Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu hội chứng bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng thuộc chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa và khảo nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.96 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

TRIỆU VĂN CHUNG

Tên đề tài:

" NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN
ĐÀN LỢN RỪNG THUỘC CHI NHÁNH CÔNG TY NGHIÊN
CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA VÀ KHẢO
NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

:
:
:
:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng


Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2013


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập lý thuyết tại Trường và thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, nhờ sự lỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè,
tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy giáo, cô
giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Trần Văn Phùng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Trần Thanh Tùng và các
anh chị cán bộ, công nhân của Chi nhánh công ty nghiên cứu & phát triển động
thực vật bản địa xã Tức Tranh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá
trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Triệu Văn Chung


LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam đang từng bước tiến trên con đường hội nhập và phát triển.
Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất,góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Mỗi sinh viên khi ra trường cần phải trang bị cho mình
vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Vì
vậy, việc thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức quan trọng và cần
thiết, giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận
và làm quen với công việc. Qua đó, sinh viên sẽ nâng cao được trình độ, khả
năng áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất và tạo cho mình tác phong
làm việc khoa học, sáng tạo.
Được sự nhất chí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi- Thú y, sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận
của cơ sở, tôi đã tiến hành thực tập tại Chi nhánh công ty nghiên cứu và Phát
triển động thực vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên,
với tên đề tài: "Nghiên cứu Hội chứng bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng
thuộc Chi nhánh Công ty Nghiên cứu và Phát triển động thực vật bản địa và
khảo nghiệm một số phác đồ điều trị ".
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp, với tinh thần làm việc khẩn trương,
nghiêm túc, tôi đã hoàn thành khóa luận này. Tuy nhiên, do trình độ bản thân
có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu, nên khóa luận của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được những
nhận xét của quý thầy cô giáo và sự góp ý của các bạn để bản khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang
Phần I : CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ………………………………………………….1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN……………………………………………………………………….1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp…………………………………………1
1.1.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………………………………………1
1.1.1.2. Địa hình đất đai…………………………………………………………………………1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn…………………………………………………………….2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội……………………………………………………………….3
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc Chi nhánh
nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực vật bản địa).....................6
1.1.3.1.Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã……………………..6
1.1.3.2. Ngành trồng trọt………………………………………………………………………..6
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi……………………………………………………………....6
1.1.3.4.Công tác thú y của trại……………………………………………………………….…7
1.1.4. Đánh giá chung……………………………………………………………………….….7
1.1.4.1. Thuận lợi………………………………………………………………………………7
1.1.4.2. Khó khăn………………………………………………………………………...........8
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất…………………………................8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất…………………………………………………….8
1.2.1.1. Công tác giống………………………………………………………………………...8
1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn……………………………………………...8
1.2.1.3. Công tác thú y………………………………………………………………………….8
1.2.2. Biện pháp thực hiện…………………………………………………………………..…9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất…………………………………………………………….9
1.2.3.1. Công tác giống………………………………………………………………………..9
1.2.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn……………………………………………..10
1.2.3.3. Công tác thú y………………………………………………………………………..14
1.2.3.4. Công tác khác………………………………………………………………………..17
1.3. Kết luận và đề nghị……………………………………………………………………....17
1.3.1 Kết luận…………………………………………………………………………………17
1.3.2 Đề nghị………………………………………………………………………………….17
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC………………………………………....18
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................18



2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................19
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn.........................................................................19
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………………….…..19
2.2.1. Vai trò và chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp......................................................19
2.2.2. Dịch tễ học các bệnh đường hô hấp phổ biến của lợn..............................................20
2.2.2.1. Bệnh suyễn lợn……………………………………………………………………..20
2.2.2.2. Bệnh viêm phổi – màng phổi ở lợn………………………………………………...25
2.2.2.3. Bệnh viêm phổi lợn do P.multocida gây ra…………………………………..…….28
2.2.2.4. Bệnh viêm phổi do virut gây ra………………………………………………….…30
2.2.2.5. Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra…………………………………………...34
2.2.3. Nguyên tắc và phương pháp phòng, điều trị hội chứng hô hấp ở lợn……………….34
2.2.3.1. Nguyên tắc phòng bệnh…………………………………………………………….34
2.2.3.2. Nguyên tắc điều trị………………………………………………………………….35
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước......................................................37
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước…………………………………………………...37
2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước…………………………………………………..38
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................41
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................41
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................................41
2.3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................41
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................42
2.3.4.1. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng
từ 2 tháng tuổi trở lên nuôi tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã - Chi nhánh
NC&PT động thực vật bản địa........................................................................................42
2.3.4.2 Phương pháp nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp bằng hai
phác đồ điều trị...............................................................................................................42
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp....................................................................44
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ……………………………………………45



2.4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp ở lợn rừng nuôi tại trại chăn nuôi động vật hoang
dã thuộc Chi nhánh công ty NC&PT động thực vật bản địa............................................45
2.4.2. Kết quả điều tra tình hình nhiễm bệnh hô hấp của lợn theo lứa tuổi......................46
2.4.3. Kết quả điều tra tình hình nhiễm bệnh hô hấp của lợn theo tháng trong thời gian hực tập…….47
2.4.4. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm bệnh hô hấp………………………………………….48
2.4.5. Kết quả theo dõi hai phác đồ điều trị ở lợn rừng mắc bệnh đường hô hấp……………...50
2.4.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn và hiệu quả điều
trị lần 2...................................................................................................................................51
2.4.7. Chi phí thuốc điều trị bệnh đường hô hấp......................................................................52
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................53
2.5.1. Kết luận.........................................................................................................................53
2.5.2. Tồn tại...........................................................................................................................54
2.5.3. Đề nghị..........................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................55


1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh Công ty Nghiên cứu và
Phát triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía Nam của huyện Phú Lương có
các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của tỉnh
Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách Trung tâm thành phố 30km, vị trí

địa lý của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
- Phía Đông giáp xã Minh Lập và xã Phú Đô
- Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
- Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
- Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc, Minh Hợp
và Đập Tràn.
- Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài, Gốc Gạo,
Ngoài Tranh và Đồng Lòng.
- Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng, Đồng Danh,
Đồng Hút, Quyết Thắng và Quyết Tiến.
- Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường, Đồng Tâm,
Đồng Tiến.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất sử dụng
là 2556,35 ha, chiếm 99,9%. Đất chưa sử dụng là 3 ha chiếm 0,1% tổng diện tích
đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đó là những
vùng đất ven đường, ven sông.


2
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
(Nguồn số liệu: UBND xã Tức Tranh)
Diện tích đất
(ha)

Tỷ lệ
(%)


Tổng diện tích đất tự nhiên

2559,35

100

Đất nông nghiệp

1180,3

46,11

Đất lâm nghiệp

791,67

30,95

Đất ở

428,3

16,74

Đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội

156,08

6.08


3

0,12

Loại đất

Đất chưa sử dụng

Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân đầu
người của xã rất thấp, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ có 0,03 ha/
người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/ người.
Diện tích mặt nước của xã tương đối ít, chủ yếu là sông, suối, ao, đầm. Diện
tích mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ sản vừa phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dòng sông Cầu chảy qua với 3 đập
ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất cát
pha thịt và đất sỏi cơm. Diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các loại
đất khác. Nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây trồng lâu
năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình quân đạt 0,111 ha
chè/ người.
Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh đồng
xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường xuyên bị rửa
trôi.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động về
nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa Hè kéo dài từ tháng
4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25oC buổi trưa
nhiệt độ có khi lên tới 37 - 38o C. Độ ẩm từ 75 - 82 %, trời nắng gắt, thường xuyên
có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 2 năm sau,
với những đợt gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí thấp, lượng mưa



3
không đáng kể, hay xuất hiện sương muối, rét đậm, rét hại gây nhiều khó khăn cho
ngành trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh hoạt của người dân. Mùa xuân trời
thường ấm, mưa phùn kéo dài, độ ẩm không khí cao tạo điều kiện cho các vi sinh
vật gây bệnh dịch cho cây trồng và vật nuôi. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ
thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng, là điều kiện thuận lợi để phát triển cây
trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
* Về nguồn nước
Xã Tức Tranh có sông Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3km, chỉ chảy qua
vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, làm cho công tác
thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lượng nước tưới của xã
phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất nông
nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp nước cho mùa
khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân.
* Về giao thông
Huyện Phú Lương có Quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái Nguyên Phú Lương - Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông đang được phát
triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy qua Trung tâm xã,
100% các xã có đường ô tô đến Trung tâm, ngoài ra còn có 5 km đường bê tông, 5
km đường cấp phối, còn lại là đường đất.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành phần
kinh tế cùng hoạt động.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn, đem
lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ tham gia sản xuất

nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi đã nâng cao hiệu
quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi, nên việc trồng cây lâm
nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm thực hiện. Công tác


4
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc được quan tâm thực hiện thường xuyên.
Đặc biệt năm 2008 dự án 661 đã được nghiệm thu, góp phần cung cấp cây giống
cho địa phương.
Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới được
phát triển trong những năm gần đây, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc
sống hàng ngày. Tuy nhiên, hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp
phần đem lại bộ mặt nông thôn mới cho xã.
Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự phát
quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn thấp, đời sống
nhân dân còn chưa cao.
- Tình hình văn hóa xã hội
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 8.905 nhân khẩu trong đó có hơn
80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp và dịch
vụ.
Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các trẻ
em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2012 - 2013 tổng số học
sinh trong trường mầm non là 505 em, tổng số học sinh tiểu học là 790 em, tổng số
học sinh trung học cơ sở 656 em. Kết quả học sinh đã tốt nghiệp lớp 9 là 160/165
em đạt 96,7%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Năm
2012 xã đã đưa vào hoạt động Trạm Y tế mới, góp phần phục vụ tốt hơn cho người
dân.
- Về trồng trọt

Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng vụ,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có năng suất
cao, tăng hiệu quả kinh tế.
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây hàng
năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2013 tình hình sản xuất trồng
trọt như sau:
- Cây lương thực và cây hoa màu: Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm
xuân là 197 ha, đạt 101,02% kế hoạch trong đó: Diện tích lúa cao sản là 143 ha đạt
102,14%; Năng suất lúa xuân đạt 53,87 tạ/ha x 161,3 ha = 868,92 tạ đạt 99,12%;


5
Ngô đạt 35,5 tạ/ha, với diện tích 4,6 ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các
loại cây hoa màu khác như đỗ, lạc, mía....phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
- Cây chè: Đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập chính cho
người dân. Tổng diện tích trồng chè là 101,3 ha. Trong đó, 6 tháng đầu năm do cây
chè vừa trải qua thời kỳ lạnh kéo dài nên khả năng sinh trưởng còn thấp, năng suất
chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước nhưng giá phân bón vẫn cao nên lợi nhuận
mà người dân thu được còn ít. Mặc dầu vậy, người dân đang tập trung đầu tư để
trồng, sản xuất và thâm canh chè cành, một giống chè chất lượng cao đang được thị
trường ưa chuộng. Với sự đầu tư như vậy, thu nhập của người dân về cây chè chắc
chắn sẽ cao hơn.
- Về chăn nuôi: Trong mấy năm gần đây, ngành chăn nuôi đã đạt được đạt
được sự ổn định về cả số lượng và chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào
nuôi thử nghiệm và cho khả năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với
các giống hiện có. Theo số liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm
2013 như sau:
Tổng đàn trâu bò có 338 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc khá tốt.
Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu hụt thức ăn nên
sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn nuôi trâu bò của người

dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường. Vì thế các giống bò thịt có
năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu… được người dân chú trọng chăn nuôi.
Tổng đàn lợn là 1.970 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận dụng,
chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương thức bán công
nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương thì các giống lợn lai,
lợn ngoại cũng được nuôi tại đây. Trong 6 tháng đầu năm 2013, do biến động của
giá cả thị trường, thức ăn tăng giá, giá lợn thịt giảm mạnh, cho nên đàn lợn của xã
có xu hướng điều tiết giảm.
Tổng đàn gia cầm nuôi là 13.220 con, chủ yếu là các giống gia cầm địa phương,
gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được nuôi ít hơn.


6
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc Chi
nhánh Nghiên cứu và Phát triển động thực vật bản địa (NC và PT động thực vật
bản địa)
1.1.3.1. Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh, thuộc
sự quan lí của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - công ty Cổ phần khai
khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha trong đó bao
gồm:
- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05 ha
- Diện tích trồng cây ăn quả:

2 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi lợn:

0,35 ha


- Diện tích trồng cỏ:

2,5 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai:

0,1 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa:
Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:
1.1.3.2. Ngành trồng trọt

1,0 ha

- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn trồng lê,
mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống ra
thị trường.
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động vật như: Hươu Sao, lợn rừng, ngựa Bạch.
- Chăn nuôi hươu: Đây là hai đối tượng được nuôi sớm ở trại, hiện trại có
10 con hươu. Đàn hươu được nuôi nhốt trong chuồng có sân vận động, mục đích
sản xuất con giống và lấy nhung.
- Hiện trại có 250 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn nái sinh sản, 8 lợn nái hậu
bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục đích nuôi đàn lợn chủ
yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt ra thị trường.
- Chăn nuôi ngựa Bạch: Từ tháng 2/2013 trại nhập thêm 5 con ngựa nâng
tổng số ngựa của trại lên 28 con, với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch và
cao Ngựa Bạch cung cấp cho thị trường.



7
1.1.3.4. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
- Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công nhân
được trang bị quần áo bảo hộ lao động, ủng…
- Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: dọn phân ngày 1 lần, máng ăn được rửa
sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông.
- Thường xuyên phun thuốc sát trùng Vetvaco-iotdin với tần suất 2 lần/tuần.
Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng Vetvaco-iotdin,
Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần, kết hợp rắc vôi đường đi
trong trại.
- Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ đàn
lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vaccine vào vụ đông xuân và hè thu thường
vào tháng 2 - 3 và tháng 8- 9.
- Đối với ngựa và hươu chưa chú trọng đến công tác tiêm phòng vaccine do
không có vaccine.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá trình
sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong trại. Đàn gia
súc phát triển tốt.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng, đất đai
phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi đặc biệt là phát
triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
- Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình năng động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, đưa xã phát triển, đời
sống nhân dân được cải thiện.
- Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển, hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông nghiệp đã đem lại lợi ích thiết

thực cho người dân.
1.1.4.2. Khó khăn
- Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư thưa,
phân bố không đều gây khó khăn cho công tác quản lí và sản xuất, cùng với đó quá


8
trình bê tông hóa đường giao thông còn chậm ảnh hưởng một phần không nhỏ tới
hoạt động sản xuất và đi lại của người dân.
- Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ, trình độ
dân trí còn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó
khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đời sống nhân dân còn khó
khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất trên quy mô lớn.
- Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi chưa được triệt để, vệ sinh phòng
dịch chưa tốt, công tác tuyên truyền cho người dân còn hạn chế.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
Công tác phục vụ sản xuất là phần không thể thiếu cho mỗi sinh viên giúp
sinh viên rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ, kiến thức của bản thân do vậy
trong quá trình hoạt động cần chăm chỉ, không ngừng học tập mọi lúc mọi nơi.
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác giống
Tiến hành các công việc chính như chọn và ghép đôi giao phối, phối giống
cho lợn nái, chọn lọc lợn đực và cái làm giống cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn, tư vấn kỹ thuật chăn nuôi lợn rừng cho người dân.
1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Trực tiếp chăm sóc đàn lợn nái và lợn thịt của trại. Bao gồm các công đoạn
như: Sản xuất và chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại và chăm sóc nuôi dưỡng
đàn lợn…
1.2.1.3. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng:

Cùng cán bộ, nhân viên trong trại thực hiện tiêm phòng cho đàn lợn theo
quy định.
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ đàn
lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vaccine vào vụ Đông Xuân và Hè thu
thường vào tháng 2 - 3 và tháng 8- 9.
- Các loại vắcxin được sử dụng: vắcxin dịch tả, tụ dấu, tai xanh, lepto…
- Công tác điều trị bệnh:


9
Tham gia cùng công nhân trại điều trị bệnh cho đàn lợn, hươu và ngựa bạch.
Trong quá trình điều trị thực hiện phương châm quan sát thường xuyên, phát hiện
sớm để điều trị, điều trị đúng quy trình quy định cho từng loại bệnh.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội dung
đã đề ra, bản thân em đưa ra một số biện pháp thực hiện sau:
+ Tuân thủ nội quy của Trường, Khoa, của Trại và Giáo viên hướng dẫn.
+ Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại địa phương và cơ sở thực
tập.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của cán bộ chuyên
ngành chăn nuôi thú y cơ sở và ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân em đã được học ở trường
để đưa vào thực tế sản xuất.
+ Tìm hiểu các phương thức chăn nuôi lợn và các bệnh hay gặp ở lợn nhằm
củng cố kiến thức cho bản thân.
+ Thực hiện đúng kỹ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra tìm hiểu nguyện
vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y, tư vấn các kỹ thuật
chăn nuôi cho người dân giúp họ chăn nuôi hiệu quả hơn.
+ Phỏng vấn, điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên môn
mà mình quan tâm.

1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác giống
Công tác giống tại Trại rất được chú ý, giúp cho đàn lợn phát triển nhanh về
số lượng và chất lượng của đàn lợn tại Trại.
Lợn nái được đánh số thẻ và có sổ theo dõi sát sao về thời gian động dục,
ngày động dục, ngày phối giống, giờ phối giống, kiểm tra và cho phối lại những
nái không thụ thai.
Tại Trại, lợn nái được phối giống theo phương pháp nhảy trực tiếp, khi lợn
động dục cuối ngày thứ 2, cho lợn nái vào ô chuồng lợn đực để phối trực tiếp. Thực
hiện chế độ phối lặp vào buổi sáng hôm sau. Ghi chép đầy đủ sổ sách các thông số
như thời gian động dục, thời điểm phối giống, lợn đực, số lần phối giống… Trong quá


10
trình thực tập tại cơ sở, em đã tiến hành ghép đôi giao phối cho 17 con lợn nái, số nái
phối đạt lần 1 là 15 con, tỷ lệ phối đạt là 88,23%.
Công tác chọn lợn giống được tiến hành trên những cá thể khỏe mạnh cân
đối, lợn cái chân đi móng, vai nở, mông nở, phàm ăn, da lông bóng mượt, 2 hàng
vú đều, khoảng cách rộng, âm hộ to vừa phải. Lợn đực khỏe mạnh, phàm ăn, tính
hăng cao, cà đều, to, mắt sáng, chân khỏe.
Trong quá trình thực tập, em đã tham gia tuyển chọn được 10 lợn đực giống
và 30 lợn nái hậu bị cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn các tỉnh miền
núi phía Bắc.
1.2.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Nhằm nâng cao trình độ và tay nghề với mỗi sinh viên trong quá trình học
tập tại giảng đường, sinh viên cần vận dụng các kiến thức đã học, không ngừng
học hỏi, chăm chỉ thực hành tại nơi thực tập. Em đã tiến hành tham gia các công
việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt, lợn đực và lợn nái của cơ sở. Kết quả công
tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại như sau:
Trong quá trình làm việc hàng ngày, luôn tuân thủ đúng các quy trình chăm

sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại Trại, bao gồm: Sáng sớm kiểm tra đàn lợn, kiểm tra
tình hình bệnh tật, sức khỏe của đàn lợn, sau đó tiến hành chế biến thức ăn, vệ sinh
chuồng trại, nuôi dưỡng chăm sóc và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có.
a. Chăn nuôi lợn nái sinh sản
- Đối với lợn nái hậu bị: Tổng số là 8 con
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái hậu bị phải đúng kỹ thuật, đảm bảo lợn
không được quá béo hoặc quá gầy. Vì quá béo sẽ gây nên hiện tượng nân sổi, còn
quá gầy sẽ không động dục hay chậm động dục hoặc động dục không đều đặn,
giảm khả năng sinh sản, hay tốc độ sinh trưởng chậm không đủ tiêu chuẩn phối
giống (mặc dầu đã đến tuổi phối giống). Cho nên việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn
nái hậu bị rất quan trọng.
Việc kiểm tra lợn động dục thường được tiến hành vào buổi sáng và chiều
tối.
Về nuôi dưỡng chăm sóc: Chế độ ăn của lợn hậu bị: Thức ăn tinh 0,50,6kg/con, đậm đặc 0,05 - 0,06/con, rau xanh từ 1-1,5kg/con. Giai đoạn trước khi phối


11
giống, tiến hành tăng lượng thức ăn (tăng khoảng 25-30% so với bình thường). Khi
lợn nái động dục, trở lại chế độ ăn bình thường theo quy định.
- Chăn nuôi lợn nái chửa:
Trong thời gian có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, hợp tử bám và
làm tổ ở tử cung và bắt đầu phát triển bình thường, các cơ quan bộ phận liên quan
(nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát triển trong thời gian 114
ngày. Do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng phải phù hợp và đảm bảo để có số
con sơ sinh cao; Khối lượng trung bình của lợn con cai sữa cao; Lợn con sinh ra
khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất
dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn.
Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt vào chuồng, hạn
chế thả ra sân để dễ chăm sóc và quản lý. Chế độ ăn cho lợn như sau: Trong giai
đoạn chửa kỳ I bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy khẩu phần ăn là (tính cho 1

con/ngày): 0,5 kg thức ăn tinh, 0,05 kg đậm đặc, 1- 2,0 kg thức ăn thô xanh. Giai
đoạn chửa kỳ II, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh vì vậy cần cung cấp chất
dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt được
khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn này cho ăn tăng 20% khẩu phần so với lợn nái
chửa kỳ I như vậy giai đoạn này khẩu phần ăn là 0,6 kg thức ăn tinh, 0,06 kg đậm
đặc và 1-1,5 kg thức ăn thô xanh cho 1 con/ngày.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày, chúng ta cần chú
ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ
môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn tinh so với lợn bình thường, mùa đông
khi nhiệt độ dưới 150C cho ăn thêm 20% thức ăn tinh.
Lợn nái sau khi tách con 2 ngày đầu cho ăn 0,2 kg thức ăn tinh, từ ngày thứ
3 trở đi cho ăn 0,8kg thức ăn tinh + 0,08 kg đậm đặc/con/ngày đến khi động dục thì
chuyển sang chế độ ăn của nái chửa kì I, tùy thuộc vào thể trạng của lợn nái, lợn
gầy cho ăn nhiều hơn 20% thức ăn tinh. Thức ăn được nấu chín, trộn cùng thân cây
chuối, cỏ voi hoặc cây ngô non băm nhỏ.
Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè, ấm áp
về mùa đông. Lợn được nhốt vào chuồng có nền bằng phẳng, dễ quan sát chăm
sóc.


12
Mỗi ô chuồng có phiếu ghi rõ ngày phối giống, dự kiến ngày đẻ để dễ dàng
cho công tác quản lý và chăm sóc nhất là công tác đỡ đẻ khi lợn đẻ.
- Nuôi dưỡng lợn nái đẻ: 15 con
Mục đích nuôi dưỡng lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt đủ khả năng tiết sữa nuôi con sau này.
Những nội dung chính của công tác này gồm:
+ Trực và đỡ đẻ cho lợn: Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ cho lợn nái
trong những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi
có hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái. Do lợn nái rừng

thường dữ khi đẻ, không phải con nái nào cũng vào được chuồng để làm công tác
đỡ đẻ được do vậy cần lưu ý khi đỡ đẻ cho lợn nái.
Một tuần trước khi lợn nái đẻ, có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn tùy thuộc
vào thể trạng lợn nái, lợn nái khỏe một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn,
trước đẻ 2 -3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Lợn nái yếu thì không giảm mà cho ăn
thức ăn dễ tiêu hóa.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ dừng cho ăn, cho uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
cho ăn cháo loãng, số lượng bằng 1/4 ngày thường, tăng dần sau 3 ngày cho ăn
theo chế độ lợn nái nuôi con, vào ngày nái đẻ tiến hành trực đẻ. Để công tác đỡ đẻ
diễn ra thuận lợi cần chuẩn bị một số dụng cụ và thiết bị cần thiết như: hộp xốp,
kìm bấm nanh, kìm bấm tai, thuốc sát trùng, oxytoxin...
- Nuôi dưỡng chăm sóc quản lý lợn nái nuôi con: 15 con
Chăn nuôi lợn nái nuôi con có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là khâu
cuối cùng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Giai đoạn này quyết định chất lượng
lợn con giống và hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi lợn nái. Vì vậy trong chăn
nuôi lợn nái nuôi con cần đạt được các yêu cầu: Lợn nái nuôi con tiết nhiều sữa với
chất lượng tốt; Cả lợn mẹ và con khỏe, lợn con sinh trưởng nhanh, có số con và
trọng lượng cai sữa cao; Tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con cao; Lợn mẹ ít bị hao mòn
trong giai đoạn nuôi con và sớm động dục lại sau cai sữa.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con không được mốc, biến chất hư hỏng, thức ăn
được nấu chín sau đó trộn cùng cây chuối, rau xanh đã phay nhỏ cho ăn. Khối
lượng thức ăn được tính tùy theo khối lượng lợn mẹ và số lượng con sinh ra, cụ
thể:


13
Lợn nái đẻ từ 4 - 5 con, khối lượng lợn từ 40 kg - 50 kg cho ăn 0,6 kg chất
tinh + 0,06 kg đậm đặc + 1,5 - 2,0 kg thô xanh. Khối lượng lợn mẹ 51 -70 kg cho
ăn 0,8 kg chất tinh + 0,08 đậm đặc + 2 - 2,5 kg thô xanh.
Lợn nái khối lượng 40 -50 kg, đẻ 6 - 8 con cho ăn 0,8 kg thức ăn tinh, 0,08

kg đậm đặc, 2-2,5 kg thô xanh. Lợn nái khối lượng 51 - 70kg cho ăn kg 1,0kg chất
tinh, 0,1kg đậm đặc, 2 - 3 kg thô xanh.
Đối với những lợn nái tiết sữa kém thì cho ăn thêm đu đủ nấu chín trong
khoảng 3-5 ngày để kích thích tiết sữa.
b. Chăn nuôi lợn đực giống
Lợn đực giống có tầm quan trọng đặc biệt trong cơ sở nhân giống. Việc
chăm sóc nuôi dưỡng lợn đực giống góp phần nâng cao sức sống của lợn đực, chất
lượng tinh dịch và năng lực phối giống. Yêu cầu thức ăn cho lợn đực không mốc,
biến chất hư hỏng. Thức ăn được nấu chín sau đó trộn với cây chuối, cây ngô non
phay nhỏ cho ăn. Lượng thức ăn cung cấp đảm bảo đủ để duy trì và tùy theo thời
điểm phối giống. Thời kỳ cho phối giống thì tăng lượng thức ăn tinh đồng thời bổ
sung thêm mỗi ngày 1-2 quả trứng gà. Thực hiện chế độ phối giống hợp lý, mỗi
đực giống cho phối giống tối đa 2 ngày/1 lần để đảm bảo chất lượng tinh dịch.
Định kỳ mỗi tháng một lần cho lợn ăn thêm 1 - 1,5kg ngô ngâm nảy mầm. Hàng
ngày vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát thả đực giống ra bãi chăn thả từ 30-60 phút
rồi sau đó lại lùa vào chuồng.
c. Chăn nuôi lợn thịt
Những con lợn trong quá trình nuôi dưỡng có ngoại hình chưa đủ tiêu chuẩn
làm giống thì chuyển sang nuôi thịt, lợn thịt được thả tự do trong sân chơi, có hàng
rào ngăn cách với bên ngoài, có mái che để trú mưa, trú nắng, có máng ăn máng
uống đầy đủ. Tẩy giun sán, ký sinh trùng, tiêm phòng định kỳ cho đàn lợn thịt.
Khi lợn còn nhỏ, mỗi ngày cho lợn ăn 4 bữa (sáng, trưa và chiều tối). Lợn lớn
hơn giảm số bữa ăn, lợn trưởng thành cho ăn 2 bữa/ngày. Lợn được ăn theo khẩu
phần như sau: 0,4-0,5 kg thức ăn tinh; 0,04-0,05 kg đậm đặc; 0;5 - 1 kg rau
xanh/con/ngày. Đối với lợn từ 8 tháng tuổi trở lên cho ăn 0,6-0,7kg thức ăn tinh,
0,06-0,07kg đậm đặc/con/ngày. Khẩu phần ăn thường tăng thêm các loại rau, cỏ
tươi, thân chuối thái mỏng… để hợp với thói quen thích ăn thức ăn xanh của lợn và
cung cấp thêm sinh tố cho lợn, đồng thời giảm chi phí.



14
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em đã tham gia chăm sóc được 5 đàn lợn
thịt các loại với tổng số lợn là 140 con.
1.2.3.3. Công tác thú y.
- Công tác tiêm phòng.
Công tác tiêm phòng trong chăn nuôi là hết sức quan trọng giúp con vật đề
kháng tốt với bệnh tật. Trong quá trình làm đề tài đã tham gia thực hiện tiêm phòng
cho đàn lợn như sau:
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ đàn
lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn nái sinh sản được tiêm vắcxin vào vụ Đông xuân
và Hè thu thường vào tháng 2 - 3 và tháng 8 - 9. Trong quá trình thực tập, lợn nái
được tiêm vắcxin dịch tả vào 5/08/2013, tiêm vắcxin tụ dấu vào ngày 18/08/2013,
vắcxin lở mồm long móng vào 12/09/2013. Tổng số lượng là 19 con nái và 2 lợn
đực giống.
Quy trình tiêm phòng đối với lợn con như sau: vắcxin dịch tả tiêm lúc 30
ngày tuổi và 60 ngày tuổi. vắcxin tụ dấu tiêm lúc 65 ngày tuổi. vắcxin lở mồm long
móng tiêm lúc 75 ngày tuổi.
Vắcxin dịch tả tiêm cho lợn là vắcxin nhược độc chủng C, dạng đông khô,
vắcxin được pha với nước sinh lý tiêm bắp 2ml/con, thường tiêm ở sau gốc tai cách
gốc tai 1,5 cm. Số lượng tiêm được là 130 con. Độ an toàn 100%.
Vắcxin tụ dấu tiêm cho lợn là vắcxin nhược độc đa giá phòng bệnh tụ huyết
trùng và đóng dấu lợn, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 2ml/con đối với lợn nhỏ hơn 25
kg; tiêm 3ml/con đối với lợn từ 25kg trở lên. Số lượng lợn tiêm được trong thời
gian thực tập là 112 con. Độ an toàn 100%.
Bảng 1.2. Kết quả công tác tiêm phòng
STT

Loại vắcxin

Số con tiêm

Lợn
Lợn nái Lợn thịt
được (con ) đực(con) (con)
(con )

1

Dịch tả

160

3

25

132

2

Tụ dấu

155

3

25

127

3


Lở mồm long móng

22

3

25

0

4

Tai xanh

150

3

25

122

- Công tác điều trị bệnh


15
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tham gia công tác điều trị bệnh như
sau:
+ Bệnh lợn con phân trắng:

Nguyên nhân: Bệnh xảy ra trong giai đoạn lợn con theo mẹ, xảy ra ở hầu hết
tất cả các đàn. Nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh chuồng trại không tốt, thời tiết
thay đổi thất thường, hay do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ.
Triệu chứng: Lợn con ỉa phân lỏng hoặc não có màu trắng, màu xanh hoặc
màu vàng, đuôi và hậu môn dính phân, phân tanh mùi thối khắm, nếu không phát
hiện kịp thời lợn con gầy sút nhanh chóng, xù lông bú kém.
Điều trị: Sử dụng một trong ba phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Ampi Coli (gói 50g) hòa tan với nước sôi để nguội cho uống liên
tục 3 - 5 ngày, 0,05g/con/lần. (Thành phần thuốc gồm ampiciline 10g, colistin
sulphate 40 mil.UI).
Phác đồ 2: Chlorocid-100: Pha vào nước uống hoặc trộn với thức ăn, dùng
liên tục 4-5 ngày, liều 400-500mg/kg thể trọng.
Phác đồ 3: Biotycoson 1ml/10kg TT, 1lần/ngày, điều trị từ 3-5 ngày.
Điều trị cho 95 con, tỷ lệ khỏi 94,7%.
+ Bệnh ỉa chảy:
Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn, vệ sinh chuồng trại kém, do thời tiết, kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng…
Triệu chứng: Trong đàn có con ỉa phân nhão sau chuyển thành lỏng, một số
còn ỉa vọt cần câu. Lúc đầu lợn có hiện tượng chướng hơi. Nếu để lâu lợn gầy,
khát nước, kém ăn.
Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Dùng Norfacoli tiêm 1ml cho 10 - 15 kg thể trọng, dùng liên tục
2 - 3 ngày.
Phác đồ 2: Dùng Berberin hydrochloride hòa với nước sôi để nguội cho
uống, liệu trình 3 -5 ngày. Kết hợp tiêm Norfacoli.
Hộ lý: Dọn chuồng sạch sẽ, giảm ăn, cho uống nước điện giải, bổ sung men
tiêu hóa sau khi lợn khỏi.
Điều trị cho 30 con. tỷ lệ khỏi 93,33%.
+ Hội chứng đường hô hấp



16
Nguyên nhân: Do thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh, kỹ thuật chăm sóc, nuôi
dưỡng, vệ sinh chuồng trại ảnh hưởng lớn tới sự phát sinh lây lan bệnh.
Triệu chứng: Ban đầu lợn rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, lợn ăn
uống giảm dần, sốt cao. Tần số hô hấp tăng, lợn thở khó, thở dốc, ngồi như chó
thở. Về sau thường ho vào chiều tối và sáng sớm, ho từng tiếng hoặc từng hồi, ho
suất tuần sau giảm đi hoặc ho liên miên.
Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Dùng Han Flor LA (Florfenicon). Tiêm bắp thịt 1ml/20kg thể
trọng, 2 ngày/lần. Tiêm 3-5 lần (Kết hợp sử dụng Bromhexine 0,3%).
Phác đồ 2: Sử dụng Pneuomotic và Kanatialin.
Pneuomotic: Tiêm bắp thịt, 1 ml/5-7 kg TT (tiêm vào buổi sáng).
Kanatialin: Tiêm bắp thịt 1 ml/5-7 kg TT (Tiêm buổi chiều).
Hộ lý: Vệ sinh chuồng trại, che chắn chuồng kín gió, trải rơm cho lợn nằm,
cho ăn tăng thức ăn tinh, mỗi lần cho ăn vừa phải không được cho ăn quá no vì cho
ăn quá no sẽ dẫn đến chèn ép phổi, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con vật. Điều trị
cho 9 con khỏi. Tỷ lệ khỏi 88,89%
Bảng 1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh
Kết quả đạt được
STT

Loại bệnh

Số con điều trị

Số con khỏi

Tỷ lệ(%)


1

Phân trắng

95

90

94,73

2

Hội chứng hô hấp

60

54

88,89

3

Hội chứng tiêu chảy

30

28

93.33


1.2.3.4. Công tác khác
Ngoài công tác chăn nuôi đàn lợn, em còn tham gia một số công tác khác tại
Trại như trồng rau xanh: chuối, rau lang, ngô dày và làm một số công tác tu sửa cơ
sở hạ tầng và chuồng trại, tư vấn kỹ thuật cho người dân quanh trại và những
khách hàng tới mua lợn về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn rừng...
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1 Kết luận
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn trong quá trình thực tập
đề tài với sự cố gắng học hỏi, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất đã giúp em


17
nắm rõ hơn những kiến thức đã học trên giảng đường, trong sách vở. Học hỏi thêm
nhiều kiến thức ngoài thực tiễn, nắm tốt kỹ thuật chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn
nuôi lợn rừng lai. Biết quy trình tiêm phòng vắcxin cho đàn lợn. Biết cách phòng
và chẩn đoán một số bệnh trên đàn vật nuôi. Nắm rõ hơn cách xây dựng, tổ chức
và quản lý trang trại. Hoàn thành tốt quá trình thực tập đề tài.
1.3.2. Đề nghị
Trong thời gian thực tập tại Trại em có một số đề nghị như sau:
Trại cần xây dựng hệ thống phục vụ sản xuất tốt hơn như hệ thống kho chứa
thức ăn, hệ thống nước uống tự động, hệ thống làm mát cho lợn, mở rộng và củng
cố khu vực cách ly, giúp chăn nuôi được phát triển bền vững.


18
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
"Nghiên cứu Hội chứng bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng nuôi tại Chi nhánh

công ty Nghiên cứu và Phát triển động thực vật bản địa và khảo nghiệm một số
phác đồ điều trị ".
2.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát lâu đời và đang từng bước
tiến lên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với nhiều ngành nghề,
ngành chăn nuôi cũng đang phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến chăn nuôi lợn, bởi tầm quan
trọng và ý nghĩa thiết thực của nó. Ngành chăn nuôi lợn không những đáp ứng yêu
cầu trong nước, mà còn xuất khẩu đi nhiều quốc gia khác, làm tăng GDP. Hàng
năm nó còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Đồng thời thúc
đẩy các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ phát triển.
Hiện nay, ngoài đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn có năng suất cao như lợn
lai kinh tế giữa lợn ngoại và lợn nội; lợn ngoại hướng nạc... việc phát triển chăn
nuôi một số giống lợn địa phương, lợn lai giữa lợn địa phương và lợn rừng đang
phát triển ở nhiều địa phương. Sản phẩm của chăn nuôi những loại lợn này được
người tiêu dùng ưa chuộng bởi chất lượng thơm ngon, phù hợp thị hiếu.
Bên cạnh những thành tựu đạt được ngành chăn nuôi lợn nước ta hiện đang
phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, cả trong công tác giống, thức ăn và đặc
biệt là dịch bệnh. Trong những bệnh truyền nhiễm của lợn thì các bệnh đường hô
hấp gây ra là bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn. Bởi vì
bệnh lây lan nhanh, tác động kéo dài đối với cơ thể lợn. Mầm bệnh tồn tại trong cơ
thể lợn rất lâu làm cho việc phòng trị bệnh gặp nhiều khó khăn, chi phí điều trị lớn,
thời gian và liệu trình điều trị kéo dài.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, đồng thời xuất phát từ thực tiễn sản
xuất, em tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu Hội chứng bệnh đường hô hấp
trên đàn lợn rừng nuôi tại Chi nhánh Công ty Nghiên cứu và Phát triển động thực
vật bản địa và khảo nghiệm một số phác đồ điều trị ”



19
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ lợn rừng bị nhiễm bệnh đường hô hấp tại Trại chăn nuôi động
vật bán hoang dã thuộc Chi nhánh Công ty Nghiên cứu và Phát triển động thực vật
bản địa.
- Khảo nghiệm hiệu quả của một số phác đồ điều trị làm cơ sở cho việc điều
trị Hội chứng bệnh đường hô hấp tại trại.
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ cho các
nghiên cứu về Hội chứng bệnh đường hô hấp tiếp theo của Trại và làm tư liệu
nghiên cứu về Hội chứng hô hấp tại Chi nhánh Công ty Nghiên cứu và Phát triển
động thực vật bản địa.
- Các kết quả nghiên cứu điều trị bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị bằng một số
phác đồ góp phần phục vụ sản xuất ở Trại để kiểm soát và khống chế Hội chứng hô
hấp ở trong đàn lợn rừng nuôi tại cơ sở.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Vai trò và chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định đến
sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml O2 và thải
ra 250ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải ra được lượng CO2 ra khỏi
cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Quy trình hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường được
thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và được
thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn khí
(mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố

dày đặc, có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi.Trên niêm mạc
đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhờn để giữ bụi và dị vật có lẫn trong không


×