Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh do đơn bào leucocytozoo ngây ra ở gà tại huyện phú bình – tỉnh thái nguyên và thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh cho gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN SƠN

Tên đề tài :

“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM, ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH DO ĐƠN BÀO LEUCOCYTOZOON GÂY RA Ở GÀ
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM
QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2009 - 2014

Thái Nguyên, 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN SƠN



Tên đề tài :

“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM, ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH DO ĐƠN BÀO LEUCOCYTOZOON GÂY RA Ở GÀ
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM
QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Bộ môn

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: Bệnh động vật, Khoa CNTY
trường ĐHNL Thái Nguyên
Khóa học
: 2009 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên, 2013


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 6
tháng thực tập, với nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ và

hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Đến nay khóa luận của em
đã hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân
thành tới cô giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Lan Phương, cô giáo GSTS.
Nguyễn Thị Kim Lan, ThS. Dương Thị Hồng Duyên và các thầy cô trong
khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo
điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cở sở vật chất của khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ trạm thú y
huyện Phú Bình, cán bộ các xã: Điềm Thụy, Thượng Đình, Xuân Phương,
Nhã Lộng và nhân dân huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài em cũng nhận được sự quan tâm
động viên sâu sắc của gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Văn Sơn


LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất", thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương
trình đào tạo ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập đóng vai trò rất quan trọng đối với

mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng
cố và hệ thống hóa những kiến thức đã học, đồng thời làm quen với phương
pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh
viên nâng cao lý luận chuyên môn và kinh nghiệm cho bản thân.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương và sự tiếp nhận của Trạm thú y huyện Phú
Bình, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm, đặc
điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà tại
huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm quy trình phòng trị
bệnh cho gà”.
Do bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên bản
khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khóa luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ...................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà ......................... 4
2.1.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà ................................................. 12

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 22
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.................................................. 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................... 25
3.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 25
3.4. Nội dung nghiên cứu........................................................................... 26
3.4.1. Tình hình nhiễm, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh
Leucocytozoon ở gà tại huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên .................. 26
3.4.2. Nghiên cứu thử nghiệm quy trình phòng bệnh Leucocytozoon
cho gà ......................................................................................................... 26
3.5. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu ................................... 27


3.5.1. Phương pháp xác định tình trạng áp dụng các biện pháp phòng
bệnh Leucocytozoon cho gà ở các địa phương nghiên cứu....................... 27
3.5.2. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà tại các địa phương .................................................... 27
3.5.10. Thử nghiệm quy trình phòng bệnh Leucocytozon cho gà ............. 29
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 31
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại huyện
Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 31
4.1.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh đơn bào
Leucocytozoon cho gà ở huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên ................. 31
4.1.2. Tình hình nhiễm đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà ............ 33
4.1.3. Triệu chứng lâm sàng bệnh Leucocytozoon ở gà tại huyện Phú
Bình – tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 38

4.1.4. Bệnh tích đại thể của gà bị bệnh đơn bào Leucocytozoon .............. 40
4.1.5. Một số chỉ số máu của gà mắc bệnh Leucocytozoon ....................... 41
4.2. Nghiên cứu thử nghiệm và đề xuất quy trình phòng trừ tổng hợp
bệnh Leucocytozoon cho gà ....................................................................... 42
4.2.1. Nghiên cứu thử nghiệm quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh
Leucocytozoon cho gà ............................................................................... 42
4.2.2. Đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh Leucocytozoon
cho gà ......................................................................................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 49
5.1. Kết luận ............................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 51


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

C

: Culicoides

H

: Huyện

L


: Leucocytozoon

Nxb

: Nhà xuất bản

n

: Dung lượng mẫu

P

: Độ tin cậy

S

: Simulium

spp

: Species

VSTY

: Vệ sinh thú y


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Thực trạng công tác phòng chống bệnh Leucocytozoon cho gà

ở huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên ............................................ 31
Bảng 4.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo địa
phương ............................................................................................ 34
Bảng 4.3: Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh
Leucocytozoon ................................................................................ 38
Bảng 4.4: Bệnh tích đại thể của gà bị bệnh đơn bào Leucocytozoon.............. 40
Bảng 4.5: Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bệnh so với gà khỏe ........... 41
Bảng 4.6: So sánh công thức bạch cầu của gà khỏe và gà bệnh ..................... 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon của gà ở lô thí
nghiệm và đối chứng sau 1 tháng thử nghiệm ................................ 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon của gà ở lô thí
nghiệm và đối chứng sau 2 tháng thử nghiệm ................................ 43
Bảng 4.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon của gà ở lô thí
nghiệm và đối chứng sau 3 tháng thử nghiệm ................................ 45
Bảng 4.10. Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng trước và sau
thử nghiệm ...................................................................................... 46


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại 4 xã thuộc
huyện Phú Bình............................................................................... 36
Hình 4.2. Cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại 4 xã thuộc
huyện Phú Bình............................................................................... 37


1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ngành chăn nuôi nước ta ngày càng được mở rộng và nâng cao chiếm
một vị trí quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, ở hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước đều có những trang
trại chăn nuôi với quy mô lớn và áp dụng những kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến
hiện đại.
Nghành chăn nuôi đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ do mang
lại lợi nhuận lớn. Hàng năm cung cấp ra thị trường những sản phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao như thịt, trứng, sữa… Các sản phẩm này dễ chế biến, dễ ăn,
ngon miệng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi.
Đặc biệt, trong chăn nuôi gia cầm, hàng năm tạo ra một số lượng lớn
nguồn thực phẩm, phục vụ cho bữa ăn hàng ngày của mỗi chúng ta, đáp ứng
được đủ cho nhu cầu của người tiêu dùng và là mặt hàng xuất khẩu mang lại
nguồn doanh thu lớn. Chính vì vậy, chăn nuôi gia cầm ngày càng có những
bước tiến vượt bậc về cả số lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của đất nước, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người
nông dân ở các địa phương.
Tuy nhiên, dịch bệnh ngày càng phát sinh nhiều gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của người chăn nuôi nếu
không có những biện pháp phòng và điều trị bệnh kịp thời. Trong chăn
nuôi gà hiện nay bệnh dịch xảy ra rất nhiều gây ảnh hưởng lớn tới sức
khỏe của vật nuôi và thiệt hại về mặt kinh tế cho người chăn nuôi như
bệnh Cúm gia cầm, bệnh Marek, bệnh Newcastle, Gumboro… Và đặc biệt
trong những năm gần đây bệnh do ký sinh trùng cũng khá phổ biến, gây ra
những hậu quả vô cùng đáng tiếc. Chúng làm cho gà gầy yếu, chậm lớn,
giảm sức sản xuất thịt, trứng.


2

Cùng với đó Việt Nam là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt

đới, có thảm thực vật và hệ động vật phong phú, đa dạng, thích hợp cho nhiều
loài ký sinh trùng phát triển và gây bệnh. Trong các bệnh ký sinh trùng ở gà,
có những bệnh do nhóm đơn bào ký sinh gây ra, chúng chiếm đoạt chất dinh
dưỡng, tiết độc tố, gây ra những biến đổi bệnh lý làm cho gà gầy yếu, chậm
lớn, giảm mạnh sức sản xuất thịt, trứng. Đặc biệt, một số bệnh đơn bào cũng
gây ra các “ổ dịch cấp tính”, làm cho gà chết nhanh với tỷ lệ cao không kém
các bệnh truyền nhiễm, trong đó có bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon.
Leucocytozoon thuộc nhóm nguyên sinh động vật, thuộc bộ huyết bào
tử trùng (Heamosporidia) ký sinh trong máu và cơ quan nội tạng của nhiều
loài gia cầm, trong đó gà là loài mẫn cảm nhất, đặc biệt là gà được nuôi theo
phương thức chuồng hở.
Bệnh do các loài đơn bào Leucocytozoon ký sinh trong hồng cầu (đôi khi
thấy trong bạch cầu), gây ra xuất huyết, tan vỡ hồng cầu, dẫn đến thiếu máu và ỉa
chảy phân xanh màu lá cây, làm gà chết với tỷ lệ cao tới 30 - 50%.
Trên địa bàn huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên gần đây, đàn gà tại một
số hộ chăn nuôi xuất hiện các triệu chứng như ỉa phân xanh, mặt tái, gà thiếu
máu, gầy yếu, chậm lớn. Khi mổ khám thấy chất chứa trong diều, dạ dày, ruột
có màu xanh, gan sưng to, lách sưng và xuất huyết, cơ đùi xuất huyết. Câu hỏi
được đặt ra là đàn gà đó mắc bệnh có phải là do đơn bào Leucocytozoon gây
ra hay không?
Vì vậy, việc nghiên cứu xác định sự tồn tại và gây bệnh của đơn bào
Leucocytozoon trên đàn gà để có những biện pháp phòng trị có hiệu quả là vô
cùng cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách đó chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng
bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà tại huyện Phú Bình – tỉnh
Thái Nguyên và thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh cho gà”.


3


1.2. Mục tiêu đề tài
- Xác định được đặc điểm dịch tễ bệnh do Leucocytozoon gây ra ở đàn
gà của một số địa phương thuộc huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh do đơn bào
Leucocytozoon gây ra trên gà ở huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng quy trình phòng, trị, góp phần hạn chế những thiệt hại do
bệnh Leucocytozoon gây ra cho đàn gà ở huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên
nói riêng và các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc nói chung.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài để có những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ,
bệnh lý, lâm sàng của bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà tại huyện
Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên, đồng thời có cơ sở khoa học để xây dựng quy
trình phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở để người chăn nuôi gà biết áp dụng những quy
trình phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon vào trong chăn nuôi gà. Nhằm
mục đích hạn chế tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon cho gà, cách nhận biết bệnh để
có những biện pháp điều trị kịp thời, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, đồng
thời thúc đẩy nghành chăn nuôi gà ngày càng phát triển mạnh hơn nữa.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ký sinh trùng là những sinh vật sinh trưởng và phát triển trong hoặc
trên cơ thể một sinh vật khác - gọi là ký chủ, chiếm đoạt chất dinh dưỡng của
ký chủ mà nó ký sinh. Trong phân loại học, dựa theo cấu trúc cơ thể của ký

sinh trùng mà người ta chia những ký sinh trùng động vật ra làm 3 ngành:
nguyên trùng, giun sán và tiết túc. Trong đó, nguyên trùng là ký sinh trùng
đơn bào (protozoa), cơ thể chỉ gồm một tế bào, thường ký sinh trong máu
(Trypanosoma, Histomonas, Leucocytozoon…) hoặc trong ruột ký chủ (cầu
trùng) (Dương Công Thuận, 1995) [27].
Bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra có ở nhiều nước trên thế giới.
Tỷ lệ lưu hành Leucocytozoon trên đàn gà ở một số nước Châu Á khá cao: ở
Trung Quốc (7,1%), Thái Lan (13 - 18%), Malaysia (15 - 31%).
Leucocytozoon ký sinh trong hồng cầu gà, đôi khi ký sinh trong bạch cầu (tùy
theo loài), làm tan vỡ hồng cầu, gây bần huyết và gây chết gà với tỷ lệ cao,
ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi gà. Bệnh cũng được phát hiện ở
nhiều loài chim hoang dã.
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà
2.1.1.1. Vị trí của đơn bào Leucocytozoon trong hệ thống phân loại động vật
Đơn bào nói chung là những nguyên sinh động vật không có khí
quan di động, thân thể khi thì trần và có thể biến dạng được, khi thì có
màng bọc và có hình dạng nhất định. Đơn bào sống ký sinh ở các tế bào,
các mô hay dịch thể, có thể suốt đời hoặc những giai đoạn đầu của nó.
Chúng tự nuôi dưỡng bằng cách thẩm thấu dinh dưỡng chiếm đoạt của ký
chủ qua bề mặt cơ thể.


5

Các loài đơn bào thuộc giống Leucocytozoon ký sinh trong máu của
nhiều loài gia cầm, thủy cầm, chim và nhiều loài chim hoang dã. Gà là vật
chủ cảm thụ đơn bào Leucocytozoon mạnh nhất. Bệnh được Ziemann phát
hiện lần đầu tiên vào năm 1898. Từ đó đến nay, trên thế giới đã có nhiều công
trình nghiên cứu về bệnh.
Theo Levine N. D. (1985) [34], Leucocytozoon gây bệnh cho gà có vị

trí trong hệ thống phân loại như sau:
Ngành Protozoa
Lớp Sporozoa
Bộ Haemosporidia
Họ Leucocytozoidae
Giống Leucocytozoon
Loài Leucocytozoon caullergyi (Mathis et Leger, 1909)
Leucocytozoon sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)
Leucocytozoon simondi (Mathis et Leger, 1910)
Leucocytozoon smithi (Laveran et Lucet, 1905)
Leucocytozoon andrewsi (Atchley, 1951)
Leucocytozoon schufneri (Prowazek, 1912)
Leucocytozoon schoutedeni (Rodham Pons et Bequaert, 1913)
Đến nay, các nhà khoa học đã phát hiện được 107 loài Leucocytozoon spp.
ký sinh và gây bệnh cho gà, gà tây, vịt, ngỗng và nhiều loài chim hoang dã.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái các loài Leucocytozoon ở gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9]; Nguyễn Thị Kim Lan
(2012) [12], cơ thể đơn bào thường do một tế bào rất nhỏ cấu thành, tổ chức
của đơn bào gồm màng tế bào, chất nguyên sinh, hạt hoặc nhân tế bào.
Đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở hồng cầu, bạch cầu, các nội tạng của
gà và các loài chim ở hai dạng: dạng tiểu thể hình dùi trống, hoặc hình thoi


6

nhọn hai đầu với kích thước từ 15 - 20 µm; dạng bào tử hình trứng với kích
thước từ 20 - 25 µm.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [14] cho rằng: trong quá trình phát triển ở
ký chủ cũng như ở véc tơ trung gian truyền bệnh, các loài Leucocytozoon có
nhiều hình dạng khác nhau. Kích thước của chúng thay đổi tuỳ thuộc dạng và

loài đơn bào Leucocytozoon.
- Dạng bào tử (Sporozoite): hình thuẫn, hình elíp nhọn 2 đầu, kích
thước 10 - 15 µm. Thể này thấy ở tuyến nước bọt của dĩn (vector trung gian
truyền bệnh).
- Dạng tiểu thể (Merozoite): hình tròn hoặc hình trứng, kích thước
15 - 20 µm.
- Dạng giao tử (Schizont): hình elíp, thon nhỏ 2 đầu, kích thước 20 - 45 µm.
- Dạng đại giao tử (Macrogametocyte): hình đa giác hoặc gần tròn, kích
thước 350 - 400 µm.
- Dạng tiểu phối tử (Microgametocyte): hình thuẫn hoặc hình trứng,
kích thước 20 - 25 µm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Tô Long Thành (2006) [15]; Phạm Sỹ Lăng và
cs (2008) [15], hai loài L. caullergyi và L. sabrazeis có hình dạng gần giống
nhau, chỉ khác về tính chất gây bệnh. Chúng có dạng hình cầu, hình bầu dục,
hình lưỡi liềm; kích thước 20 x 5 µm, không có sắc tố khi nhuộm Giemsa, ký
sinh ở hồng cầu của gà, gà rừng.
2.1.1.3. Vòng đời của Leucocytozoon ở gà
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [14] cho biết: các loài Leucocytozoon có
vòng đời rất phức tạp, cần vector trung gian truyền bệnh là các loài dĩn thuộc
giống Simulium spp. và Culicoides spp. Tùy đặc điểm thời tiết, khí hậu của
từng vùng sinh thái khác nhau mà thành phần loài dĩn cũng thay đổi.
Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào dĩn do dĩn hút máu gà bệnh, các tiểu
thể (Merozoite) phát triển qua một số giai đoạn ở vách dạ dày của dĩn thành


7

noãn nang và cuối cùng thành thể bào tử (Sporozoite). Thể bào tử chuyển lên
tuyến nước bọt của dĩn sau thời gian phát triển khoảng 25 ngày. Khi dĩn hút
máu các loài vật chủ (gà, các loài gia cầm khác và chim hoang dã) sẽ truyền

mầm bệnh vào máu của vật chủ.
Các bào tử từ máu xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách,
phổi, thận, tổ chức cơ để trở thành giao tử (Schizont). Các giao tử vào hồng
cầu phát triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte).
Khi dĩn hút máu gia cầm bệnh, vào cơ thể dĩn, các tiểu thể lại phát triển
thành noãn nang (Oocyste), rồi bào tử (Sporozoite) trong vách dạ dày dĩn và
vòng đời lại được lặp lại.
Tác giả Lê Đức Quyết [23] cho biết, vòng đời của Leucocytozoon bao
gồm các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn ở tế bào chủ:
Gia cầm bị dĩn - ký chủ trung gian truyền bệnh đốt và truyền mầm bệnh
(các bào tử Sporozoite) vào cơ thể. Khi vào cơ thể gia cầm, mầm bệnh theo
máu tới gan, lách, thận, não… Tại đây, chúng xâm nhập vào các tế bào của ký
chủ và bắt đầu sinh sản vô tính bằng hình thức liệt phân, kết quả từ 1
Sporozoit đã tạo ra một lượng lớn Merozoite. Chính những Merozoite e này
mới có khả năng xâm nhập vào máu và ký sinh ở hồng cầu (quá trình này mất
4 - 6 ngày hoặc kéo dài hơn tùy loài).
Quá trình sinh sản của đơn bào ở trong tế bào gan của vật chủ không có
chu kỳ nhất định. Sau khi phát triển ở gan, tất cả các Merozoite đều vào máu.
* Giai đoạn ở trong hồng cầu:
Giai đoạn này tạo thể tự dưỡng và thể phân liệt trong đó có thể mang
giới tính (giao tử đực và giao tử cái). Giai đoạn ở trong hồng cầu bắt đầu từ


8

khi các Merozoite từ gan vào máu, tiếp cận với bề mặt hồng cầu có những thụ
thể Receptor tương ứng và xâm nhập vào hồng cầu qua 5 giai đoạn:
- Nhận diện và gắn bám

- Hình thành điểm tiếp giáp
- Tạo nên màng không bào liên tiếp màng hồng cầu
- Lọt vào màng không bào qua điểm tiếp nối chuyển động
- Hồng cầu hàn kín sau khi Merozoite lọt vào
Sau khi lọt vào trong hồng cầu, Merozoite hình thành không bào và
phát triển trong hồng cầu theo kiểu có chu kỳ, qua các thể:
Thể tự dưỡng (Trophozoite): gồm thể Trophozoite non (thể nhẫn), thể
Trophozoite phát triển (thể amip) và thể Trophozoite già.
Thể phân liệt (Schizont) gồm: Schizont non và Schizont già.
Sau khi kết thúc một chu kỳ phát triển, các Merozoite trong Schizont
phá vỡ hồng cầu vào máu, một số bị thực bào hoặc chết, một số xâm nhiễm
vào hồng cầu khác và tiếp tục phát triển theo chu kỳ tương tự.
Sau một số chu kỳ, có những Merozoite tiếp tục xâm nhập vào hồng
cầu, nhưng không tạo thành các thể Merozoite nữa mà phát triển thành thể có
giới tính: Gametocyte (Macrogametocyte - giao tử cái và Microgametocyte giao tử đực). Sau đó giao tử đực và giao tử cái kết hợp với nhau tạo thành hợp
tử (Zygote), gây phá vỡ hồng cầu và di chuyển trong máu.
Khi ký chủ trung gian là dĩn hút máu gia cầm, mầm bệnh sẽ vào ký chủ
trung gian và tiếp tục vòng đời.
Trong ký chủ trung gian, hợp tử nở ra và phát triển thành dạng trưởng
thành (thoi trùng). Chúng di chuyển lên tuyến nước bọt của dĩn và cư trú ở đó.
Khi dĩn hút máu gia cầm, các thoi trùng theo tuyến nước bọt vào máu
của gia cầm và bắt đầu vòng đời mới.


9

Sơ đồ minh họa vòng đời Leucocytozoon ở gà
Sơ đồ chu kỳ phát triển sinh học của Leucocytozoon
Tuy nhiên, Lê Văn Năm (2011) [21] lại cho rằng: chu kỳ phát triển sinh
học của Leucocytozoon gồm 2 giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất là giai

đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh và giai đoạn hai là
giai đoạn phát triển trong cơ thể vật chủ:
* Giai đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh (dĩn).
Đây là giai đoạn hình thành bào tử nang (Sporogony), giai đoạn này kết thúc


10

trong vòng 3 - 4 ngày. Vì trong máu của gia cầm bệnh đã có sẵn giao tử đực
và giao tử cái, hoặc hợp tử của Leucocytozoon, nên ngay sau khi hút máu gia
cầm bệnh, các tế bào máu chứa mầm bệnh bị dịch tiêu hóa của ký chủ trung
gian (dĩn) làm tan vỡ và giải phóng ra các giao tử và các hợp tử. Chúng nhanh
chóng bám vào thành dạ dày và chui vào các tế bào niêm mạc dạ dày, ruột của
dĩn. Ở đó chúng bắt đầu phát triển thành bào tử nang (Oocyst). Toàn bộ quá
trình này chỉ diễn ra trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm dĩn hút máu gia cầm
bệnh lần cuối.
Trong mỗi bào tử nang bắt đầu có quá trình sinh trưởng và phát triển
thành 4 thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng này nhanh chóng lớn lên và di
hành đến cư trú trong tuyến nước bọt của ký chủ trung gian truyền bệnh. Chỉ
có các thoi trùng này mới có khả năng truyền bệnh. Ký chủ trung gian truyền
bệnh cho gia cầm thụ cảm thông qua việc hút máu của gia cầm bệnh, sau đó
hút máu của gia cầm khỏe và truyền nước bọt kèm theo thoi trùng gây bệnh
vào cơ thể gia cầm khỏe. Như vậy, kể từ khi dĩn hút máu gia cầm bệnh lần
cuối đến lúc có khả năng truyền bệnh phải mất 18 ngày.
* Giai đoạn phát triển của Leucocytozoon trong cơ thể gia cầm thụ cảm.
Ngay sau khi thoi trùng theo nước bọt của ký chủ trung gian truyền bệnh xâm
nhập vào cơ thể gia cầm, chúng lột xác và hình thành nên các thể phân lập
trung gian (Merozoite), các thể phân lập trung gian này bám ngay vào các tế
bào máu và theo máu đi khắp cơ thể. Từ đây, chúng phát triển theo hai hướng:
Hướng thứ nhất: Chúng chui vào và ký sinh trong các tế bào máu, sinh

trưởng và phát triển theo phương thức tự nhân đôi để tạo ra các thể phân lập
thế hệ 1 (Schizont - 1). Các Schizont thế hệ 1 này lớn lên nhanh chóng và tiết
ra một chất làm tan hồng cầu, chất đó được gọi là chất kháng hồng cầu (anti erythrocyte). Dưới tác động cơ học của nhiều thể phân lập đã sinh ra trong
mỗi hồng cầu, và dưới tác động của chất kháng hồng cầu, một số lượng lớn


11

hồng cầu bị phá vỡ và giải phóng ra nhiều thể phân lập thế hệ 1, đây là
nguyên nhân chính dẫn đến thiếu máu, tăng Hemobilirubin, máu trở nên
loãng, nhớt và khó đông. Các thể phân lập thế hệ 1 lập tức tấn công và ký sinh
tiếp vào các tế bào hồng cầu mới, chúng lớn lên và lại nhân đôi để hình thành
thể phân lập thế hệ 2 (Schizont - 2), cứ tiếp tục như vậy chúng hình thành thể
phân lập thế hệ 3 (Schizont - 3) thì dừng lại và bắt đầu hình thành các giao tử
(Gametocyte). Giao tử đực có kích thước nhỏ gọi là Microgametocyte và giao
tử cái có kích thước lớn hơn gọi là Macrogametocyte. Kết thúc giai đoạn sinh
sản vô tính và bắt đầu giai đoạn sinh sản hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính xảy ra trong các tế bào hồng cầu. Giao tử
đực chui vào giao tử cái để thụ tinh và hình thành nên hợp tử. Hợp tử được
bọc bởi một màng và được gọi là bào tử, có kích thước trung bình 14,5 - 5,5
µm. Sau đó, chúng phát triển thành các bào tử hình thoi, có kích thước lên đến
45 µm. Chỉ có các thoi trùng này mới có khả năng lây truyền thông qua côn
trùng hút máu gia cầm bệnh và truyền thoi trùng gây bệnh cho gia cầm khỏe.
Hướng thứ hai: Sau khi các thoi trùng theo máu di hành khắp các nơi
trong cơ thể, một phần chúng cư trú tại các cơ quan như lách, thận, phổi, gan,
dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, buồng trứng, ống dẫn trứng và não. Tại
đây, chúng lột xác và chui vào ký sinh trong các tế bào nội mô, tế bào lưới và
đại thực bào của các cơ quan kể trên của gia cầm thụ cảm. Trong các tế bào
đó chúng bắt đầu sinh trưởng, lớn lên và sinh sản theo phương thức tự nhân
đôi, làm vỡ nát các tế bào của các cơ quan nội tạng ký chủ. Sau đó chúng phát

triển và tạo nên thể phân lập cực đại gọi là Megaloschizont với kích thước lên
đến 400 µm và làm tắc nhiều mao mạch của các cơ quan ký chủ. Để tiếp tục
phát triển, trong mỗi Megaloschizont hình thành nên 2 thể phân lập trung gian
Merozoite, chúng lớn lên và rời khỏi Megaloschizont, rời khỏi tế bào của cơ
quan ký chủ, chui vào các tế bào máu để ký sinh và quá trình phát triển được


12

tiếp tục lặp lại như hướng thứ nhất - kết thúc giai đoạn sinh sản vô tính trong
các tế bào nội mô ở các cơ quan nội tạng của gia cầm thụ cảm.
2.1.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà
2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do bệnh Leucocytozoon gây ra
Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà không gây thành ổ dịch lớn nguy
hiểm, ít làm cho gà chết đột ngột và chết hàng loạt (trừ trường hợp đặc
biệt). Song, đơn bào này đã gây tác hại nghiêm trọng, làm cho sự sinh
trưởng và phát triển của gà bị ngừng trệ, cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả
năng tăng trọng giảm, số lượng và chất lượng của thịt, trứng giảm, dẫn
đến năng suất chăn nuôi giảm thấp.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [14] cho rằng: gà bị bệnh đơn bào
đường máu Leucocytozoon ở thể cấp tính có thể chết đột ngột do xuất
huyết các nội quan và thiếu máu cấp. Gà mái giảm đẻ hoặc ngừng đẻ, kém
ăn, giảm tăng trọng và gầy yếu nhanh. Gà mắc bệnh sẽ chết sau 3 - 6 ngày
với tỷ lệ tới trên 50% số gà bị bệnh.
Lê Văn Năm (2011) [21] cho biết: tại một số địa phương như Bắc
Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, bệnh đơn bào
Leucocytozoon xuất hiện ở hầu hết các đàn gà nuôi thả vườn với tỷ lệ dao
động từ 40 - 70%, gây thiệt hại vô cùng to lớn cho người chăn nuôi.
2.1.2.2. Dịch tễ học bệnh Leucocytozoon ở gà
Lê Đức Quyết và cs (2009) [23] cho biết: tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon

phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như: tuổi gia cầm, giống, địa hình, vùng sinh
thái, phương thức chăn nuôi…
Theo Lê Văn Năm (2011) [21], bệnh do Leucocytozoon gây ra có tính
chu kỳ rõ rệt, phụ thuộc vào mùa sinh sản và phát triển của côn trùng hút máu
truyền bệnh.


13

Loài gây bệnh và động vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, gà, gà rừng, chim trĩ và các loài chim thuộc bộ gà
(Galliformes) đều có thể bị bệnh. Bệnh từ gà nhà có thể truyền lây sang gà
rừng qua ký chủ trung gian và ngược lại.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [14]; (2010) [18] cho rằng: có 4 loài đơn
bào giống Leucocytozoon chủ yếu ký sinh và gây bệnh cho gà:
* Leucocytozoon caulleryi (Mathis et Leger, 1909)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà nhà, gà rừng ở các nước thuộc
Đông và Đông Á: Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, các bang thuộc
khu vực Bắc Mỹ.
Véc tơ truyền Leucocytozoon caulleryi cho gà là các loài dĩn thuộc
giống Culicoides như: C. arakava, C. circumscriptus, C. odibilis.
* Leucocytozoon sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà và chim hoang dã ở các nước
Đông Nam Á: Philippine, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam.
Véc tơ truyền Leucocytozoon sabrazeisc cho gà: các loài dĩn thuộc
giống Culicoides spp. và Simulium spp.
* Leucocytozoon simondi (Mathis et Leger, 1910)
Leucocytozoon simondi ký sinh và gây bệnh cho vịt nhà và vịt trời,
ngỗng nhà và ngỗng trời, các loài thuỷ cầm nuôi và hoang dã ở Mỹ, Canada,
các nước vùng Balkan và Việt Nam.

Véc tơ truyền bệnh là: các loài dĩn Simulium spp.
* Leucocytozoon smithi (Laveran et Lucet, 1905)
Loài này ký sinh ở gà tây tại các bang thuộc vùng Đông Mỹ (Bắc
Dakota, Nebraska), CHLB Đức, các nước vùng Balkan...
Véc tơ truyền Leucocytozoon smithi cho gà là các loài dĩn Simulium spp.
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) [5] cho biết loài
Leucocytozoon caullergyi có đặc điểm như sau: cơ thể đơn bào hơi tròn, kích


14

thước 15,0 - 15,5 µm. Tế bào vật chủ cũng tròn, kích thước 20 µm. Ở trong cơ
thể dĩn - véc tơ truyền Leucocytozoon, Zygote có dạng tròn đường kính 14µm,
sau đó kéo dài, kích thước 21µm, chúng xuyên qua vách ruột tạo thành
Oocyst hình gần tròn kích thước 4 - 14 x 5 - 14 µm. Oocyst phát triển thành
thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng đến tuyến nước bọt của dĩn có kích
thước 7 - 11 x 1 - 2 µm.
Tuổi mắc bệnh: Gà ở các lứa tuổi đều bị bệnh. Tuổi gà càng cao tỷ lệ
và cường độ nhiễm bệnh càng tăng.
Mùa vụ: Gà mắc bệnh ở tất cả các mùa trong năm, nhưng nhiễm nhiều
và nặng ở mùa Hè và mùa Xuân.
Điều kiện vệ sinh thú y: điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và
khu vực xung quanh chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm bệnh Leucocytozoon
của gà. Điều này có liên quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của các loài
dĩn hút máu - Véc tơ truyền bệnh.
Yếu tố stress: các yếu tố strees như chuồng trại chật chội, khí hậu ẩm,
thấp, thức ăn kém dinh dưỡng... đóng vai trò thúc đẩy mức độ và tốc độ lây
lan bệnh Leucocytozoon ở gà.
2.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Leucocytozoon

Bệnh lây truyền từ gà bệnh sang gà khoẻ qua đường máu nhờ vật chủ
trung gian là các loài dĩn thuộc họ Culicoides spp. và Simulium spp.. Dĩn hút
máu của gà bệnh có đơn bào ký sinh trong máu. Vào cơ thể dĩn, đơn bào phát
triển qua 3 giai đoạn, cuối cùng thành bào tử nằm ở tuyến nước bọt của dĩn.
Khi dĩn mang mầm bệnh hút máu gà khoẻ, bào tử sẽ được truyền cho gà khoẻ
và gây bệnh cho gà.
Các bào tử xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách, phổi,
thận, tổ chức cơ để trở thành bào tử (Schizont); các bào tử vào hồng cầu phát


15

triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte). Chúng phát triển,
phá huỷ tế bào hồng cầu và gây hoại tử các cơ quan tổ chức, đặc biệt là lách
và gan. Đồng thời chúng tiết ra chất antierythrocyte làm tan hồng cầu.
2.1.2.4. Triệu chứng và bệnh tích bệnh Leucocytozoon
* Triệu chứng bệnh Leucocytozoon
Theo Viện Thú y Quốc gia (2001) [30]; (2002) [31], triệu chứng chủ
yếu của gà mắc bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra là:
- Ho ra máu và chết đột ngột
- Thiếu máu, đặc biệt mào và tích do thiếu máu nên có màu tím tái
- Nhịp thở nhanh
- Phân có màu xanh lá cây
- Giảm sản lượng trứng và trứng có vỏ mỏng (với gà mái đẻ)
- Xuất huyết da chân.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [11] cho biết: Bệnh thường xảy ra
thành dịch tại một số khu vực vùng núi và trung du thuộc các nước Đông
Nam Á, nhất là vào mùa hè và mùa xuân, khi mà các loài dĩn - ký chủ trung
gian phát triển và hoạt động mạnh.

Thời gian ủ bệnh từ 4 - 7 ngày.
Gà bệnh thể hiện các triệu chứng đặc trưng sau:
Thể cấp tính: gà ở lứa tuổi từ 1 - 3 tháng chết đột ngột do xuất
huyết các nội tạng, hồng cầu tan vỡ hàng loạt, gây bần huyết cấp tính; ỉa
chảy nặng, phân có màu xanh lá cây, thường có lẫn máu. Gà mái đang đẻ
bị bệnh sẽ giảm đẻ hoặc ngừng đẻ do đơn bào tác động vào cơ quan sinh
sản. Gà trưởng thành mắc bệnh sẽ giảm tăng trọng, gầy yếu nhanh, nhưng
chết ít hơn gà con. Gà ở lứa tuổi từ 1 - 3 tháng bị bệnh sẽ chết sau 3 - 6
ngày với tỷ lệ cao.


16

Theo Lê Văn Năm (2011) [21] triệu chứng của bệnh Leucocytozoon
gồm các thể như sau:
- Thể quá cấp:
Trong suốt thời gian ủ bệnh, gà bị sốt cao nhưng có thể vẫn ăn uống
bình thường nên người chăn nuôi hầu như không để ý, hoặc không quan sát
thấy những biểu hiện bất thường của đàn gà. Bệnh bỗng dưng bùng phát lẻ tẻ
khi gặp các yếu tố strees bất lợi, với các triệu chứng điển hình như: đột nhiên
ho hoặc hắt hơi, mào, tích tái nhợt, ộc máu ra miệng, mũi, đôi khi ở cả hậu
môn rồi chết. Một số khác lại có triệu chứng lừ đừ hoặc có triệu chứng thần
kinh, nhảy sốc lên rồi rơi xuống nền dãy dụa và chết. Cả hai trường hợp trên
đều do dập vỡ gan, hoặc xuất huyết não bởi sự phát triển quá mạnh của các
Leucocytozoon trong các cơ quan đó.
Số gà chết như mô tả trên không xảy ra ồ ạt, nhưng tăng dần qua mỗi
ngày. Nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời, tỷ lệ chết sẽ rất cao.
- Thể cấp tính:
Đây là thể bệnh phổ biến nhất và gắn liền với thời tiết ẩm ướt do mưa
phùn kéo dài. Khí hậu ẩm thấp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, sinh

sôi, nảy nở của véc tơ truyền bệnh.
Trong những đàn gà mắc bệnh ở thể này, lúc đầu chỉ thấy một số ít gà
có biểu hiện sốt cao, mào thâm tái, sau vài ngày trở nên trắng bệch. Khi cắt
tiết gà thấy máu rất loãng, khó đông.
Gà bị bệnh giảm ăn, ít vận động, đi lại không vững. Gà bị tiêu chảy,
phân có màu xanh đậm.
Gà bệnh gầy sút nhanh, yếu dần và rất khó thở, thở khò khè, phải vươn
cổ ra để thở. Nếu độ ẩm không khí cao, chuồng nuôi ẩm thấp thì gà bệnh càng
khó thở và rất dễ chết. Tuy nhiên, gà chết không ồ ạt, nhưng tỷ lệ chết tăng
dần qua mỗi ngày. Lúc đầu gà chỉ chết vào ban đêm, về sau chết bất kỳ lúc


×