Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh đơn bào đường máu leucocytozoon ở gà nuôi tại huyện tân yên – tỉnh bắc giang và thử nghiệm quy trình phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.19 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÂN VĂN THÁI
TÊN ĐỀ TÀI:

“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM, ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ,
LÂM SÀNG BỆNH ĐƠN BÀO ĐƯỜNG MÁU LEUCOCYTOZOON
Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN TÂN YÊN – TỈNH BẮC GIANG VÀ
THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH PHÒNG BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
ThS. Phạm Diệu Thùy


ThS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 6
tháng thực tập, với nỗ lực của bản thân, em đã nhận sự giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay khóa luận của em đã hoàn
thành. Nhân dịp này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân
thành tới cô giáo hướng dẫn ThS. Phạm Diệu Thùy, cô giáo GS. TS.
Nguyễn Thị Kim Lan, ThS. Dương Thị Hồng Duyên và các thầy cô trong
khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
qúa trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cở sở vật chất của khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường .
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ trạm thú y
huyện Tân Yên, cán bộ các xã: Tân Trung, Hợp Đức, Ngọc Lý và nhân dân
huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài em cũng nhận được sự quan tâm
động viên sâu sắc của gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên,ngày tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Thân Văn Thái



LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất", thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương
trình dào tạo ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập đóng vai trò rất quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng
cố và hệ thống hóa những kiến thức đã học, đồng thời làm quen với phương
pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh
viên nâng cao lý luận chuyên môn và kinh nghiệm cho bản thân.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo ThS. Phạm Diệu Thùy và sự tiếp nhận của Trạm thú y huyện Tân Yên - tỉnh
Bắc Giang, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu tình hình nhiễm, đặc
điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà nuôi tại
huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang và thử nghiệm quy trình phòng bệnh”.
Do bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên bản
khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khóa luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 4.1: Thực trạng phòng chống bệnh Leucocytozoon cho gà tại huyện Tân
Yên - tỉnh Bắc Giang ............................................................................... 32
Bảng 4.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo địa phương .... 34
Bảng 4.3: Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh đơn bào

Leucocytozoon ......................................................................................... 38
Bảng 4.4: Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bệnh so với gà khỏe ........... 39
Bảng 4.5: So sánh công thức bạch cầu của gà khỏe và gà bệnh ..................... 41
Bảng 4.6: Bệnh tích đại thể của gà bị bệnh đơn bào Leucocytozoon.............. 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon của gà ở lô thí nghiệm và
đối chứng sau 1 tháng thử nghiệm .......................................................... 45
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon của gà ở lô thí nghiệm và
đối chứng sau 2 tháng thử nghiệm .......................................................... 46
Bảng 4.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon của gà ở lô thí nghiệm và
đối chứng sau 3 tháng thử nghiệm .......................................................... 47
Bảng 4.10. Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng trước và sau
thử nghiệm ..................................................................................... 48


DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ về lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại 3 xã thuộc
huyện Tân Yên ........................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 4.2. Biểu đồ về cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại 3 xã
thuộc huyện Tân Yên .............................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3. Biểu đồ về công thức bạch cầu của gà khỏe .. Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.4. Biểu đồ về công thức bạch cầu của gà bị bệnh .... Error! Bookmark
not defined.


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

C


:

Culicoides

Cs

:

Cộng sự

L

:

Leucocytozoon

Nxb

: Nhà xuất bản

n

: Dung lượng mẫu

P

: Độ tin cậy

S


: Simulium

Spp

: species

tr

: Trang

VSTY

: Vệ sinh thú y


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà ................................. 4
2.1.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà ........................................................... 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................. 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 22

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 25
3.3. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 26
3.4.1. Tình hình nhiễm, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh Leucocytozoon ở
gà tại huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang.................................................... 26
3.4.2. Nghiên cứu thử nghiệm quy trình phòng bệnh Leucocytozoon cho gà ........... 26
3.5. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu ............................................ 26
3.5.1. Phương pháp xác định tình trạng áp dụng các biện pháp phòng bệnh
Leucocytozoon cho gà ở các địa phương nghiên cứu................................ 26
3.5.2. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà tại các địa phương .................................................... 26
3.5.3. Phương pháp bố trí theo dõi và xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng
bệnh Leucocytozoon ở gà .......................................................................... 29
3.5.4. Thử nghiệm quy trình phòng bệnh Leucocytozon cho gà ......................... 30


3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 32
4.1. Tình hình nhiễm, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh Leucocytozoon ở gà
tại huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang ........................................................ 32
4.1.1. Thực trạng phòng chống bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà ở
huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang ............................................................. 32
4.1.2. Tình hình nhiễm đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà ...................... 34
4.1.3. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh Leucocytozoon ở gà tại huyên Tân
Yên – Bắc Giang ...................................................................................... 38
4.1.4. Một số chỉ số máu của gà mắc bệnh Leucocytozoon ................................. 39
4.1.5. Bệnh tích đại thể của gà bị bệnh đơn bào Leucocytozoon ........................ 43

4.2. Nghiên cứu thử nghiệm và đề xuất quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh
Leucocytozoon cho gà .............................................................................. 44
4.2.1. Nghiên cứu thử nghiệm quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh
Leucocytozoon cho gà .............................................................................. 44
4.2.2. Đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh Leucocytozoon cho gà ........ 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận....................................................................................................... 51
5.1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà
huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang .............................................................. 51
5.1.2. Thử nghiệm quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh Leucocytozoon cho gà....... 51
5.2. Đề nghị........................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................. 53
Tài liệu tiếng anh ............................................................................................... 55
Tài liệu mạng ..................................................................................................... 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm đang chiếm một vị trí
quan trọng và luôn được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh
nhu cầu thực phẩm phục vụ cho con người.
Chính vì vậy, chăn nuôi gia cầm ngày càng có những bước phát triển
vượt bậc về cả số lượng và chất lượng, đóng vai trò không thể thiếu trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện kinh tế gia đình, góp phần vào việc xóa
đói giảm nghèo ở các địa phương.
Ở nước ta hiện nay, các hộ gia đình chăn nuôi gà chủ yếu với số lượng

ít, chuồng trại đơn giản; những gia đình chăn nuôi gà công nghiệp với quy mô
nhỏ cũng vẫn chỉ là chăn nuôi bán công nghiệp. Vấn đề vệ sinh thú y trong
chăn nuôi gà chưa được quan tâm đúng mức, dịch bệnh thường xảy ra, gây trở
ngại cho việc phát triển chăn nuôi, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều gia đình và
cơ sở chăn nuôi gà.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002) [13], ngành chăn nuôi gia
cầm nước ta còn gặp một số trở ngại do dịch bệnh thường xảy ra, trong đó
trước hết phải kể đến bệnh ký sinh trùng. Đàn gia cầm thường nhiễm ký sinh
trùng với tỷ lệ và cường độ cao, diễn ra quanh năm, bất kể mùa vụ và thời tiết
nào. Hàng năm, thiệt hại do bệnh ký sinh trùng gây ra chiếm một tỷ lệ khá cao
trong tổng thu nhập của ngành.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, có thảm
thực vật và hệ động vật phong phú, đa dạng, thích hợp cho nhiều loài ký sinh
trùng phát triển, ký sinh và gây bệnh. Trong các bệnh ký sinh trùng ở gà, có
những bệnh do nhóm đơn bào ký sinh gây ra, chúng chiếm đoạt chất dinh
dưỡng, tiết độc tố, gây ra những biến đổi bệnh lý làm cho gà gầy yếu, chậm
lớn, giảm mạnh sức sản xuất thịt, trứng. Đặc biệt, một số bệnh đơn bào cũng
gây ra các “ổ dịch cấp tính”, làm cho gà chết nhanh với tỷ lệ cao không kém
các bệnh truyền nhiễm, trong đó có bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon.


2

Bệnh do các loài đơn bào Leucocytozoon ký sinh trong hồng cầu (đôi khi
thấy trong bạch cầu), gây ra xuất huyết, tan vỡ hồng cầu, dẫn đến thiếu máu và ỉa
chảy phân xanh màu lá cây, làm gà chết với tỷ lệ cao tới 30 - 50%.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm Bắc Giang phát triển khá
mạnh. Đây là tỉnh trung du miền núi phía Bắc có điều kiện thuận lợi cho chăn
nuôi gà phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gà thả vườn. Việc phòng bệnh bằng
vacxin đã được người dân thực hiện khá đầy đủ, tuy nhiên một số đàn gà vẫn

xuất hiện các triệu chứng như ỉa phân xanh, mặt tái, gà thiếu máu, gầy yếu.
Mổ khám thấy chất chứa trong diều, dạ dày, ruột có màu xanh, gan sưng to,
lách sưng và xuất huyết, cơ đùi xuất huyết. Câu hỏi được đặt ra là đàn gà đó
mắc bệnh có phải là do đơn bào Leucocytozoon gây ra hay không?
Vì vậy, việc nghiên cứu xác định sự tồn tại và gây bệnh của đơn bào
Leucocytozoon trên đàn gà để có biện pháp phòng trị có hiệu quả là rất cần
thiết. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi gà tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh đơn bào
đường máu Leucocytozoon ở gà nuôi tại huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang và thử
nghiệm quy trình phòng bệnh”.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Xác định được tình hình nhiễm, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh
Leucocytozoon ở đàn gà nuôi tại một số địa phương thuộc huyện Tân Yên - tỉnh
Bắc Giang.
- Xây dựng quy trình phòng bệnh, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh
Leucocytozoon gây ra cho đàn gà ở huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang nói riêng và
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nói chung.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài để có những thông tin khoa học về tình hình nhiễm, đặc
điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại một số địa phương
thuộc huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang, đồng thời có cơ sở khoa học để xây dựng
quy trình phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà có hiệu quả cao.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm

Leucocytozoon cho gà, hạn chế thiệt hại do Leucocytozoon gây ra, góp phần nâng
cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm phát
triển nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ký sinh trùng là những sinh vật sinh trưởng và phát triển trong hoặc
trên cơ thể một sinh vật khác - gọi là ký chủ, chiếm đoạt chất dinh dưỡng của
ký chủ mà nó ký sinh. Trong phân loại học, dựa theo cấu trúc cơ thể của ký
sinh trùng mà người ta chia những ký sinh trùng động vật ra làm 3 ngành:
nguyên trùng, giun sán và tiết túc. Trong đó, nguyên trùng là ký sinh trùng
đơn bào (protozoa), cơ thể chỉ gồm một tế bào, thường ký sinh trong máu
(Trypanosoma, Histomonas, Leucocytozoon…) hoặc trong ruột ký chủ (cầu
trùng) (Dương Công Thuận, 1995) [27].
Bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra có ở nhiều nước trên thế giới.
Tỷ lệ lưu hành Leucocytozoon trên đàn gà ở một số nước Châu Á khá cao: ở
Trung Quốc (7,1%), Thái Lan (13 - 18%), Malaysia (15 - 31%).
Leucocytozoon ký sinh trong hồng cầu gà, đôi khi ký sinh trong bạch cầu (tùy
theo loài), làm tan vỡ hồng cầu, gây bần huyết và gây chết gà với tỷ lệ cao,
ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi gà. Bệnh cũng được phát hiện ở
nhiều loài chim hoang dã.
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà
2.1.1.1. Vị trí của đơn bào Leucocytozoon trong hệ thống phân loại động vật
Đơn bào nói chung là những nguyên sinh động vật không có khí quan
di động, thân thể khi thì trần và có thể biến dạng được, khi thì có màng bọc và
có hình dạng nhất định. Đơn bào sống ký sinh ở các tế bào, các mô hay dịch

thể, có thể suốt đời hoặc những giai đoạn đầu của nó. Chúng tự nuôi dưỡng
bằng cách thẩm thấu dinh dưỡng chiếm đoạt của ký chủ qua bề mặt cơ thể.
Các loài đơn bào thuộc giống Leucocytozoon ký sinh trong máu của
nhiều loài gia cầm, thủy cầm, chim và nhiều loài chim hoang dã. Gà là vật
chủ cảm thụ đơn bào Leucocytozoon mạnh nhất. Bệnh được Ziemann phát
hiện lần đầu tiên vào năm 1898. Từ đó đến nay, trên thế giới đã có nhiều công
trình nghiên cứu về bệnh.


5

Theo Levine N. D. (1985) [38], Leucocytozoon gây bệnh cho gà có vị
trí trong hệ thống phân loại như sau:
Ngành Protozoa
Lớp Sporozoa
Bộ Haemosporidia
Họ Leucocytozoidae
Giống Leucocytozoon
Loài L. caullergyi (Mathis et Leger, 1909)
L. sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)
L. simondi (Mathis et Leger, 1910)
L. smithi (Laveran et Lucet, 1905)
L. andrewsi (Atchley, 1951)
L. schufneri (Prowazek, 1912)
L. schoutedeni (Rodham Pons et Bequaert, 1913)

Đến nay, các nhà khoa học đã phát hiện được 107 loài Leucocytozoon spp.
ký sinh và gây bệnh cho gà, gà tây, vịt, ngỗng và nhiều loài chim hoang dã.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái các loài Leucocytozoon ở gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9]; Nguyễn Thị Kim Lan

(2012) [12], cơ thể đơn bào thường do một tế bào rất nhỏ cấu thành, tổ chức
của đơn bào gồm màng tế bào, chất nguyên sinh, hạt hoặc nhân tế bào.
Đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở hồng cầu, bạch cầu, các nội tạng của
gà và các loài chim ở hai dạng: dạng tiểu thể hình dùi trống, hoặc hình thoi
nhọn hai đầu với kích thước từ 15 - 20 µm; dạng bào tử hình trứng với kích
thước từ 20 - 25 µm.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [14] cho rằng: trong quá trình phát triển ở
ký chủ cũng như ở véc tơ trung gian truyền bệnh, các loài Leucocytozoon có
nhiều hình dạng khác nhau. Kích thước của chúng thay đổi tuỳ thuộc dạng và
loài đơn bào Leucocytozoon.


6

- Dạng bào tử (Sporozoite): hình thuẫn, hình elíp nhọn 2 dầu, kích
thước 10 - 15 µm. Thể này thấy ở tuyến nước bọt của dĩn (vector trung gian
truyền bệnh).
- Dạng tiểu thể (Merozoite): hình tròn hoặc hình trứng, kích thước
15 - 20 µ m.
- Dạng giao tử (Schizont): hình elíp, thon nhỏ 2 đầu, kích thước 20 - 45 µm.
- Dạng đại giao tử (Macrogametocyte): hình đa giác hoặc gần tròn, kích
thước 350 - 400 µm.
- Dạng tiểu phối tử (Microgametocyte): hình thuẫn hoặc hình trứng,
kích thước 20 - 25 µm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Tô Long Thành (2006) [15]; Phạm Sỹ Lăng và
cs (2008) [16], hai loài L. caullergyi và L. sabrazeis có hình dạng gần giống
nhau, chỉ khác về tính chất gây bệnh. Chúng có dạng hình cầu, hình bầu dục,
hình lưỡi liềm; kích thước 20 x 5 µm, không có sắc tố khi nhuộm Giemsa, ký
sinh ở hồng cầu của gà, gà rừng.
2.1.1.3. Vòng đời của Leucocytozoon ở gà

Saif Y. M. (2003) [46] cho rằng: giai đoạn sinh bào tử diễn ra trên vật
chủ trung gian và có thể được hoàn thành sau 3 - 4 ngày. Noãn nang phát triển
và có thể tìm thấy trong đường tiêu hóa của dĩn (vector trung gian truyền
bệnh) trong vòng 12 giờ sau khi dĩn hút máu. Sau đó các noãn nang này di
chuyển đến tuyến nước bọt của dĩn, có thể tìm thấy noãn nang ở tuyến nước
bọt dĩn sớm nhất sau khi dĩn hút máu gà bệnh 18 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [14] cho biết: các loài Leucocytozoon có
vòng đời rất phức tạp, cần vector trung gian truyền bệnh là các loài dĩn thuộc
giống Simulium spp. và Culiloides spp. Tùy đặc điểm thời tiết, khí hậu của
từng vùng sinh thái khác nhau mà thành phần loài dĩn cũng thay đổi.
Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào dĩn do dĩn hút máu gà bệnh, các tiểu
thể (Merozoite) phát triển qua một số giai đoạn ở vách dạ dày của dĩn thành
noãn nang và cuối cùng thành thể bào tử (Sporozoite). Thể bào tử chuyển lên
tuyến nước bọt của dĩn sau thời gian phát triển khoảng 25 ngày. Khi dĩn hút


7

máu các loài vật chủ (gà, các loài gia cầm khác và chim hoang dã) sẽ truyền
mầm bệnh vào máu của vật chủ.
Các bào tử từ máu xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách,
phổi, thận, tổ chức cơ để trở thành giao tử (Schizont). Các giao tử vào hồng
cầu phát triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte).
Khi dĩn hút máu gia cầm bệnh, vào cơ thể dĩn, các tiểu thể lại phát triển
thành noãn nang (Oocyste), rồi bào tử (Sporozoite) trong vách dạ dày dĩn và
vòng đời lại được lặp lại.
Tác giả Lê Minh Thành [53] cho biết, vòng đời của Leucocytozoon bao
gồm các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn ở tế bào chủ:

Gia cầm bị dĩn - ký chủ trung gian truyền bệnh đốt và truyền mầm bệnh
(các bào tử Sporozoite) vào cơ thể. Khi vào cơ thể gia cầm, mầm bệnh theo
máu tới gan, lách, thận, não… Tại đây, chúng xâm nhập vào các tế bào của ký
chủ và bắt đầu sinh sản vô tính bằng hình thức liệt phân, kết quả từ 1
Sporozoit đã tạo ra một lượng lớn Merozoite. Chính những Merozoite e này
mới có khả năng xâm nhập vào máu và ký sinh ở hồng cầu (quá trình này mất
4 - 6 ngày hoặc kéo dài hơn tùy loài).
Quá trình sinh sản của đơn bào ở trong tế bào gan của vật chủ không có
chu kỳ nhất định. Sau khi phát triển ở gan, tất cả các Merozoite đều vào máu.
* Giai đoạn ở trong hồng cầu:
Giai đoạn này tạo thể tự dưỡng và thể phân liệt trong đó có thể mang
giới tính (giao tử đực và giao tử cái). Giai đoạn ở trong hồng cầu bắt đầu từ
khi các Merozoite từ gan vào máu, tiếp cận với bề mặt hồng cầu có những thụ
thể Receptor tương ứng và xâm nhập vào hồng cầu qua 5 giai đoạn:
- Nhận diện và gắn bám
- Hình thành điểm tiếp giáp
- Tạo nên màng không bào liên tiếp màng hồng cầu


8

- Lọt vào màng không bào qua điểm tiếp nối chuyển động
- Hồng cầu hàn kín sau khi Merozoite lọt vào
Sau khi lọt vào trong hồng cầu, Merozoite hình thành không bào và
phát triển trong hồng cầu theo kiểu có chu kỳ, qua các thể:
Thể tự dưỡng (Trophozoite): gồm thể Trophozoite non (thể nhẫn), thể
Trophozoite phát triển (thể amip) và thể Trophozoite già.
Thể phân liệt (Schizont) gồm: Schizont non và Schizont già.
Sau khi kết thúc một chu kỳ phát triển, các Merozoite trong Schizont
phá vỡ hồng cầu vào máu, một số bị thực bào hoặc chết, một số xâm nhiễm

vào hồng cầu khác và tiếp tục phát triển theo chu kỳ tương tự.
Sau một số chu kỳ, có những Merozoite tiếp tục xâm nhập vào hồng cầu,
nhưng không tạo thành các thể Merozoite nữa mà phát triển thành thể có giới
tính: Gametocyte (Macrogametocyte - giao tử cái và Microgametocyte - giao tử
đực). Sau đó giao tử đực và giao tử cái kết hợp với nhau tạo thành hợp tử
(Zygote), gây phá vỡ hồng cầu và di chuyển trong máu.
Khi ký chủ trung gian là dĩn hút máu gia cầm, mầm bệnh sẽ vào ký chủ
trung gian và tiếp tục vòng đời.
Trong ký chủ trung gian, hợp tử nở ra và phát triển thành dạng trưởng
thành (thoi trùng). Chúng di chuyển lên tuyến nước bọt của dĩn và cư trú ở đó.
Khi dĩn hút máu gia cầm, các thoi trùng theo tuyến nước bọt vào máu
của gia cầm và bắt đầu vòng đời mới.


9

Sơ đồ minh họa vòng đời Leucocytozoon ở gà
Tuy nhiên, Lê Văn Năm (2011) [21] lại cho rằng: chu kỳ phát triển sinh
học của Leucocytozoon gồm 2 giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất là giai
đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh và giai đoạn hai là
giai đoạn phát triển trong cơ thể vật chủ:
* Giai đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh (dĩn).
Đây là giai đoạn hình thành bào tử nang (Sporogony), giai đoạn này kết thúc


10

trong vòng 3 - 4 ngày. Vì trong máu của gia cầm bệnh đã có sẵn giao tử đực
và giao tử cái, hoặc hợp tử của Leucocytozoon, nên ngay sau khi hút máu gia
cầm bệnh, các tế bào máu chứa mầm bệnh bị dịch tiêu hóa của ký chủ trung

gian (dĩn) làm tan vỡ và giải phóng ra các giao tử và các hợp tử. Chúng nhanh
chóng bám vào thành dạ dày và chui vào các tế bào niêm mạc dạ dày, ruột của
dĩn. Ở đó chúng bắt đầu phát triển thành bào tử nang (Oocyst). Toàn bộ quá
trình này chỉ diễn ra trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm dĩn hút máu gia cầm
bệnh lần cuối.
Trong mỗi bào tử nang bắt đầu có quá trình sinh trưởng và phát triển
thành 4 thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng này nhanh chóng lớn lên và di
hành đến cư trú trong tuyến nước bọt của ký chủ trung gian truyền bệnh. Chỉ
có các thoi trùng này mới có khả năng truyền bệnh. Ký chủ trung gian truyền
bệnh cho gia cầm thụ cảm thông qua việc hút máu của gia cầm bệnh, sau đó
hút máu của gia cầm khỏe và truyền nước bọt kèm theo thoi trùng gây bệnh
vào cơ thể gia cầm khỏe. Như vậy, kể từ khi dĩn hút máu gia cầm bệnh lần
cuối đến lúc có khả năng truyền bệnh phải mất 18 ngày.
* Giai đoạn phát triển của Leucocytozoon trong cơ thể gia cầm thụ cảm.
Ngay sau khi thoi trùng theo nước bọt của ký chủ trung gian truyền bệnh xâm
nhập vào cơ thể gia cầm, chúng lột xác và hình thành nên các thể phân lập
trung gian (Merozoite), các thể phân lập trung gian này bám ngay vào các tế
bào máu và theo máu đi khắp cơ thể. Từ đây, chúng phát triển theo hai hướng:
Hướng thứ nhất: Chúng chui vào và ký sinh trong các tế bào máu, sinh
trưởng và phát triển theo phương thức tự nhân đôi để tạo ra các thể phân lập
thế hệ 1 (Schizont - 1). Các Schizont thế hệ 1 này lớn lên nhanh chóng và tiết
ra một chất làm tan hồng cầu, chất đó được gọi là chất kháng hồng cầu (anti erythrocyte). Dưới tác động cơ học của nhiều thể phân lập đã sinh ra trong
mỗi hồng cầu, và dưới tác động của chất kháng hồng cầu, một số lượng lớn
hồng cầu bị phá vỡ và giải phóng ra nhiều thể phân lập thế hệ 1, đây là
nguyên nhân chính dẫn đến thiếu máu, tăng Hemobilirubin, máu trở nên
loãng, nhớt và khó đông. Các thể phân lập thế hệ 1 lập tức tấn công và ký sinh
tiếp vào các tế bào hồng cầu mới, chúng lớn lên và lại nhân đôi để hình thành
thể phân lập thế hệ 2 (Schizont - 2), cứ tiếp tục như vậy chúng hình thành thể



11

phân lập thế hệ 3 (Schizont - 3) thì dừng lại và bắt đầu hình thành các giao tử
(Gametocyte). Giao tử đực có kích thước nhỏ gọi là Microgametocyte và giao
tử cái có kích thước lớn hơn gọi là Macrogametocyte. Kết thúc giai đoạn sinh
sản vô tính và bắt đầu giai đoạn sinh sản hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính xảy ra trong các tế bào hồng cầu. Giao tử
đực chui vào giao tử cái để thụ tinh và hình thành nên hợp tử. Hợp tử được
bọc bởi một màng và được gọi là bào tử, có kích thước trung bình 14,5 - 5,5
µm. Sau đó, chúng phát triển thành các bào tử hình thoi, có kích thước lên đến
45 µm. Chỉ có các thoi trùng này mới có khả năng lây truyền thông qua côn
trùng hút máu gia cầm bệnh và truyền thoi trùng gây bệnh cho gia cầm khỏe.
Hướng thứ hai: Sau khi các thoi trùng theo máu di hành khắp các nơi
trong cơ thể, một phần chúng cư trú tại các cơ quan như lách, thận, phổi, gan,
dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, buồng trứng, ống dẫn trứng và não. Tại
đây, chúng lột xác và chui vào ký sinh trong các tế bào nội mô, tế bào lưới và
đại thực bào của các cơ quan kể trên của gia cầm thụ cảm. Trong các tế bào
đó chúng bắt đầu sinh trưởng, lớn lên và sinh sản theo phương thức tự nhân
đôi, làm vỡ nát các tế bào của các cơ quan nội tạng ký chủ. Sau đó chúng phát
triển và tạo nên thể phân lập cực đại gọi là Megaloschizont với kích thước lên
đến 400 µm và làm tắc nhiều mao mạch của các cơ quan ký chủ. Để tiếp tục
phát triển, trong mỗi Megaloschizont hình thành nên 2 thể phân lập trung gian
Merozoite, chúng lớn lên và rời khỏi Megaloschizont, rời khỏi tế bào của cơ
quan ký chủ, chui vào các tế bào máu để ký sinh và quá trình phát triển được
tiếp tục lặp lại như hướng thứ nhất - kết thúc giai đoạn sinh sản vô tính trong
các tế bào nội mô ở các cơ quan nội tạng của gia cầm thụ cảm.
* Tính chuyên biệt của Leucocytozoon
Theo Johannes Kaufmann (1996) [36], mỗi loài Leucocytozoon chỉ
ký sinh trong một hoặc một số ký chủ nhất định.
2.1.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà

2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do bệnh Leucocytozoon gây ra
Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà không gây thành ổ dịch lớn nguy
hiểm, ít làm cho gà chết đột ngột và chết hàng loạt (trừ trường hợp đặc


12

biệt). Song, đơn bào này đã gây tác hại nghiêm trọng, làm cho sự sinh
trưởng và phát triển của gà bị ngừng trệ, cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả
năng tăng trọng giảm, số lượng và chất lượng của thịt, trứng giảm, dẫn
đến năng suất chăn nuôi giảm thấp.
Olsen O. W. (1986) [43], cho biết: ngoài gà (tỷ lệ nhiễm cao và mắc
bệnh nặng nhất), vịt nhiễm Leucocytozoon cũng thường bị bệnh ở thể
nặng, các triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt, tỷ lệ tử vong cao.
Theo Shane S. M. (2005) [47], Leucocytozoonosis thường gặp ở các
nước nhiệt đới, đặc biệt là ở những nơi mà các trang trại nằm gần ao, hồ.
Đàn gia cầm mắc bệnh giảm mạnh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ chết cao có
thể lên đến 100% nếu không được chữa trị kịp thời.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [14] cho rằng: gà bị bệnh đơn bào
đường máu Leucocytozoon ở thể cấp tính có thể chết đột ngột do xuất
huyết các nội quan và thiếu máu cấp. Gà mái giảm đẻ hoặc ngừng đẻ, kém
ăn, giảm tăng trọng và gầy yếu nhanh. Gà mắc bệnh sẽ chết sau 3 - 6 ngày
với tỷ lệ tới trên 50% số gà bị bệnh.
Lê Văn Năm (2011) [21] cho biết: tại một số địa phương như Bắc
Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, bệnh đơn bào
Leucocytozoon xuất hiện ở hầu hết các đàn gà nuôi thả vườn với tỷ lệ dao
động từ 40 - 70%, gây thiệt hại vô cùng to lớn cho người chăn nuôi.
2.1.2.2. Dịch tễ học bệnh Leucocytozoon ở gà
Lê Đức Quyết và cs (2009) [23] cho biết: tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như: tuổi gia cầm, giống, địa hình, vùng sinh

thái, phương thức chăn nuôi…
Theo Lê Văn Năm (2011) [21], bệnh do Leucocytozoon gây ra có tính
chu kỳ rõ rệt, phụ thuộc vào mùa sinh sản và phát triển của côn trùng hút máu
truyền bệnh.
Loài gây bệnh và động vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, gà, gà rừng, chim trĩ và các loài chim thuộc bộ gà
(Galliformes) đều có thể bị bệnh. Bệnh từ gà nhà có thể truyền lây sang gà
rừng qua ký chủ trung gian và ngược lại.


13

Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [14]; (2010) [18] cho rằng: có 4 loài đơn
bào giống Leucocytozoon chủ yếu ký sinh và gây bệnh cho gà:
* Leucocytozoon caulleryi (Mathis et Leger, 1909)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà nhà, gà rừng ở các nước thuộc
Đông và Đông Á: Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, các bang thuộc
khu vực Bắc Mỹ.
Véc tơ truyền Leucocytozoon caulleryi cho gà là các loài dĩn thuộc
giống Culicoides như: C. arakava, C. circumscriptus, C. odibilis.
* Leucocytozoon sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà và chim hoang dã ở các nước
Đông Nam Á: Philippine, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam.
Véc tơ truyền Leucocytozoon sabrazeisc cho gà: các loài dĩn thuộc
giống Culicoides spp. và Simulium spp.
* Leucocytozoon simondi (Mathis et Leger, 1910)
Leucocytozoon simondi ký sinh và gây bệnh cho vịt nhà và vịt trời,
ngỗng nhà và ngỗng trời, các loài thuỷ cầm nuôi và hoang dã ở Mỹ, Canada,
các nước vùng Balkan và Việt Nam.
Véc tơ truyền bệnh là: các loài dĩn Simulium spp.

* Leucocytozoon smithi (Laveran et Lucet, 1905)
Loài này ký sinh ở gà tây tại các bang thuộc vùng Đông Mỹ (Bắc
Dakota, Nebraska), CHLB Đức, các nước vùng Balkan...
Véc tơ truyền Leucocytozoon smithi cho gà là các loài dĩn Simulium spp.
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) [5] cho biết loài
Leucocytozoon caullergyi có đặc điểm như sau: cơ thể đơn bào hơi tròn, kích
thước 15,0 - 15,5 µm. Tế bào vật chủ cũng tròn, kích thước 20 µm. Ở trong cơ
thể dĩn - véc tơ truyền Leucocytozoon, Zygote có dạng tròn đường kính 14µm,
sau đó kéo dài, kích thước 21µm, chúng xuyên qua vách ruột tạo thành
Oocyst hình gần tròn kích thước 4 - 14 x 5 - 14 µm. Oocyst phát triển thành
thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng đến tuyến nước bọt của dĩn có kích
thước 7 - 11 x 1 - 2 µm.


14

Tuổi mắc bệnh: Gà ở các lứa tuổi đều bị bệnh. Tuổi gà càng cao tỷ lệ
và cường độ nhiễm bệnh càng tăng.
Mùa vụ: Gà mắc bệnh ở tất cả các mùa trong năm, nhưng nhiễm nhiều
và nặng ở mùa Hè và mùa Xuân.
Điều kiện vệ sinh thú y: điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và
khu vực xung quanh chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm bệnh Leucocytozoon
của gà. Điều này có liên quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của các loài
dĩn hút máu - Véc tơ truyền bệnh.
Yếu tố stress: các yếu tố strees như chuồng trại chật chội, khí hậu ẩm,
thấp, thức ăn kém dinh dưỡng... đóng vai trò thúc đẩy mức độ và tốc độ lây
lan bệnh Leucocytozoon ở gà.
2.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Leucocytozoon
Bệnh lây truyền từ gà bệnh sang gà khoẻ qua đường máu nhờ vật chủ

trung gian là các loài dĩn thuộc họ Culicoides spp. và Simulium spp.. Dĩn hút
máu của gà bệnh có đơn bào ký sinh trong máu. Vào cơ thể dĩn, đơn bào phát
triển qua 3 giai đoạn, cuối cùng thành bào tử nằm ở tuyến nước bọt của dĩn.
Khi dĩn mang mầm bệnh hút máu gà khoẻ, bào tử sẽ được truyền cho gà khoẻ
và gây bệnh cho gà.
Các bào tử xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách, phổi,
thận, tổ chức cơ để trở thành bào tử (Schizont); các bào tử vào hồng cầu phát
triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte). Chúng phát triển,
phá huỷ tế bào hồng cầu và gây hoại tử các cơ quan tổ chức, đặc biệt là lách
và gan. Đồng thời chúng tiết ra chất antierythrocyte làm tan hồng cầu.
2.1.2.4. Triệu chứng và bệnh tích bệnh Leucocytozoon
* Triệu chứng bệnh Leucocytozoon
Orlov F. M. (1975) [22] cho biết: gà tây thường mắc bệnh trước 12 tuần
tuổi. Gà bệnh bỏ ăn, suy yếu toàn thân, ít vận động, rối loạn vận động. Gà tây
bắt đầu chết từ 2 - 3 ngày sau khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên.


15

Theo tài liệu của Viện Thú y Quốc gia (2001) [30]; (2002) [31], triệu
chứng chủ yếu của gà mắc bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra là:
- Ho ra máu và chết đột ngột
- Thiếu máu, đặc biệt mào và tích do thiếu máu nên có màu tím tái
- Nhịp thở nhanh
- Phân có mầu xanh lá cây
- Giảm sản lượng trứng và trứng có vỏ mỏng (với gà mái đẻ)
- Xuất huyết da chân.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [11] cho biết: Bệnh thường xảy ra
thành dịch tại một số khu vực vùng núi và trung du thuộc các nước Đông

Nam Á, nhất là vào mùa hè và mùa xuân, khi mà các loài dĩn - ký chủ trung
gian phát triển và hoạt động mạnh.
Thời gian ủ bệnh từ 4 - 7 ngày.
Gà bệnh thể hiện các triệu chứng đặc trưng sau:
Thể cấp tính: gà ở lứa tuổi từ 1 - 3 tháng chết đột ngột do xuất huyết
các nội tạng, hồng cầu tan vỡ hàng loạt, gây bần huyết cấp tính; ỉa chảy nặng,
phân có màu xanh lá cây, thường có lẫn máu. Gà mái đang đẻ bị bệnh sẽ giảm
đẻ hoặc ngừng đẻ do đơn bào tác động vào cơ quan sinh sản. Gà trưởng thành
mắc bệnh sẽ giảm tăng trọng, gầy yếu nhanh, nhưng chết ít hơn gà con. Gà ở
lứa tuổi từ 1 - 3 tháng bị bệnh sẽ chết sau 3 - 6 ngày với tỷ lệ cao.
Lê Văn Năm (2011) [21] cho biết, triệu chứng của bệnh Leucocytozoon
gồm các thể như sau:
- Thể quá cấp:
Trong suốt thời gian ủ bệnh, gà bị sốt cao nhưng có thể vẫn ăn uống
bình thường nên người chăn nuôi hầu như không để ý, hoặc không quan sát
thấy những biểu hiện bất thường của đàn gà. Bệnh bỗng dưng bùng phát lẻ tẻ
khi gặp các yếu tố strees bất lợi, với các triệu chứng điển hình như: đột nhiên
ho hoặc hắt hơi, mào, tích tái nhợt, ộc máu ra miệng, mũi, đôi khi ở cả hậu
môn rồi chết. Một số khác lại có triệu chứng lừ đừ hoặc có triệu chứng thần
kinh, nhảy sốc lên rồi rơi xuống nền dãy dụa và chết. Cả hai trường hợp trên


16

đều do dập vỡ gan, hoặc xuất huyết não bởi sự phát triển quá mạnh của các
Leucocytozoon trong các cơ quan đó.
Số gà chết như mô tả trên không xảy ra ồ ạt, nhưng tăng dần qua mỗi
ngày. Nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời, tỷ lệ chết sẽ rất cao.
- Thể cấp tính:
Đây là thể bệnh phổ biến nhất và gắn liền với thời tiết ẩm ướt do mưa

phùn kéo dài. Khí hậu ẩm thấp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, sinh
sôi, nảy nở của véc tơ truyền bệnh.
Trong những đàn gà mắc bệnh ở thể này, lúc đầu chỉ thấy một số ít gà
có biểu hiện sốt cao, mào thâm tái, sau vài ngày trở nên trắng bệch. Khi cắt
tiết gà thấy máu rất loãng, khó đông.
Gà bị bệnh giảm ăn, ít vận động, đi lại không vững. Gà bị tiêu chảy,
phân có màu xanh đậm.
Gà bệnh gầy sút nhanh, yếu dần và rất khó thở, thở khò khè, phải vươn
cổ ra để thở. Nếu độ ẩm không khí cao, chuồng nuôi ẩm thấp thì gà bệnh càng
khó thở và rất dễ chết. Tuy nhiên, gà chết không ồ ạt, nhưng tỷ lệ chết tăng
dần qua mỗi ngày. Lúc đầu gà chỉ chết vào ban đêm, về sau chết bất kỳ lúc
nào, tỷ lệ chết có thể lên đến 70%. Bệnh nặng hơn nếu gà bị bệnh ghép với
CRD, Newcastle...
Ở gà mái: triệu chứng thường thấy là giảm sản lượng trứng, đồng thời
khối lượng trứng của gà bệnh cũng giảm rõ rệt, vỏ trứng mềm, dễ vỡ, hoặc
ngược lại vỏ rất dầy. Khi cho ấp trứng của những đàn gà đẻ bị mắc bệnh
Leucocytozoon thì tỷ lệ ấp nở giảm, gà mới nở bị chết yểu trong 3 - 5 ngày
đầu chiếm tỷ lệ rất cao.
- Thể á cấp tính:
Đây là thể bệnh được chuyển sang từ thể cấp tính, ở những gà có sức đề
kháng tốt hoặc ở gà trên 1 năm tuổi. Bệnh thường thấy ở gà đang vào thời kỳ
đẻ tốt nhất. Bệnh cũng có thể xảy ra ở thủy cầm, hoang cầm và ít thấy ở gia
cầm khác nuôi trên cạn. Gà bệnh sốt cao, giảm ăn, tiêu chảy, ho hen, chết rải
rác. Tỷ lệ chết ngày càng tăng và có thể lên đến 30 - 40 % tổng đàn.


17

- Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp ở gà bị nhiễm số lượng Leucocytozoon ít.

Ngoài ra, các loài chim hoang dã, gia cầm sống sót sau khi mắc bệnh
hoặc những gia cầm, thủy cầm được chăn nuôi quảng canh cũng có thể bị
bệnh ở thể mạn tính.
Bệnh có những biểu hiện không rõ ràng, gà vẫn ăn uống bình thường,
đôi khi giảm ăn tức thời. Các triệu chứng như ủ rũ, động kinh hoặc đi lại
không vững đều ngắt quãng, không xuất hiện liên tục. Gà bệnh thiếu máu, lờ
đờ, tỷ lệ chết không đáng kể nhưng chúng mang mầm bệnh trong nhiều năm
và trở thành nguồn bệnh tiềm tàng nguy hiểm.
* Bệnh tích bệnh Leucocytozoon
Mổ khám gà bệnh thấy: xuất huyết đỏ sẫm ở tất cả các phủ tạng (tim,
lách, phổi, thận) và tổ chức cơ. Đôi khi cũng có các điểm hoại tử trắng trên mặt
gan giống như bệnh tụ huyết trùng gia cầm. Ngoài ra, có thể thấy bệnh tích ở
đường tiêu hóa như: niêm mạc đường tiêu hoá bị tổn thương và xuất huyết.
Olsen O. W. (1986) [43] cho biết, gà bị nhiễm đơn bào Leucocytozoon
ở cường độ nặng, có các bệnh tích điển hình thì tỷ lệ tử vong cao. Các cơ
quan nội tạng ký chủ có số lượng đơn bào ký sinh khác nhau. Các đơn bào ký
sinh trong các cơ quan được bao bọc bởi một lớp do tế bào lympho và bạch
cầu đơn nhân lớn tạo nên thể Megaloschizont.
Theo Lâm Thị Thu Hương (2005) [7], khi mổ khám và quan sát bằng
mắt thường, thấy trên cơ thể gà có những nốt mầu trắng đục hay vàng, đỏ
hoặc chuyển sang đen, có kích thước từ 0,2 - 0,5 mm, đôi khi lên đến 1mm.
Những nốt này là bệnh tích do một giai đoạn phát triển của đơn bào
Leucocytozoon caulleryi gây ra. Đơn bào Leucocytozoon được phát hiện ở
nhiều vị trí trên cơ thể gà. Một gà có thể nhiễm Leucocytozoon cùng lúc trên 6
cơ quan phủ tạng. Sự nhiễm Leucocytozoon thường gặp nhiều nhất ở các cơ
quan như phổi, gan, thận, mô cơ.
Lê Văn Năm (2011) [21] cho biết: bệnh tích đại thể của bệnh do đơn
bào Leucocytozoon gây ra ở gà rất điển hình, được quan sát thấy trong nhiều



×