Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở chó nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 75 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

  


NÔNG XUÂN HUẾ

Tên đề tài:


"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ"


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 - 2015





Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

  


NÔNG XUÂN HUẾ

Tên đề tài:


"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ NUÔI TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Lớp : 42 - TY
Khoá học : 2010 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Minh
Giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân
và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập
tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các Phòng, Ban, các thầy cô giáo
trong nhà trường và các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
TS. Lê Minh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và
giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
nhân viên Trạm Thú y huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè đã luôn
động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong Khoa Chăn
nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ, nhân viên Trạm
Thú y huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên công tác tốt. Chúc các bạn sinh viên
mạnh khỏe học tập tốt, thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Sinh viên

Nông Xuân Huế


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó theo thành phần loài
(qua mổ khám) 40

Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó (qua xét nghiệm phân) 41

Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo các tháng (qua xét nghiệm phân) 43

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân) 44

Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó (qua xét nghiệm phân) 45

Bảng 4.6. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây 47

Bảng 4.7. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh sán dây 49

Bảng 4.8. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp 50

Bảng 4.9. Tỷ lệ chó an toàn sau khi dùng thuốc 52

Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng 54

Bảng 4.11. Sử dụng thuốc đặc hiệu tẩy sán dây đại trà cho chó ở
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 55










DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân 42

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó 45

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó 46









DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
KCTG : Ký chủ trung gian
STT : số thứ tự
TT : thể trọng

kg : kilo gam
mg : mili gam
Nxb : Nhà xuất bản
Tr : trang











LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân
và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập
tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các Phòng, Ban, các thầy cô giáo
trong nhà trường và các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
TS. Lê Minh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và
giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
nhân viên Trạm Thú y huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện

giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè đã luôn
động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong Khoa Chăn
nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ, nhân viên Trạm
Thú y huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên công tác tốt. Chúc các bạn sinh viên
mạnh khỏe học tập tốt, thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Sinh viên

Nông Xuân Huế
3.2.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng bệnh 34
3.3. Phương pháp nghiên cứu 34
3.3.1. Phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó 34
3.3.2. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm sán dây chó theo các tháng 36
3.3.3. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm sán dây theo lứa tuổi chó 36
3.3.4. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó 36
3.3.5. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh sán dây 36
3.3.6. Phương pháp bố trí xác định bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hóa
do sán dây gây ra 37
3.3.7. Phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy sán dây, độ an toàn của thuốc
thử nghiệm 37
3.4. Phương pháp xử lý số liệu. 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 40
4.1.1. Tình hình nhiễm sán dây ở chó tại các xã của huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên 40

4.1.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó theo thành phần loài qua
mổ khám 40
4.1.1.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó tại các xã của huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên 41
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo các tháng (qua xét nghiệm phân) 43
4.1.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân) 44
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó (qua xét nghiệm phân) 45
4.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây chó 47
4.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh sán dây 47
4.2.2. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh sán dây 48
4.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh 49
4.3.1. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp 50
4.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó 52
4.3.3. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng 54
4.3.4. Sử dụng thuốc đặc hiệu tẩy sán dây đại trà cho chó ở huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên 55
4.4. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán dây cho chó 56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Tồn tại 59
5.3. Đề nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60





1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ trước đến nay, chó luôn được xem là người bạn trung thành và thân
thiết với con người. Chó là một loài vật đặc biệt, qua nghiên cứu cho thấy
chúng có giác quan rất phát triển, đặc biệt là khả năng thị giác và thính giác
cao hơn rất nhiều so với con người, do đó từ xưa con người đã biết thuần hóa,
huấn luyện, nuôi chó với nhiều mục đích khác nhau: làm cảnh, giữ nhà, làm
chó nghiệp vụ, săn thú….
Việc chăn nuôi chó càng phát triển thì vấn đề dịch bệnh trên chó càng
được con người quan tâm nhiều hơn, vì nguyên nhân thân thiết gần gũi mà con
người có nguy cơ mắc phải một số bệnh nguy hiểm như là bệnh dại, nhiễm
giun, sán…
Bệnh sán dây là một bệnh phổ biến ở đàn chó nước ta. Vương Đức Chất
và Lê Thị Tài (2004) [1] cho biết, trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây
bệnh cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó và mèo, một số loài sán dây gây
bệnh cho chó mèo cũng là tác nhân gây bệnh cho người.
Theo Tô Du và Xuân Giao (2006) [3] , sán dây ký sinh làm cho chó gầy
yếu, suy nhược, thiếu máu, có hội chứng viêm ruột, giảm khả năng sinh sản
và sẽ chết do kiệt sức.
Ngoài ra, đáng lo ngại hơn nữa là một số loài sán dây ký sinh trên chó
cũng là tác nhân gây bệnh cho người và động vật nuôi khác: ấu trùng
Cysticercus tenuicollis của loài sán dây Taenia hydatigena ký sinh ở lợn, trâu,
bò, dê, kể cả ở người, gây ra bệnh ấu sán cổ nhỏ, hiện vẫn chưa có thuốc điều
trị (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [10].
Ấu trùng sán dây Diphyllobothrium mansoni gây bệnh sán nhái ở người,
tạo thành các u ở mắt (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [13].
2
Những năm gần đây, chó được nuôi ở tỉnh Thái Nguyên khá nhiều. Tuy
nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng ít được quan tâm, người ta cũng chỉ
quan tâm đến ký sinh trùng ngoài da gây mất thẩm mỹ đối với con vật mà
quên rằng ký sinh trùng đường tiêu hóa cũng rất nguy hiểm, đặc biệt là bệnh

do sán dây còn ít được chú ý. Bên cạnh đó người dân chủ yếu nuôi chó theo
phương thức thả rông, nếu chó bị nhiễm sán dây thì rất dễ phát tán mầm bệnh,
làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh cho người và súc vật khác.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tế trên, em thực hiện đề tài: "Nghiên cứu
đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở chó nuôi tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được các loài sán dây gây bệnh và đặc điểm dịch tễ bệnh do sán
dây gây ra ở chó của 4 xã, thị trấn thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh sán dây ở chó.
- Sử dụng thuốc điều trị bệnh sán dây chó có hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị trong điều
kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu là những minh chứng về tác hại của sán dây ký
sinh ở đường tiêu hóa chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho
những hộ gia đình nuôi chó ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và các địa
phương khác.
- Có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh sán dây cho chó, góp
phần khống chế bệnh trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
2.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học

Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8] cho biết: so với các nhóm giun sán khác thì
sán dây ít được nghiên cứu hơn, nên những hiểu biết về thành phần loài sán
dây còn chưa được đầy đủ.
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm
thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công trình
nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên
cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên
cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã.
Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán Cysticercus
tenuicollis của loài sán Taenia hydatigena ký sinh ở chó.
Năm 1925, Houdemer tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ở thú nuôi và
thú hoang Bắc Bộ cũng phát hiện thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis và loài
sán Dipylidium caninum, đồng thời tác giả đã bổ sung thêm các loài trong đó
có loài Taenia hydatigena và Taenia pisiformis.
Năm 1963, Trịnh Văn Thịnh đã có công trình tổng kết được hầu hết
những nghiên cứu trước đó, trong đó tác giả đã đề cập đến ấu trùng Coenurus
cerabralis của loài sán dây Multiceps multiceps ở cừu.
Năm 1967 hai nhà ký sinh trùng học người Ba Lan là Drozdz và
Malczewski đã công bố các loài sán dây ở động vật nhai lại 8 tỉnh miền Bắc,
trong đó có ấu trùng Cysticercus tenuicollis của loài Taenia hydatigena.
4
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] đã mổ khám 174 cá thể thuộc 21 loài của bộ ăn
thịt, kết quả cho thấy, trong các loài mèo rừng, cầy giông, cầy hương, cày lỏn và
chó nhà được mổ khám phát hiện thấy các loài Spirometra erinaceieuropaei
Taenia hydatigena, Taenia pisifomis, Multiceps multiceps, Dipylidium caninum.
Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song
dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [9]).
Faust E. C. và cs (1929) [32] đã lập nên một phân giống là Spirometra trong
giống Diphyllobothrium. Mueller (1935) [34] đã mô tả loài Diphyllobothrium

mansonoides trên mẫu vật tìm được từ chó và mèo ở vùng Syracus (New York).
Đến năm 1937 Muller đề xuất giống Spirometra và thống nhất đổi tên loài
Diphyllobothrium mansonoides thành loài Spirometra mansonoides.
Rudolphi (1918) đã phát hiện ấu trùng của sán dây loài Spirometra erinacei
trên loài nhím ở châu Âu. Faust E. C. và cs (1929) [32] cũng đã phát hiện ấu trùng
loài này trên nhím ở Trung Quốc và dạng sán trưởng thành ở chó. Khi nghiên cứu
về hệ enzym của loài Spirometra erinacei ở Nhật Bản và ở Australia, Fukumoto
S. và cs (1992) [33] nhận xét hai loài sán này là giống nhau.
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [26], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn
Thị Lê và cs (1996) [15], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9], hệ thống phân loại sán dây
của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để
sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở
Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành sán dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
5
Loài Spirometra erinaceieuropaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937

Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs (1977) [26], Nguyễn Thị Kỳ (1994)
[8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký
sinh trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm
thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans,

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó theo thành phần loài
(qua mổ khám) 40

Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó (qua xét nghiệm phân) 41

Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo các tháng (qua xét nghiệm phân) 43

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân) 44


Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó (qua xét nghiệm phân) 45

Bảng 4.6. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây 47

Bảng 4.7. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh sán dây 49

Bảng 4.8. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp 50

Bảng 4.9. Tỷ lệ chó an toàn sau khi dùng thuốc 52

Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng 54

Bảng 4.11. Sử dụng thuốc đặc hiệu tẩy sán dây đại trà cho chó ở
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 55









7
muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo
Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [9]).
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài Diphyllobothrium
mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại và không có mẫu.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình
trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài Spirometra

erinaceieuropaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1]).
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung:
Phan Thế Việt và cs (1977) [26], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị
Lê và cs (1996) [15], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng
màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba
phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu
bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán
dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc
trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp
xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài
móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng
móc cố định cho mỗi loài.
8
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh
trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa
hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục
(ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục
đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong
những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái,
có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán
lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán
chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục

đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và theo
phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ
thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần
bên trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán
dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán
lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển
hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt
sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát
9
triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân
loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau
thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai
nằm trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh.
Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông
gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao
phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo

khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào
trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng
các chất dinh dưỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt
sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
10
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những
sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể
của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán
dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp
vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng
sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [10].
* Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó:
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết:
+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 – 17 cm, gồm 80 – 250 đốt.
Đầu rộng 0,24 – 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 – 10 hàng móc, mỗi

hàng có từ 16 – 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 – 0,016 mm, móc hàng
cuối cùng dài 0,003 – 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi
sinh dục dài 0,1 – 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân
thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi
nang chứa 3 – 30 trứng, có kích thước 0,026 – 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích
thước 0,020 – 0,036 mm.
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (1999) [10], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 – 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 – 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 – 0,022 mm, có mỏm rất cong,
móc hàng dưới dài 0,110 – 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân 42

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó 45

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó 46










12
0,210 – 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 –
0,800, rộng 0,130 – 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt,
những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba
góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo
đi từ lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những
đốt già, mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các
nhánh phụ, trứng tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Phan Thế Việt và cs (1977) [26], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết:
+ Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt.
Đầu không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098
- 0,133 mm, vòi 0,100 – 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về
kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 – 0,043 mm, móc hàng
dưới dài 0,020 – 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán
phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng
trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn
hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 -
40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 – 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh
dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên
với số lượng và hình dạng không giống nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường
kính từ 0,028 - 0,036 mm.
Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng
túi, trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi
vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong
xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một
nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
13

- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt,
rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường
kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150
mm, hàng hai dài 0,090 – 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300
mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử
cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 – 0,350
mm, rộng 0,110 – 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới
đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở
sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có
dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa
tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính
0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ mờ
đục, mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất dịch không
màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích thước nang
khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [9] cho biết:
+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2m. Đầu không
có vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt.
Kích thước trứng 0,040 – 0,060 x 0,035 – 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa
dài hơn móc bên.

14
2.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [20], chu kỳ sinh học của

sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae
trứng chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu
móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus,
Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu
trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu
hay chóng ở KCTG và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới
phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể
là động vật không xương sống Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời,
nhưng cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinaceieuropae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của
chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký
sinh ở giai đoạn thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây thường gặp
ký sinh ở chó diễn ra như sau:
+ Loài Spirometra erinaceieuropae
Vòng đời phát triển của Spirometra erinaceieuropae có sự tham gia của
KCTG thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá. Trứng được thải
ra ngoài theo phân chó không có phôi, ở trong nước, trứng nở ra ấu trùng có
những lông nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được vật chủ trung gian
thứ nhất là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops, Eucyclops nuốt. Trong
cơ thể bọ nước, Coracidium phát triển thành dạng ấu trùng đặc biệt –
Procercoid. Trong trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm Procercoid thì ấu
15
trùng Procercoid sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới - Plerocercoid. Chó ăn
cá có ấu trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 – 18 ngày sẽ xuất hiện trứng
trong phân chó thải ra.
+ Loài Spirometra mansonoides

Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của KCTG thứ nhất là các loài
giáp xác nước ngọt (Copepods), KCTG thứ hai là những loài chim, rắn, bò
sát, lưỡng cư, động vật gặm nhấm. Trứng theo phân chó ra ngoài, trải qua lần
lượt các giai đoạn ở vật chủ trung gian thứ nhất và thứ hai, trở thành ấu trùng
gây bệnh Plerocercoid. Chó ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị
nhiễm sán. Sau 10 – 30 ngày ấu trùng phát triển thành sán trưởng thành.
+ Loài Dipylidium caninum
Vòng đời của loài này có sự tham gia của KCTG là các loài bọ chét
giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải ra ngoài có mang theo nang trứng.
Đốt sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên được các vật chủ trung gian nuốt vào,
phát triển thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán
dây. Sau 3 – 4 tuần ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia hydatigena
KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già
rụng theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải
trứng sán, vào đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng
gây bệnh Cysticercoid sau 3 tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung
gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 2 tháng ấu trùng phát triển thành
sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia pisiformis
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của KCTG là động vật gặm
nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng thực
hiện trong các vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng cảm nhiễm sau 15 – 30
ngày. Chó ăn phải nội tạng của thỏ có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
KCTG : Ký chủ trung gian
STT : số thứ tự
TT : thể trọng

kg : kilo gam
mg : mili gam
Nxb : Nhà xuất bản
Tr : trang











×