
cái ở gần hậu môn.
Loài O. dentatum ký sinh ở ruột già của lợn, là loài giun tròn nhỏ,
không có cánh đầu, có 9 rua ngoài và 18 rua trong. Túi đầu to, gai cổ ở hai
bên chỗ phình to của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm, rộng 0,14 - 0,37 mm,
có túi đuôi, có 2 gai giao hợp bằng nhau dài 1,0 - 1,14 mm. Giun cái dài 8 11,2 mm, âm đạo dài 0,1 - 0,15 mm, nằm gần hậu môn, hơi xuyên vào cơ
quan thải trứng. Trứng hình bầu dục, dài 0,060 - 0,088 mm, rộng 0,035 0,050 mm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9]: Oesophagostomum không có
cánh đầu. Túi miệng nông, có 9 tua ngoài và 18 tua trong. Túi đầu to, gai cổ ở
hai bên chỗ phình to của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm, rộng 0,14 - 0,37
mm, có túi đuôi. Có hai gai giao hợp bằng nhau, dài 1,0 - 1,14 mm. Giun cái
dài 8 - 11,2 mm. Âm hộ ở trước hậu môn. Âm đạo dài 0,1 - 0,15 mm, hơi
xuyên vào cơ quan thải trứng.



5

Hình 1.1. Loài O. dentatum
(Rudolphi, 1803)
1, 2. Phần đầu cơ thể; 3. Phần đuôi cá thể cái; 4. Mút và gốc gai giao phối;
5. Cơ quan điều chỉnh; 6. Túi đuôi cá thể đực; 7. Nón sinh dục.
(Nguồn: Phan Thế Việt và cs, 1977) [28]
2.1.1.3. Vòng đời giun kết hạt
Skrjabin và cs (1963) [30] đã mô tả chi tiết về chu kỳ phát triển của
giun kết hạt lợn như sau: trứng bài xuất ra ngoài ở giai đoạn phân chia 8 - 16
phôi bào. Người ta đã xác định được rằng, khi nhiệt độ thích hợp (30oC), ở
trong trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ ấu trùng đã nở ra
khỏi trứng. Ấu trùng giai đoạn 1 ra khỏi trứng phát triển trong môi trường bên
ngoài, đến ngày thứ tư thì lột xác lần thứ nhất. Sau đó 24 giờ ấu trùng lột xác
lần thứ 2, tức là tách lớp vỏ và trở thành ấu trùng giai đoạn 2, rồi lột xác lần
thứ hai thành ấu trùng giai đoạn 3. Ấu trùng giai đoạn 3 là ấu trùng cảm
nhiễm, tức là có khả năng gây bệnh đối với ký chủ.


6

Tác giả cũng cho biết, khi gây nhiễm thực nghiệm trên lợn bằng ấu
trùng cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong
thành ruột sau hai ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi
hạt, ký sinh trong ống ruột ở giai đoạn phát triển thứ 4. Sau 35 ngày cảm
nhiễm thấy có hiện tượng mất các hạt ký sinh, ở chỗ hạt đó chỉ thấy mô niêm
mạc dày lên. Giun O. longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50
ngày cảm nhiễm

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9]: trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt
độ thích hợp 25 - 270C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng, qua hai lần lột xác,
sau 7 - 8 ngày phát triển thành ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng lẫn vào thức ăn,
nước uống. Khi ký chủ nuốt phải ấu trùng này, tới ruột thì ấu trùng chui vào
niêm mạc ruột tạo thành những u kén. Trong u kén, ấu trùng lột xác lần thứ 3,
tới ngày 6 - 8 thì thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm mạc ruột vào
xoang ruột và lột xác lần nữa thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành
vòng đời giun kết hạt cần 32 - 43 ngày.
Phan Lục (2006) [20] cho biết: ấu trùng Oesophagostomum khi vào
ruột lợn chui sâu vào niêm mạc ruột già và hình thành hạt (u kén), trong có ấu
trùng. Sau 23 ngày, ấu trùng chui ra khỏi kén, vào xoang ruột và phát triển
thành giun trưởng thành sau 1,5 - 2 tháng. Tuổi thọ của giun từ 8 - 10 tháng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13]: giun trưởng thành ký sinh trong
ruột già lợn, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài môi trường. Trứng gặp điều
kiện nhiệt độ 25 - 270C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng. Ấu trùng I sau 24
giờ, ở nhiệt độ 22 - 240C phát dục thành ấu trùng II, dài 0,44 - 0,64 mm. Ấu
trùng II phát triển được hai ngày thì thành ấu trùng gây nhiễm III. Ấu trùng này
lẫn trong thức ăn, nước uống vào cơ thể ký chủ. Khi tới ruột, ấu trùng chui sâu
vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén và phát triển thành giun trưởng thành
ở ruột già. Vòng đời giun kết hạt có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:


7

Oesophagostomum
(Ruột già, kết tràng)

Phân

Trứng


t0 , A0 ,pH

Ấu trùng kỳ I

Ấu trùng kỳ II

Ấu trùng kỳ III

Ấu trùng kỳ V
(Phát triển trong xoang ruột)

Gia súc nuốt phải

Ấu trùng kỳ IV

Ấu trùng kỳ IV
(Trong u kén ở
thành ruột)

2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng giun kết hạt lợn ở ngoại cảnh
Ấu trùng Oesophagostomum có sức đề kháng tốt với nhiệt độ, để ở 190C đến -290C qua 10 ngày vẫn sống và chết cũng để ở nhiệt độ -190C đến 290C 31 ngày ấu trùng chết, để ở nhiệt độ phòng bình thường ấu trùng có thể
sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với khô ráo. (Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch
Lân (1997) [10])
Theo Phan Địch Lân và cs (2002) [14], Phan Lục (2006) [20], Phạm Sỹ
Lăng và cs (2009) [13]: trứng giun kết hạt theo phân ra ngoài môi trường, gặp
điều kiện nhiệt độ 25 - 270C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng .
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết: ở nhiệt độ 5 - 90C trứng
ngừng phát triển, nhiệt độ 350C trứng bị chết, gặp điều kiện thích hợp trứng
phát triển thành ấu trùng gây nhiễm sau trên dưới một tuần



8

. Theo Skrjabin và cs (1963) [30]: Ở nhiệt độ thích hợp (30oC), trong
trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ nở ra và vào môi
trường bên ngoài. Ở nhiệt độ cao 45 - 50oC trứng bị chết, còn ở nhiệt độ
thấp 3oC trứng không phát triển
Archie (2000) [29] nhận xét: sự phát triển, khả năng sống sót của trứng
và ấu trùng cảm nhiễm ở môi trường trước hết phụ thuộc vào khí hậu. Gặp
nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, sau 5 - 6 ngày trứng phát triển thành ấu trùng
cảm nhiễm. Khi nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.
2.1.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [23], Phan Thế Việt (1977) [28], Bùi Lập
(1979) [16], Phạm Văn Khuê (1982) [5], Nguyễn Đăng Khải (1996) [4], Vũ
Tứ Mỹ (1999) [21], Phan Lục (2006) [20], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13]:
Bệnh giun kết hạt là một trong các bệnh giun tròn phổ biến gây hại cho lợn,
phân bố rộng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở tất cả các vùng sinh
thái từ Bắc đến Nam.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1997) [10]: Tỷ lệ nhiễm giun kết
hạt ở lợn tăng dần theo tuổi, có thể do nguyên nhân: ấu trùng giun gây nhiễm
vào lợn con nhưng không gây ra những u kén ở ruột, ngược lại đối với lợn lớn
khi ấu trùng gây nhiễm thì bệnh rất nặng và trên thành ruột có rất nhiều u kén.
Ngoài ra do thời gian sống của Oesophagostomum trong cơ thể lợn tương đối
dài từ 8 - 10 tháng.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun kết hạt
theo tuổi lợn như sau:
Lợn ≤ 2 tháng tuổi: 46,9%
Lợn 3 - 4 tháng tuổi: 67,4%
Lợn 5 - 6 tháng tuổi: 72,1%

Lợn > 8 tháng tuổi: 73,3%
Lợn con có tỷ lệ nhiễm giun kết hạt thấp và cường độ nhiễm nhẹ, ở lợn
con bị nhiễm bệnh không có nhiều u kén ở ruột. Ở lợn lớn tỷ lệ nhiễm cao và


9

cường độ nhiễm nặng. Khi lợn lớn bị bệnh có rất nhiều u kén ở ruột.
Phan Lục và cs (2000) [19] nhận xét: lợn nuôi thả rông nhiễm hầu hết
các loại ký sinh trùng. Đối với lợn nuôi nhốt, gần như rất ít nhiễm những ký
sinh trùng có vật chủ trung gian. Loài giun Oesophagostomum spp. có thể
hoàn thành vòng đời ngay trong chuồng đối với lợn nuôi nhốt, nhưng khả
năng này phụ thuộc trực tiếp vào mức độ vệ sinh sạch sẽ của chuồng trại.
Theo Phan Địch Lân và cs (2002) [14]: tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
kết hạt phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi. Tỷ lệ nhiễm giun kết hạt lợn
cao ở vụ hè - thu và giảm đi ở vụ đông - xuân.
Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Đoàn Văn Phúc (2005) [16]: Tỷ lệ
nhiễm giun kết hạt tăng dần theo tuổi do lợn con có sức đề kháng tốt với giun
kết hạt nên tỷ lệ nhiễm thấp. Tuy ấu trùng gây nhiễm vào lợn con nhưng
không gây ra những u kén ở ruột, ngược lại đối với lợn lớn sau khi ấu trùng
gây nhiễm vào thì bệnh rất nặng và trên ruột có nhiều u kén. Ngoài ra do đời
sống của Oesophagostomum của cơ thể lợn tương đối dài từ 8 - 10 tháng. Quá
trình truyền lây giun này còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, ẩm
độ, ánh sáng,...) ở mỗi vùng khi gặp điều kiện thích hợp trứng phát triển thành
ấu trùng gây nhiễm, phải trên dưới một tuần khi nhiệt độ 90C thì trứng ngừng
phát triển, 350C thì trứng bị tiêu diệt. Ngoài ra sự lấy truyền bệnh còn liên
quan đến tình hình chăn thả. Nếu thường xuyên chăn thả trên bãi chăn đã bị
căn bệnh xâm nhiễm thì gia súc rất dễ nhiễm phải giun này.
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
2.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh.

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9]: Ấu trùng chui vào niêm mạc
ruột tạo thành những hạt (u kén). Những hạt này thường bị mưng mủ do ấu
trùng giun mang vi khuẩn vào. Giun trưởng thành hút máu ký chủ, đồng thời
lấy cả tế bào niêm mạc ruột của ký chủ để sống, gây thiếu máu và các vết loét
trên niêm mạc ruột già.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], tác động của ký sinh trùng
lên cơ thể ký chủ có nhiều mặt:


10

- Tác động cơ giới: hầu hết các ký sinh trùng đều gây lên những biến
loạn cơ giới, ngăn trở ít hay nhiều khí quan mà nó xâm nhập; hoặc làm tắc,
hoặc chèn ép và phá hoại các tổ chức, hoặc làm thủng, làm rách hoặc do khí
quan bám hút của ký sinh trùng mà làm tróc niêm mạc, xuất huyết. Thường
thấy gây viêm cấp tính, thứ cấp tính, mạn tính. Viêm dẫn tới sản sinh một cái
vỏ bằng tổ chức liên kết bọc lấy ký sinh trùng; cái vỏ và ký sinh trùng bọc bên
trong chết đi biến thành một cái hạt, thành vữa rồi thành vôi.
- Tác động chiếm đoạt: ký sinh trùng tự nuôi dưỡng bằng ăn tổ chức của
ký chủ, cướp một phần thức ăn của ký chủ đã tiêu hoá, hút máu ký chủ. Tác
động này tiếp diễn liên tục bởi rất nhiều ký sinh trùng, gây nên tổn hại rất lớn
cho ký chủ (thiếu máu, gầy rộc…).
- Tác động đầu độc: ký sinh trùng bài tiết các chất độc hàng ngày, ký
chủ hấp thụ chất độc, sinh ra những biến loạn khác nhau, nhưng thường thấy
nhất là biến loạn thần kinh và tuần hoàn. Nói chung, chất độc do ấu trùng bài
tiết mạnh hơn so với chất độc của ký sinh trùng trưởng thành.
- Tác động truyền bệnh: giun sán bám vào các niêm mạc, gây thương
tích, phá vỡ phòng tuyến thượng bì, mở đường cho các vi khuẩn trong môi
trường xâm nhập cơ thể, vi khuẩn gây bệnh khác ghép với bệnh ký sinh trùng
Ký sinh trùng và vi khuẩn thường kết hợp làm tổn hại thêm cho ký chủ

Skrjabin và cs (1963) [30] đã mô tả chi tiết cơ chế sinh bệnh của giun kết hạt
như sau:
Bệnh lý do Oesophagostomum phụ thuộc trực tiếp vào giai đoạn phát
triển của ký sinh vật. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum là nguyên nhân
gây “bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành, chúng gây ra bệnh giun kết
hạt (Oesophagostomatosis) đường ruột. Nếu như gia súc tái nhiễm bệnh này
thì ở gia súc đó cùng một lúc thấy có cả giai đoạn hạt và giai đoạn giun
trưởng thành ở ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn bệnh nguy hiểm hơn cả. Sau khi ấu
trùng được nuốt cùng với thức ăn và nước uống vào ruột, chúng nhanh chóng


11

chui sâu vào niêm mạc, tới hạ niêm mạc. Ở chỗ ấu trùng chui vào tạo thành
những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Niêm mạc ở chỗ này sưng,
sung huyết, trên mặt có những hạt nhỏ, chính giữa có nhân màu vàng. Trong
các hạt, ấu trùng hoặc ở trạng thái tự do (chui vào chưa được bao lâu), hoặc
trong những kén (già hơn); những hạt này có thể ăn sâu vào lớp cơ của ruột.
Qua thời gian nhất định, ấu trùng từ hạt chui vào ruột. Sau khi ấu trùng chui
ra khỏi hạt, ở chỗ chúng cư trú tạo thành những chấm sẹo.
Sức gây bệnh của giun trưởng thành sống trong ruột ít hơn. Chúng có
khả năng gây viêm cata, niêm mạc ruột phủ kín chất nhầy đặc, bên trong là
giun Oesophagostomum. Ở vật mắc bệnh do Oesophagostomum trưởng thành
thấy có hiện tượng ỉa chảy xen lẫn từng thời gian.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng.
Bệnh lý do Oesophagostomum phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của
giun. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum là nguyên nhân gây “bệnh hạt
ruột”, còn giai đoạn trưởng thành chúng gây Oesophagostomosis đường ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nguy hiểm hơn cả. Ấu trùng chui

vào ruột tạo thành những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Trong
thời gian phát triển hạt, con vật đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Giai đoạn
trưởng thành sức gây bệnh ít hơn, ruột viêm cata, phủ chất nhày đặc và giun
kết hạt. Con vật thỉnh thoảng bị ỉa chảy (Soulsby E. J. L. và cs, 1982 [33];
Trịnh Văn Thịnh và cs, 1982 [24]; Urquhart G. M. và cs, 1996 [34]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], Phan Lục (2006) [20],
Chu Thị Thơm và cs (2006) [25], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13], lợn bị
bệnh giun kết hạt thể hiện hai giai đoạn:
- Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính:
ỉa chảy, phân có chất nhầy, đôi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ tăng
cao, bỏ ăn, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo dài làm con
vật gầy dần rồi chết.


12

- Giai đoạn giun trưởng thành gây triệu chứng mạn tính, có từng thời
kỳ con vật kiết lị, chậm lớn, gầy còm. Các triệu chứng khác không rõ lắm.
2.1.3.3. Bệnh tích.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9]: Sau khi nhiễm 5 ngày thì thấy
những u kén nhỏ ở trên niêm mạc ruột. Ở giữa u kén có màu vàng, trong có ấu
trùng giun, có khi bọc này bị hoại tử, bên trong có mủ và bị loét. Tới ngày thứ
7 - 8 thì kết tràng bị viêm có mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén trên một đoạn
ruột, u kén to bằng đầu đinh ghim, hạt đậu. Hạt này có khi bị vôi hóa. Chỉ thấy
ấu trùng ở những hạt chưa bị vôi hóa. Niêm mạc ruột sung huyết, thủy thũng.
Skrjabin và cs (1963) [30] đã gây nhiễm thực nghiệm cho lợn ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau 2 ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt và
vào ruột ở giai đoạn phát triển thứ tư. Sau 35 ngày cảm nhiễm, thấy có hiện
tượng mất các hạt, ở chỗ hạt chỉ thấy mô niêm mạc ruột dày lên. Giun O.

longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13] cho biết: sau khi nhiễm giun 5 ngày, ở
niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa kén này có điểm màu
vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 - 8 thì kết tràng bị viêm có
mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột, u kén to bằng hạt
đậu, có khi chỉ dài 0,1 cm.
Theo Phan Lục (2006) [20], Chu Thị Thơm và cs (2006) [26]: ở ruột có
những u kén nhỏ bằng đầu đinh ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên
trong có ấu trùng giun. Kết tràng thường bị viêm và đôi khi thấy vài nghìn u
kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã
thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột
có nhiều giun kết hạt trưởng thành.
2.1.3.4. Chẩn đoán
Trương Lăng, Xuân Giao (2002) [14], Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [16]
cho biết: Chẩn đoán phân biệt trứng rất khó vì trứng giun kết hạt giống với các


13

loài giun xoắn khác. Đặc biệt chú ý phân biệt với trứng giun Hyostrongylus. Nên
có thể nuôi ấu trùng để so sánh ấu trùng giai đoạn 4.
Theo Phan Lục (2006) [20]: Dùng phương pháp Fulleborn xét nghiệm phân
để tìm trứng hoặc nuôi ấu trứng thành ấu trùng và xác định ấu trùng gây nhiễm
A3. Với gia súc chết tìm giun ở ruột già, manh tràng và các hạt, u kén ở ruột.
2.1.4. Phòng và điều trị
Trịnh Văn Thịnh (1977) [25]: phải giữ vệ sinh, không cho lợn uống
nước và ăn thức ăn bẩn, nếu cho ăn rau sống thì phải rửa sạch. Không thả
rông lợn, làm hố xí cho người, làm chuồng nuôi và hố ủ phân cho lợn.
Phạm Hữu Doanh và cs (1995) [2] cho biết: lợn rất mẫn cảm với bệnh
ký sinh trùng, vì vậy chỉ cho lợn ăn rau bèo khi đã rửa sạch sẽ và định kỳ tẩy

giun sán bằng các thuốc đặc hiệu. Thức ăn, nước uống phải luôn luôn sạch.
Biện pháp hữu hiệu để phòng chống bệnh giun sán ở gia súc là biện
pháp phòng trừ bệnh tổng hợp, nghĩa là ở những vùng sinh thái nhất định,
đồng thời sử dụng nhiều biện pháp có hiệu quả đối với tất cả các giai đoạn
phát triển của giun sán, ở môi trường cũng như trong cơ thể vật chủ
(Nguyễn Thị Lê và cs, 1996) [22].
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [9], biện pháp phòng bệnh tổng hợp
đối với các bệnh giun tròn nói chung ở lợn gồm:
- Diệt căn bệnh trong cơ thể lợn: định kỳ tẩy giun cho lợn. Mỗi năm
tẩy mấy lần là tuỳ điều kiện của từng vùng và từng loại lợn.
- Diệt căn bệnh bên ngoài: trứng giun khuếch tán ra bên ngoài là nguyên
nhân chủ yếu làm căn bệnh lan tràn, cần thực hiện các biện pháp sau: Có thể diệt
trứng giun bằng cách ủ phân hoặc các biện pháp lý hoá. Các loại thuốc hoá học
diệt trứng giun có hiệu quả như: Creolin, axit cacbonic kiềm tính ...
Phan Lục (2006) [20], Chu Thị Thơm và cs (2006) [26] cho biết: để
phòng bệnh giun tóc và giun kết hạt phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi. Phân, rác ủ đúng kỹ thuật để diệt trứng giun. Định kỳ tẩy
giun. Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng để gia súc có sức đề kháng cao với


14

bệnh tật.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18], để phòng bệnh giun kết hạt cho
lợn, cần áp dụng các biện pháp như: tẩy giun định kỳ 3 - 4 lần/năm cho đàn
lợn bằng một trong các thuốc Levamisole, Ivermectin, Phenothiazin; giữ vệ
sinh chuồng trại và môi trường; ủ phân diệt trứng giun.
Biện pháp trị bệnh:
Có nhiều loại thuốc có tác dụng phòng trị giun tròn đường tiêu hoá .
Phạm Đức Chương và cs (2003) [1] cho biết, các thuốc thường được dùng để

điều trị bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá là:
Levamisole: Thuốc có tác dụng đối với cả ấu trùng và giun trưởng
thành. Hiệu lực tẩy giun kết hạt là 72 - 99%.
Ivermectin: tác dụng trên phổ rộng đối với nhiều loại giun tròn. Tiêm
dưới da liều 0,3 mg/kg TT cho lợn có tác dụng làm giảm 94 - 100% các giai
đoạn chưa trưởng thành của giun kết hạt.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [21]: Mebendazol là thuốc chủ yếu
tẩy giun tròn. Thuốc có tác dụng rộng, diệt cả ấu trùng và giun trưởng thành.
Liều dùng cho lợn là 2 gam/10 kg TT.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1994) [3] nghiên cứu mức độ nhiễm
giun sán ở 3 khu vực miền Trung, Đông và đồng bằng Sông Cửu Long cho biết
tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở 3 vùng tương ứng là: 32,1%; 34,9% và 28,6%.
Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2010) [27] cho biết: tỷ lệ lợn nhiễm giun kết
hạt ở Cần Thơ là 53,33% với cường độ nhiễm nhẹ và trung bình. Thuốc
Albendazole với liều 5 mg/kg TT và thuốc Ivermectin 0,3 mg/kg TT cho hiệu
quả tẩy giun kết hạt lợn là 100% sau một lần tẩy duy nhất.
Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1997) [10] cho biết: tình hình nhiễm
giun kết hạt tăng dần theo tuổi do lợn con có sức đề kháng tốt với giun kết
hạt: ≤ 2 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm 39,2 %, 5 - 7 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm 72,1 %, >
8 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm 73,3 %.


15

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Skjabin K. I. và cs (1977) [30]: có thể tẩy giun kết hạt cho lợn bằng
cách thụt 0,5% formalin với liều 2000ml cho lợn nặng 124 - 140 kg. Chữa
bằng formalin nên tiến hành ở nền chuồng nghiêng 30 - 400 để đầu thấp hơn

phía sau làm như vậy thì thuốc ngấm nhiều nhất trong ruột già tức ngấm nhiều
ở chỗ giun ký sinh.
Archie (2000) [29] nhận xét: Ấu trùng trên đồng cỏ chịu ảnh hưởng
trực tiếp của khí hậu. Điều kiện tối ưu cho ấu trùng giai đoạn 3 phát triển là
ẩm độ tương đối cao và nhiệt độ môi trường 18 - 26oC.
Rose J. H. và cs (2009) [32] nhận xét: Ở nhiệt độ 40C, trứng của giun
kết hạt không nở thành ấu trùng; từ 10 - 25°C trứng nở thành ấu trùng và phát
triển được đến giai đoạn cảm nhiễm, tỷ lệ nở của trứng tăng khi nhiệt độ tăng.
Ở ngoài tự nhiên, ấu trùng cảm nhiễm của giun kết hạt có thể sống 1 năm.
Kagira J. M. và cs (2010) [31] đã xét nghiệm phân của 360 lợn từ 135
trang trại ở Kenya cho biết: tỷ lệ nhiễm giun Oesophagostomum spp. là 75%,
Strongyloides ransomi là 37% và Ascris suum là 18%.


×