Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu xác định tiêu chuẩn chọn đất trồng rừng keo lai và đề xuất vùng trồng ở huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.35 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THÀNH TRUNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỌN ĐẤT
TRỒNG RỪNG KEO LAI (ACACIA MANGIUM X ACACIA
AURICULIFORMIS) VÀ ĐỀ XUẤT VÙNG TRỒNG
Ở HUYỆN YÊN BÌNH - TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THÀNH TRUNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỌN ĐẤT
TRỒNG RỪNG KEO LAI (ACACIA MANGIUM X ACACIA
AURICULIFORMIS) VÀ ĐỀ XUẤT VÙNG TRỒNG
Ở HUYỆN YÊN BÌNH - TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Ngô Đình Quế


Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo cũng như số liệu trong báo cáo chưa
công bố trên bất kỳ một tài liệu nào. Đây là số liệu mà bản thân tôi tự thu thập và
xử lý, số liệu là hiện thực, khách quan. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Hoàng Thành Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình cao học khóa 19 của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi
đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể cá nhân.
Trước tiên tôi xin trình bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS. TS.
Ngô Đình Quế đã hướng dẫn và thường xuyên động viên trong quá trình hoàn
thành luận văn, TS. Nguyễn Thanh Tiến đã tận tình giúp đỡ trong việc xử lý số
liệu nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và khoa Sau đại học trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã bổ sung và cập nhật
những kiến thức khoa học.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cán bộ của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, Sở Tài nguyên và môi

trường tỉnh Yên Bái, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm
trường Thác Bà - huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu tập tài liệu, thông tin ngoại nghiệp cần thiết; phòng đất và phòng
Sinh lý, sinh thái và tài nguyên rừng đã tạo điều kiện giúp đỡ về nhân lực và
phương tiện trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu
còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo và các
nhà khoa học.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Hoàng Thành Trung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................. 2
2.1. Mục tiêu...................................................................................................... 2
2.1.1. Về lý luận ................................................................................................ 2
2.1.2. Về thực tiễn ............................................................................................. 3
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3

3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................ 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.3. Một số kết quả nghiên cứu của cây Keo lai ............................................. 11
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 18
1.4.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 18
1.4.1.1. Vị trí địa lý, địa giới, diện tích ........................................................... 18
1.4.1.2. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 19
1.4.1.3. Địa hình, địa thế ................................................................................. 19
1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 20


iv

1.4.3. Tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội ...................................................... 21
1.4.3.1. Dân sinh.............................................................................................. 21
1.4.3.2. Kinh tế - xã hội................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 29
2.1. Nội dung................................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp tổng quát ......................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp cụ thể............................................................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 34
3.1. Sinh trưởng của Keo lai trên các lập địa khác nhau ở huyện Yên Bình ...... 34
3.2. Mô tả phẫu diện........................................................................................ 35
3.3. Đặc điểm lý hóa tính đất dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau...... 39
3.4. Xây dựng tương quan sinh trưởng rủa rừng trồng Keo lai với tính chất đất
tại huyện Yên Bình ................................................................................. 43
3.5. Đề xuất tiêu chuẩn chọn đất và phân hạng đất cấp vi mô cho trồng rừng

Keo lai tại huyện Yên Bình..................................................................... 51
3.6. Xây dựng bản đồ phân hạng đất trồng Keo lai ở huyện Yên Bình.......... 52
3.6.1. Bản đồ địa hình và đai cao .................................................................... 52
3.6.2. Bản đồ độ dốc........................................................................................ 53
3.6.3. Bản độ độ dày tầng đất.......................................................................... 53
3.6.4. Bản đồ loại đất ...................................................................................... 54
3.6.5. Bản đồ lượng mưa................................................................................. 55
3.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất vùng trồng Keo lai........................ 57
3.7.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 57
3.7.2. Đề xuất vùng trồng Keo lai ................................................................... 59


v

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Tồn tại ......................................................................................................... 62
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCR

Đánh giá hiệu suất đầu tư

Bộ NN&PTNT Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CIFOR

Trung tâm lâm nghiệp Quốc tế

FAO

Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc

GIS

Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information System)

IJK

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

K

Kali

Kfw

Ngân hàng tái thiết Đức

N

Nitơ

NPV


Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value)

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

S

Mức độ thích hợp

S1

Thích hợp cao

S2

Thích hợp trung bình

S3

Thích hợp kém

N

Không thích hợp

USBR

Cục cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ


VKHLNVN

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kích thước lá của Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm .............. 12
Bảng 1.2. Lượng nốt sần tự nhiên ở rễ cây Keo lai ươm và số tế bào vi khuẩn
cố định N trong đất bầu ươm (cây ươm 3 tháng tuổi)..................................... 15
Bảng 1.3. Lượng nốt sần tự nhiên ở rễ cây Keo lai ươm và số tế bào vi khuẩn
cố định N trong đất ở các rừng trồng Keo lai ở Ba Vì.................................... 16
Bảng 3.1. Tình hình sinh trưởng của rừng Keo lai tại Yên Bình, Yên Bái .... 34
Bảng 3.2. Đặc điểm lý hóa tính đất dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau....39
Bảng 3.3. Phương trình tương quan giữa sinh trưởng hàng năm của cây Keo
lai với một số tính chất đất .............................................................................. 50
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn chọn đất, phân hạng đất cho trồng rừng Keo lai.......... 51
Bảng 3.5. Diện tích phân hạng đất .................................................................. 55
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai tại các địa điểm nghiên cứu...57


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cách tiếp cận của đề tài ......................................................... 30
Hình 3.1. Phẫu diện nghiên cứu OTC1........................................................... 36
Hình 3.2. Phẫu diện nghiên cứu OTC5........................................................... 37
Hình 3.3. Phẫu diện nghiên cứu OTC7........................................................... 38



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên khoảng 33,04 triệu ha, trong đó có
khoảng 14,3 triệu ha rừng chiếm 43% diện tích đất tự nhiên (năm 1943). Do
nhiều nguyên nhân khác nhau như sức ép về gia tăng dân số, nạn phá rừng
bừa bãi, du canh du cư, đô thị hóa, … nên diện tích và chất lượng rừng nước
ta bị suy giảm liên tục trong thời gian dài, đặc biệt trong giai đoạn 1980-1985
trung bình mỗi năm chúng ta mất khoảng 235.000 ha rừng. Từ năm 1990 trở
lại đây do bảo vệ tốt hơn nên diện tích rừng nước ta liên tục tăng lên, đặc biệt
từ khi Chính phủ có chỉ thị số 286/TTg ngày 02/05/1997 cấm khai thác rừng
tự nhiên và kết hợp với các Chương trình, Dự án trồng rừng như 327, 661,…
và nhiều Dự án trồng rừng do chính phủ các nước ngoài tài trợ như: Kfw
(Đức); Jica (Nhật Bản),… thì tốc độ phục hồi rừng rất nhanh, tổng diện tích
rừng là 13.515.064 ha trong đó rừng sản xuất 6.667.105 ha (rừng trồng sản
xuất chiếm 2.384.534 ha), độ che phủ rừng toàn quốc 2011 là 39.7% (Bộ
NN&PTNT, 2012).
Ngày nay, rừng đóng vai trò quan trọng trong công tác làm giảm thiểu
biến đổi khí hậu toàn cầu. Trong khi đó biến đổi khí hậu, hiện tượng nóng lên
của trái đất đang là vấn đề nghiêm trọng và là mối quan tâm chung của toàn
xã hội. Nồng độ khí cacbonic (CO2) gia tăng trong bầu khí quyển được coi là
nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nóng lên của trái đất. Theo tính toán của
các nhà khoa học, khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ
bề mặt trái đất tăng lên khoảng 30C. Các số liệu nghiên cứu cho thấy nhiệt độ
trái đất đã tăng 0,50c trong khoảng thời gian từ 1885 - 1940, do thay đổi của
nồng độ CO2 trong khí quyển từ 0,027% lên 0,035%, từ năm 1958 đến 2003
lượng CO2 trong khí quyển tăng lên 5% (Bảo Huy, 2005)[4].



2

Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc với tổng diện tích tự nhiên là
668.628 ha, tổng diện tích có rừng là 410.792 ha (rừng trồng chiếm 177.464
ha). Yên Bình là huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam tỉnh Yên Bái trong
đó huyện Yên Bình có diện tích rừng trồng là 28.224 ha.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về chính sách phát triển rừng
diện tích rừng đã tăng lên đáng kể trong đó có rừng trồng. Đặc biệt sau đợt kiểm
kê, quy hoạch 3 loại rừng diện tích rừng trồng đã được quan tâm. Nhằm nâng
cao hiệu quả rừng trồng có nhiều giải pháp như việc chọn giống cây trồng, biện
pháp kỹ thuật canh tác, … thì việc chọn đất phù hợp với cây trồng cũng là 1 yếu
tố cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng của rừng trồng.
Cũng như cả nước, diện tích rừng trồng keo của huyện Yên Bình đã
được tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Nhằm định hướng tốt trong
công tác trồng rừng của huyện Yên Bình, việc lựa chọn và đánh giá đất trồng
rừng là cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu xác định tiêu chuẩn chọn đất trồng rừng Keo lai (Acacia
mangium x Acacia auriculiformis) và đề xuất vùng trồng ở huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Về lý luận
Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố đất đai với sinh trưởng và năng
suất rừng trồng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) trên địa
bàn huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái.
Xác định tiêu chuẩn chọn đất cây Keo lai cho trồng rừng sản xuất chủ
yếu tại huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái, theo hướng phản ánh được năng suất



3

cây trồng, định hướng kỹ thuật nhằm làm cơ sở cho việc lựa chọn cơ cấu cây
trồng, thiết kế trồng rừng.
2.1.2. Về thực tiễn
Đề xuất được phương thức sử dụng hợp lý tài nguyên đất, phát huy ảnh
hưởng tích cực của tài nguyên đất nhằm tạo ra rừng trồng có năng suất cao và
phòng hộ bảo vệ môi trường.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Loài cây nghiên cứu: Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng trồng Keo lai từ 3 tuổi trở lên.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và diện tích cả huyện lớn nên chỉ điều tra
nghiên cứu ở 3 xã là thị trấn Thác Bà, xã Vĩnh Kiên và xã Yên Bình.
Nguyên tắc chọn xã nghiên cứu: Dựa vào tham khảo ý kiến của các nhà
quản lý chuyên môn ở địa phương, đặc điểm điều kiện tự nhiên như địa hình,
điều kiện lập địa, diện tích rừng trồng Keo lai phân bố trên địa bàn lựa chọn 3
xã để nghiên cứu.
- Xã được chọn đại diện cho huyện về đất đai, địa hình
- Xã phải có diện tích trồng rừng Keo lai đủ lớn.
3. Ý nghĩa của đề tài
Lựa chọn loại đất trồng rừng phù hợp cho sinh trưởng của loài cây Keo
lai trên cơ sở nghiên cứu lập địa và hoàn cảnh sinh thái.
Nâng cao hiệu quả trồng rừng Keo cho người dân khu vực huyện Yên
Bình nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung.


4

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Phân hạng đất trên thế giới
Việc phân hạng và đánh giá đất đai đã được thực hiện tư khá lâu ở
nhiều nước trên thế giới. Từ những năm 1950, việc đánh giá tiềm năng sử
dụng đất đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Đây
được xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm
đất. Ngày nay công việc này đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng
của các nhà quy hoạch, hoạch định chính sách và người sử dụng. Tùy theo
mục đích cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung, phương pháp đánh giá đất
của mình [24].
* Ở Liên Xô và các nước Đông Âu dựa vào thuyết phát sinh đất của
V.V Docuchaev trong đó chỉ ra việc hình thành đất là một quá trình phức tạp
do tác động của 5 yếu tố tự nhiên là: khoáng vật, thực vật, động vật, không
gian và thời gian [5].
Những năm thập niên 1960 việc phân hạng và đánh giá đất đai được
thực hiện, bao gồm 3 bước sau: 1) So sánh các hệ thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên (đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng); 2) Đánh giá tiềm năng sản
xuất của đất đai; 3) Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá tiềm năng sản
xuất hiện tại của đất).
Tuy nhiên phương pháp này chỉ mới thuần túy quan tâm đến khía cạnh
tự nhiên của đối tượng đất đai mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế
- xã hội của việc sử dụng đất đai.


5

* Ở Mỹ, 2 phương pháp đánh giá đất được ứng dụng khá rộng rãi là:
Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng nhiều năm làm tiêu
chuẩn và phân hạng đất đai cho từng cây trồng cụ thể, trong đó lấy cây lúa mì
là đối tượng chính.

Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, kinh tế để
so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm (hoặc 100%) để làm mốc so sánh với
các đất khác.
* Ở Ấn Độ và các nước cùng nhiệt đới ẩm châu Phi thường áp dụng
phương pháp tham biến để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố đất đai và
cây trồng. Các mối quan hệ này được biểu thị dưới dạng phương trình toán
học. Kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng % hoặc điểm [12].
Nhiều nước Châu Âu việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực
hiện theo 2 hướng là:
- Phân hạng định tính: dựa trên các kết quả nghiên cứu, các yếu tố tự
nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất đai.
- Phân hạng định lượng: dựa vào năng suất thực tế của cây trồng để
phân chia hạng đất [5].
● Phương pháp đánh giá đất đai của FAO: Được thống nhất do 2 Ủy
ban nghiên cứu ở Hà Lan và FAO - Roma thực hiện năm 1972, công bố đầu
tiên vào năm 1976 và được chỉnh lý vào năm 1983 [12]. Trong đó:
- Đề xuất định nghĩa về đánh giá đất đai là: Đánh giá đất đai là quá
trình so sánh, đối chiếu những tính chất của vạt đất cần đánh giá với những
tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có. Đánh giá đất đai là
quá trình thu thập thông tin, xem xét một cách toàn diện, các yếu tố đất đai
với cây trồng để phân định ra mức độ thích hợp cao hay thấp.


6

Đưa ra một số nội dung hoặc khái niệm được xác định cụ thể như sau:
+ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai (land capability): Đó là việc
phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi
hay hạn chế trong sử dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói
mòn, ngập úng, khô hạn… Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những kiểu sử dụng

đất phù hợp. Việc đánh giá tiềm năng sử dụng đất thường được áp dụng trên
quy mô lớn như trong phạm vi một nước, một tỉnh hay một huyện.
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai (land suitability): Là quá trình
xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn
vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu sử dụng đất
với đặc điểm các đơn vị đất đai [16].
Hệ thống đánh giá được chia thành 2 cấp: Kiểu sử dụng đất đai hay loài
cây trồng thích hợp (viết tắt là S-Suitable) hay không thích hợp (viết tắt là N-Not
suitable) với điều kiện đất đai. Về mức độ thích hợp được phân thành 4 mức:
+ Thích hợp cao (S1): Đất hầu như không có hạn chế đáng kể khi thực
hiện canh tác.
+ Thích hợp trung bịnh (S2): Đất có hạn chế nhất định làm giảm năng
suất cây trồng hoặc nâng cao chi phí canh tác nhưng vẫn thích hợp cho cây
trồng hoặc kiểu sử dụng đất.
+ Thích hợp kém (S3): Đất có hạn chế đáng kể làm giảm mạnh năng
suất và tăng cao chi phí canh tác rõ rệt. Hiệu quả kinh tế bị suy giảm đáng kể.
+ Không thích hợp (N): Không phù hợp với sinh trưởng của cây trồng.
● Nhìn chung quá trình đánh giá đất đai của FAO được tiến hành thông
qua một số bước sau:
+ Xác định mục tiêu sử dụng


7

+ Thu thập thông tin liên quan
+ Đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất
+ Xem xét môi trường tác động tự nhiên, kinh tế và xã hội
+ Xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp
● Ngoài những tài liệu cơ bản của FAO về đánh giá đất đai, FAO cũng
đưa ra những hướng dẫn khác nhau về đánh giá đất đai cho các đối tượng

riêng biệt như:
+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (Guieline for land
Evaluation for Rainfed Agriculture - FAO, 1983) [25].
+ Đánh giá về đất đai cho trồng cỏ quảng canh (Land Evaluation for
extensive grazing, FAO, 1990) [26].
+ Đánh giá về đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử
dụng đất (Land Evaluation and farming system analysis for land use planning,
FAO, 1992) [27] .
Trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa
đặc điểm đất đai với sinh trưởng của cây trồng. Từ các kết quả nghiên cứu
này nhiều nhà khoa học đã cho rằng: Đối với các vùng ôn đới, phản ứng của
đất, hàm lượng CaCO3 và các chất bazơ khác, thành phần cấp hạt và điện thế
oxy hóa khử (Eh) của đất là những yếu tố quan trọng nhất, quan điểm này đã
xem các yếu tố hóa học đất quan trọng hơn các yếu tố vật lý. Còn ở vùng
nhiệt đới thì các tác giả cho rằng các yếu tố có khả năng giữ nước, độ sâu của
đất và độ thoáng khí là những yếu tố giữ vai trò chủ đạo, điều này có nghĩa là:
yếu tố vật lý đất quan trọng hơn yếu tố hóa học đất. Tuy nhiên các kết quả này
là dựa trên các nghiên cứu về đất đồi núi, đất nông nghiệp [12].


8

Trung tâm lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) gần đây đã tiến hành nghiên
cứu về quản lý lập địa và sản lượng rừng cho rừng trồng ở các nước nhiệt đới
như: Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Nam Phi, Conggo, Brazil. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các biện pháp xử lý lập địa khác nhau và các loài cây
trồng khác nhau đã có ảnh hưởng khác nhau đến độ phì đất, cân bằng nước sự
phân hủy thảm mục và chu trình dưỡng khoáng [23], [24].
Trong những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu cụ thể về vấn
đề này và mới chỉ nghiên cứu cho từng đối tượng cây trồng cụ thể. Ở vùng ôn

đới nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của rừng tự nhiên, rừng trồng đến độ phì đất
đã được đề cập. Khi nghiên cứu về rừng mưa nhiệt đới ở Australia, Week (1970)
đã khẳng định sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào các yếu tố: đá mẹ, độ ẩm
của đất, thành phần cơ giới, CaCO3, hàm lượng mùn và đạm.
1.2. Phân hạng đất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ những năm 80 trở lại đây một số công trình nghiên cứu
đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu đất đai:
Năm 1971, Tổng cục Lâm nghiệp đưa ra Quy trình trồng Thông nhựa
dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm trong một số năm trồng rừng, chủ yếu là
về tạo cây con và chăm sóc.
Năm 1977, Lâm Công Định viết cuốn “Trồng rừng Thông”, trong đó
tác giả đề cập các kết quả của các cơ sở sản xuất và nghiên cứu từ tạo cây con
đến tỉa thưa, chăm sóc và trích nhựa. Tác giả cũng đã đưa ra các điều kiện tự
nhiên (khí hâu, đất đai,) để phát triển Thông nhựa cả các đặc điểm thuận lợi
và khó khăn tuy vẫn chưa thật cụ thể.
Một số công trình nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm Nghiệp về
Thông nhựa chủ yếu ở giai đoạn vườn ươm như “Hỗn hợp ruột bầu để tạo cây


9

con Thông nhựa” của Nguyễn Xuân Quát và Ngô Đình Quế (1973-1976)
[16], nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng vi lượng, chế độ nước; Nghiên cứu
bệnh rơm lá, bệnh vàng còi cây con Thông nhựa của Trương Thị Thảo,
Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Sỹ Giao, Nguyễn Tiến Đạt (1973-1978); và “Tiêu
chuẩn cây con đem trồng” của Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (1982). Nhiều
kết quả nghiên cứu của các Trạm thực nghiệm như Trạm Lâm sinh Yên Lập
(Quảng Ninh) chủ yếu ở giai đoạn cây con và một số thí nghiệm về thâm canh
rừng, tái sinh rừng…
Ngô Đình Quế (1979-1984) nghiên cứu về đặc điểm đất trồng Thông

nhựa và ảnh hưởng của rừng Thông nhựa đến độ phì đất rừng.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Quát (1996) cũng đã xác định được yếu
tố phân bón quan trọng đối với cây con loài Thông nhựa.
Việc trồng rừng thông nhựa có theo dõi kết quả sinh trưởng được thực hiện ở
nhiều chương trình, dự án như dự án trồng rừng Việt - Đức tại Quảng Bình,
Quảng Trị, Hà Tĩnh.
Nghiên cứu đánh giá và quy hoạch đất khai hoang ở Việt Nam của Bùi
Quang Toản và nhóm nghiên cứu (1991) [22] đã ứng dụng phân loại khả
năng (Capability classification) của FAO. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ đánh
giá các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thủy văn và tưới tiêu, khí hậu nông
nghiệp) và nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại
hình sử dụng.
Trần An Phong (1995) [11] đã đưa ra kết quả đánh giá hiện trạng sử
dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và lâu bền. Phương pháp đánh
giá này đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố: tính chất của đất,
hiện trạng sử dụng đất, tính thích nghi đất đai, vùng sinh thái.


10

Đánh giá tiềm năng sử dụng đất lâm nghiệp của từng vùng sinh thái và
trong toàn quốc của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2000) là phương pháp ứng
dụng phần mềm GIS trên máy tính để xây dựng các bản đồ đánh giá tiềm
năng sử dụng đất lâm nghiệp. Phương pháp này cho phép lợi dụng được các
thông tin có sẵn và có ý nghĩa mang tính chiến lược và dự báo [15].
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về đất ở Việt Nam có khá
nhiều tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
● Nghiên cứu cơ bản về hình thành và tính chất lý hóa học của đất
● Điều tra, phân loại, xây dựng bản đồ đất với các tỷ lệ khác nhau
● Đánh giá tiềm năng sản xuất đất

● Biện pháp cải tạo một số loại đất có vấn đề
● Bảo vệ và chống suy thoái tài nguyên đất

Theo các kết quả nghiên cứu của VM. Fridland (1964), Nguyễn Viết
Phổ (1978), trên các bãi bồi vùng đồng bằng Sông Cửu Long và sông Hồng
thì: hàng năm Sông Cửu Long và sông Hồng đưa ra biển khoảng 200 triệu tấn
phù sa. Do đó mỗi năm các bãi bồi ở vùng cửa sông của 2 con sông này có xu
hướng lấn dần ra phía biển Đông từ 40 - 100m.
Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1979) cũng đã nghiên cứu về ảnh hưởng
của Bạch đàn đến đất và thực bì. Ông cho rằng đối với Bạch đàn vấn đề quan
trọng nhất để kinh doanh rừng thành công là đất. Và trong các yếu tố tạo
thành độ phì của đất thì đối với cây Bạch đàn yếu tố nước trong đất giữ vai trò
quyết định. Nếu như trồng Bạch Đàn ở nơi xấu như vùng Đền Hùng - Phú
Thọ với nhóm đất silalit - feralit nâu vàng phong hóa trên phù sa cổ, bị thoái
hóa mạnh có tính chất vật lý rất kém, hàm lượng dinh dưỡng thấp, tầng kết
von hoặc đá ong lộ ra trên mặt đất.


11

Tôn Thất Chiểu và Hoàng Ngọc Toàn (1980 - 1985) đã tiến hành nghiên
cứu phân hạng đất đai tổng quan trên toàn quốc, với nhiều đối tượng cây trồng,
nhiều vùng chuyên canh khác nhau trên cơ sở phân hạng định lượng của FAO.
Đối tượng chính của đề tài này là đất nông nghiệp và đất đồi núi [5].
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành tiêu chuẩn ngành 10
TCN 343-98 về Quy trình đánh giá đất đai phục vụ Nông nghiệp, trên cơ sở vận
dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện và tiêu chuẩn
cụ thể của Việt Nam [5].
Kết quả điều tra tổng hợp của Viện quy hoạch thiết kế Nông nghiệp
năm 1995 đã xác định 9 vùng sinh thái nông nghiệp trên toàn quốc. Phương

pháp tổng hợp là căn cứ vào 7 yếu tố và các chỉ tiêu phân cấp là: Loại đất, độ
dốc, độ dày tầng đất, thủy văn mặt nước, tưới tiêu, nhiệt độ. Mặc dù đã có sự
cố gắng gộp nhóm đơn giản hóa các yếu tố, chỉ tiêu tham gia xây dựng đơn vị
đất đai nhưng kết quả tổ hợp vẫn cho ra số lượng đơn vị đất đai toàn quốc khá
lớn. Trên bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 toàn quốc có tới 373 đơn vị đất đai [5].
Tác giả Đỗ Đình Sâm (1995) và các cộng sự đã tiến hành đánh giá tiềm
năng sản xuất đất lâm nghiệp ở Việt Nam theo 8 vùng kinh tế lâm nghiệp:
Tây Bắc, Đông Bắc, Trung tâm, Bắc Trung bộ, Duyên hải miền trung, Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, trừ đồng bằng sông Hồng
vì chủ yếu là đất nông nghiệp.
1.3. Một số kết quả nghiên cứu của cây Keo lai
Keo lai là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Theo
Gilmour et al, 1969 thì Keo lai có nghĩa là Keo tai tượng (Acacia mangium) là
cây mẹ và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) là cây bố nên cũng có tên là
Acacia manriculifomis.


12

Trên thế giới, Messer Herburn và Shim là những người phát hiện ra
giống Keo lai đầu tiên vào năm 1972 tại bang Sabah thuộc Malaysia.
Năm 1982 - 1986, cây Keo lai đã được phát hiện ở Việt Nam và nó đã
chứng tỏ có nhiều ưu điểm vượt trội so với loài Keo mẹ (Acacia mangium) và
loài Keo bố (Acacia auriculiformis) như:
+ Tốc độ sinh trưởng nhanh luân kỳ kinh doanh tương đối ngắn (6 năm)
+ Năng suất rừng trồng tương đối cao
+ Khả năng nâng cao độ phì của đất khá tốt
a. Đặc điểm hình thái cây Keo lai
● Lá cây Keo lai có kích thước dài và rộng nằm ở vị trí trung gian


giữa Keo tai tượng (lá có kích thước to nhất) và Keo lá tràm (lá có kích
thước nhỏ nhất)
Bảng 1.1. Kích thước lá của Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm

Địa phương

Ba Vì
(Hà Tây)

Song Mây

Loài cây

Chiều dài của Chiều rộng

Chỉ số
dài/rộng

lá (cm)

của lá (cm)

+ Keo lai

17,46 ± 0,11

5,65 ± 0,11

3,09


+ Keo tai tượng

19,51 ± 0,23

6,99 ± 0,15

2,79

+ Keo lá tràm

14,10 ± 0,21

2,11 ± 0,04

6,78

+ Keo lai

18,34 ± 0,55

5,44 ± 0,22

3,37

18,94 ± 0,73

6,93 ± 0,20

2,73


15,63 ± 0,31

2,99 ± 0,06

5,23

(Đồng Nai) + Keo tai tượng
+ Keo lá tràm

(Nguồn: GS. Lê Đình Khả, Viện KHLNVN, 1999)
Chú thích: + Lá Keo lai có từ 3 - 4 gân chính
+ Lá keo tai tượng có 4 gân chính
+ Lá keo lá tràm có từ 2 - 3 gân chính

của lá


13

● Thân cây:

Chỉ số hình dáng thân cây (f) được xác định theo công thức:
f=

Vt
Vht ( theo D1.3 )

Trong đó: Vt: Thể tích thực
Vht: Thể tích hình trụ
Ta có:


+ Keo lai f = 0,46
+ Keo tai tượng f = 0,536
+ Keo lá tràm f = 0,510

Chú thích: Thể tích thực là tổng thể tích của các đoạn thân cắt dài 2m +
với thể tích đoạn ngọn được tính theo hình chop nón (tuổi cây 5 tuổi).
Tỷ lệ vỏ của thân cây (44 tháng tuổi)
+ Keo lai = 16,27%
+ Keo tai tượng = 18,02%
+ Keo lá tràm = 16,02%
b. Đặc điểm sinh lý của cây Keo lai
Keo lai là một loài cây gỗ họ Đậu, sinh trưởng nhanh, lá rộng thường
xanh, ưa sáng ngay từ nhỏ, tán lá hình tháp bút, độ rậm của tán lá cao nên
rừng Keo lai có độ che phủ đất khá tốt.
Khả năng chịu hạn của Keo lai:
● Độ ẩm cây héo của Keo lai biến động từ 8,45% - 10,45% (đất có hàm

lượng cát trung bình và cát mịn từ 3,6% - 3,9%. Trong 6 dòng Keo lai thử
nghiệm có 5 dòng có độ ẩm cây héo thấp hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm, có
nghĩa là chúng có khả năng chịu hạn cao hơn đặc biệt là dòng Keo lai BV32.


14

Tuy nhiên nhu cầu về nước của Keo lai cũng nằm ở mức trung bình khá,
cho nên rừng Keo lai sinh trưởng mạnh trong mùa mưa, khi đất có độ ẩm cao.
● Nhu cầu về hàm lượng các chất khoáng dinh dưỡng trong đất không

cao. Nhưng rừng Keo lai trồng trên đất đồi núi trọc có độ phì tự nhiên thấp

nếu bón thêm phân thì mức độ sinh trưởng tăng rõ rệt.
c. Đặc điểm sinh thái của cây Keo lai
● Đặc điểm khí hậu của vùng trồng rừng Keo lai ở Việt Nam

Trong 9 vùng trồng Keo lai ở Việt Nam, từ vĩ độ 22˚02” Bắc (Hàm Yên Tuyên Quang) đến Long Khánh (Biên Hòa) nằm trong vĩ độ 10˚57” Bắc, thuộc
miền Đông Nam Bộ
● Chế độ nhiệt:

Tất cả có nhiệt độ có nhiệt độ trung bình hàng năm biến động từ
22,07˚C (Hàm Yên) đến 27˚C (Long Khánh). Từ vùng khi hậu nhiệt đới đến
hình gần xích đạo (Long Khánh) đến vùng khí hậu nhiệt đới có mùa đông
lạnh trong năm từ 1 tháng đến 4 tháng lạnh (tháng có nhiệt độ trung bình
tháng < 20˚C) như Hàm Yên.
+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 38˚C - 42,1˚C
+ Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 0,6˚C - 15˚C
● Lượng mưa:

Từ trung bình đến nhiều và lượng mưa hàng năm đều cao hơn lượng
nước bốc hơi hàng năm.
Nét khái quát về các vùng trồng Keo lai ở Việt Nam thuộc vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm điển hình không có mùa đông lạnh và vùng khí hậu nhiệt đới ẩm có
mùa đông lạnh. Sự biến thiên về nhiệt độ tối cao và nhiệt độ thấp trong năm


15

tương đối lớn (nhiệt độ trung bình năm biến động từ 22˚C đến 27˚C, tháng nóng
nhất có nhiệt độ trung bình tháng biến động từ 32˚C đến 34˚C và tháng lạnh nhất
có nhiệt độ trung bình tháng biến động từ 17˚C đến 20˚C).
Nhận xét chung, ở những nơi trồng Keo lai có điều kiện khí hậu nóng

ẩm, không có tháng lạnh thì rừng Keo lai sinh trưởng tốt, còn ở những nơi
trồng Keo lai có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm nhưng có mùa đông lạnh, nhất
là những nơi có sương giá trong mùa đông có ngày nhiệt độ không khí xuống
thấp <10˚C thì rừng Keo lai sinh trưởng kém hơn rõ rệt.
Ở vùng nhiệt đới ẩm, lại có gió mạnh trong mùa mưa bão thì cây Keo
lai dễ bị gẫy cành và gẫy ngang thân cây.
● Vi sinh vật cố định N dưới rừng Keo lai

Nốt sần ở rễ các loài Keo (Acacia) có nhiều loài khác nhau thuộc chi
Rhizobium sinh trưởng nhanh và chi Bradyrhizobium sinh trưởng tương đối
chậm trong các nốt sần ở rễ. Keo lai có các loại vi khuẩn nốt sần cố định N ở
rễ thuộc chi Rhizobium [8].
Bảng 1.2. Lượng nốt sần tự nhiên ở rễ cây Keo lai ươm và số tế bào
vi khuẩn cố định N trong đất bầu ươm (cây ươm 3 tháng tuổi)

Loài cây

Số lượng
nốt
sần/cây

Khối lượng nốt
sần/cây(g/cây)
Tươi
Khô

Số tể bào vi
khuẩn cố định
N/g đất x 105


Keo lai

40 - 80

0,33 - 0,47

0,080 - 0,130

5,38

Keo lá tràm

16,9

0,15

0,015

16,62

0,097

0,017

3,18

Keo tai tượng 6,0

(Nguồn: Lê Đình Khả, 1999)



×