Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò nuôi tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.13 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––

HOÀNG CÔNG HÀ

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
SÁN LÁ DẠ CỎ (Paramphistomosis) Ở TRÂU, BÒ NUÔI
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2009 - 2013

Thái Nguyên, 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––



HOÀNG CÔNG HÀ

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
SÁN LÁ DẠ CỎ (Paramphistomosis) Ở TRÂU, BÒ NUÔI
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: K41 - Thú y
: 2009 - 2013
: TS. Lê Minh

Thái Nguyên, 2013


LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này và hoàn thành
những ước mơ của riêng mình. Để làm được điều đó, em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo đã tận tình
dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Lê Minh
đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn trạm Thú y huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên, cùng nhân dân địa phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để
em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã thường xuyên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và dành cho em sự động
viên quý báu trong suốt quá trình học tập.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Hoàng Công Hà


LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương
trình đào tạo ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập đóng vai trò rất quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng
cố và hệ thống hoá những kiến thức đã học, đồng thời làm quen với phương
pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh
viên nâng cao lý luận chuyên môn và kinh nghiệm bản thân.

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, giảng viên hướng dẫn TS.
Lê Minh và sự tiếp nhận của Trạm thú y huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên,
em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh
sán lá dạ cỏ (Paramphistomosis) ở trâu, bò nuôi tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh
Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
Do bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên bản
khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
bản khoá luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài .......................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của sán lá dạ cỏ Paramphistomum ........................... 3
2.1.1.1. Vị trí của sán lá dạ cỏ trong hệ thống phân loại động vật học ............. 3
2.1.1.2. Thành phần loài sán lá dạ cỏ ở gia súc nhai lại.................................... 5
2.1.1.3. Đặc điểm hình thái của sán lá Paramphistomum ................................. 6
2.1.1.4. Vật chủ trung gian và vật chủ cuối cùng, vị trí ký sinh ....................... 8
2.1.1.5. Chu kỳ sinh học của sán lá Paramphistomum ..................................... 9
2.1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán lá dạ cỏ ................................................ 12

2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán lá dạ cỏ.................................. 14
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý của bệnh sán lá dạ cỏ ............................................ 14
2.1.3.2. Triệu chứng của bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò .................................... 15
2.1.3.3. Bệnh tích của trâu, bò mắc bệnh sán lá dạ cỏ .................................... 17
2.1.4. Chẩn đoán bệnh do sán lá dạ cỏ gây ra ở trâu, bò ............................... 17
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................... 17
2.1.4.2. Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm:................................ 17
2.1.4.3. Phương pháp mổ khám trâu bò tìm sán lá dạ cỏ ................................ 18
2.1.5. Phòng và trị bệnh sán lá dạ cỏ............................................................... 19
2.1.5.1. Nguyên tắc chung về các biện pháp phòng trị bệnh sán lá dạ cỏ ...... 19
2.1.5.2. Điều trị................................................................................................ 19
2.1.5.3. Phòng bệnh ......................................................................................... 23
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25


2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................. 28
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 28
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Xác định loài sán lá dạ cỏ ký sinh ở trâu bò của huyện Đồng Hỷ ........ 28
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu bò ......... 28
3.3.3. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu bò ... 29
3.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá dạ cỏ cho trâu bò ............ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29

3.4.1. Phương pháp định loài sán lá dạ cỏ ở trâu bò ....................................... 29
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu bò
tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 29
3.4.2.1. Quy định những yếu tố cần xác định liên quan đến tình hình nhiễm
sán lá dạ cỏ ở trâu, bò ..................................................................................... 29
3.4.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ trâu, bò ......30
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu triệu chứng, lâm sàng của bệnh sán lá dạ cỏ ở
trâu bò .............................................................................................................. 31
3.4.3.1. Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng chủ yếu của trâu bò bị
bệnh sán lá dạ cỏ ............................................................................................. 31
3.4.3.2. Phương pháp xác định bệnh tích bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu bò ............ 31
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá dạ cỏ cho
trâu bò.............................................................................................................. 31
3.4.4.1. Phương pháp xác định công thức ủ phân nhiệt sinh học có khả năng
sinh nhiệt tốt để diệt trứng sán lá dạ cỏ........................................................... 31
3.4.4.2. Lựa chọn thuốc điều trị bệnh sán lá dạ cỏ cho trâu bò ...................... 32
3.4.4.3. Đánh giá hiệu lực và độ an toàn của các thuốc được lựa chọn để tẩy
sán lá dạ cỏ cho trâu bò ................................................................................... 33


3.4.4.4. Đề xuất quy trình phòng trị bệnh sán lá dạ cỏ ................................... 33
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Xác định thành phần loài sán lá dạ cỏ ký sinh ở trâu, bò nuôi tại huyện
Đồng Hỷ của tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 34
4.2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò tại huyện Đồng
Hỷ của tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 37
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu, bò tại huyện Đồng Hỷ của
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 37
4.2.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh

Thái Nguyên .................................................................................................... 38
4.2.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở bò tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 39
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ theo lứa tuổi trâu, bò tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 41
4.2.2.1.Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ theo lứa tuổi trâu tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 41
4.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ theo lứa tuổi bò tại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 42
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ theo mùa vụ của trâu, bò nuôi tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 45
4.2.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ theo mùa vụ của trâu tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 45
4.2.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ theo mùa vụ của bò tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 46
4.3. Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò ............... 49
4.3.1. Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò ............ 49
4.3.2. Nghiên cứu bệnh tích đại thể bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu bò .................... 50
4.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá dạ cỏ cho trâu bò ............... 52
4.4.1. Nghiên cứu công thức ủ phân để tăng khả năng sinh nhiệt .................. 52
4.4.2. Nghiên cứu lựa chọn thuốc điều trị bệnh sán lá dạ cỏ cho trâu, bò .......... 55
4.4.3. Độ an toàn của thuốc điều trị bệnh sán lá dạ cỏ cho trâu bò .................... 57


4.4.4. Đánh giá hiệu lực thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh sán lá dạ cỏ cho
trâu bò .............................................................................................................. 59
4.5. Đề xuất quy trình phòng chống tổng hợp bệnh sán lá dạ cỏ cho trâu bò ....... 60
4.5.1. Đối với vật chủ ...................................................................................... 60
4.5.2. Đối với ngoại cảnh ................................................................................ 61
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 63

5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

P. cervi

: Paramphistomum cervi

F.

: Fasciolis

As

: Ánh sáng

T0

: Nhiệt độ

KCTG

: Ký chủ trung gian


TT

: Thể trọng

Tr

: Trang

US FDA

: United States Food and Drug Administration
(Cục Quản Lý Thực Phẩm & Dược Phẩm Hoa Kỳ)

Kg

VT

: Khối lượng
: Ẩm độ
: Vi trường


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thành phần loài sán lá dạ cỏ ký sinh ở trâu, bò tại huyện Đồng
Hỷ của tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 34
Bảng 4.2a: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu tại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 38
Bảng 4.2b: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở bò tại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 39
Bảng 4.3a: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ theo lứa tuổi trâu .............. 42

Bảng 4.3b: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ theo lứa tuổi bò ............... 43
Bảng 4.4a: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu theo các tháng ........ 45
Bảng 4.4b: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở bò theo các tháng .......... 46
Bảng 4.5: Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của trâu, bò bị nhiễm sán lá
dạ cỏ .............................................................................................. 49
Bảng 4.6: Bệnh tích đại thể bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu bò ................................. 51
Bảng 4.7: Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt sán lá dạ cỏ của công thức
ủ I ................................................................................................... 52
Bảng 4.8: Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt sán lá dạ cỏ của công thức
ủ II ................................................................................................. 53
Bảng 4.9: Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt sán lá dạ cỏ của công thức
ủ III ................................................................................................ 54
Bảng 4.10: Đánh giá khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng của 3
công thức ủ .................................................................................... 55
Bảng 4.11: Lựa chọn thuốc điều trị bệnh sán lá dạ cỏ cho trâu, bò ................ 56
Bảng 4.12: Độ an toàn của thuốc điều trị bệnh sán lá dạ cỏ cho trâu bò ........ 58
Bảng 4.13: Hiệu lực của thuốc Benzimidazole tẩy sán lá dạ cỏ cho trâu bò ...... 60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ của trầu, bò ............ 41
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ của trâu, bò theo tuổi .................. 44
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu, bò theo tháng .... 48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang có những bước phát
triển mạnh mẽ, trong đó chăn nuôi trâu, bò đóng vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội. Trâu, bò là loại vật nuôi phổ biến đem lại nhiều lợi ích
cho con người, vì chúng giúp khai thác tối ưu các tiềm năng thiên nhiên (đồng
cỏ, bãi chăn), tiềm năng con người (lao động phụ, dư thừa), các phế phụ phẩm
của nông nghiệp và công nghiệp chế biến, đồng thời cung cấp một lượng lớn
phân chuồng cho sản xuất cây trồng ở nước ta.
Trên cơ sở xác định rõ vai trò quan trọng của chăn nuôi trâu, bò trong
sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta
đã có chủ trương phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng đàn trâu, bò.
Nhiều giống mới có năng suất cao được nhập vào Việt Nam để nuôi
thích nghi và cải tạo các giống trong nước có năng suất thấp, đặc biệt là các
giống có năng suất sữa và thịt cao.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi trâu, bò hiện nay chủ yếu vẫn theo phương
thức truyền thống, quảng canh, tận dụng nuôi trâu, bò để lấy sức kéo và phân
bón, mà chưa chú ý đến việc chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh. Vì vậy,
vấn đề dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra. Ngoài các bệnh truyền nhiễm thì
bệnh ký sinh trùng cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất
chăn nuôi, trong đó phải kể đến bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, là điều kiện
thuận lợi cho sán lá dạ cỏ và ký chủ trung gian của chúng tồn tại và phát triển
quanh năm. Cùng đó, với vòng đời phức tạp, với sự chăn thả gia súc tự do và
ý thức vệ sinh môi trường không tốt đã làm cho tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ ở
trâu, bò thường cao và nhiễm với cường độ nặng.
Thái Nguyên là một tỉnh có ngành chăn nuôi trâu, bò khá phát triển,
trong đó tập trung nhiều ở huyện Đồng Hỷ. Trong những năm qua, bệnh sán
lá dạ cỏ đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, hiệu quả chăn nuôi.
Nhờ giác bám khoẻ ở mặt bụng, ấu trùng bám và thâm nhập sâu vào trong
vách ruột. Niêm mạc ruột bị giác bám gây tổn thương, hoại tử, bong ra, tạo cơ



2

hội tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm ruột và xuất huyết, từ đó làm cho
trâu, bò sốt, bỏ ăn, ỉa chảy, mất nước nghiêm trọng và dễ dẫn đến chết. Độc tố
do sán tiết ra gây sưng, loét, xuất huyết, thâm nhiễm tế bào, viêm từng đám, ứ
đọng mật, thuỷ thũng, thiếu máu. Nếu con vật còn sống thì triệu chứng lâm
sàng kéo dài trong vài tuần, gây tổn thất lớn về kinh tế (Phan Lục, 2005 [13]).
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7] còn cho biết, gia súc bị bệnh sán lá dạ cỏ
nặng thường chết ở giai đoạn sán non di hành, tỷ lệ chết là 27,4% so với tỷ lệ
gia súc mắc bệnh.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn chăn nuôi trâu, bò ở huyện
Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá dạ cỏ (Paramphistomosis) ở trâu,
bò nuôi tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài sán lá dạ cỏ ký sinh ở trâu, bò nuôi tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của trâu, bò bị bệnh sán lá dạ cỏ và
biện pháp phòng trị bệnh đạt hiệu quả.
1.3. Mục đích của đề tài
Xác định các loài sán lá dạ cỏ và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh sán
lá dạ cỏ, biện pháp phòng trị hiệu quả.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò, là cơ sở khoa học đề ra những
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi
trâu, bò áp dụng biện pháp phòng trị bệnh sán lá dạ cỏ, nhằm hạn chế tỷ lệ và
cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ cho trâu bò, hạn chế thiệt hại do sán lá dạ cỏ gây
ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò
ngày càng phát triển.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Bệnh sán lá dạ cỏ ở gia súc nhai lại là bệnh rất phổ biến, phân bố rộng ở
tất cả các nước thuộc châu Á, châu Phi, châu Mỹ và châu Úc, nhưng bệnh phổ
biến nhất ở các nước châu Á và Đông nam châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ,
Srilanca, Bangladesh, Ả Rập, Malaysia, Philippin, Thái Lan và Việt Nam.
Ở Việt Nam, sán lá dạ cỏ phân bố rộng ở nhiều tỉnh thành như: Sơn La,
Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lai Châu, Cao Bằng, Hòa Bình, Hà Nội, Hải
Dương, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Huế, Nha Trang, Sài Gòn và các tỉnh
thuộc Nam Bộ (Phạm Sỹ Lăng, 2009 [8], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2011 [6]).
2.1.1. Đặc điểm sinh học của sán lá dạ cỏ Paramphistomum
2.1.1.1. Vị trí của sán lá dạ cỏ trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7], bệnh sán lá dạ cỏ do nhiều loài sán
lá thuộc các giống trong họ Paramphistomatidae gây ra.
Sán lá dạ cỏ nằm trong lớp sán lá Trematoda Rudolphi, 1808 thuộc
ngành sán dẹp Platheminthes Schneider, 1873. Năm 1754, Daubenton đã phát
hiện sán lá dạ cỏ đầu tiên nhưng chưa định được loài. Sau đó, Falk (1782) đã
phân loại sán lá dạ cỏ dựa vào vị trí ký sinh. Năm 1790, Schrank và Zeder đều
tìm ra một loài sán lá trong dạ cỏ hươu và đặt tên là Fasciola cervi và

Festucaria cervi. Năm 1890, Rudolphi đổi tên thành giống Ampllistoma.
Fischoeder (1901 - 1904) đã phân loại nhiều loài mới, thay tên giống
Amphistoma Rudolphi, 1890 thành giống Paramphistomum, các loài thuộc
giống này được xếp vào họ Paramphistomatida.
Theo Skrjabin và cs (1977) [15], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [9], vị trí
của những sán lá dạ cỏ ký sinh ở gia súc nhai lại Việt Nam trong hệ thống
phân loại động vật học như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1854
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschapskaja, 1962
Bộ Paramphistomatada Szidat, 1936.


4

Phân bộ Paramphistomatata Skrjabin et schulz, 1937
Họ Paramphistomatada Szidat, 1936
Phân bộ Paramphistomatidae Fischoeder, 1901
Giống Paraphistomum Fischoeder 1901
Loài Paraphistomum cervi (Zeder, 1970)
Loài Paramphistomum epiclitum (Fischoeder, 1904)
Loài Paramphistomum gotoi (Fukui, 1922)
Loài Paramphistomum gracile (Fischoeder, 1901)
Loài Paramphistomum ichikawai (Fukui, 1922)
Loài Paramphistomum liorchis (Fukui, 1922)
Giống Gigantocotyle Nasmark, 1937
Loài Gigantocotyle bathycotyl (fischoeder, 1901)
Loài Gigatocotyle siamense (Stiles et Goldterger, 1910)
Giống Calicaphoron Namark, 1937

Loài Calicophoron calicophorum (Fischoeder, 1901)
Loài Calicophoron cauliorchis (Stiles et
Golberger, 1910)
Loài Calicophoron ijimai (Fukui, 1922)
Loài Calicophoron microbothrioides (Price et
Mcintash, 1944)
Loài Calicophoron papillosum (Stiles et
Goldbberger, 1910)
Giống Ceylonocotyle Namrk, 1937.
Loài Ceylonocotyle dinniki (Eduarko, 1982)
Giống Cotylophoron Stiles et Galdberges, 1910
Loài Cotylophoron cotylophorum (Fischoeder, 1901)
Loài Cotylophoron indicum (Stiles et
Galdberger, 1910).
Giống Explanatum Namark, 1937
Loài Exptanatum explanatum (Cruplin, 1847)
Họ Gastrodiscidae, Stiles và Goldberger, 1910.
Giống Homalogaster Poirier, 1882


5

Loài Homalogaster paloniae (Poirier, 1882)
Giống Gastrodiscoides Leiper, 1913
Loài Gastrodiscoides hominis (Leiper, 1913)
Họ Gastrodiscoides Stiles và Goldberger, 1910
Phân họ Gastrothylacinae Stiles và Goldberger, 1910
Giống Gastrothylax Poirier, 1883
Loài Gastrothylax crumenifer (Creplin, 1847)
Loài Gastrothylax compressus ( Brandes, 1898)

Giống Carmyerius Stiles và Goldberger, 1910
Loài Carmyerius mancupatus ( Fischoeder, 1901)
Loài Carmyerius spatiosus ( Brandes, 1898)
Loài Carmyerius synethes ( Fischoeder, 1901)
Giống Fischoederius Stiles và Goldberger, 1910
Loài Fischoederius elongatus ( Poirier, 1883)
Loài Fischoederius cobboldi ( Poirier, 1883)
Loài Fischoederius japonicus ( Fukui, 1922)
2.1.1.2. Thành phần loài sán lá dạ cỏ ở gia súc nhai lại
Sán lá dạ cỏ ký sinh ở động vật nhai lại gồm nhiều loài thuộc lớp
Trematoda Rudolphi, 1808. Trong các sán lá ký sinh ở loài nhai lại, sán lá
thuộc họ Paramphistomatidae được coi là quan trọng nhất vì số lượng lớn và
vai trò gây bệnh của chúng.
Nghiên cứu về thành phần các loài sán lá dạ cỏ, Nguyễn Thị Kim Lan và
cs (2011) [6] cho biết, bệnh gây ra do nhiều loài sán lá ký sinh ở dạ cỏ thuộc
các giống Paramphistomum, Calicophoron, Ceylonocotile, Gigantocotyle,
Gastrotylax, Fischoederius thuộc họ Paramphistomatidae gây ra và ở nước ta
loài gây bệnh chủ yếu là Paramphistomum cervi.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [19], có 7 loài sán lá ký sinh ở dạ cỏ thuộc
họ
Paramphistomatidae:
Paramphistomum
cervi,
Ceylonocotyle
orthocoelium, Cotylophoron cotylophoron, Gastrothylax crumenifer,
Fischoederius elongatus, F. cobboldi, Carmyerius spatiosus.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [9] đã xác định, ngoài các giống, loài mà
các tác giả trên phát hiện, gia súc nhai lại ở nước ta còn nhiễm thêm 2 giống:
Explanatum Nasmark, 1937 và Homalogaster Poirier, 1882.



6

Theo kết quả nghiên cứu của Phan Lục và cs (1999) [11], có 11 loài sán
lá dạ cỏ ký sinh ở trâu, bò các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
2.1.1.3. Đặc điểm hình thái của sán lá Paramphistomum
Sán lá dạ cỏ nằm trong lớp sán lá (Trematoda) thuộc ngành giun dẹp, vì
vậy hệ tiêu hóa, bài tiết, thần kinh và hệ sinh dục của nó có những đặc điểm
chung với lớp sán lá.
Các sán lá thuộc phân bộ Paramphistomatata gồm những sán lá có thân
hình khối chói, màu đỏ hồng, đặc biệt có giác bụng rất lớn ở cuối thân sán, 2
nhánh ruột phát triển mạnh và kéo dài đến cuối thân, bịt kín ở cuối. Sán có hai
tinh hoàn xếp phía trước buồng trứng hoặc có khi ở sau buồng trứng. Sán lá
dạ cỏ lưỡng tính, thụ tinh chéo và tự thụ tinh.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [9], trên bề mặt cơ thể sán lá dạ cỏ
thường có gai phân bố ở phần trước cơ thể, ở mặt bụng gai nhiều hơn và lớn
hơn. Hệ tiêu hoá, bài tiết, thần kinh và hệ sinh dục của sán lá dạ cỏ có những
đặc điểm sau: cơ quan tiêu hoá bắt đầu từ lỗ miệng ở đáy giác miệng, hầu,
thực quản, ruột. Cặn thức ăn được thải ra ngoài qua lỗ miệng.
Cơ quan bài tiết cấu tạo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chạy dọc cơ
thể và nối với nhau tạo thành túi bài tiết chính mở ra ở mút sau cơ thể, mỗi
ống bài tiết có nhiều nhánh nhỏ, tận cùng có tế bào ngọn lửa thực hiện chức
năng bài tiết.
Hệ thần kinh gồm vòng thần kinh hầu nằm ở phía trước cơ thể, từ đó có
các dây thần kinh chạy dọc về mút trước và mút sau cơ thể, nối với nhau bởi
các cầu nối ngang. Hệ sinh dục rất phát triển, chiếm phần lớn cơ thể, có cấu
tạo phức tạp, có bộ phận sinh dục đực và cái trên mỗi cá thể.
Về cấu trúc vi hình thái của sán lá dạ cỏ, trước năm 1980 chưa có tác giả
nào nghiên cứu. Đến năm 1983 Eduardo S. L. [27] đã công bố kết quả nghiên
cứu về hình thái và cấu tạo giác miệng, hầu, thực quản, gai sinh dục và bề mặt

biểu bì của sán lá dạ cỏ dưới kính hiển vi điện tử: bề mặt biểu bì, trên miệng,
phía trong giác bụng và hầu của sán lá dạ cỏ có hàng trăm mấu lồi (gai thịt) có
tác dụng hỗ trợ sán lá dạ cỏ bám và lấy dinh dưỡng. Theo ông, cấu trúc vi
hình thái của giác bụng, miệng, số lượng và sự phân bố gai thịt là cơ sở bổ
sung cho việc phân loại sán lá dạ cỏ.


7

Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [8], 7 loài sán lá ký sinh phổ biến ở dạ cỏ
trâu bò nước ta là: Paramphistomum cervi, Paramphistomum orthoceilium,
Ceylonocotyle orthocoelium, Cotylophoron cotylophorum, Gastrothylax
crumenifer, Fischoederius elongatus, Carmyerius spatiosus có hình thái đặc
trưng như sau:
- Paramphistomum cervi có hình khối chóp, dài từ 5 – 12 mm, rộng 2 –
3 mm. Thân sán hình nón, rất dày, thót phía trước, mở rộng và tù về phía sau.
Sán có màu hồng nhạt, phần sau đậm màu hơn. Trên thân có giác bám, hầu,
gai sinh dục có nhiều núm gai thịt. Giác miệng nằm ở phần đầu, giác miệng
lớn hơn giác bụng nằm ở phần cuối cơ thể, giác bụng luôn bám chặt vào nơi
ký sinh. Lỗ sinh dục ở khoảng một phần ba đoạn trước thân. Các manh tràng
kết thúc về phía lưng, giác bụng ở cuối thân, rộng và sâu. Tinh hoàn chia
thành nhiều thùy không rõ và cái nọ ở sau cái kia, tuyến noãn hoàng ở hai bên
thân, hình thành những nhóm dày đặc, sát nhau, kéo dài từ hầu sang giác
bụng, cả về phía lưng và phía bụng.
Trứng Paramphistomum cervi có màu tro nhạt, hình trứng, đầu nhỏ có
nắp, đầu to vỏ trứng dày ra chiều dài 0,16mm, rộng 0,069 – 0,082mm.
Sán trưởng thành ký sinh trong dạ cỏ trâu, bò, dê, cừu…
- Paramphistomum orthoceilium có hình khối chóp dài 5 – 11mm
Trứng sán có màu tro nhạt, có kích thước: 0,105 – 0,111 x 0,060 –
0,065mm.

Sán trưởng thành ký sinh ở dạ cỏ và dạ tổ ong của trâu, bò.
- Cotylophoron cotylophorum có chiều dài 4 - 8mm và chiều rộng 1,5 –
3mm. Thân sán hơi hẹp, giác bụng có đường kính 1,5 – 2mm. Hầu có hình
cầu, chiều dài 0,6 – 1mm. Giác bụng tròn, đường kính 1,5 - 2,0mm, sâu 1,0 1,3mm, thành cơ dày 0,25 - 0,30mm.Thực quản có nhiều chỗ phình. Huyệt
sinh dục mở ra ở ngang chỗ ruột phân nhánh, tinh hoàn phân thùy sâu, nằm
một trước một sau, chiều ngang của tinh hoàn đạt 0,6 - 0,8mm. Tuyến noãn
hoàng nằm hai bên cơ thể, kéo dài từ hầu đến mép trước giác bụng. Buồng
trứng tròn, đường kính 0,6 - 0,75mm. Tử cung phát triển mạnh, chứa đầy
trứng. Trứng có kích thước 0,125 - 0,135 x 0,065 - 0,068mm. Sán này thường
ký sinh ở trâu, bò, dê, cừu và dê rừng.


8

- Gastrothylax crumenifer Sán Gatrothylax compressus thường ký sinh
ở dạ cỏ của trâu, bò. Sán có kích thước cơ thể 13,0 x 6,0mm. Lỗ miệng và lỗ
túi bụng được bao phủ bởi gai nhỏ. Túi bụng mở ra cách lỗ miệng 0,56 0,60mm, kéo dài tới mép trước giác bụng. Hầu có dạng hình cầu, kích thước
0,51 x 0,58mm. Thực quản uốn cong, hai nhánh ruột kết thúc ở mép trước
tinh hoàn. Giác bụng nằm ở mút cuối cơ thể, đường kính 0,23mm. Tinh hoàn
phân thùy sâu nằm ở sau nhánh ruột, kích thước 1,68x 1,94mm. Tuyến noãn
hoàng bắt đầu từ ruột phân nhánh ngang tinh hoàn. Buồng trứng hình bầu dục,
nằm giữa tinh hoàn phải và trái, kích thước 0,15 x 0,30mm. Kích thước trứng:
0,107x 0,03mm. Đây là loại sán hút máu của vật chủ.
- Fischoederius elongatus có thân màu vàng đỏ, có chiều dài 10 –
20mm, rộng 4mm. Hai đầu sán hẹp lại, giác bụng thường tròn, sâu. Đầu sán
có những gai thịt xung quanh lỗ miệng. Hầu hình bầu dục, dài 0,6 – 0,8mm.
Tinh hoàn hình bầu dục chia thùy rõ rệt, cái nọ xếp sau cái kia. Trứng có kích
thước 0,115 – 0,125 x 0,065 – 0,070mm.
Sán Fischoederius elongatus trưởng thành ký sinh trong dạ cỏ của trâu,
bò và bò rừng.

- Carmyerius spatiosus: dài 9 – 12mm, Trứng có kích thước 0,115 –
0,125 x 0,060 – 0,065mm. Sán Carmyerius spatiosus trưởng thành ký sinh
trong dạ cỏ của trâu, bò, dê và thú nhai lại hoang dã.
- Ceylonocotyle orthocoelium: dài 7 – 8mm, rộng 4mm. Trứng có kích
thước 0,115 – 0,120 x 0,060 – 0,065 mm. Sán trưởng thành ký sinh trong dạ
cỏ của trâu, bò, dê, cừu.
2.1.1.4. Vật chủ trung gian và vật chủ cuối cùng, vị trí ký sinh
* Vật chủ trung gian của các loài sán lá dạ cỏ
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [5] cho biết, dịch tễ học bệnh sán lá
dạ cỏ phụ thuộc vào sự hiện diện của ốc - vật chủ trung gian, lượng mưa, hệ
thống hồ, ao, kênh, mương và nhiệt độ thích hợp (l0 - 300C). Các loài ốc vật
chủ trung gian có thể có mặt thường xuyên hoặc tạm thời, chúng có thể sống
ở điều kiện khô hạn trong nhiều tháng và lại thải Cercaria trong các điều kiện
sống thích hợp.


9

Phạm Văn Khuê và cs (1996) [3] cho biết, ký chủ trung gian của sán lá
dạ cỏ gồm nhiều loài ốc nước ngọt: Planorbis compress, Planorbis planorbis,
Planorbis contortus, Bulinus contortus, Bulinus forskali, Sermyla tornatella,
Planorbis exustus, Anisus spirorbis, Anisus vortex, Gyraulus gredler,
Gyraulus chrenberg, Armiger erisia, Armiger inermis, Choanomphatus anon
phalus, Galba bulimoides…
* Vật chủ cuối cùng của sán lá dạ cỏ
Vật chủ cuối cùng của sán lá dạ cỏ là gia súc nhai lại: trâu, bò, dê, cừu.
Ngoài ra, một số động vật hoang dã cũng nhiễm sán lá dạ cỏ.
Loài nhai lại nhiễm sán lá dạ cỏ do ăn phải Aldolescaria bám trên cây cỏ
thuỷ sinh, hoặc uống nước có Aldolescaria lơ lửng trong nước.
* Vị trí ký sinh

Sán lá dạ cỏ trưởng thành thường ký sinh ở dạ cỏ. Ở thời kỳ di hành thấy
sán non ở nhiều khí quan: dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế, ruột non, ruột già,
ống mật, túi mật, xoang bụng có khi cả ở bể thận của súc vật nhai lại.
2.1.1.5. Chu kỳ sinh học của sán lá Paramphistomum
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [5], vòng đời của sán lá dạ cỏ
thực hiện như sau:
Sán trưởng thành đẻ trứng, trứng theo phân được thải ra ngoài bãi chăn,
rơi vào môi trường nước. Ấu trùng Miracidium nở ra từ trứng và xâm nhập ốc
- vật chủ trung gian, phát triển thành Sporocyst, Redia và Cercaria. Cercaria
thoát khỏi ốc, bám vào cây cỏ thuỷ sinh và hoá thành nang ấu (Aldolescaria).
Khi động vật nhai lại ăn phải cây cỏ có Aldolescaria, ấu trùng thoát khỏi
nang, di chuyển đến dạ cỏ phát triển thành trưởng thành. Vật chủ cuối cùng
của sán lá dạ cỏ là trâu, bò, dê, cừu, các động vật hoang dã có dạ dày bốn túi.
Trong các sán lá dạ cỏ, loài Paramphistomum cervi được nhiều tác giả
nghiên cứu nhất (Looss, 1896; Szidat, 1936; Odening và cs, 1979; Sey O.,
1982...). Vòng đời của P. cervi, theo Sey O. (1982) gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn tiền ký sinh:
Trứng của P. cervi có màu vàng xám hoặc tro nhạt, hình trứng. Ở nhiệt
độ 270C trong 4 - 5 ngày đầu trứng không có sự thay đổi rõ rệt mặc dù phôi
vẫn phát triển. Ngày thứ 5 - 6, noãn bào xuất hiện, ngày thứ 7 hai lớp tế bào


10

biểu mô hợp lại, tế bào ngọn lửa bắt đầu hoạt động cùng với sự phát triển của
phôi, noãn bào giảm dần và thay thế bằng hai không bào lớn. Ngày thứ 8, kích
thước phôi đạt 110 – 145 µm và chuẩn bị nở ra. Ở nhiệt độ cố định 270C,
Miracidium thường nở vào ngày thứ 8 và tiếp tục phát triển ở 2 - 4 ngày sau.
Miracidium nở ra có hình thoi, bơi lội tự do, toàn thân có lông mao, kích
thước thường dài 125 – 200 µm, rộng 40 - 58 µm, phía cuối đầu có ống noãn tự

do hình roi. Bên trong Miracidium có tuyến đỉnh, tuyến xâm nhập, hệ thần kinh,
ống bài tiết, tổ chức phôi bào tương tự các Miracidium của sán lá dạ cỏ khác.
Tuổi thọ của Miracidium trong nước, ở nhiệt độ phòng là 10 - 12 giờ,
song chỉ có khả năng cảm nhiễm vào ốc - vật chủ trung gian ở 4 giờ đầu sau
khi nở ra.
- Giai đoạn ấu trùng ở trong ốc - vật chủ trung gian
Sau khi xâm nhập vật chủ trung gian, Miracidium chui sâu vào tổ chức
của ốc, mất một số bộ phận bên trong (gai nhú, tuyến đỉnh, tuyến xâm nhập),
vỡ các bóng phôi thành các tế bào phôi riêng rẽ. Sporocyst tăng về kích thước,
ngày thứ 4 đã dài 160 – 170 µm, rộng 140 – 150 µm, phát triển hoàn thiện sau
10 - 15 ngày. Các Sporocyst trưởng thành nằm dọc theo ống tiêu hoá của ốc
và được bao bọc một lớp vỏ mỏng trong suốt. Trong Sporocyst có một cặp tế
bào ngọn lửa. Sau đó Sporocyst sinh sản vô tính cho nhiều Redia.
Các Redia đầu tiên thoát ra vào ngày thứ 13 - 15 sau gây nhiễm, kích
thước Redia non dài 150 – 230 µm và rộng 75 – 180 µm. Khi kích thước các
Redia đạt đến độ dài 700 - 1.100 µm và rộng 200 – 250 µm thì chúng đã có
miệng, hầu, thực quản, ruột chưa phân thành hai nhánh. Hệ bài tiết có 3 cặp tế
bào ngọn lửa. Các Redia trưởng thành bắt đầu giải phóng Cercaria.
Cercaria được hình thành sau khi ốc nhiễm Miracidium 30 - 37 ngày,
dài 250 – 370 µm, có 1 đuôi dài 100 – 120 µm. Có thể thấy mắt của Cercaria
khi còn nằm trong Redia. Từ 44 - 55 ngày Cercaria bắt đầu trưởng thành, bơi
nhanh, màu nâu sẫm, dài 300 - 340µm, rộng 200 – 325 µm; đuôi dài 400 500 µm, rộng 65 – 75 µm; có giác bám, hầu, thực quản, ruột, túi bài tiết, tế
bào ngọn lửa, hệ thần kinh và hệ sinh dục nguyên thuỷ.
Sau khi thoát khỏi ốc, Cercaria bơi trong nước, bám vào cây cỏ, tiết chất
nhầy bao quanh cơ thể, hình thành Aldolescaria hình cầu, đường kính 180 250µm. Ở nhiệt độ 4 - 80C, Aldolescaria tồn tại ở ngoại cảnh được tối đa là 2
- 3 tháng.


11


- Giai đoạn phát triển trong vật chủ cuối cùng
Nikitin (1968) đã gây nhiễm Aldolescaria cho hoẵng 7 tháng tuổi, xét
nghiệm phân thấy trứng sán lá dạ cỏ xuất hiện đầu tiên ở ngày thứ 85, tỷ lệ
gây nhiễm đạt 42,3%.
Gluzman (1969), Klesov và cs (1973), Kraneburg (1978) cho biết, quá
trình hoàn thành vòng đời ở bò là 96 - 130 ngày, tuổi thọ của sán lá dạ cỏ P.
cervi ở bò là 4 năm.
Theo Astemenko (1969), Boch (1978), thời gian hoàn thành vòng đời
của P. cervi ở cừu là 96 - 107 ngày (Olser O. W., 1986).
Phan Lục (2005) [13], đã mô tả về vòng đời của sán lá dạ cỏ như sau:
Sán trưởng thành thường ký sinh ở dạ cỏ. Sau khi thành thục sinh dục, sán đẻ
trứng. Trứng theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, sau 11 - 12
ngày trứng nở ra Micracidium. Micracidium bơi lội trong nước tìm ký chủ
trung gian. Nếu gặp ký chủ tru g gian thích hợp, Micracidium chui vào cơ thể
ốc và phát triển thành Sporocyst. Bằng sinh sản vô tính, mỗi Sporocyst sinh ra
9 Redia, mỗi Redia sinh ra 20 Cercaria. Quá trình này tiến hành trong cơ thể
ốc và cần 52 - 60 ngày. Cercaria sau khi hình thành, chui ra khỏi ký chủ trung
gian, bơi trong nước một thời gian và biến thành Aldolescaria lơ lửng trong
nước hay bám trên cây cỏ thủy sinh. Nếu súc vật nuốt phải Aldolescaria vào
cơ thể ấu trùng sẽ được giải phóng và di hành phức tạp, cuối cùng đến dạ cỏ
và phát triển thành sán trưởng thành, lại tiếp tục đẻ trứng. Sán lá dạ cỏ cần
207 ngày để hoàn thành vòng đời.
Vòng đời của sán lá dạ cỏ được tóm tắt qua sơ đồ như sau:
Paramphist

Phân

Trứng

As, t0, pH

nước

omum sp.

Micracidiu
m
Sporocyst
Redia

Aldolescari

Rời KCTG

Cercaria

Lơ lửng trong nước hoặc bám vào cây cỏ thủy sinh)
Thời gian hoàn thành vòng đời là 3 - 4 tháng hay gần 7 tháng

Ốc
nước
ngọt


12

2.1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán lá dạ cỏ
Bệnh sán lá dạ cỏ phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nước trên thế
giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở gia súc nhai lại phụ thuộc vào
những yếu tố sau:

* Điều kiện sinh thái
Yếu tố vùng, hay kiểu địa hình thường gắn liền với các đặc điểm sinh
thái riêng, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình
nhiễm sán lá dạ cỏ của gia súc nhai lại. Vùng và địa hình là hai khái niệm
khác nhau, song có liên quan chặt chẽ với nhau. Các vùng khác nhau có địa
hình không giống nhau. Địa hình là yếu tố quan trọng quyết định sự khác
nhau giữa các vùng.
Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
đều thuộc bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở
vùng đồng bằng nhiễm sán lá dạ cỏ nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm
dần đối với đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi.
Về nguyên nhân dẫn đến quy luật này, các tác giả (Trịnh Văn Thịnh, 1963
[19]; Phạm Văn Khuê và cs, 1996 [3] ...) đều giải thích: vùng đồng bằng có
nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có điều kiện cho ốc - vật chủ trung gian sống và sinh
sản. Các kiểu địa hình khác thì vấn đề này hạn chế hơn so với đồng bằng.
Ở các vùng sinh thái khác nhau, tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ khác nhau: đồng
bằng sông Hồng: trâu nhiễm 81,5%, bò nhiễm 71,2%, ở Trung Bộ, bò ở vùng
đồng bằng nhiễm cao nhất: 74,4%, vùng ven biển: 60,6%, thấp nhất là vùng
cao nguyên 40,6%.
Phan Lục cs (1999) [12] cho biết, trâu bò ở một số huyện phụ cận Hà Nội
nhiễm sán lá dạ cỏ là 71,05%, Quảng Ninh là 86,7%, Tuyên Quang là 40,6%.
Tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ ở đàn bò nuôi tại miền Trung khác nhau giữa
các vùng: đồng bằng (79,4%), ven biển (60,6%), cao nguyên (54,4%) (Lê
Đức Quyết và cs (1999) [14].
Ở Hàn Quốc, qua mổ khám 2124 bò trong 2 năm 1986 - 1987 thấy có
55% bò bị nhiễm sán lá dạ cỏ. Tỷ lệ nhiễm dao động từ 37,7% -75,5% tùy


13


theo từng vùng địa lý. Tại lò mổ Jeonju, 100% trong tổng số 170 bò đều
nhiễm sán lá dạ cỏ. Tỷ lệ nhiễm của từng loại sán lá dạ cỏ là khác nhau. Sahay
và cs (1989) điều tra về tình hình nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu, bò 15 huyện thuộc
tỉnh Bihar (Ấn Độ) cho biết, tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ chung cho trâu bò là
49,53%, trong đó tỷ lệ trâu nhiễm sán lá dạ cỏ là 40,53% và bò là 58,39%. Tình
hình nhiễm sán lá dạ cỏ của trâu, bò tùy vào từng vùng địa lý, tỷ lệ dao động từ
46,64% đến 91,6% (Dẫn theo Trần Ngọc Thắng (2004) [17]).
Theo Szmidt và cs (1991) , bò nuôi ở Pháp nhiễm sán lá dạ cỏ 20%,
trong khi bò của Italia nhiễm 17%, bò Thổ Nhĩ Kỳ nhiễm 15% (Dẫn theo
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [5]).
* Yếu tố tuổi
Tuổi của gia súc nhai lại cũng được coi là một yếu tố liên quan đến
tình hình cảm nhiễm sán lá dạ cỏ. Người ta đã xác định rằng, gia súc nhai lại
tuổi càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ càng tăng lên. Điều này
có thể được giải thích, do sán lá dạ cỏ có thời gian sống trong vật chủ cuối
cùng dài, do gia súc nhai lại có nhiều thời gian tiếp xúc với môi trường có
Aldolescaria tồn tại, do cơ thể gia súc nhai lại không có miễn dịch đặc hiệu
với sán lá dạ cỏ hoặc có nhưng không rõ ràng....
Theo Lương Tố Thu và cs (1997) [22], kiểm tra trâu bò dưới 6 tháng
tuổi chưa thấy sán lá dạ cỏ, tỷ lệ nhiễm ở 6 - 12 tháng là 53,05%, 13 - 36
tháng là 88,9%, trên 36 tháng là 92,3%.
* Yếu tố mùa vụ
Mùa vụ được xác định bởi yếu tố thời tiết, khí hậu đặc trưng. Thời tiết,
khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá dạ cỏ. Điều kiện ẩm ướt, mưa
nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh sản thuận lợi.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [19], Phạm Văn Khuê và cs (1996) [3],
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4]... đều cho biết, gia súc nhai lại nhiễm
sán lá dạ cỏ thường tăng lên vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Mùa vụ

gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí hậu. Mùa mưa là mùa mà ốc nước ngọt
có điều kiện thuận lợi để sống, sinh sản và phát tán. Vì vậy, tỷ lệ gia súc nhai
lại nhiễm sán lá dạ cỏ trong mùa mưa cũng cao hơn so với mùa khô.


14

Theo Rolfe và cs (1991) [36], dịch tễ học bệnh sán lá dạ cỏ còn liên
quan tới những yếu tố khác như: công tác quản lý gia súc nhai lại, thói quen
chăn thả trâu bò ở những nơi có nước, tiềm năng sinh học của các loài ốc và
tập tính của chúng....
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán lá dạ cỏ
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý của bệnh sán lá dạ cỏ
Theo các nhà ký sinh trùng học sán lá gây bệnh ở vật chủ bằng các tác
động cơ học, tác động của độc tố, sự chiếm đoạt dinh dưỡng.
* Tác động cơ giới
Bệnh gây ra do những nang ấu (Aldolescaria) theo thức ăn, nước uống
vào đường tiêu hoá vật chủ. Trong quá trình di hành phức tạp ấu trùng sán lá
dạ cỏ gây tổn thương và viêm tại các vị trí mà ấu trùng đi qua: ruột, các túi dạ
dày, túi mật, gan… Đây chính là tác động nguy hiểm nhất của sán lá dạ cỏ tới
gia súc nhai lại.
Khi di hành đến tá tràng, lớp vỏ của nang ấu bị dịch ruột phân huỷ, sán
non được giải phóng và bắt đầu gây bệnh. Khi sán lá trưởng thành đến dạ cỏ
nhờ giác bám khoẻ ở mặt bụng, chúng bám và thâm nhập sâu vào trong niêm
mạc dạ cỏ. Niêm mạc bị giác bám gây tổn thương, hoại tử, bong ra, tạo cơ hội
tốt cho vi khuẩn xâm nhập sâu vào các khí quan làm bệnh biến chứng gây sốt,
bỏ ăn, ỉa chảy, mất nước nghiêm trọng có khi làm con vật bị chết.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về ký sinh trùng học cho rằng vai trò
gây bệnh của sán lá non là đặc biệt nghiêm trọng, còn vai trò này của sán lá
trưởng thành thường không rõ rệt. Sán lá trưởng thành có thể làm cho khả

năng tiêu hoá của gia súc kém nhưng chỉ là những biểu hiện mờ nhạt. Riêng
loài Gigantocotyle explanatum trưởng thành khi ở ống mật có thể gây tổn
thương và xơ gan.
* Tác động do độc tố
Trong quá trình ký sinh sán thường xuyên tiết độc tố tác động gây biến
đổi bệnh tích nặng ở những cơ quan và mô như: làm sưng, loét, xuất huyết,
thâm nhiễm tế bào, viêm từng đám, ứ đọng mật, thủy thũng, thiếu máu… Nếu
con vật còn sống thì triệu chứng lâm sàng kéo dài trong vài tuần, gây tổn thất
lớn về kinh tế.


×