Tiểu luận kết thúc khóa học
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Mục lục
1
Lời cảm ơn
3
Những từ và cụm từ viết tắt
4
PHẦN MỞ ĐẦU
5
1. Lý do chọn đề tài
5
2. Mục đích nghiên cứu
7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
7
5. Phương pháp nghiên cứu
8
6. Kế hoạch nghiên cứu
7
7. Cấu trúc đề tài
8
PHẦN NỘI DUNG
9
Chương I – Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và các khái niệm liên quan
9
9
1
Cơ sở lý luận
10
2
Cơ sở thực tiễn
10
3
Các khái niệm
1.3.1. Khái niệm Kỹ năng sống
10
1.3.2. Phân loại Kỹ năng sống
11
1.3.3. Tiếp cận khái niệm KNS qua bốn trụ cột học tập do
13
UNESCO đề xuất
14
1.3.4. Thế nào là giáo dục KNS cho học sinh.
15
1.3.5. Vì sao cần giáo dục KNS cho học sinh.
16
1.3.6. Các nhóm KNS cần giáo dục cho HS THCS
Chương II- Thực trạng công tác giáo dục KNS cho học sinh
18
trường THCS Lý Tự Trọng, huyện Bắc Yên, Sơn La.
2.1. Đặc điểm chung của trường THCS Lý Tự Trọng
18
2.2. Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tại
19
trường THCS Lý Tự Trọng:
2.3. Nhận xét đánh giá thực trạng.
20
2.4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
25
Chương 3 – Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục KNS tại trường THCS Lý Tự
26
Trọng.
3.1. Căn cứ đề ra biện pháp.
3.2. Các biện pháp.
3.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch giáo dục KNS cho năm học
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức thực hiện giáo dục KNS trong nhà trường
26
27
27
28
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS
3.2.4. Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá công tác giáo dục KNS
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng môi trường giáo dục KNS
31
36
37
1
1
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
2
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
3.4.Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi cảu các biện pháp
41
41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
2. Bài học sinh nghiệm, hướng phát triển
3. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
43
43
43
44
46
2
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 3 tháng được tham gia khóa bồi dưỡng dành cho cán bộ quản lí
trường THCS khóa IX tại trường Cao đẳng Sơn La, tôi đã tích lũy được một số kiến
thức cơ bản về quản lí trường học. Những kiến thức đó đã giúp tôi tự tin hơn khi cùng
tập thể lãnh đạo nhà trường thực hiện các nhiệm vụ quản lí toàn diện các hoạt động
dạy - hoạt động học - phát triển đội ngũ - rèn luyện đạo đức - xây dựng cơ sở vật chất
nhà trường…
Cũng trong thời gian trên, tôi đã dành thời gian nghiên cứu đề tài “CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG HUYỆN BẮC YÊN – TỈNH SƠN LA”.
Trong quá trình thực hiện đề tài trên, tôi đã được sự quan tâm tạo điều kiện của
các thầy cô bộ môn quản lí giáo dục trường cao đẳng Sơn La, của các đồng chí đồng
khóa, của chính quyền địa phương thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, tập
thể lãnh đạo, GV và học sinh trường THCS Lý Tự Trọng huyện Bắc Yên. Đặc biệt tôi
đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Hà Tuyết Vân - giảng viên
bộ môn QLGD trường Cao đẳng Sơn La. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Do điều kiện về thời gian cũng như thực tế năng lực nghiên cứu còn hạn chế
nên tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp của các thầy
cô và các bạn đồng nghiệp để tiểu luận hoàn thiện hơn và có tính khả thi cao trong quá
trình thực hiện tại địa phương trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Xuân Thủy
PHT trường THCS Lý Tự Trọng, Bắc Yên, Sơn La
3
3
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ là
Giáo dục – Đào tạo
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Học sinh
Trung học cơ sở
Kỹ năng sống
Giáo dục công dân
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Ban giám hiệu
Phó Giáo sư – Tiến sĩ
Nghiên cứu sư phạm
Liên hợp quốc
Ví dụ
Thể dục thể thao
Hoạt động
Viết tắt là
GD&ĐT
CBQL
GV
HS
THCS
KNS
GDCD
HĐGDNGLL
BGH
PGS-TS
NCSP
LHQ
VD
TDTT
HĐ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Người có tài mà không có đức là
người vô dụng; Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đối với lứa
tuổi học sinh trong giai đoạn hiện nay thì “tài” – tri thức, kiến thức, kỹ năng học tập,
4
4
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
kỹ năng làm việc và “đức” – đạo đức, nhân cách làm người luôn là hai yếu tố song
hành, gắn chặt với nhau tạo nên con người hoàn thiện. Một nền giáo dục thành công
cần chăm lo phát triển cả hai mặt tài – đức cho học sinh.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục đạo đức cho các em học sinh đang
thể hiện nhiều vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Sự thiếu hụt trong nhận thức
đạo đức của học sinh vừa là hậu quả, vừa thể hiện vấn đề lớn: “Học sinh hiện nay
không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó thích đáng với
các biến cố đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như các biến động xuất phát từ chính
tâm sinh lý của các em”. Tức là các em thiếu Kỹ năng sống (KNS).
Theo bài “Kỹ năng sống” ngày 25/11/2009 báo Giáo dục và thời đại có ghi:
theo kết quả một cuộc điều tra đối tượng học sinh THCS: có trên 95% các em chưa
nhận thức đúng về kỹ năng sống, 77,7% chưa bao giờ được đào tạo, tập huấn về kỹ
năng sống, 76,4% cho biết rất cần tập huấn kiến thức kỹ năng sống và hầu hết các em
lúng túng khi trả lời hoặc chưa biết cách xử lý các tình huống thường gặp trong đời
sống.
Biểu hiện của vấn đề thiếu kỹ năng sống của học sinh THCS thể hiện rất đa
dạng ở nhiều vấn đề, có thể kể đến như sau:
- Vấn đề trẻ vị thành niên nói chung và học sinh cấp THCS nói riêng thiếu kỹ
năng sống, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm
với gia đình và bản thân.
- Trẻ em thiếu tự tin, không biết cách xử lí các tình huống đơn giản trong
cuộc sống như: không biết phản ứng thế nào khi bị trêu chọc, bắt nạt; không
dám hỏi (yêu cầu) sự giúp đỡ khi gặp khó khăn…
- Tình trạng bạo lực học đường ngày một đáng báo động. Học sinh vi phạm
pháp luật, học sinh đánh nhau, học sinh đánh giáo viên, các clip học sinh, nữ
sinh đánh nhau xuất hiện ngày càng nhiều như một bệnh dịch. Ngay tại
trường THCS Lý Tự Trọng huyện Bắc Yên đã xuất hiện hiện tượng nữ sinh
thành lập băng nhóm và đã có những hành vi ngoài kiểm soát. (Học sinh
Nguyễn Thu Trang, Phạm Bích Ngọc … năm học 2008 – 2009; học sinh
Đinh Thị Tường Vi, Hà Lê Quỳnh Nga… năm học 2009 – 2010)
- Nhiều học sinh sống khép kín, bị lôi cuốn vào thế giới ảo trên mạng
Internet, nghiện game online. (Rất nhiều học sinh: Nguyễn Thanh Bách; Hờ
Minh Tuấn; Chu Quốc Việt …)
Theo công văn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Sơn La về vấn đề
đưa KNS vào chương trình giáo dục trong nhà trường phổ thông, yêu cầu lồng ghép
chương trình kỹ năng sống ở các môn học như: GDCD, Sinh học, Ngữ văn, …và đặc
biệt là nội dung HĐGDNGLL, nhưng khi áp dụng giáo viên còn nhiều lúng túng,
5
5
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
không biết lồng ghép như thế nào, bằng cách nào. Bởi vì nội dung giảng dạy của các
môn học trên trong phân phối chương trình quá nhiều. Một bài học mà phải lồng ghép
rất nhiều nội dung như giáo dục KNS, giáo dục môi trường, sức khỏe sinh sản… làm
cho giáo viên gặp không ít khó khăn khi soạn giáo án và hạn chế về thời gian, khi dạy
trên lớp.
Nhận thức được sự cấp thiết của vấn đề, Bộ GD&ĐT đã phát động phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội dung thứ ba trong
năm nội dung chính là “Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”. Học sinh sống trong
xã hội phát triển cần phải được trang bị những kỹ năng thích hợp để hòa nhập với cộng
đồng , với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh bậc THCS cần
phải được giáo dục rèn luyện KNS. Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với thế
hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là
lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích
tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm
sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần
thiết.
Kết hợp các nhận định vĩ mô nêu trên với thực trạng giáo dục KNS cho học
sinh tại trường THCS Lý Tự Trọng huyện Bắc Yên, với vai trò phó hiệu trưởng nhà
trường tôi chọn đề tài “CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG HUYỆN
BẮC YÊN – TỈNH SƠN LA” nhằm đánh giá đúng thực trạng giáo dục KNS cho học
sinh tại trường, đồng thời tổng hợp tài liệu cơ sở về KNS và Giáo dục KNS cho học
sinh với các giải pháp phù hợp và hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Đứng trước vấn nạn sa sút về đạo đức, lối sống hiện nay của một bộ phận học
sinh, tiểu luận này nhằm mục đích tổng kết kiến thức thu được thông qua tìm hiểu tài
liệu đưa ra những kinh nghiệm, những suy nghĩ của bản thân để cùng trao đổi với quí
đồng nghiệp đang thực hiện nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo chung ở các trường THCS
hiện nay nói chung và ở huyện Bắc Yên nói riêng, thông qua đó đề ra một số giải pháp
tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho học sinh một cách có hiệu quả thiết
thực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6
6
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về KNS và giáo dục KNS cho học sinh
THCS.
Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục KNS ở trường THCS
Lý Tự Trọng, huyện Bắc Yên, Sơn La.
Đề xuất những biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc giáo dục KNS
ở trường THCS Lý Tự Trọng, huyện Bắc Yên, Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ bộ môn, các tổ chức Đoàn thể, đội ngũ
giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường đều có liên quan ở nhiều mức độ tới
giới hạn nghiên cứu của đề tài.
Tập trung nghiên cứu vai trò và nhiệm vụ chỉ đạo của Phó Hiệu trưởng trong
việc tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho học sinh ở Trường THCS Lý Tự
Trọng huyện Bắc Yên.
5. Các phương pháp nghiên cứu
6.
Nghiên cứu lý luận tạo hướng nghiên cứu đúng.
Tổng hợp tài liệu để định hướng giải pháp.
Điều tra giáo dục.
Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian thực hiện: Từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 6 năm 2012.
Trong đó:
Tháng 3/2012: Tìm hiểu những tài liệu (văn bản chỉ đạo, tài liệu tập huấn, tài
liệu tham khảo…) có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu những cơ sở thực tiễn có liên quan
và thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Tháng 04 /2012: Thực hiện công tác điều tra thực trạng, tổng hợp số liệu. Đề
xuất các giải pháp phù hợp với thực trạng và điều kiện thực tế nhà trường, địa phương.
Tháng 5/2012: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, viết hoàn thiện đề tài.
7. Cấu trúc của đề tài
PHẦN I – MỞ ĐẦU.
PHẦN II – NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN – CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN
QUAN.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TẠI
TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG, HUYỆN BẮC YÊN, SƠN LA.
7
7
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TẠI TRƯỜNG THCS
LÝ TỰ TRỌNG
PHẦN III – KẾT LUẬN
8
8
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận; cơ sở thực tiễn và các khái niệm liên quan.
1.1.
Cơ sở lý luận.
Mục tiêu của Giáo dục phổ thông theo luật giáo dục năm 2005:
“Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS.
3. Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động” [2]
Chỉ thị 40/2008/ CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về phát động
phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”:
“Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh:
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói
quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn
giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực
và các tệ nạn xã hội.” [3]
9
9
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
Từ các vấn đề mang tính pháp lý nêu trên, ta có nhận định: “BGH nhà trường
thực hiện tốt công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua giáo dục
KNS dẫn đến hệ quả là cán bộ giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, các lực lượng
xã hội khác có nhận thức sâu sắc về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Từ đó chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh được nâng cao tức là đạt được mục tiêu giáo dục
ghi trong luật giáo dục và chỉ thị 40 của bộ trưởng Bộ GDĐT”.
1.2.
Cơ sở thực tiễn.
Việc giáo dục đạo đức, giáo dục KNS trong các trường phổ thông vẫn còn
nhiều hạn chế.
Việc làm quen với các môn học về KNS như: giao tiếp, thuyết trình, làm việc
theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức thậm chí là giải quyết các vấn đề liên quan đến
tệ nạn xã hội, vấn đề môi trường, hoả hoạn, đuối nước và nhiều vấn đề khác trong
cuộc sống... sẽ giúp các em tự tin, chủ động và biết cách xử lý mọi tình huống trong
cuộc sống.
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi chuyển tiếp từ lứa tuổi thiếu niên sang lứa
tuổi dậy thì. Các em có nhiều biến đổi sâu sắc về chất và lượng. Ở lứa tuổi này nếu
được quan tâm giáo dục tốt sẽ để lại trong quá trình phát triển nhân cách một định
hướng tốt. (tham khảo [6])
Dạy KNS trong nhà trường vẫn được coi là một trong những hướng đi quan
trọng để chống sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận học sinh hiện nay.
Việc giáo dục KNS tại các trường học mới chỉ dừng lại ở các tiết học ở bộ môn
GDCD và các hoạt động nhỏ lẻ trong công tác chủ nhiệm lớp chứ chưa thành chương
trình hoàn thiện.
Sự gia tăng những biểu hiện thiếu KNS như không thể hiện được khả năng của
bản thân; khó hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè bạn, gia đình, thầy cô
giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống; cách học cách
sống không khoa học, hiệu quả; … là những biểu hiện của hầu hết học sinh phổ thông
trong vài năm trở lại.
1.1.
Các khái niệm
1.3.1. Khái niệm Kỹ năng sống.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về KNS, tuỳ từng góc nhìn khác nhau người
ta có những khái niệm về KNS khác nhau, chẳng hạn:
10
10
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
- Theo Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày – đó là những kĩ năng cơ bản như kĩ năng đọc, viết, làm tính,
giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước đám đông, làm việc nhóm,
khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả… [1]; [9]
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): KNS là những kĩ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính
tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để
tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn
đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày. [1]; [9]
- Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Bình – Viện NCSP – Trường ĐHSP Hà Nội: Kĩ
năng sống là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội của con người có thể ứng phó với
những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một cách tích cực và giao
tiếp có hiệu quả. [1]; [9]
Mở rộng khái niệm: KNS không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi
thời đại, mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi
vậy, KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang tính xã
hội – toàn cầu. Từ những khái niệm trên, KNS trong phạm vi lứa tuổi học sinh THCS
thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện
trong quá trình giáo dục. Tổng hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và từ những
hoạt động HĐGDNGLL, học sinh hình thành được một số kĩ năng sống phù hợp như:
Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định,
kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu,… Những kĩ năng này bao giờ cũng gắn với
một nội dung giáo dục nhất định như: giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân
ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an
toàn, khoẻ mạnh…
1.3.2. Phân loại kỹ năng sống.
Có nhiều cách phân loại KNS khác nhau. Tiểu luận này trình bày hai quan điểm
phân loại dựa trên góc nhìn xã hội học và tâm lí học.
a. Cách phân loại thứ nhất: (Theo quan điểm phân loại xã hội học) phân
loại KNS thành những kĩ năng chung và những kĩ năng chuyên biệt (kĩ năng trong các
lĩnh vực cụ thể).
11
11
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
*) Nhóm kĩ năng chung:
- Kĩ năng nhận thức: gồm những kĩ năng cụ thể như: tư duy phê phán, giải
quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo, tự nhận thức về bản
thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị…
- Kĩ năng đương đầu với xúc cảm, gồm: động cơ, ý thức trách nhiệm, cam kết,
kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự điều
chỉnh…
- Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác, gồm: kĩ năng giao tiếp, tính quyết đoán,
kĩ năng thương thuyết hay từ chối, lắng nghe tích cực, hợp tác, sự thông cảm, nhận
biết sự thiện cảm của người khác…
*) Nhóm kĩ năng chuyên biệt:
Ngoài những KNS chung như đã nêu trên, KNS còn thể hiện trong những vấn
đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội như: các vấn đề về giới tính, sức khoẻ sinh
sản; vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh sức khoẻ, vệ sinh dinh dưỡng; ngăn ngừa và
chăm sóc người bệnh HIV/AIDS; vấn đề sử dụng rượu, thuốc lá, ma tuý; ngăn ngừa
thiên tai, bạo lực và rủi ro; đề phòng tai nạn thương tích; hoà bình và giải quyết xung
đột; gia đình và cộng đồng; giáo dục công dân; bảo vệ thiên nhiên và môi trường; văn
hoá; ngôn ngữ; công nghệ…
b. Cách phân loại thứ hai: (theo quan điểm phân loại tâm lí học) Theo cách
này, KNS được chia làm ba loại chính là:
*) Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
- Kĩ năng tự nhận thức.
- Lòng tự trọng.
- Sự kiên quyết.
- Đương đầu với cảm xúc.
- Đương đầu với căng thẳng.
*) Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác:
- Quan hệ (tương tác liên nhân cách).
- Cảm thông.
- Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè, người khác.
- Thương lượng.
- Giao tiếp có hiệu quả.
12
12
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
*) Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả:
- Tư duy phê phán.
- Tư duy sáng tạo.
- Ra quyết định.
- Giải quyết vấn đề.
Tóm lại: Dù đứng ở góc độ nào để phân loại thì chúng ta cũng cần nắm vững
ba quan điểm phân loại này trong thể thống nhất của chúng. Trong thực tế các KNS
không hoàn toàn tách rời nhau. Cuộc sống luôn đặt mỗi cá nhân trước những tình
huống, hoàn cảnh bất ngờ không bình thường, nên khi cần quyết định vấn đề một cách
hiệu quả thì nhiều kĩ năng được huy động đan xen, hoà trộn nhau để vận dụng.
1.3.3. Tiếp cận KNS qua 4 trụ cột học tập do UNESCO đề xuất. [9]
Năm 1996 hội đồng quốc tế về Giáo dục cho thế kỉ 21 của UNESCO (Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc) do Jaccque Delor làm chủ tịch đã đưa
ra một báo cáo khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của cá
nhân, dân tộc và nhân loại, báo cáo này đã đưa ra một tầm nhìn về giáo dục cho thế kỉ
21 dựa trên bốn trụ cột: Học để biết (Learning to know); Học để làm (Learning to do);
Học để chung sống (Learning to live together); Học để tự khẳng định mình (learning
to be). Bốn trụ cột của sự học do UNESCO đề xuất chính là sự tương ứng với bốn
nhóm KNS cơ bản cần phát triển ở lứa tuổi học sinh là: Nhóm kỹ năng nhận thức;
nhóm kỹ năng thực tiễn; nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kỹ năng cá nhân.
a. Học để biết – Kỹ năng sống liên quan đến nhận thức.
Học để biết vừa là phương tiện vừa là mục đích của cuộc sống. Là phương tiện
khi người học thực hiện việc học để hiểu thế giới xung quanh mình, để sống một cuộc
sống đáng được tôn trọng, để phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và giao tiếp với
người khác. Là mục đích khi việc học xuất phát từ lòng ham thích khám phá kiến thức,
kiến thức càng rộng thì người học càng hiểu biết nhiều khía cạnh của cuộc sống. Khi
học tập có mục đích như vậy sẽ khuyến khích trí tò mò trí tuệ, mài giũa khả năng phê
phán và thúc đẩy người học phát triển các phán xét độc lập của cá nhân.
Như vậy học để biết là học thế nào để làm chủ được các công cụ học tập, là học
cách học chứ không phải là thuần túy tiếp thu kiến thức. Học để biết là học thế nào để
phát triển sự tập trung, rèn luyện kỹ năng ghi nhớ và nâng cao khả năng tư duy.
b. Học để làm – Kỹ năng sống liên quan đến thực tiễn.
13
13
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
Học để làm liên quan đến thế giới của công việc, giúp học sinh chuẩn bị cho
cuộc sống làm việc sau này. Học sinh không thể chỉ được nghe thấy hoặc nhìn thấy mà
cần được trải nghiệm, thực hành bằng các hoạt động cụ thể để tiếp thu kiến thức mới.
Khái niệm học để làm vượt lên trên khái niệm làm việc bằng sự khéo léo cơ bắp
mà tiếp cận đến mức độ học cách làm, cách điều khiển các kĩ thuật công nghệ cao,
cách tư duy, cách ứng xử để thích nghi với việc làm trong thời hiện đại. Như vậy học
để làm thực chất là học cách làm, là sự chuyển dịch từ các kĩ năng làm việc cụ thể
sang kĩ năng sáng tạo tong công việc. Kĩ năng làm việc có tương tác chặt chẽ với
nhóm kĩ năng xã hội khi môi trường làm việc ngày càng đòi hỏi sự hợp tác nhóm và
các mối quan hệ xã hội.
c. Học để chung sống- KNS liên quan đến xã hội.
Học để chung sống là một trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại,
giúp con người có thái độ hòa bình, khoan dung, hiểu biết, tôn trọng lịch sử, truyền
thống và các giá trị văn hóa, tinh thần của các đối tượng khác nhau.
Mục đích cuối cùng của Học để cùng chung sống là xây dựng trong mỗi cá
nhân ý thức về giá trị, hình thành thái độ ứng xử, phát triển khả năng đánh giá và
đương đầu với thách thức, tăng cường tính thích nghi, tinh thần tự chủ và sống có
trách nhiệm, chấp nhận sự khác biệt trong đa dạng, sự độc lập trong phụ thuộc, tôn
trọng và bảo vệ các di sản văn hóa, thiên nhiên, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
Ở mức độ phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS, Học để cùng chung sống thể
hiện ở sự hòa nhập với tập thể, kỹ năng ứng xử trong gia đình, cách thể hiện cái tôi cá
nhân và sự đóng góp tích cực trong tập thể trường, lớp.
d. Học để tự khẳng định: Kĩ năng sống nhận thức bản thân.
Học để tự khẳng định mình nêu lên một nguyên tắc cơ bản của giáo dục là góp
phần hoàn thiện sự phát triển của con người về trí não, thể chất, trí thông minh, cảm
xúc, thẩm mỹ và tinh thần…
Các kỹ năng nhận thức bản thân sẽ đảm bảo cho mọi người có được sự tự do
trong tư duy, phán xét, cảm nhận, sáng tạo để phát triển tài năng của mình và kiểm
soát được cuộc sống của mình.
1.4. Thế nào là Giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh.
14
14
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp
HS có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu
cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ
động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây
dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần
phát triển xã hội bền vững.
Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối mặt với
các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp hiệu quả để giải
quyết các vấn đề đó.
1.5. Vì sao cần phải giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh.
Chúng ta đều biết: cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn để cho con người
vượt qua, những mất mát để con người biết yêu quý những gì đang có. Vì vậy, mỗi
con người cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Là những nhà giáo
dục, những người luôn đồng hành với quá trình phát triển của HS, chúng ta càng thấy
rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS. Bởi giáo dục KNS chính là định hướng cho các
em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản:
con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã
hội. Nắm được KNS, các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức – “cái mình biết” và thái
độ, giá trị - “cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”…thành những hành động cụ thể trong
thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều
nhằm giúp các em thích ứng được với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học
công nghệ và vững vàng, tự tin bước tới tương lai. Cụ thể là:
- Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục KNS giúp HS biết gieo những kiến
thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành động thành thói quen,
rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho mình.
- Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp HS biết kính trọng ông bà,
hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động viên, an ủi
nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành…
- Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục KNS giúp HS biết cách ứng xử thân thiện
với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn trật tự an toàn giao
thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ môi trường thiên nhiên…Từ đó, góp
15
15
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
phần làm cho môi trường sống trong sạch, lành mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội,
những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con người gây nên; góp phần thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hoà mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền
lợi – nghĩa vụ trong cộng đồng.
Do những ý nghĩa đặc biệt nêu trên, việc giáo dục hình thành nhân cách cho HS
nói chung và đối với giáo dục KNS nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết
hơn.
1.6. Nhóm Kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh cấp THCS.
1.6.1. Nhóm kỹ năng nhận thức và tự nhận thức:
a. Khái niệm:
Kĩ năng tự nhận thức bản thân là khả năng một người nhận biết đúng đắn rằng:
mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, ghét điều gì, điểm mạnh và
điểm yếu của mình ra sao, mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào…
b. Nội dung.
Bạn là ai, là cái gì ?
Bạn tự nhận thấy bản thân mình ra sao ?
Bạn có những điểm mạnh, điểm yếu nào ?
Bạn thường thành công trong những lĩnh vực nào ?
Bạn thường chưa thành công trong những hoạt động nào ?
Mục tiêu cuộc sống của bạn là gì ?
Bạn có những yếu tố thuận lợi nào để hoàn thành mục tiêu ?
Những trở ngại và thách thức đối với việc đạt mục tiêu của bạn là gì ?
Bạn có sở thích gì ?
Người khác đánh giá về bạn ra sao ?
Sự đánh giá của bạn về bản thân mình và sự đánh giá của người khác về bạn có
trùng hợp nhau không ? Có điểm gì khác biệt ?
Những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục của bạn là
gì ?
Bạn sẽ khắc phục điểm yếu của mình ra sao, ai sẽ hỗ trợ bạn…
1.6.2. Nhóm kỹ năng quản lý bản thân.
a. Khái niệm:
16
16
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
Đó là những cách thức (phương pháp, chiến thuật) của cá nhân giúp cho cá
nhân đó có cuộc sống tốt đẹp hơn, bao gồm việc đặt mục tiêu, mục đích, xây dựng kế
hoạch, lập chương trình thực hiện mục tiêu, tự tiến hành công việc và tự đánh giá kết
quả.
Một người làm chủ bản thân, có kĩ năng quản lý bản thân biết: Mình muốn gì,
không muốn gì, thuận lợi và khó khăn có thể gặp khi thực hiện mục tiêu, sự kiên định
mục tiêu đã đề ra, biết điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp khi cần thiết, lường trước
những hậu quả xấu có thể xảy ra và tìm được giải pháp khắc phục, đánh giá kết quả
đạt được so với mục tiêu đề ra.
b. Nội dung.
Xác định rõ ràng mục tiêu.
Xác định rõ khi nào thì thực hiện những mục tiêu đề ra.
Ghi chép tiến trình hoàn thành hoặc không hoàn thành công việc đề ra.
Lắng nghe nhận xét của mọi người xung quanh.
Chia nhỏ nhiệm vụ, mục tiêu thành những mục tiêu nhỏ hơn.
Loại trừ những trở ngại, cản trở trên bước đường bạn phấn đấu đạt mục tiêu.
1.6.3. Nhóm kỹ năng xã hội.
a. Khái niệm:
Kỹ năng xã hội là năng lực giao tiếp, thuyết phục và tường tác với các thành
viên khác trong xã hội mà không tạo ra xung đột hay bất hòa.
Kỹ năng xã hội là tập hợp các kỹ năng con người sử sụng để tương tác và giao
tiếp với người khác. Kỹ năng xã hội là một tập hợp các kỹ năng mà cho phép chúng
ta giao tiếp, tương tác và hòa nhập, thích nghi với xã hội. Các nguyên tắc, quan hệ
được tạo lập và truyền bá hoặc thay đổi thông qua quá trình tương tác bằng ngôn từ
hoặc phi ngôn từ. Quá trình học các kỹ năng xã hội được gọi là quá trình xã hội hóa.
Quá trình tương tác với các vấn đề xã hội cũng giúp con người củng cố các kỹ năng xã
hội.
Kỹ năng xã hội rất quan trọng và được xem là một trong các yếu tố của chỉ số
thông minh cảm xúc (EQ).
b. Nội dung:
Kỹ năng gây ảnh hưởng.
Kỹ năng giao tiếp.
17
17
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
Kỹ năng quản lý xung đột.
Kỹ năng lãnh đạo.
Kỹ năng khởi xướng thay đổi.
Kỹ năng xây dựng quan hệ.
Kỹ năng cộng tác và hợp tác.
Kỹ năng làm việc đồng đội.
Tiểu kết : Trong chương này, tôi đã nêu các vấn đề khái quát nhất về khái niệm kĩ năng
sống và sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Sự cấp thiết của vấn đề giáo dục kĩ
năng sống không chỉ thế hiện ở tính tiên tiến, tính thời đại mà còn liên quan đến thực trạng đạo
đức học sinh trường THCS Lý Tự Trọng có nguyên nhân do sự thiếu trang bị các kĩ năng sống
cần thiết.
18
18
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
Chương II: Thực trạng công tác giáo dục KNS tại trường THCS Lý Tự Trọng,
huyện Bắc Yên, Sơn La
2.1. Đặc điểm chung của trường THCS Lý Tự Trọng:
- Trường THCS Lý Tự Trọng là một trường THCS mới được thành lập từ tháng
6/2002 với nhiệm vụ là thực hiện công tác giáo dục chất lượng cao ở cấp THCS. Được
tách ra từ trường THCS thị trấn tại địa bàn trung tâm thị trấn Bắc Yên. Nhà trường
được phép đặt ra tiêu chuẩn đối với công tác tuyển sinh nên học sinh là các đối tượng
đạt học lực khá, giỏi ở cấp tiểu học. Tuy nhiên do đặc thù địa phương và trình độ dân
trí nên thực chất chất lượng học sinh của nhà trường chưa đạt như mong muốn.
- Qui mô trường THCS Lý Tự Trọng có 4 lớp 105 học sinh (năm học 2011 –
2012); Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên trường là 15, trong đó 11 giáo viên trực
tiếp giảng dạy (kể cả ban giám hiệu).
- Nhận thức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên trong trường, Hội cha
mẹ học sinh, ban ngành đoàn thể địa phương chưa đúng mức về vị trí vai trò, tầm quan
trọng của việc giáo dục rèn luyện KNS cho học sinh. Coi đó là nhiệm vụ của riêng
nhà trường, Nhận thức này là chưa đầy đủ trong bối cảnh của giáo dục cả nước trong
thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
2.2. Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tại trường THCS
Lý Tự Trọng:
2.2.1. Đối với giáo viên bộ môn:
- Giáo viên bộ môn GDCD, HĐGDNGLL, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý đã được
tập huấn các địa chỉ, các bài phải tích hợp rèn luyện KNS cho học sinh, tuy nhiên qua
kiểm tra giáo án của các giáo viên này thì có một số giáo án chưa thấy đề cập việc rèn
luyện KNS trong phần mục tiêu bài.
2.2.2. Trong các tiết sinh hoạt lớp, HĐGDNGLL, sinh hoạt dưới cờ: Qua
nghiên cứu phân tích, đánh giá thì việc lồng ghép giáo dục rèn luyện KNS cho học
sinh có thực hiện tuy nhiên chưa đúng mức, chưa được xem trọng và hiệu quả đem lại
chưa được như mong muốn.
2.2.3. Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn nghệ, thể dục
thể thao, các cuộc thi:
Nhà trường có phối hợp với Đội Thiếu niên Tiển Phong tổ chức các hoạt động
ngoại khóa theo kế hoạch của ngành và Hội đồng đội huyện, tuy nhiên việc tổ chức
19
19
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
các hoạt động này còn ít trong đó việc xác định mục tiêu rèn luyện KNS cho học sinh
chưa được chú trọng đúng mức và đầy đủ.
2.3. Nhận xét đánh giá thực trạng:
Để có những nhận xét đánh giá tương đối chính xác về thực trạng vấn đề, tiểu
luận đã thực hiện một số khảo sát, điều tra như sau:
2.3.1. Khảo sát chất lượng giáo dục đạo đức học sinh thông qua xếp loại
hạnh kiểm cuối năm học. [10]
Bảng số liệu điều tra về chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong 3 năm học
gần đây.
Bảng 1: Bảng tổng hợp xếp loại đạo đức học sinh toàn trường trong 4 năm học
gần đây.
STT
1
2
3
4
Năm học
2008 – 2009
Tốt
TS %
57 55.
2009 – 2010
80
9
72.
67
7
70.
72
5
68.
2010 – 2011
2011 – 2012
Xếp loại hạnh kiểm
Khá
Tb
TS % TS %
37 36. 7
6.9
Yếu
TS %
1
1.0
Tổng số
Học sinh
102
22
3
20.
5
4.5
3
2.7
110
21
0
22.
5
5.3
2
2.1
95
27
1
25.
5
4.8
2
1.9
105
6
7
Nhận xét: Trong 4 năm học gần đây, mặc dù nhà trường đều có tỉ lệ học sinh
xếp loại hạnh kiểm tốt là tương đối cao. Nhưng sự tồn tại học sinh xếp hạnh kiểm yếu
và một bộ phận xếp hạnh kiểm trung bình là khó chấp nhận được đối với một nhà
trường được coi là trung tâm chất lượng cao khối THCS của huyện Bắc Yên. Điều này
nói lên sự cần thiết phải có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức mà nền
tảng là rèn luyện KNS cho HS.
2.3.2. Điều tra hiểu biết của học sinh về nhận thức và trải nghiệm đối với
vấn đề tiếp cận KNS.
- Học sinh trong trường về tinh thần và thái độ học tập chưa cao, còn nhiều học
sinh lười học, trốn học bỏ tiết đi chơi game online, các em rất dể bị kích động dẫn đến
gây gổ đánh nhau.
20
20
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
- Một số em bị những thanh niên lêu lỏng lôi kéo vào những tệ nạn như tụ tập
thành nhóm đi gây rối, gây sự đánh nhau, bỏ nhà đi chơi xa lâu ngày, đặc biệt là học
sinh nữ học lớp 9 đang chuẩn bị thi tuyển sinh vào lớp 10.
- Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về ý thức tự giác, tích cực trong học
tập, chưa có ước mơ hoài bão, định hướng nghề nghiệp trong tương lai còn rất mơ hồ,
kỹ năng diễn đạt trình bày trước đám đông còn rất kém, số đông học sinh ứng xử với
nhau chưa thật sự có văn hóa….
Nói chung KNS của học sinh trong trường là chưa tốt, chưa đạt được những kỹ
năng cơ bản nhất mà một học sinh bậc THCS cần phải có.
Phiếu điều tra số 1: Phiếu phỏng vấn học sinh trong nhà trường.
Nội dung phiếu như sau:
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO HỌC SINIH TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG.
Phiếu này nhằm mục tiêu tìm hiểu, đánh giá thực trạng, tìm giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Phiếu không cần các thông tin cá nhân, mong
các em cung cấp những nhận định khách quan nhất để công tác này triển khai được
thành công. Xin chân thành cảm ơn.
Em hãy lựa chọn chỉ một phương án trả lời phù hợp nhất với bản thân mình cho
mỗi câu hỏi sau:
Câu 1: Ở trường học hoặc khi vui chơi, em có hay bị bắt nạt không?
a. Thường xuyên.
b. Đôi khi.
c. Không bao giờ.
Câu 2: Khi bị bắt nạt phản ứng của em như thế nào?
a. Chịu đựng.
b. Chống lại bằng bất cứ giá nào?
c. Cầu cứu người lớn (thầy cô, bố mẹ)
Câu 3: Giả sử em bị thầy giáo mắng oan, em sẽ:
a. Im lặng, vì thầy giáo có quyền như vậy.
b. Phản ứng quyết liệt, vì em không mắc lỗi gì?
c. Đề nghị giáo viên nghe em trình bày rõ sự việc.
Câu 4: Em có thể thuyết trình mà không cần giấy tờ gì trước đám đông (trong giờ
chào cờ chẳng hạn) hay không?
a. Em chịu thôi, run lắm.
b. Tùy theo vấn đề cần trình bày.
c. Em làm được.
Câu 5: Em chơi game online mấy tiếng trong một tuần.
a. Em không xác định được.
b. Khoảng 5 đến 10 tiếng.
c. Dưới 5 tiếng.
Câu 6: Em có thể dừng việc chơi game đúng giờ đã định trước hay không?
21
21
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
a. Em có định chơi đến mấy giờ đâu.
b. Em thích chơi chán thì thôi.
c. Em chơi có hạn định.
Câu 7: Em có sẵn sàng đánh nhau vì bạn mình không?
a. Luôn sẵn sàng, không thể để hội mình lép vế được.
b. Xem đối tượng và sự việc như thế nào đã.
c. Đánh nhau không phải cách giải quyết vấn đề.
Câu 8: Em có thích sinh hoạt ngoài giờ lên lớp không?
a. Em có trách nhiệm tham gia.
b. Cũng vui vẻ.
c. Rất bổ ích.
Câu 9: Em thích hình thức Hoạt động nào nhất?
a. Gì cũng được.
b. Sinh hoạt truyền thống.
c. Sắm vai (diễn kịch, văn nghệ)
Câu 10: Em có cảm giác bức bối vì bị cha mẹ và thầy cô giám sát chặt chẽ không?
a. Không có vấn đề gì?
b. Đôi khi.
c. Khó chịu quá.
Câu 11: Em có thể hiến kế để nhà trường đổi mới các hoạt động tập thể dành cho
học sinh hay không?
a. Em không biết.
b. Có gì cần thay đổi đâu ạ.
c. Em có rất nhiều ý tưởng mới.
Câu 12: Em thích giữ vai trò gì khi tham gia thảo luận trong nhóm học tập?
a. Gì cũng được.
b. Thư kí nhóm.
c. Nhóm trưởng.
Câu 13: Em có biết kĩ thuật 5W1H là gì không?
a. Thầy hỏi gì cơ ạ?
b. Hình như em đã đọc qua rồi.
c. Em sử dụng thành thạo kĩ thuật này.
Câu 14: Nếu có cơ hội lựa chọn, em sẽ chọn sinh hoạt dạng câu lạc bộ nào?
a. Em bận học lắm.
b. Câu lạc bộ môn học ưa thích.
c. Câu lạc bộ thể thao.
Câu 15. Em vào mạng Internet xem Clip các bạn nữ sinh đánh nhau, cảm nghĩ
của em như thế nào?
a. Bối rối, sao lại như thế nhỉ.
b. Cũng hay hay.
c. Thật đáng trách.
Câu 16. Em phát hiện một bạn trong lớp em đã sử dụng ma túy, em chọn cách
phản ứng nào?
a. Coi như không biết nhưng hãy tránh xa bạn ấy.
b. Báo với người lớn (cha mẹ, thầy cô…)
22
22
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
c. Gặp riêng và góp ý bạn vè những nguy cơ khi sử dụng ma túy.
Câu 17. Adam Khoo là ai?
a. Em không biết.
b. Em không chắc lắm.
c. Em đã đọc nhiều sách của tác giả này.
Câu 18. Em đang ở nhà một mình, một người tự xưng là nhân viên tiếp thị đến và
giới thiệu quảng cáo sản phẩm. Hành động của em là:
a. Kệ họ, nói hết họ sẽ đi.
b. Chọn hàng và mua hàng.
c. Mời họ đi luôn vì em không có nhu cầu mua.
Câu 19. Giả sử trong khi tranh luận em trót xúc phạm danh dự của bạn, suy nghĩ
của em như thế nào?
a. Kệ, có gì quan trọng đâu.
b. Đối phương cũng có thể làm vậy với mình.
c. Áy náy không yên.
Câu 20: Công ước LHQ về quyền trẻ em xác định trẻ em có bao nhiêu quyền co
bản?
a. Em không chắc lắm.
b. 4
c. 5.
Bây giờ bạn đã trả lời xong, bạn hoàn thành nốt việc này nhé: hãy đếm số lượng
các câu trả lời ở mỗi loại a, b, c và điền vào bảng sau:
Loại câu trả lời
a
b
c
Số lượng
Xin chân thành cảm ơn các bạn!
(Hết nội dung phiếu)
Cách đánh giá: Nếu phiếu chọn đa số đáp án a: Học sinh thiếu hiểu biết tối
thiểu về KNS, không có hiểu biết cần thiết về các vấn đề xung quanh nhận thức về
KNS. Nếu học sinh đa số chọn phương án b có thể nói độ tin cậy của phiếu không đảm
bảo vì nó nói lên sự lưỡng lự của học sinh giữa cách chọn một phương án thực tế như
suy nghĩ của em với một cách chọn phương án mà các em thấy hay. Khi học sinh chọn
đa số phương án c, có thể nói học sinh có nền tảng cần thiết để phát triển các KNS phù
hợp với lứa tuổi, học sinh ham hiểu biết, có nhận thức về bản thân và các mối quan hệ
xã hội.
Kết quả: Điều tra ngẫu nhiên 100 học sinh trong trường.
Đánh giá tổng hợp: (20 câu hỏi x 100 học sinh = 2000)
Loại câu trả lời
a
Số lượng
952
Tỉ lệ
47,6%
Đánh giá theo học sinh:
Loại câu trả lời
23
a
b
457
22,9%
c
591
29,5%
b
c
23
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
đạt đa số
Số lượng
48
457
591
Tỉ lệ
48%
24%
28%
2.3.3. Điều tra nhận thức của giáo viên, cán bộ tổng phụ trách đội trong
nhà trường về công tác giáo dục KNS.
Phiếu điều tra số 2: Phiếu phỏng vấn giáo viên, tổng phụ trách đội về công tác
giáo dục KNS cho học sinh.
Nội dung phiếu: (dành cho 9 giáo viên trực tiếp giảng dạy trong nhà trường)
+ Thầy (cô) hãy chọn câu trả lời nào mà thầy (cô) cho là đúng nhất (từ câu 1
tới câu 9)
+ Câu 10: Thầy (cô) hãy trả lời theo quan điểm riêng của thầy (cô).
1. Theo thầy (cô), ở trường phổ thông có cần thiết phải có hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp không?
A. Rất cần
B. Cần
C. Không cần
2. Theo thầy (cô), hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có giúp cho việc học tập
trên lớp được tốt hơn không?
A. Có
B. Bình thường
C. Không
3. Thầy (cô) nghĩ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là:
A. Rất bổ ích cho việc học tập và nâng cao kiến thức
B. Là hoạt động vui chơi không liên quan tơi việc học văn hoá
C. Là hoạt động tốn thời gian
4. Được giao trách nhiệm phải tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thầy
(cô) cảm thấy:
A. Rất hào hứng
B. Bình thường
C. Mệt mỏi
5. Có ý kiến cho rằng: “Học tập không cần thiết phải có hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp”, theo thầy (cô) ý kiến này là:
A. Hoàn toàn sai
B. Bình thường
C. Sáng suốt
6. Theo thầy (cô), có phải tất cả các môn học đều cần có hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp?
A. Cần cho tất cả các môn
B. Chỉ cần cho một số môn
C. Hoàn toàn không cần cho bất cứ môn học nào
7. Nếu có kế hoạch bỏ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, thầy (cô) sẽ:
A. Dứt khoát phản đối
B. Còn tuỳ
C. Đồng ý ngay
8. Nếu được giảm một số tiết học trên lớp để tăng thời lượng cho hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, thầy (cô) sẽ:
A. Đồng ý ngay
B. Sao cũng được C. Không đồng ý
9. Thầy (cô) có tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học
sinh theo kế hoạch không?
A. Đầy đủ
B. Không đầy đủ C. Hoàn toàn không
10. Xin thầy (cô) hãy vui lòng cho biết suy nghĩ của thầy (cô) về vấn đề giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh phổ
thông hiện nay là như thế nào?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
24
24
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La
Tiểu luận kết thúc khóa học
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Họ và tên giáo viên
LỜI CẢM ƠN:
(có thể ghi hoặc không)
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy (cô)
đã giúp đỡ tôi hoàn thành phiếu điều tra này.
(Hết nội dung phiếu)
Nhận xét: Kết quả điều tra cho thấy đại đa số giáo viên kể cả có làm công tác
chủ nhiệm hay không đều có nhận thức đầy đủ và chính xác về công tác hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phần trình bày ý kiến riêng có đa số nhận thức về sự thiếu
hụt KNS của học sinh phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
2.4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
- Về phía BGH: chưa quan tâm đầy đủ đến công tác giáo dục KNS cho học sinh, chưa
đưa công tác này thành kế hoạch cụ thể, chưa có công tác tổ chức và hướng dẫn thực hiện đầy đủ
cho GV.
- Về phía GV: Chưa được trang bị đầy đủ về KNS và tầm quan trọng của công tác giáo
dục KNS cho học sinh phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Chưa có tài liệu hay văn bản hướng
dẫn cách thức tích hợp giáo dục KNS vào các môn học. Chưa biết cách tổ chức cho HS các hoạt
động hướng tới nhận thức và giáo dục KNS phù hợp với lứa tuổi.
- Về phía HS: Chưa được trang bị các kỹ năng cần thiết để nhận thức bản thân và đối phó
với các nguy cơ đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến đổi tâm sinh lý bản thân và sự biến đổi
trong các mối quan hệ.
- Về phía PHHS: Chưa có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh, chưa
thực sự gương mẫu cho các con noi theo. Phó mặc nhiệm vụ giáo dục học sinh giáo viên và nhà
trường.
- Về phía môi trường xã hội: Sự phát triển nhanh về kinh tế - văn hóa – xã hội tại địa
phương đồng thời đem lại nhiều vấn đề xã hội. Các tụ điểm vui chơi giải trí (Internet; Bi-a;
Karaoke…) thu hút HS rời xa học tập đồng thời tạo ra nhiều nguy cơ tấn công vào tâm lý, sức
khỏe của HS.
Tiểu kết: Nội dung của chương II đã đánh giá một số vấn đề cơ bản xung quanh nội
dung giáo dục KNS cho học sinh tại trường THCS Lý Tự Trọng. Về phương pháp điều tra, nội
dung phiếu điều tra có thể chưa được xây dựng một cách khoa học, kết quả điều tra có độ tin cậy
chưa cao, song cũng đã giúp người điều tra thu thập được các thông tin quan trọng góp phần đánh
giá đúng thực trạng nhận thức của học sinh nhà trường hiện nay về KNS và phát huy tác dụng cả
25
25
Nguyễn Xuân Thủy – Bắc Yên – Sơn La