Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất của một số tổ hợp ngô đường lai và xác định thời gian bảo quản sản phẩm ngô đường tươi sau thu hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.57 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ THU

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG
SUẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ ĐƯỜNG LAI
VÀ XÁC ĐỊNH THỜI GIAN BẢO QUẢN SẢN
PHẨM NGÔ ĐƯỜNG TƯƠI SAU THU HOẠCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên-2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ THU

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG
SUẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ ĐƯỜNG LAI
VÀ XÁC ĐỊNH THỜI GIAN BẢO QUẢN SẢN
PHẨM NGÔ ĐƯỜNG TƯƠI SAU THU HOẠCH
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ VÂN


Thái Nguyên-2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong một công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng
trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đỗ Thị Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
cô giáo hướng dẫn, cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan. Tôi xin chân thành
cảm ơn:
TS. Phan Thị Vân đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài.
Các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, khoa Nông học, trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Một số hộ nông dân tại xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương đã giúp đỡ tôi
trong thời gian tôi thực hiện đề tài tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và

đồng nghiệp đã động viên, quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Đỗ Thị Thu


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.....................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ...........................................................................................2
2.1. Mục tiêu của đề tài........................................................................................................2
2.2. Yêu cầu của đề tài.........................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................3
4. Giả thiết của đề tài ...........................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................................4
1.2. Tình hình sản xuất ngô đường trên thế giới và Việt Nam........................................5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô đường trên thế giới............................................................5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô đường ở Việt Nam ............................................................7
1.3. Tình hình nghiên cứu ngô đường trên thế giới và Việt Nam...................................8

1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô đường trên thế giới.......................................................8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô đường ở Việt Nam.....................................................12
1.3.3. Một số giống ngô đường đang sử dụng trong sản xuất ở Việt Nam..................15
1.4. Những biến đổi sinh hóa trong quá trình bảo quản ngô đường .............................16
1.4.1. Thay đổi hàm lượng nước ....................................................................................16
1.4.2. Biến đổi hàm lượng Protein .................................................................................17
1.4.3. Biến đổi đường và tinh bột...................................................................................17
1.4.4. Biến đổi lipit ...........................................................................................................17


iv
1.5. Các kết quả nghiên cứu về bảo quản ngô đường trên thế giới...............................18
1.5.1. Kết quả nghiên cứu thời gian bảo quản ngô đường sau thu hoạch ....................18
1.5.2. Kết quả nghiên cứu vật liệu bảo quản ngô đường sau thu hoạch.......................19
1.5.3. Kết quả nghiên cứu các phương pháp chế biến ngô đường sau thu hoạch .......20
1.6. Các kết quả nghiên cứu về bảo quản ngô đường ở Việt Nam...............................20
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....22
2.1. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................................22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................................22
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................................22
2.2.2. Thời gian nghiên cứu..............................................................................................23
2.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................23
2.4.1. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các tổ
hợp ngô đường thí nghiệm................................................................................................23
2.4.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ...........................................................................23
2.4.1.2. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm ..................................................24
2.4.1.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................................25
2.4.2. Mô hình trình diễn giống ngô đường ưu tú...........................................................29
2.4.3. Thí nghiệm về thời gian bảo quản sản phẩm ngô đường tươi sau thu hoạch....30

2.5. Xử lý số liệu................................................................................................................34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................35
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô đường thí nghiệm......35
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô đường trong thí nghiệm35
3.1.1.2. Giai đoạn tung phấn, phun râu............................................................................37
3.1.1.3. Thời gian sinh trưởng ..........................................................................................38
3.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp ngô đường tham gia thí nghiệm39
3.1.2.1. Chiều cao cây........................................................................................................39
3.1.2.2. Chiều cao đóng bắp..............................................................................................40


v
3.1.2.3. Số lá trên cây.........................................................................................................41
3.1.2.4. Chỉ số diện tích lá.................................................................................................42
3.1.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô đường trong thí nghiệm..43
3.1.4. Khả năng chống chịu của các tổ hợp ngô đường thí nghiệm vụ Xuân và Thu
Đông 2012..........................................................................................................................45
3.1.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô đường thí nghiệm
vụ Xuân và vụ Thu Đông 2012........................................................................................49
3.1.5.1. Trạng thái cây.......................................................................................................49
3.1.5.2. Trạng thái bắp.......................................................................................................51
3.1.5.3. Độ bao bắp............................................................................................................51
3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngô đường thí
nghiệm ................................................................................................................................51
3.1.6.1. Số bắp trên cây .....................................................................................................52
3.1.6.2. Chiều dài bắp........................................................................................................54
3.1.6.3. Đường kính bắp....................................................................................................54
3.1.6.4. Số hàng trên bắp...................................................................................................55
3.1.6.5. Số hạt trên hàng....................................................................................................55
3.1.6.6. Năng suất thực thu (NSTT).................................................................................56

3.2. Kết quả trình diễn giống ngô ưu tú...........................................................................57
3.3. Nghiên cứu về thời gian bảo quản sản phẩm ngô đường tươi sau thu hoạch .58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................................................62
1. Kết luận...........................................................................................................................62
2. Đề nghị............................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................63


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc

TGST

Thời gian sinh trưởng

DTL

Diện tích lá

CSDTL

Chỉ số diện tích lá

NSTT

Năng suất thực thu


CB

Chiều cao đóng bắp

CC

Chiều cao cây

Đ/C

Đối chứng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô đường trên thế giới ..................................... 5
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô đường của các châu lục .............................. 7
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô đường thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2012 ............................................... 36
Bảng 3.2: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô đường thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2012 ............................................... 40
Bảng 3.3: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô đường thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2012 ............................................... 42
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô đường thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2012 ............................................... 44
Bảng 3.5: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp ngô đường thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông 2012 ................................................................. 47
Bảng 3.6: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô
đường thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2012............................... 50

Bảng 3.7: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô
đường thí nghiệm vụ Xuân năm 2012 ............................................. 52
Bảng 3.8: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô
đường thí nghiệm vụ Thu Đông năm 2012 ..................................... 53
Bảng 3.9: Thời gian sinh trưởng và năng suất của giống có triển vọng vụ xuân
2013 ................................................................................................. 57
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá của nông dân đối với tổ hợp ngô đường SW679
x SW654 vụ xuân 2013 ................................................................... 58
Bảng 3.11: Kết quả phân tích hàm lượng một số chất trong ngô đường sau thu
hoạch và bảo quản ........................................................................... 59
Hình 3.1: Sự biến đổi hàm lượng một số chất sau thời gian bảo quản ngô
đường tươi........................................................................................ 60


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, nhu cầu vật chất
của con người cũng ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu cung cấp thực
phẩm tươi, sạch phục vụ đời sống hàng ngày. Ngô đường với vai trò là nguồn
cung cấp sản phẩm sạch, giàu dinh dưỡng đang đáp ứng nhu cầu bức thiết của
đa số người dân trên thế giới đặc biệt là ở các nước phát triển. Không chỉ là
nguồn cung cấp thực phẩm sạch, giàu dinh dưỡng, ngô đường còn là cây
trồng mang lại lợi nhuận lớn cho người sản xuất. Hiệu quả từ việc trồng ngô
đường đã được khẳng định với lợi nhuận đạt được là 25 - 30 triệu đồng/ha/vụ,
cao gấp 2 lần trồng lúa. Các giống ngô đường có thời gian sinh trưởng ngắn
70 - 75 ngày cho một chu kỳ, vì vậy nếu gieo trồng đúng vụ có thể cho thu
nhập 70 - 90 triệu đồng/năm.
Ở Việt Nam, ngô đường mới chỉ được nhập nội từ khoảng hơn 10 năm
qua, được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam và một số tỉnh phía Bắc như

Vĩnh Phúc, ngoại thành Hà Nội, …. Diện tích sản xuất ngô đường ở nước ta
còn nhỏ lẻ, khả năng mở rộng diện tích còn hạn chế. Nguyên nhân chính là do
các giống đang được trồng phổ biến hiện nay là các giống nhập nội từ Mỹ,
Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, … có giá thành hạt giống rất cao (350.000 750.000đ/kg), gây khó khăn cho người sản xuất (Lê Quý Kha)[7].
Ngô đường được thu hoạch ở giai đoạn chín sáp và được sử dụng ở
dạng tươi như là một loại rau, do đó thời gian sử dụng sau thu hoạch ngắn.
Ngoài ra trong quá trình bảo quản, do các hoạt động sinh lý sinh hóa trong hạt
vẫn xảy ra nên chất lượng ngô đường bị giảm rất nhanh, đây là một khó khăn
rất lớn đối với sản xuất ngô đường giai đoạn sau thu hoạch. Chính vì vậy mà
sản xuất ngô đường ở Việt Nam còn rất hạn chế, mặc dù hiệu quả của việc
trồng ngô đường đã được thực tế khẳng định.


2
Để sản xuất ngô của Việt Nam có hướng phát triển mới, đa dạng sản
phẩm, việc mở rộng diện tích sản xuất ngô đường là rất cần thiết. Đáp ứng
được yêu cầu đó cần có những giống ngô đường có năng suất cao, chất lượng
tốt, thích nghi rộng, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận và xác định thời
gian bảo quản ngô đường tươi sau thu hoạch đảm bảo chất lượng phục vụ tiêu
dùng trong nước và từng bước hướng ra xuất khẩu.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất của một số tổ hợp
ngô đường lai và xác định thời gian bảo quản sản phẩm ngô đường tươi
sau thu hoạch”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được 1 tổ hợp ngô đường có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt, năng suất cao trong các tổ hợp ngô đường thí nghiệm.
- Xác định được thời gian bảo quản tốt nhất đối với ngô đường sau thu hoạch.
2.2. Yêu cầu của đề tài

- Theo dõi thời gian sinh trưởng và các giai đoạn phát dục của các tổ
hợp ngô đường thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp ngô đường
thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp ngô đường
thí nghiệm.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ
hợp ngô đường thí nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc điểm nông học chính của giống ưu tú ở mô
hình trình diễn.
- Phân tích các chỉ tiêu hóa sinh (hàm lượng đường, tinh bột, protein và
vật chất khô) ở các thời gian bảo quản ngô đường tươi sau thu hoạch.


3
3. Ý nghĩa của đề tài
- Xác định, tuyển chọn ra những tổ hợp ngô đường có năng suất cao và
khả năng chống chịu tốt để nhân rộng ra sản xuất.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người dân, tạo sản
phẩm hàng hóa làm cơ sở thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến theo hướng
xuất khẩu.
- Xác định được sự biến đổi hàm lượng một số chất trong quá trình bảo
quản ngô đường tươi sau thu hoạch, là cơ sở tìm ra phương pháp bảo quản sản
phẩm ngô đường tươi đảm bảo chất lượng phục vụ tiêu dùng.
4. Giả thiết của đề tài
- Sau 2 vụ nghiên cứu, có thể tìm ra được tổ hợp ngô đường lai sinh
trưởng, phát triển và có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao hơn
đối chứng để đưa vào sản xuất.
- Xác định được thời gian bảo quản ngô đường tốt nhất để đảm bảo chất
lượng tươi sau thu hoạch.



4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Năng suất, chất lượng của cây trồng được nâng cao là kết quả của việc
áp dụng các tiến bộ trong kỹ thuật như giống, phân bón, thời vụ, mật độ, chế
độ tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh, … vào sản xuất. Trong đó, giống là một
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến năng suất, chất lượng
cây trồng. Tuy nhiên, một giống chỉ được coi là thực sự phát huy hiệu quả khi
có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt và thích hợp với điều kiện sinh thái
của vùng sản xuất. Vì vậy các giống mới trước khi đưa vào vùng sản xuất cần
được nghiên cứu chọn lọc để đánh giá đầy đủ, khách quan khả năng sinh
trưởng, phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi và khả
năng thích nghi của giống với vùng sinh thái.
Đối với cây ngô đường, không giống như các giống ngô thường, ngô
đường được thu hoạch khi hạt ở giai đoạn đầu chín sáp và được dùng như một
loại rau hơn là như một loại hạt ngô bình thường. Trong quá trình phát triển
của bắp ngô, khi đường bắt đầu chuyển đổi thành tinh bột thì ngô sẽ kém
ngọt. Vì vậy ngô được phải dùng ăn tươi, đóng hộp, hoặc đông lạnh trước khi
các hạt ngô hoá bột. Trong quá trình bảo quản ngô đường tươi, hàm lượng
đường, tinh bột, đạm và ẩm độ trong hạt có sự biến đổi nhanh chóng làm giảm
chất lượng. Do đó cần xác định thời gian và phương pháp bảo quản phù hợp,
hạn chế những biến đổi hóa sinh trong quá trình bảo quản nhằm đảm bảo chất
lượng ngô đường sau thu hoạch.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, chúng tôi đã tiến hành đề tài này để xác định
được giống ngô đường có năng suất cao để mở rộng sản xuất và xác định thời
gian bảo quản đảm bảo chất lượng ngô đường sau thu hoạch.



5
1.2. Tình hình sản xuất ngô đường trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô đường trên thế giới
Sản xuất ngô đường trên thế giới phát triển với tốc độ khá nhanh.
Những năm 1960, cả thế giới chỉ có trên 750 nghìn ha ngô đường với sản
lượng khoảng 4 triệu tấn. Những năm 1970, 1980, diện tích trên 880 nghìn ha,
sản lượng trên 6 triệu tấn. Đến những năm 90, diện tích là trên 900 nghìn ha,
sản lượng đạt trên 8 triệu tấn và đến năm 2003, cả thế giới đã có 1,24 triệu ha
ngô đường với sản lượng 9,81 triệu tấn.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô đường trên thế giới
giai đoạn 2000 - 2011
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2000

1,46

64,64


9,41

2001

1,35

71,21

9,64

2002

1,19

78,61

9,42

2003

1,24

78,84

9,81

2004

1,22


79,11

9,65

2005

1,26

76,00

9,55

2006

1,05

89,49

9,41

2007

1,06

89,91

9,51

2008


1,05

88,51

9,33

2009

0,98

93,78

9,20

2010

1,09

81,25

8,92

2011

1,09

82,38

8,96


Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2013[27]
Trong những năm gần đây, sản xuất ngô đường trên thế giới có xu
hướng tăng về năng suất, giảm về diện tích. Điều đó phù hợp với xu hướng


6
chung của sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Do dân số gia tăng, tốc độ công
nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh như vũ bão, dẫn đến diện tích nông nghiệp bị
thu hẹp. Để đảm bảo nhu cầu tiêu thụ ngô đường ngày càng tăng cao, trong
khi diện tích gieo trồng ngày càng giảm thì giải pháp tốt nhất là tìm các biện
pháp để tăng năng suất. Nếu như năm 2000, diện tích trồng ngô đường là 1,46
triệu ha, năng suất đạt 64,64 tạ/ha, sản lượng 9,41 triệu tấn, thì đến năm 2011
diện tích là 1,09 ha, năng suất đạt 82,38 tạ/ha và sản lượng là 8,96 triệu tấn,
trong 11 năm năng suất tăng 17,74 tạ/ha nhưng diện tích giảm 0,37 triệu ha,
dẫn đến sản lượng giảm. Diện tích đạt cao nhất vào năm 2000, năng suất cao
nhất năm 2009 đạt 93,78 tạ/ha và sản lượng cao nhất vào năm 2003 là 9,81
triệu tấn (FAO, 2013)[27].
Sản xuất ngô đường trên thế giới có sự khác biệt khá lớn giữa các châu
lục và các quốc gia. Theo số liệu thống kê của FAO thì năm 2010 châu Phi có
diện tích trồng ngô đường lớn nhất thế giới với 461,04 nghìn ha, tuy nhiên
năng suất ngô đường của châu lục này lại rất thấp chỉ đạt 36,09 tạ/ha, bằng
44,4% năng suất bình quân của thế giới. Đứng thứ 2 về diện tích và năng suất
ngô đường trên thế giới là châu Mỹ với diện tích 387,496 nghìn ha; năng suất
đạt 136,11 tạ/ha cao gấp gần 1,7 lần năng suất ngô bình quân của thế giới và
sản lượng ngô đường của châu lục này cao nhất thế giới với 5,27 triệu tấn,
chiếm gần 60% sản lượng ngô đường toàn thế giới. Châu Á có diện tích ngô
đứng thứ 3 trên thế giới nhưng năng suất ngô lại chỉ đạt 51,82 tạ/ha, thấp hơn
năng suất ngô bình quân của thế giới 29,43 tạ/ha. Châu lục có năng suất ngô

đường đứng đầu là châu Âu với năng suất cao gấp 1,8 lần năng suất bình quân
của thế giới.
Năng suất ngô đường có sự biến động lớn như trên là do sự chênh lệnh
lớn về trình độ khoa học kỹ thuật ở các châu lục. Ở các nước đang phát triển,
trình độ khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được những giống
ngô đường phù hợp cho sản xuất, chưa có sự quan tâm đúng mức đối với sản


7
xuất ngô đường. Mặt khác, do điều kiện khí hậu, đất đai không thuận lợi đã
gây ra những hạn chế trong quá trình sản xuất ngô đường làm cho năng suất
và sản lượng ngô đường ở các nước này còn thấp. Ở những nước phát triển,
do có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tư thâm canh hợp lý nên năng suất
ngô tăng cao.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô đường của các châu lục
trên thế giới năm 2010
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Phi


461,04

36,09

1,66

Châu Mỹ

387,50

136,11

5,27

Châu Á

171,41

51,82

0,89

Châu Âu

48,52

148,82

0,72


Châu Úc

29,57

126,20

0,37

Khu vực

Nguồn: FAOSTAT, 2013[27]
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô đường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô thực phẩm là một khái niệm còn khá mới mẻ. Trước
đây, ở nước ta chỉ có truyền thống trồng ngô nếp địa phương làm ngô thực
phẩm, hoàn toàn không có tập quán sử dụng ngô rau, ngô đường. Đứng trước
nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu, công tác chọn
tạo giống ngô đường là một nhiệm vụ cấp bách của các nhà chọn giống hiện
nay. Ngô đường mới chỉ được nhập nội vào nước ta từ khoảng hơn 10 năm
qua. Một số giống ngô đường đưa vào sản xuất đại trà như giống: Sakita (ngô
siêu ngọt), giống ngô ngọt (F1) TN115, Sugar 75, ....
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu ngô đường từ năm 2000, sau 5 năm thu
nhập từ xuất khẩu ngô đường đã tăng từ 270,4 nghìn đô la (năm 2000) lên
1084 nghìn đô la (năm 2005), tăng gấp 4 lần. Kết quả điều tra sơ bộ tại công
ty xuất nhập khẩu Đồng Giao tháng 6 năm 2008 cho thấy: Hàng năm, công ty


8
đã sử dụng 2500 - 2800 kg hạt giống để phục vụ sản xuất lấy sản phẩm làm
nguyên liệu cho đóng hộp xuất khẩu. Sản lượng ngô đường đóng hộp hàng
năm là 4000 tấn [33]. Ngoài ra, khu vực miền Bắc còn có nhiều nhà máy chế

biến ngô đường như: Nam Định, Nam Hà, Hưng Yên… Điều đó chứng tỏ nhu
cầu sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn rất lớn.
1.3. Tình hình nghiên cứu ngô đường trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô đường trên thế giới
Cây ngô đường được phát hiện từ năm 1770 ở vùng Pennsylvania nhưng
đến năm 1779, lần đầu tiên cây ngô đường mới được nhắc đến bởi những người
dân da đỏ ở lưu vực sông Susquehanna. Ngô đường nhanh chóng trở thành một
loại rau phổ biến ở các vùng miền Nam và miền Trung của Hoa Kỳ
(Sweet_corn, 2008)[26]. Đến những năm 1960, ngô đường mới thực sự phát
triển ở nhiều nước Anh, Mỹ và trở thành một loại thực phẩm được yêu thích tại
miền Nam và trung tâm của nước Mỹ vào năm 1880 [23].
Ban đầu, hầu hết những giống ngô đường đều có nội nhũ trắng như
“Country Gentleman”. Năm 1902, các quần thể có nội nhũ trắng được thay
đổi nhờ sự giao phấn tự do với nguồn ngô đường tên là “Golden Bantam”
hình thành loại ngô đường hai màu, vàng - trắng. Tuy nhiên, ngô đường màu
vàng vẫn được yêu thích nhất, từ đó công ty giống W. Atlee Burpee chính
thức công bố tên các giống ngô đường có nội nhũ vàng và phát triển cho tới
ngày nay (Nguyễn Thế Hùng, 1995)[4].
Cây ngô đường được phát hiện từ đột biến tinh bột do 2 gen lặn Sugary
(su). Những biến đổi của gen (su) trong bộ gennom có ảnh hưởng trực tiếp
đến hàm lượng đường ở ngô. Một số biến đổi khác của gen (su) đã được tìm
thấy như gen Sugary enhanced (se) và Shrunken (Sh2).
Theo phân loại của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Oregon
(2004)[18] ngô đường được chia thành 3 loại:


9
- Ngô ngọt thông thường (chứa cặp gen susu): Có hàm lượng đường từ
5-10%, chủ yếu dùng để ăn tươi. Hạt giống có thể nảy mầm ở điều kiện nhiệt
độ 12-150C.

- Ngô ngọt tăng cường (có chứa cặp gen sese): Có hàm lượng đường từ 1220%, hạt mềm, có hương vị ngon. Hạt giống có thể nảy mầm ở điều kiện nhiệt độ
từ 12-150C.
- Ngô siêu ngọt (chứa gen sh2): Có hàm lượng đường từ 20-30%, hạt có
dạng kem, cấu trúc hạt giòn hơn và ngọt hơn dạng ngô ngọt thông thường và ngô
ngọt tăng cường, hạt nhẹ hơn và nhăn hơn. Hạt giống nảy mầm kém hơn trên đất
khô (độ ẩm nhỏ hơn 65%).
Tracy, W.F và cộng sự dựa trên di truyền phân tử phân thành 4 nhóm là
su1, su2, se và sh2, 4 nhóm này khác nhau chủ yếu về khả năng tổng hợp
đường, độ mềm của nội nhũ (Tom Barnes và cộng sự, 2001)[22].
Dạng gen (se) được trường Đại học Illinois tại Urbana-Champaign (Mỹ)
phát hiện từ những năm 1960. Dạng ngô đường có chứa gen (se) có thể phát
triển tương tự dạng chứa gen (su). Ngô đường chứa gen (se) làm tăng độ ngọt
của ngô, alen (se) có thể lưu trữ đường được lâu hơn và có chứa hàm lượng
đường lớn gấp 12-20% so với các giống (su) (Blake Myers)[15].
Dạng ngô đường chứa gen ở trạng thái lặn sh2 được gọi chung là ngô
siêu ngọt (supersweet). Gen sh2 được phát hiện vào những năm 1950 bởi giáo
sư Jonh Laughnan tại Đại học Illinois tại Urbana-Champaign khi ông đang
nghiên cứu hai gen cụ thể trong ngô ngọt, trong đó có gen Sh2, gây ra hiện
tượng các bắp teo lại khi khô. Sau khi điều tra thêm, Laughnan phát hiện ra
rằng nội nhũ của hạt ngô siêu ngọt Sh2 có ít tinh bột và nhiều đường hơn 4 10 lần so với ngô ngọt (su). Ông công bố phát hiện của mình vào năm 1953,
tiết lộ những ưu điểm của giống ngô siêu ngọt (supersweet). Đại Học Illinois
Seeds Inc là nơi đầu tiên sản xuất giống ngô supersweet và nó đã được gọi là
Illini. Nhưng các giống ngô lai supersweet đã không được sử dụng phổ biến


10
cho đến đầu những năm 1980, cho dù ngô lai siêu ngọt có thời hạn sử dụng
lâu và hàm lượng đường lớn khi so sánh với ngô ngọt thông thường (Jonathan
và Schultheis, 1994) [16].
Tất cả các alen quy định về ngô ngọt đều ở trạng thái lặn, các giống

ngô ngọt bình thường chứa alen (se) và (su) không cần phải cách ly, còn
giống ngô siêu ngọt (supersweet) có chứa các alen Sh2 phải được cách ly với
các giống khác để tránh thụ phấn chéo. Có thể là cách ly về không gian
(khoảng cách tối thiểu là 30 - 120m), hoặc cách ly về thời gian (tức là các
bắp ngô siêu ngọt supersweet không thụ phấn cùng thời điểm với các giống
ngô khác gần đó).
Khi đánh giá về tiêu chuẩn, hương vị hay các yếu tố khác của ngô ngọt
tăng cường (se) hay ngô siêu ngọt (sh2), Blake Myers [15] cho biết: Ở trạng
thái của ngô ngọt tăng cường, có hai trường hợp nhận gen từ bố mẹ khác nhau:
- Trường hợp nhận gen đường từ cả bố và mẹ “đồng hợp tử” (sese), nội
nhũ chứa 100% đặc tính của ngô ngọt tăng cường.
- Trường hợp chỉ nhận gen từ bố hoặc mẹ “dị hợp tử”, nội nhũ chỉ có
25% đặc tính ngô ngọt tăng cường.
Khi nghiên cứu về mối tương quan giữa một số tính trạng nông học ở
ngô đường Eltahir S. Ali và Ghizan B. Saleh thu được kết quả: Chiều dài bắp
tương quan chặt với đường kính bắp với hệ số tương quan r = 0,396. Chiều
cao cây tương quan chặt với với cao đóng bắp và số hạt trên hàng với hệ số
tương quan lần lượt là r = 0,719 và r = 0,341. Số nhánh bông cờ tương quan
chặt với đường kính bắp, trong khi đường kính bắp tương quan chặt với
hạt/hàng…
Nghiên cứu ngô đường lai theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và
chống chịu bất thuận được tập trung nhiều ở châu Âu. Ordas B. và cộng sự
(2005) cho thấy quá trình nảy mầm và sức sống của cây con ở ngô đường lai
tốt hơn do đồng hợp gen su1 giúp cây ngô phù hợp với điều kiện canh tác của


11
vùng Atlantic, châu Âu (mùa xuân lạnh và ẩm). Những dòng ngô đường ưu tú
đồng hợp cả 2 gen su1 (sugary1) và se1 (sugary enhancer1) có thể cải thiện
chất lượng ngô lai su1 một cách ổn định. Các dòng thuần su1se1 có thể cải

thiện su1su1 để lựa chọn trong một số hướng chọn tạo giống. Mục đích
nghiên cứu này là nhận biết các dòng thuần su1se1 đã được lai với 8 dòng
thuần su1 là bố mẹ của 15 tổ hợp lai su1. Giống lai và dòng thuần đã được
trồng cạnh nhau ở 2 địa phương miền Bắc Tây Ban Nha trong 2 năm 1999 và
2000, đã nhận biết bố mẹ su1se1 với các allel phù hợp, đã xác định được µG’
và NI để cải thiện chất lượng giống lai một cách ổn định. Nghiên cứu chỉ ra
rằng chất lượng ổn định và các tính trạng khác của giống lai su1 có thể được
cải thiện khi sử dụng vật liệu di truyền từ các dòng thuần su1se1 (Matt
Klenhenz, 2001)[17].
Ngô đường có tính chịu lạnh kém, để cải thiện khả năng chịu lạnh của
ngô đường Pedro Revilla và cộng sự (1998) đã nghiên cứu để nhận biết nguồn
vật liệu quần thể ngô đồng ruộng để cải tiến tính chịu lạnh của ngô đường ưu
thế lai, mỗi quần thể trong 10 quần thể ngô đồng ruộng được lai với 4 dòng
thuần ngô đường và đánh giá con lai dưới điều kiện lạnh. Kết quả cho biết giá
trị trung bình của các locus trong quần thể và của 6 allen phù hợp
(lp(iota)mu’, PTC, UBND, NI, PNG(g), PNG(ceg)) và GCA. Quần thể lai có
khả năng sống sót và nảy mầm khác với quần thể gốc ở mức có ý nghĩa,
tương quan nảy mầm giữa lp(iota)mu’, UBND, PTC và NI ở mức cao. Xác
định được quần thể PTC, AS-3(HT)C3 của Mỹ và quần thể Oroso của Tây
Ban Nha có tiềm năng tốt nhất làm vật liệu cho chọn tạo giống ngô đường
chịu lạnh (Nguyễn Thế Hùng và cs, 1999)[5].
Ngô đường thường mắc nhiều loại sâu bệnh nên nghiên cứu tạo giống
chống chịu sâu bệnh cũng được quan tâm chú ý, bên cạnh những biện pháp kỹ
thuật như canh tác hữu cơ giảm sâu bệnh và sản xuất ngô đường bền vững
(Russ Nicely, Ponnarong Prasertsri, 2004)[21]. Những nghiên cứu tạo giống


12
chống chịu với bệnh nấm, vi khuẩn và virus của Pataky.J.K và cộng sự năm
1998 cũng tạo cơ sở khoa học cho tạo giống chống bệnh (Pataky và cs,

1998)[19]. Năm 2001, Pataky và cộng sự sử dụng di truyền phân tử nghiên
cứu tính chống bệnh và cho biết bệnh gỉ sắt ở ngô đường gây hại gần 15 năm
cho ngô miền Bắc Mỹ được điều khiển bởi gen Rpl-D do nấm Puccina Sorghi
gây ra. Nghiên cứu đã phân lập 11 chủng gây hại có tính độc cao được đại học
Wisconsin, Illinois, New Yors và Minnsota thu thập năm 1999. Các chủng
được gây nhiễm lên ngô đường, phản ứng của gen Rp của mỗi cá thể trong
vùng rp1 và phản ứng liên kết của các gen Rp đã được đánh giá đối chiếu với
hỗn hợp quần thể P. sorghi ở một số thí nghiệm trong nhà kính. Mỗi thí
nghiệm 2 lần lặp lại. Đánh giá và ghi nhận các mức đã tìm ra 4 dòng đơn gen
và 8 dòng tổ hợp gen chống chịu với bệnh gỉ sắt (Pataky và cs, 1998) [20].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô đường ở Việt Nam
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, rất nhiều cơ quan nghiên cứu đã chọn ra
những giống ngô đường có năng suất cao và chất lượng tốt để đưa vào sản
xuất đại trà. Điển hình là năm 1990, Viện Nghiên cứu ngô đã nhập nội giống
ngô đường từ Thái Lan (Super sweet corn) - là giống thụ phấn tự do và trồng
khảo sát tại Trung tâm ngô Sông Bôi. Qua theo dõi thấy giống thích ứng với
điều kiện sinh thái, ít sâu bệnh, nhưng tỷ lệ bắp chưa cao nên Viện Nghiên
cứu ngô đã đưa vào quá trình chọn lọc đám cải tiến, chọn lọc bắp trên hàng
cải tiến, kết quả đã chọn lọc được giống TSB3, sau đó trồng thử nghiệm và
sản xuất hàng hoá tại một số tỉnh: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá...
và các tỉnh Miền Nam thông qua công ty giống cây trồng Miền Nam. TSB3
có thời gian sinh trưởng vụ xuân 115 - 120 ngày, vụ thu đông 109 - 111 ngày,
vụ hè 93 - 95 ngày, chiều cao cây trung bình 170 - 200 cm, chiều cao đóng
bắp 75 - 100 cm, bắp dài 10,5 - 12,5cm, khả năng chống chịu bệnh đốm lá,
bệnh khô vằn trung bình, năng suất trung bình 9 - 13 tạ/ha. Năm 1996, TSB 3
được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống quốc


13
gia và cho phép sản xuất rộng rãi theo nhu cầu ngày càng tăng của việc dùng

ngô thực phẩm phục vụ trong nước và xuất khẩu (Viện Nghiên cứu ngô,
2006)[14].
Cùng với Viện nghiên cứu ngô, vụ đông năm 1998, bộ môn Cây Lương
Thực Trường đại học Nông Nghiệp I - Hà Nội cũng đã tham gia chọn lọc giống
ngô thực phẩm, tiến hành khảo sát 105 giống ngô đường thụ phấn tự do nhập
nội từ Hàn Quốc, sử dụng giống TSB - 3 làm giống đối chứng đã chọn ra được
27 giống có triển vọng. Vụ đông năm 1999, khảo nghiệm 27 giống trên và đưa
ra 5 giống có triển vọng là 971 - 493, 9710 - 567, 9710 - 729, 9710 - 719. Năm
2001, tiếp tục khảo nghiệm 5 giống này và thêm giống TN115 (là giống lai
nhập nội từ Trung Quốc). Cho đến năm 2005, sau thời gian 5 năm (2001 2005) nghiên cứu và chọn tạo các giống ngô lai đã đạt chọn được 15 dòng ngô
đường ưu tú có đầy đủ thông tin về đặc tính nông sinh học để làm vật liệu tạo
giống ngô thực phẩm đang cần với nhu cầu rất lớn trên thị trường Việt Nam.
Đồng thời cũng đã lai thử 60 tổ hợp ngô đường, đánh giá và chọn tạo được 3 tổ
hợp lai có triển vọng: CLT - Đ2 x CLT - Đ5, TN115 x Đ7, chuẩn bị đưa đi
khảo nghiệm và chuyển giao ra ngoài sản xuất.
Giống ngô Đường lai 10, do Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo, có năng
suất cao, chất lượng tốt, thời gian từ khi gieo đến thu hoạch bắp tươi 65 - 75
ngày, trồng 4 vụ trong năm, chiều cao cây 152 - 178cm, chiều cao đóng bắp
50 - 60cm, đường kính bắp 4,8 - 6,0cm, 16 - 18 hàng hạt, 38- 45 hạt/hàng, độ
đường Brix: 15 - 16%, khối lượng 1.000 hạt khô: 100 - 150g, năng suất bắp
tươi: 18 - 20 tấn/ha.
Vụ xuân 2008, giống ngô Đường lai 10 đã được trình diễn ngoài sản
xuất tại các hợp tác xã thuộc huyện Đông Anh - Hà Nội (2 ha). Vụ Đông 2008,
giống được triển khai tại Hải Dương (0,5 ha), và tại xã Song Phượng - Đan
Phượng - Hà Nội (2 ha). Vụ Xuân 2009, tiếp tục triển khai tại huyện Đan
Phượng - Hà Nội (2ha), huyện Sóc Sơn - Hà Nội (1ha), xã Nguyên Hoà - Phù


14
Cừ - Hưng Yên (2ha). Hầu hết các địa phương đều có nhu cầu mở rộng diện

tích ngô Đường lai 10 ở các vụ tiếp theo. Trong vụ thu đông 2009, Viện nghiên
cứu Ngô đã chuẩn bị đủ lượng hạt giống cho 50 - 80ha phục vụ công tác triển
khai diện rộng [33].
Vụ Xuân 2007, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây
trồng và Phân bón Quốc gia đã tiến hành khảo nghiệm cơ bản các giống ngô
đường mới được lai tạo trong nước và nhập nội trong mạng lưới khảo nghiệm
ngô Quốc gia ở phía Bắc. Nhóm ngô đường gồm 4 giống: Sugar 77, Ngọc nếp
888, Golden Sweeter 93 và Honey Sweeter 27 với giống đối chứng là Hoa
Trân 1357. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, giống ngô ngọt Sugar 77 có thời
gian sinh trưởng dài hơn đối chứng Hoa Trân 1357 khoảng 2 ngày, cây sinh
trưởng phát triển khoẻ, đóng bắp thấp, che kín bắp (điểm 2,0), nhiễm sâu
bệnh nhẹ, bắp to đều, hạt tươi màu vàng nhạt. Năng suất bắp thu ăn tươi cao
hơn đối chứng có ý nghĩa tại 4/5 điểm. Tại Hà Nội đạt cao nhất 168,57 tạ/ha,
trung bình tại các điểm đạt 131,75 tạ/ha. Chất lượng ăn tươi ngọt và vị đậm
hơn Hoa Trân 1357 (Phạm Xuân Liêm và cộng sự, 2007) [8].
Vụ Xuân 2008, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây
trồng và Phân bón Quốc gia đã tiến hành khảo nghiệm cơ bản 2 giống ngô
đường Starbrix 07 và Golden Sweeter 93 với giống đối chứng là Sugar 75.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy: giống Starbirx 07 có thời gian sinh trưởng
tương đương đối chứng Sugar 75, cây sinh trưởng phát triển khoẻ, đóng bắp
thấp, che kín bắp (điểm 1,3), nhiễm nhẹ sâu bệnh, bắp to đều, hạt tươi màu
vàng nhạt. Năng suất bắp thu ăn tươi cao hơn đối chứng có ý nghĩa tại 2/4
điểm, tại Hà Nội đạt cao nhất (122,26 tạ/ha). Chất lượng ăn tươi như hương
thơm và vị ngọt kém Sugar 75, vị đậm tương đương với đối chứng Sugar 75.
Giống Golden Sweeter 93 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn đối chứng Sugar
75 khoảng 6 ngày, cây sinh trưởng phát triển khỏe, độ đồng đều khá, cây nhỏ,
thấp cây, ít nhiễm sâu bệnh, bắp nhỏ, độ che kín bắp (điểm 1,5). Năng suất


15

trung bình bắp thu ăn tươi đạt 110,47 tạ/ha. Chất lượng ăn tươi như độ ngọt
và vị đậm tương đương Sugar 75, hương thơm kém Sugar 75 (Hà Quang
Dũng và cs, 2008)[3].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp chọn lọc cho ngô
đường của Nguyễn Tiến Trường (2005)[13], thu được một số chỉ tiêu nông
sinh học như: Dài bắp (18,1cm), đường kính bắp (4,0cm), số hàng hạt đạt
14,2 hàng và độ ngọt đạt 14,6%, từ 36 dòng ở thế hệ F4 đã chọn ra được 9
dòng có đặc điểm nông sinh học tốt.
Hiện nay, những giống ngô đường ưu thế lai cho năng suất cao, chất
lượng tốt đang được người dân trồng phổ biến như: Sugar 75, TN115, Sakita,
Hoa Trân, .…
1.3.3. Một số giống ngô đường đang sử dụng trong sản xuất ở Việt Nam
Sugar 75 là giống ngô đường lai đơn do công ty Syngenta Thái Lan lai
tạo và nhập vào Việt Nam năm 2000; thời gian sinh trưởng (TGST) từ 66 - 68
ngày; chiều cao cây trung bình 220 cm; chiều cao đóng bắp 60 - 70 cm, chiều
dài bắp 19 - 22 cm. Ngô đường Sugar 75 có lõi nhỏ, chất lượng ngọt, giòn,
được thị trường ưa thích, năng suất bắp tươi đạt 12 - 16 tấn/ha, thời vụ gieo
trồng ở các tỉnh phía Bắc là từ tháng 2 - 9 (Phạm Đồng Quảng, 2005) [11].
Giống ngô đường Sakita là giống ngô lai nhập nội do công ty Trang Nông
phát triển ra sản xuất. Ngô đường Sakita có thời gian sinh trưởng 60 - 65 ngày,
cây cao trung bình 150 - 170 cm, chiều cao đóng bắp thấp, chống đổ tốt, số bắp
trên cây 1 - 2 bắp, chiều dài bắp 20cm, bắp có hình thuôn đẹp, hạt đóng sít, có
màu trắng - vàng xen kẽ. Ngô Sakita có độ ngọt rất cao (nhiều nơi bà con gọi
là ngô siêu ngọt), luộc ăn mềm, thơm được nhiều người ưa thích. Giống ngô
này chống chịu sâu bệnh khá, năng suất trung bình 12 tấn/ha, thời vụ trồng tốt
nhất là vào mùa khô, trồng mùa mưa cần thoát nước tốt.
Giống ngô đường TN115: Là giống ngô lai nhập nội, do công ty Trang
Nông phát triển ra sản xuất. Thời gian sinh trưởng 68 - 70 ngày, cây cao trung



16
bình 200 - 220 cm, chiều cao đóng bắp thấp, chống đổ khá, cây sinh trưởng
mạnh, dễ trồng, số bắp trên cây trung bình 1 - 2 bắp; bắp dài 20cm, bắp thuôn
đẹp, hạt màu vàng, đóng sít, ít đuôi chuột. Bắp luộc mềm, hạt ngọt, thơm
ngon. TN115 kháng sâu bệnh khá, năng suất trung bình 12 tấn/ha [32].
Ngô đường lai TN103: Là giống ngô lai nhập nội từ công ty Navartis.
Giống ngô TN103 có thời gian sinh trưởng 60 - 70 ngày, chiều cao cây trung
bình 2,1 - 2,6m, chiều cao đóng bắp thấp, chống đổ tốt, số bắp hữu hiệu 1 - 2
bắp/cây, chiều dài bắp trung bình 16 - 20cm, đường kính bắp 4,3 - 4,8cm; hạt
đóng sít, sâu, ít đuôi chuột. Màu hạt vàng tươi, bắp luộc mềm, rất ngọt, thơm
ngon. Khả năng chống chịu sâu bệnh của TN103 khá, năng suất trung bình 12
tấn/ha [29].
Giống ngô đường Hoa Trân của công ty giống cây trồng Nông Hữu
(Đài Loan) có thời gian sinh trưởng 70 - 80 ngày. Đây là giống ngô siêu ngọt
được dùng để ăn tươi, đóng hộp và là nguyên liệu sản xuất các loại thức ăn bổ
dưỡng rất được ưa chuộng vì nó có hàm lượng đường cao. Khả năng sinh
trưởng phát triển khoẻ, chống đổ tốt. Trọng lượng bắp từ 250 - 300g. Hạt đều,
màu vàng cam, tỷ lệ kết hạt cao, ăn giòn, ngọt, có hương vị đặc trưng [28].
1.4. Những biến đổi sinh hóa trong quá trình bảo quản ngô đường
Trong quá trình bảo quản nông sản, xảy ra những biến đổi về sinh lý,
sinh hóa dẫn đến làm giảm chất lượng nông sản. Ở ngô, yếu tố chính quyết
định chất lượng ngô là hàm lượng nước, đường, tinh bột, protein, lipit. Những
biến đổi của chúng trong quá trình bảo quản xảy ra như sau [30]:
1.4.1. Thay đổi hàm lượng nước
Nước trong thực phẩm cao hay thấp đều ảnh hưởng đến chất lượng và khả
năng bảo quản chúng. Ở ngô, hàm lượng nước khoảng 11-12%, đối với ngô
đường hàm lượng nước tại thời điểm thu hoạch chiếm 70-75%. Khi bảo quản, xảy
ra quá trình mất nước, nông sản càng có hàm lượng nước cao thì mất nước càng
nhanh, do đó những ngô đường có hàm lượng nước cao khó bảo quản hơn ngô
thường và những nông sản có hàm lượng nước thấp.



×