Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây lâm sản ngoài gỗ ở xã đồng lâm, huyện hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.1 MB, 106 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

LÊ ĐìNH ANH

"NGHIÊN CứU Đề XUấT GIảI PHáP BảO TồN Và PHáT
TRIểN MộT Số LOàI CÂY LÂM SảN NGOàI Gỗ ở X$ ĐồNG
LÂM - HUYệN HOàNH Bồ - TỉNH QUảNG NINH"

LUN VN THC S KHOA HC LM NGHIP

THI NGUYấN, 2012


I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

LÊ ĐìNH ANH

"NGHIÊN CứU Đề XUấT GIảI PHáP BảO TồN Và PHáT
TRIểN MộT Số LOàI CÂY LÂM SảN NGOàI Gỗ ở X$ ĐồNG
LÂM - HUYệN HOàNH Bồ - TỉNH QUảNG NINH"

Chuyờn ngnh: Lõm hc
Mó s: 60.62.02.01

LUN VN
THC S KHOA HC LM NGHIP

NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS. Nguyn Huy Sn



Thỏi Nguyờn, 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, ngày..... tháng ..... năm 2012
Người làm cam đoan

Lê Đình Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây
Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm - huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh” được hoàn
thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo cao học
chuyên ngành Lâm nghiệp, khóa 18 (2010-2012)
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự qua tâm
giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa sau đại học và các thầy cô giáo Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, các bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phương tại xã Đồng Lâm,
huyện Hoành Bồ nơi tác giả thực hiện luận văn. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Huy

Sơn, người thầy đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những ý tưởng
trong nghiên cứu khoa học giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế,
đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Lê Đình Anh


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................3
1.1. Trên thế giới .........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ ........................................................................3
1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ ..........................................................................4
1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ ...................6
1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ ...........................................8
1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG
...............................................................................................................................13
1.2. Ở trong nước ......................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ ...................................................................14
1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam...............................................15
1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò, tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ .....................17
1.2.4. Tình hình quản lý Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam ......................................21

1.3. Một số nghiên cứu về LSNG tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................22
Chương 2.MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................24
2.1.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................24
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................24
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
2.3.1. Nghiên cứu đánh giá tiềm năng LSNG ở xã Đồng Lâm ............................24
2.3.2. Đánh giá thực trạng kỹ thuật gây trồng, khai thác các loài LSNG, bao gồm
cả kỹ thuật truyền thống và kỹ thuật hiện đại (chú trọng các loài cây có giá trị) .25
2.3.3. Nghiên cứu xác định giá trị và thị trường tiêu thụ một số loài LSNG chủ
yếu .........................................................................................................................25
2.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng cây LSNG điển hình ở
địa phương để làm cơ sở nhân rộng ......................................................................25
2.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đã áp dụng ở địa phương tới
việc bảo tồn và phát triển LSNG ..........................................................................25
2.3.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển các loài LSNG ở địa phương .............25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung..................................................................25
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................26
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................29
Chương 3.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
.......................................................................................................................................32
3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................32
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................32
3.1.2. Khí hậu, thuỷ văn ........................................................................................32
3.1.3. Địa hình .......................................................................................................33
3.1.4. Thổ nhưỡng .................................................................................................33

3.1.5. Hiên trạng đất đai, tài nguyên rừng ............................................................33
3.2 Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ....................................................................35


iv
3.2.1. Điều kiện dân sinh ......................................................................................35
3.2.2. Điều kiện kinh tế: .......................................................................................35
3.2.3. Cơ sở hạ tầng, dịch vụ ................................................................................36
3.3. Nhận xét và đánh giá chung ...............................................................................36
3.3.1. Thuận lợi .....................................................................................................36
3.3.2. Khó khăn .....................................................................................................37
Chương 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................38
4.1. Tiềm năng các loài cây LSNG ở xã Đồng Lâm .................................................38
4.1.1. Thực trạng các loài cây LSNG hiện có ở xã Đồng Lâm.............................38
4.1.2. Lựa chọn một số loài cây LSNG có giá trị và tiềm năng phát triển ...........43
4.2. Đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây trồng và khai thác sử dụng các loài có giá trị ở
xã Đồng Lâm .............................................................................................................43
4.2.1. Cây tre Bát độ .............................................................................................43
4.2.2. Cây Trám trắng ...........................................................................................49
4.2.3. Cây Ba kích .................................................................................................53
4.2.4. Cây Tai chua ...............................................................................................58
4.3. Giá trị sử dụng, thị trường tiêu thụ một số loài cây LSNG có giá trị ................63
4.3.1. Cây tre Bát độ .............................................................................................63
4.3.2. Cây Trám trắng ...........................................................................................64
4.3.3. Cây Ba kích .................................................................................................65
4.3.4. Cây Tai chua ...............................................................................................66
4.4. Hiệu quả về kinh tế một số mô hình trồng cây LSNG có giá trị........................67
4.4.1. Chi phí xây dựng mô hình ..........................................................................67
4.4.2. Hiệu quả kinh tế .........................................................................................71
4.5. Ảnh hưởng của các chính sách đã áp dụng đến việc bảo tồn và phát triển LSNG

ở Đồng Lâm...............................................................................................................73
4.5.1. Chính sách về đất đai, quy hoạch, giao đất giao rừng ................................73
4.5.2. Chính sách về hỗ trợ kỹ thuật: Đào tạo, tập huấn, khuyến lâm… ..............74
4.5.3. Chính sách về khai thác, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm ...........................74
4.5.4. Chính sách về vay vốn và hỗ trợ lãi suất ....................................................74
4.5.5. Chính sách về hỗ trợ đầu tư ........................................................................75
4.5.6. Những thuận lợi và bất cập của các chính sách hiện hành như sau:...........75
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho các loài cây LSNG .......................76
4.6.1. Giải pháp về kỹ thuật ..................................................................................77
4.6.2. Giải pháp về chính sách ..............................................................................78
Chương 5.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................80
5.1. Kết luận ..............................................................................................................80
5.1.1. Thực trạng các loài cây LSNG ở xã Đồng Lâm ........................................80
5.1.2. Đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây trồng một số loài cây LSNG có giá trị ...80
5.1.3. Thị trường tiêu thụ các loài LSNG có giá trị ..............................................81
5.1.4. Hiệu quả kinh tế các loài LSNG có giá trị ..................................................82
5.1.5. Ảnh hưởng của các chính sách đến bảo tồn và phát triển các loài LSNG ..82
5.2. Tồn tại ................................................................................................................82
5.3. Khuyến nghị .......................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................84
Tiếng Việt Nam .........................................................................................................84
Tiếng Anh ..................................................................................................................85


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Trang


1.1

Xuất nhập khẩu Lâm sản ngoại gỗ ở Việt Nam (1999-2004)

20

1.2

Xuất khẩu gỗ, các sản phẩm từ gỗ và quế (2000-2007)

20

4.1

Danh sách các loài cây cho sợi

38

4.2

Danh sách các loài cây cho sản phẩm chiết xuất

39

4.3

Danh sách các loài cây cho thực phẩm

41


4.4

Danh sách các loài cây làm dược liệu

42

4.5.

Danh sách các loài cây lựa chọn có giá trị

43

4.6.

Kỹ thuật chọn tuổi làm giống

45

4.7.

Kinh nghiệm của các hộ gia đình trong việc xác định mật độ trồng Bát
độ

46

4.8.

Đặc điểm sinh trưởng Bát độ


48

4.9.

Thời vụ và kích thước hố trồng

51

4.10. Năng suất và giá bán quả Trám trắng

52

4.11. Đặc điểm sinh trưởng quả Trám trắng

53

4.12. Xác định thời vụ trồng và mật độ trồng Ba kích

55

4.13. Kích thước hố trồng và lượng phân bón

56

4.14. Năng suất và giá bán củ tươi ba kích

57

4.15


Đặc điểm sinh trưởng của cây Ba kích ở tuổi 2-3

57

4.16

Xác định thời vụ trồng và mật độ trồng Tai chua

59

4.17

Kích thước hố trồng và lượng phân bón lót

60

4.18

Năng suất và giá bán quả Tai chua

62

Đặc điểm sinh trưởng của cây tai chua ở tuổi 15
4.20 Chi phí cho 1ha mô hình trồng và chăm sóc tre Bát độ chu kỳ 10 năm
4.21 Chi phí cho 1ha mô hình trồng Trám trắng chu kỳ 10 năm

4.19

62
67

68

4.22 Chi phí cho 1ha mô hình trồng Ba kích chu kỳ 6 năm
4.23 Chi phí cho 1ha mô hình trồng Tai chua chu kỳ 10 năm

70

4.24 Hiệu quả kinh tế của một số mô hình cây LSNG tại Đồng Lâm

71

69


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

STT

Trang

Hình 4.1

Hình ảnh thân, lá cây tre Bát độ

44

Hình 4.2

Hình ảnh thân, lá cây Trám trắng tại Đồng Lâm


49

Hình 4.3

Hình ảnh thân, lá và củ cây Ba kích tại Đồng Lâm

53

Hình 4.4

Hình ảnh thân, lá cây Tai chua tại Đồng Lâm

58


vii
BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
- Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- D1,3: Đường kính cây tại vị trí 1,3 m;
- D00: Đường kính gốc cây;
- F: Tiêu chuẩn kiểm tra của Fisher;
- Hchồi: Chiều cao chồi;
- Hvn: Chiều cao vút ngọn;
- OTC: Ô tiêu chuẩn;
- ODB: Ô dạng bản;
- Sig.: Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra;
- TB: Trung bình;
- PTPS: Phân tích phương sai;
- Sh, Sd...: Sai tiêu chuẩn về chiều cao, đường kính;...

- Sh%, Sd%: Hệ số biến động chiều cao, đường kính;...
- CT: Công thức;
- PP: Phương pháp;
- N/ha: Mật độ;


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái rừng
Việt Nam nói riêng và của hệ sinh thái rừng nhiệt đới nói chung, là nguồn thu nhập
đáng kể của người dân. Nhiều địa phương ở miền núi, nguồn thu từ LSNG chiếm từ
10-20% trong tổng thu nhập kinh tế hộ gia đình, chủ yếu là nguồn lương thực, thực
phẩm và thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày.
LSNG không những góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,
thủ công mỹ nghệ, chế biến lâm sản mà còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế quốc
dân thông qua các mặt hàng xuất khẩu. Hàng năm, kim ngạch xuất khẩu 8 mặt hàng
LSNG chủ yếu ngày một tăng: năm 2002 đạt 108 triệu USD, năm 2003 đạt 154 triệu
USD, năm 2004 đạt 198 triệu USD, năm 2007 đạt 219 triệu USD, năm 2008 đạt 250
triệu USD, năm 2010 đạt 255 triệu USD, năm 2011 đạt hơn 380 triệu USD. Ngoài ra,
LSNG còn có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, làm tăng giá trị
kinh tế của rừng góp phần khôi phục, nâng cao giá trị của các khu rừng nghèo. Hơn
nữa, việc khai thác LSNG ít ảnh hưởng đến cấu trúc tầng cây gỗ, vẫn giữ được vai trò
bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học của rừng.
Để quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững, đồng thời
vừa nâng cao thu nhập cho người dân từ chính diện tích rừng của mình thì việc gây
trồng, phát triển LSNG là một trong những giải pháp hữu hiệu đã được thực tế chứng
minh. Trong những năm gần đây, Bộ NN&TNT cũng như Chính phủ đã ban hành một
số chính sách khuyến khích việc gây trồng và phát triển LSNG, cụ thể như đề án bảo
tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006-2020, kế hoạch hành động bảo tồn và phát

triển LSNG giai đoạn 2007-2010. Đặc biệt, ngày 09/01/2012, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 57/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2011-2020. Theo quyết định này, việc chú trọng gây trồng và phát triển
LSNG ở tất cả các loại rừng là một trong những nhiệm vụ ưu tiên, đây là một hướng đi
giúp người dân sống được bằng nghề rừng, gắn bó với rừng hơn.
Tuy nhiên, tiềm năng kinh tế của LSNG chưa được phát huy, chưa đóng góp
xứng đáng cho nền KTQD, mặt khác trong một thời gian dài, việc sử dụng rừng chủ
yếu là khai thác gỗ, ít quan tâm đến việc bảo tồn và phát triển LSNG nên nguồn tài


2
nguyên này có xu hướng bị suy giảm, ảnh hưởng đến cuộc sống của các cộng đồng
dân cư sống ở gần rừng.
Đứng trước thực trạng trên, việc nghiên cứu các giải pháp bảo tồn và phát triển
nguồn LSNG để phục hồi và phát triển nguồn tài nguyên rừng góp phần tạo việc làm,
cải thiện đời sống cho một bộ phận cư dân sống ở gần rừng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trong những năm gần đây, nhiều tổ chức quốc tế cũng như Chính phủ Việt nam
đã thực hiện một số dự án nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói giảm nghèo, nâng
cao nhận thức, đời sống và sức khoẻ cộng đồng cũng như các vấn đề phụ nữ và dân tộc
thiểu số. Tuy nhiên, diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảm sút
vầ chất lượng, nhất là các loài cây thuốc quý, các loài thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao… ngày càng bị cạn kiệt, nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng. Hơn nữa, những
kiến thức bản địa từ việc gây trồng, khai thác, bảo quản đến chế biến và sử dụng ngày
càng bị mai một. Vì thế cần phải có các chương trình nghiên cứu bảo tồn và phát triển
các loài LSNG cũng như kiến thức bản địa mang bản sắc văn hóa của từng địa phương
trong cả nước.
Xã Đồng Lâm là xã miền núi nghèo của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, đời
sống văn hóa, y tế, giáo dục còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Hầu hết các thôn, bản là
đồng bào dân tộc Dao nên đa số có trình độ dân trí thấp, còn nhiều người không biết
chữ. Cuộc sống của họ phụ thuộc rất rõ vào tài nguyên rừng, nhất là nguồn LSNG là

chủ yếu. Vì thế, các hoạt động khai thác và buôn bán LSNG là hoạt động thường
xuyên và mang tính không bền vững. Trong thực tế, rất nhiều loài LSNG đã cạn kiệt,
không còn để khai thác mặc dù trước đây có rất nhiều với trữ lượng lớn. Nguyên nhân
dẫn đến thực trạng này là do người dân khai thác mang tính hủy diệt, chưa chú ý tới
việc bảo tồn, gây trồng, chăm sóc hoặc khai thác một cách hợp lý.
Để góp phần bảo tồn và phát triển bền vững các loài LSNG ở địa phương, đồng
thời nâng cao nhận thức cũng như đời sống cho cộng đồng người dân địa phương, việc
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây
Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm - huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh” là cần
thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn sản xuất, nhất là trong bối cảnh biến đổi
khí hậu toàn cầu như hiện nay.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ
Trước đây những loài cây trong rừng không phải là gỗ thường được gọi là lâm
sản phụ, một số loài có giá trị đặc biệt gọi là đặc sản. Ngày nay thống nhất gọi các sản
phẩm không phải là gỗ có ở trong rừng là lâm sản ngoài gỗ. Khái niệm về Lâm sản
ngoài gỗ là một khái niệm tương đối mới so với gỗ. Đến nay, nhiều khái niệm về Lâm
sản ngoài gỗ đã được đề xuất, điển hình là các khái niệm sau đây:
Tháng 11/1991, hội thảo chuyên gia vùng về Lâm sản ngoài gỗ Châu Á Thái
Bình Dương tổ chức ở Bangkok - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về Lâm sản ngoài gỗ:
“Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm có thể tái sinh được của sinh
vật, trừ gỗ, củi và than củi, được thu hái từ rừng, đất rừng hoặc từ thực vật thân gỗ.
Như vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước và du lịch sinh thái không phải là Lâm sản
ngoài gỗ”

Nhóm chuyên gia này nhấn mạnh rằng du lịch sinh thái không phải là Lâm sản
ngoài gỗ. Quan điểm này khác với quan điểm của Chandrasekhan (1995) cho rằng
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm cả những dịch vụ do rừng đem lại như câu cá, cắm trại,
quan sát chim thú và thưởng ngoạn.
Năm 1992, FAO thì cho rằng “Lâm sản ngoài gỗ là tất cả các sản phẩm không
phải là gỗ phục vụ thương mại, công nghiệp và sinh kế, được cung cấp từ rừng và sinh
khối của rừng, chúng được khai thác ổn định, nghĩa là khai thác từ một hệ sinh thái
rừng với một khối lượng không ảnh hưởng tới chức năng tái sản xuất cơ bản của
rừng.”
Năm 1995, hội thảo chuyên gia được tổ chức ở Tanzania (Châu Phi), đã đưa ra
khái niệm:
“Tất cả các sản phẩm động vật, thực vật được cung cấp từ rừng, đất rừng và các
cây rừng ở ngoài rừng; không kể gỗ tròn công nghiệp, gỗ dùng làm năng lượng, sản
phẩm từ vườn và chăn nuôi.
Năm 1995, FAO lại đưa ra một khái niệm khác tổng quát hơn về Lâm sản ngoài
gỗ, đó là: “Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật cũng


4
như các dịch vụ được cung cấp từ rừng hoặc các loại đất được sử dụng dưới dạng
tương tự, không kể gỗ và các dạng gỗ”
Các khái niệm chủ yếu do FAO đưa ra ở trên đều chưa hoàn thiện, năm 1999, hội
nghị của FAO lại đưa ra một khái niệm ngắn gọn về Lâm sản ngoài gỗ:
“Lâm sản ngoài gỗ (non timber forest product - NTFP, hoặc Non wood forest
products - NWFP) bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai
thác từ rừng, và từ cây gỗ ở ngoài rừng”.
Khái niệm này được để ngỏ và trưng cầu ý kiến đóng góp của các nhà khoa học
để hoàn thiện khái niệm về Lâm sản ngoài gỗ.
Năm 2000, J.H. De Beer, một chuyên gia về Lâm sản ngoài gỗ đã đưa ra khái
niệm sau:

“Lâm sản ngoài gỗ là các nguyên liệu thô có nguồn gốc từ sinh vật không phải là
gỗ, được thu hoạch từ rừng cho mục đích sử dụng của con người. Chúng có thể bao
gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa béo, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây
cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hoặc sản phẩm của chúng), gỗ nhiên liệu và
các nguyên liệu thô khác như tre nứa, song mây và thực vật gỗ nhỏ hoặc gỗ sợi”.
Như vậy, quan niệm về Lâm sản ngoài gỗ là một vấn đề khó và phức tạp. Trong
số các khái niệm đưa ra trên, khái niệm của FAO (1999) tương đối đầy đủ và được
nhiều người ủng hộ hơn.
1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ rất đa dạng, phong phú và được sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau. Do vậy, việc phân loại có nhiều quan điểm khác nhau. Theo quan điểm
hiện nay, Lâm sản ngoài gỗ được phân làm hai dạng chủ yếu sau:
- Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh:
Theo phương pháp phân loại này thì các loại LSNG được phân theo hệ thống tiến
hóa của sinh giới bao gồm hai nhóm chính: động vật và thực vật. Giới động vật và giới
thực vật tuy rất phong phú và đa dạng nhưng đều có thể sắp xếp một cách khách quan
vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới/Ngành/Lớp/Bộ/Họ/Chi/Loài. Có
thể thấy phân loại theo phương pháp này đòi hỏi phải chú ý nhiều đến đặc điểm sinh
học của loài và người sử dụng phải có hiểu biết nhất định về phân loại động thực vật.
- Phương pháp phân loại Lâm sản ngoài gỗ theo nhóm giá trị sử dụng:


5
Theo phương pháp này nhiều loài Lâm sản ngoài gỗ khác nhau không kể nguồn
gốc trong hệ thống sinh thái, nơi phân bố có cùng giá trị sử dụng được phân vào cùng
một nhóm.
Hội nghị Quốc tế tháng 11/1991 tại Bangkok đã chia LSNG làm 6 nhóm:
+ Nhóm 1. Các sản phẩm có sợi: bao gồm tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và
các loại cỏ.
+ Nhóm 2. Sản phẩm làm thực phẩm: gồm các sản phẩm có nguồn gốc thực vật

như : thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa,… Các sản phẩm có nguồn gốc động vật như: Mật ong,
thịt động vật rừng, trứng và côn trùng,…
+ Nhóm 3. Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật
+ Nhóm 4. Các sản phẩm chiết xuất: Nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh, dầu béo,
tinh dầu
+ Nhóm 5. Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ, động
vật sống, chim, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ.
+ Nhóm 6. Các sản phẩm khác.
Năm 1992, Meldelson đã đưa ra 2 cách phân loại Lâm sản ngoài gỗ căn cứ vào
mục đích khác nhau của con người về Lâm sản ngoài gỗ:
Căn cứ vào giá trị sử dụng ông chia làm 5 nhóm:
+ Các sản phẩm thực vật ăn được.
+ Các sản phẩm keo và nhựa.
+ Các sản phẩm thuốc nhuộm và tanin.
+ Nhóm cây có sợi.
+ Nhóm cây làm thuốc
Căn cứ vào thị trường tiêu thụ để chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm bán trên thị trường rộng.
+ Nhóm bán tại địa phương.
+ Nhóm được sử dụng trực tiếp bởi người thu hoạch.
Ông cho rằng, nhóm thứ 3 là nhóm chiếm đa số, vì vậy giá trị đích thực của Lâm
sản ngoài gỗ thường chưa được biết đến và tính toán cho phù hợp.
Theo FAO phân loại các sản phẩm này vào danh mục như là một bước đầu tiên
quan trọng của sự hiểu biết ngành kinh doanh Lâm sản ngoài gỗ. Lâm sản ngoài gỗ có
thể được phân loại chung vào nhóm ăn được và không ăn được. Nhóm ăn được bao


6
gồm cây ăn được và động vật, mật ong, dầu, cá, gia vị, vv… trong khi các sản phẩm
không ăn được bao gồm các loại cỏ, cây cảnh, dầu để sử dụng làm mỹ phẩm, dược

phẩm, vv… [28].
Năm 1995, C. Chandrasekaran, một chuyên gia về Lâm sản ngoài gỗ của FAO đã
đưa ra một khung phân loại về Lâm sản ngoài gỗ như sau:
- Thực vật sống và các bộ phận của chúng.
- Động vật và các sản phẩm từ động vật.
- Các sản phẩm được chế biến: như gia vị, dầu và nhựa thực vật.
- Các dịch vụ từ rừng
1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ
- Về công dụng và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ:
Lâm sản ngoài gỗ một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của
rừng, từ lâu đã giữ một vai trò to lớn và quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
các cộng đồng dân tộc sống ở vùng rừng núi, là nguồn nguyên liệu chính không thể
thiếu đối với nhiều ngành công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, hoá mỹ phẩm, dược
phẩm,... Ngày nay, nhiều loại LSNG đã trở thành những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Đã từ lâu nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước nhiệt đới đã đầu tư nghiên cứu về
LSNG nhằm định hướng quy hoạch phát triển.
Số lượng các sản phẩm từ Lâm sản ngoài gỗ được coi là rất lớn. Theo báo cáo
của tổ chức Liên Hiệp Quốc và FAO (1998) cho thấy ít nhất 150 sản phẩm Lâm sản
ngoài gỗ được tìm thấy trong các thị trường quốc tế. Chẳng hạn chỉ riêng về năng
lượng được biết tới 138 sản phẩm từ 80 loài trong rừng trên bán đảo Michigan.
Theo Maxim Lobovikov (2009) [31] thì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
hiện nay đã thu hút sự chú ý hơn tới Lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là nguồn thực phẩm
thay thế. Một nghiên cứu gần đây tiến hành tại ba cộng đồng ở miền Nam Cameroon
tiết lộ rằng nông nghiệp cung cấp 80% lượng carbohydrate, nông thôn ở Cameroon
nhận được 90% protein từ rừng. Trái cây rừng và thảo dược là nguồn cung cấp vitamin
và chất dinh dưỡng cho cư dân nông thôn. Hàng triệu người dân Châu Á phụ thuộc
phần lớn vào sự cung cấp cá từ rừng ngập mặn.
Ngoài ra, lâm sản ngoài gỗ cũng ngày càng được thừa nhận về vai trò của nó trong
phát triển bền vững và bảo tồn các hệ sinh thái. Có đến 80% dân số ở các nước đang phát
triển sống phụ thuộc vào Lâm sản ngoài gỗ cho sinh hoạt, cả về kinh tế và dinh dưỡng.



7
Lâm sản ngoài gỗ đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ ở các nước đang phát triển từ châu
Mỹ Latinh đến châu Á và châu Phi (Russel M và cộng sự, 1999) [37].
Hàng ngàn năm trước đây, thu thập cây dược liệu từ rừng ở Châu Á là một thành
phần quan trọng của hệ thống y học cổ truyền, điều này vẫn có giá trị cho đến ngày
nay. Hầu hết các nước đã duy trì và hợp pháp hóa một hệ thống kép của việc cung cấp
cả thuốc tây và chăm sóc sức khỏe bằng cây dược liệu của y học cổ truyền (Adepoju
và cộng sự, 2007) [24].
Theo Elaine Marshall và Cherukat Chandrasekharan (2009) [25] nghiên cứu tại
Nigeria, số lượng các loài thực vật hoang dã có tới 27 loài cho thực phẩm, 20 loài cho
củi thương mại, 16 loài cho gỗ (chạm khắc và xây dựng), 8 loài cho thuốc nhuộm, 6
loài cho vật liệu lợp nhà và 6 loài để sử dụng khác như lễ nghi, lễ hội và thiết kế hoá
trang. Một phần nhỏ của thực vật hoang dã đã được thuần hóa, đặc biệt đối với y học
cổ truyền (24%), lễ nghi, lễ hội và hoá trang (15%) và thuốc nhuộm (13%). Người dân
nông thôn đã có một số kiến thức về cây trồng, cây truyền thống được sử dụng làm
thuốc nhuộm (31%), y học cổ truyền (25%) và thực phẩm (17%). Cộng đồng nông
thôn đã nhận thức được một số loài thực vật hoang dã sử dụng hàng ngày đang có
nguy cơ tuyệt chủng.
Nguồn tài nguyên dược liệu được biết đến là rất phong phú và đa dạng. Số liệu
của IUCN/TRAFFIC/WWF về cây thuốc và cây có chất thơm trên toàn thế giới lên tới
40.000 - 50.000 loài, gần 2.500 loài được mua bán rộng rãi trên toàn thế giới; ở Châu
Âu có khoảng 2.000 loài cây thuốc được sử dụng vào mục đích thương mại. Thống kê
của IUCN (2004) cũng cho thấy khoảng 4.000 loài cây thuốc và cây có chất thơm trên
thế giới đang bị đe dọa tuyệt chủng và chỉ có một vài trăm loài đang được gây trồng
(Châu Âu 130-140 loài, trong khi đó đã có khoảng 2.000 loài được sử dụng với mục
đích thương mại); khoảng 70% số loài có nguồn gốc từ các loài hoang dã [4].
Theo báo cáo của FAO (1996) [29], tại Bhutan và Thái Lan có hơn 300 loài cây
thuốc, hệ thống y học cổ truyền ở đây được hành nghề rộng khắp. Ở phía nam, với

kiến thức gia truyền được truyền lại từ đời cha sang con trai. Viện y học cổ truyền đã
kết hợp giữa châm cứu và sử dụng cây dược liệu để chữa nhiều loại bệnh nhanh chóng
trở nên phổ biến mặc dù bệnh viện hiện đại có cung cấp nhiều dịch vụ miễn phí.
Về sử dụng các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ, các báo cáo khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương (2009) [25] cho biết ở đây tập trung phần lớn sản lượng của mây tre


8
chiếm khoảng 80% sản lượng thế giới. Mây và tre đã được sử dụng để đan giỏ (Salix
viminalis) ở các vùng ôn đới, cận nhiệt đới và đũa (Clusia) ở Guyana, đặc biệt để sản
xuất đồ thủ công mỹ nghệ.
Theo báo cáo của FAO (1995) [28] về nguồn tài nguyên Mây, thế giới có khoảng
600 loài thuộc 13 chi trong các rừng nhiệt đới vùng đất thấp ở đông bán cầu. Hầu hết
các loài có phạm vi phân bố rất hạn chế trong tự nhiên, từ sát mực nước biển tới độ
cao 3.000 m. Trong số 13 chi được biết đến có 10 chi với khoảng 574 loài được tìm
thấy ở Đông Nam Á và các vùng lân cận, từ Fiji tới tiểu lục địa Ấn Độ, và từ miền
Nam Trung Quốc đến Queensland ở Úc. Đông Nam Á được coi là trung tâm đa dạng
sinh học của song mây. Thương mại của loài mây chỉ khoảng 10% của tổng số loài
được biết đến trên toàn thế giới.
Theo Joost Foppes và cộng sự (2004) [35] tại Philippines, có khoảng 600 loài
thuộc họ cau dừa, 90 loài mây, trong đó một 1/3 số loài mây là đặc hữu, chiếm 5% các
loài mây trên toàn thế giới. Trong đầu thập kỷ 1900, tại Philippines rừng bao phủ 70%,
21 triệu ha có các hệ sinh thái rừng đa dạng và phong phú, đến năm 2000 chỉ còn 5,39
triệu ha rừng. Đánh giá cho thấy mất sinh cảnh rừng là mối đe dọa lớn cho sự tồn tại
của các loài mây trong tự nhiên.
1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ
Ngày nay các tổ chức quốc tế, chính phủ của các Quốc gia cũng như người dân
vùng núi đã nhận thức được giá trị của các loài LSNG, chúng không chỉ có giá trị về
kinh tế mà còn có giá trị cả về văn hoá xã hội và môi trường.
1.1.4.1. Giá trị kinh tế

Theo báo cáo của Bert Jan Ottens (2005) [1] nhu cầu Lâm sản ngoài gỗ như sau:
- Nhu cầu của thế giới về thuốc có nguồn gốc từ thực vật tăng mạnh trong 10 năm
qua, tăng nhanh hơn thuốc có nguồn gốc hóa học.
- Thương mại thuốc có nguồn gốc từ thực vật ước tính khoảng 10 tỉ Euro hàng
năm; tăng trưởng hơn 10% mỗi năm.
- Nhu cầu về thuốc thiên nhiên tăng liên quan nhiều đến phong trào tiêu thụ xanh
(thay thế hoặc phụ trợ cho thuốc tân dược).
- Nhu cầu về an toàn, chất lượng: Sản phẩm tiêu chuẩn hóa yêu cầu phải có
nguyên liệu thô chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển (R&D) sẽ tăng cường tính
hợp pháp của thuốc có nguồn gốc từ thực vật.


9
Ngành Lâm sản ngoài gỗ phát triển ngày càng tăng, có xu hướng tăng nhanh hơn
so với ngành công nghiệp gỗ và được dự kiến tăng thêm trong tương lai. Theo Mater,
(New York Times, 1996) [29] thị trường cho các sản phẩm rừng khác như nấm chiếm
gần 20% hàng năm trong những năm qua. Ngoài ra, thị trường thuốc thảo dược của
Mỹ đã tăng trưởng với một tốc độ hàng năm ước tính khoảng 13-15% so với doanh số
bán hàng của thảo dược.
Theo đánh giá của Tinde van Andel (2006) [39] thực vật hoang dã được bán gần
như tất cả trên thị trường ở châu Phi, Caribê và Thái Bình Dương, nhưng ít thông tin
về đóng góp của nó cho nền kinh tế quốc dân của các nước. Rất ít quốc gia đăng ký
các loài được bán, ở đâu, số lượng và giá cả. Thậm chí ít được biết về những người thu
hoạch bán cho họ và những người mua chúng. Không giống như gỗ và sản phẩm nông
nghiệp, theo dõi không thường xuyên, đánh giá các nguồn tài nguyên, chuỗi thị trường
và đóng góp kinh tế xã hội của LSNG ở cấp quốc gia không được thực hiện bất cứ nơi
nào. Xuất khẩu Lâm sản ngoài gỗ đôi khi mới thấy xuất hiện trong số liệu thống kê
quốc gia. Tuy nhiên, thị trường thế giới hàng năm của các sản phẩm thực vật hoang dã
ước tính khoảng 60 tỷ USD, thị trường này tiếp tục tăng trưởng gần 20% mỗi năm.
Theo FAO (2002) [26] ở Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước lớn nhất thế giới về

sản xuất và tiêu dùng Lâm sản ngoài gỗ. Trung Quốc thống trị thương mại thế giới
về LSNG (ước tính khoảng 11 tỉ USD vào năm 1994), tiếp theo là Ấn Độ, và sau đó
Indonesia, Việt Nam, Malaysia, Philippines và Thái Lan.
Theo FAO (1995) [28] ước tính thương mại sản phẩm mây đạt khoảng 4 tỷ USD
trong đó các quốc gia Đông Nam Á chiếm 2,5 tỷ USD. Trên thế giới, khoảng 700 triệu
người sử dụng song mây và khoảng 2 triệu người ở vùng nhiệt đới châu Á trực tiếp
phụ thuộc vào mây hoặc thực hiện việc thu hoạch và thương mại mây.
Theo báo cáo của FAO (1995) [28] cho thấy các thương mại bên ngoài và giá trị
thương mại của đồ nội thất làm từ mây lên đến 7-8 tỷ USD. Tuy nhiên, gần 90%
nguyên liệu thô được cung cấp từ các khu rừng tự nhiên và rất ít từ rừng trồng.
Theo đánh giá của FAO (2002) [26] thì Trung Quốc có diện tích rừng tre trúc lớn
nhất ước tính khoảng từ 7-17 triệu ha, chủ yếu Trúc sào (Phyllostachys edulis). Hàng
năm sản xuất cọc tre khoảng 6-7 triệu tấn (1/3 tổng sản lượng thế giới). Ước tính giá
trị thương mại thế giới hàng hoá từ tre khoảng 36,2 triệu USD, Trung Quốc và Thái
Lan là những nơi cung cấp chính; Malaysia, Myanmar, Hàn Quốc, Indonesia, Việt


10
Nam, Philippines và Bangladesh là nước xuất khẩu nhỏ. Sản phẩm măng tre nhanh
chóng mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó Trung Quốc là nước sản xuất chính trên
thế giới và xuất khẩu (1.6 triệu tấn măng tươi trong năm 1999), tiếp theo là Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam và Malaysia. Măng tre được sản xuất tại các trang trại.
Theo FAO (1995) [28] sản phẩm hạt từ cây họ đậu (Parkia spp) ở Châu Phi được
tiêu thụ nhiều tại châu lục này và ở Đông Nam Á, Nam Mỹ. Ở Tây Phi từ Gambia tới
Cameroon cung cấp hơn 200.000 tấn hạt mỗi năm. Các sản phẩm khác như bột cọ sagu
làm thực phẩm được sử dụng rộng rãi trong khu rừng nhiệt đới Châu Á, bột các loài
Metroxylon là nguồn thực phẩm cung cấp năng lượng chính cho ít nhất hơn 300.000
người ở Melanesia (Thuộc hòn đảo Vanuatu- Nam Thái Bình Dương) và một triệu
người sử dụng làm thực phẩm thường xuyên như một phần trong chế độ ăn uống hàng
ngày trên thế giới. Củ các loài dây leo khoai mỡ trong rừng được tiêu thụ nhiều ở Châu

Phi, Châu Úc và Châu Á.
Theo Verina Ingram (2009) [40] thương mại quốc gia về cây thuốc ở Nam Phi
ước tính trị giá 6- 9 triệu USD/năm, hơn 600 loài được bán hàng năm ở Natal.
Theo Tejaswi (2008) [38] năm 1997 thị trường thế giới về nấm hoang dã sử dụng
làm dược phẩm dinh dưỡng và làm là l.3 tỷ USD. Chiết xuất từ nấm vân chi (Trametes
versicolor), một loài nấm phổ biến ở British Columbia chiếm khoảng 16% tiêu dùng
hàng năm ở Nhật Bản để chống ung thư, và một số hoạt chất chiết xuất từ loài này bán
ở Tokyo với giá 1.500 - 2.000 USD/ kg.
Theo Verina Ingram (2009) [40] hơn 4 tỷ người dân trên toàn cầu sống dựa vào
hệ thống y học cổ truyền với các loài thực vật cho việc chăm sóc sức khoẻ chủ yếu của
họ. Ai Cập là quốc gia xuất khẩu cây thuốc quan trọng nhất ở châu Phi và là nước xuất
khẩu đứng thứ 5 về cây thuốc trên thế giới. Đầu những năm 1990, Ai Cập xuất khẩu
11.250 tấn dược phẩm thực vật/ năm, trị giá trên 12 triệu USD.
Theo đánh giá của FAO (2002) [26] thì Trung Quốc và Indonesia đứng đầu về
sản xuất nhựa dầu, ước tính khoảng 1,1 - 1,2 triệu tấn mỗi năm. Trung Quốc đã nổi lên
là nước sản xuất lớn nhất thế giới về nhựa thông, với mức sản xuất hàng năm gần
400.000 tấn. Nấm hoang dại ăn được, đặc biệt nấm moscela phát triển tự nhiên trong
các khu rừng ôn đới của Ấn Độ, Pakistan, Afghanistan, Trung Quốc, Nepal và Bhutan.
Theo đánh giá của EC-FAO, tổng sản lượng thế giới được ước tính là 150 tấn. Pakistan
và Ấn Độ là nơi sản xuất lớn, hàng năm sản xuất và xuất khẩu khoảng 50 tấn moscela


11
khô (tương đương 500 tấn moscela tươi). Tổng thương mại thế giới của moscela đạt
khoảng 50-60 triệu USD.
Theo Verina Ingram (2009) [40] tại Congo Basin ở tỉnh Equateur Fumbwa có 6%
LSNG tiêu thụ trong hộ gia đình, hơn 80% sản lượng được thương mại hoá trong đó
30 làng người lùn Píchmy Bantu trong khu vực lấy được 22% thu nhập từ LSNG. Tuy
nhiên 40% số thu hoạch đã sử dụng các phương pháp thu hoạch không bền vững, phá
hủy sinh cảnh [40].

Nghiên cứu của FAO (2002) [26] Trung Quốc là nước sản xuất lớn và xuất khẩu
các loài nấm hoang dã, nấm Mộc nhĩ (Auricularia auricula) được xuất khẩu hàng năm
khoảng 1.000 tấn trị giá khoảng 8 triệu USD, nấm Tuyết nhĩ (Tremella fuciformis) đạt
tới 1.000 tấn, 1/3 trong số đó là xuất khẩu, nấm Hương (Lentinus edodes) hàng năm
ước tỉnh sản lượng khoảng 120.000 tấn, chiếm 38% sản lượng thế giới trong đó xuất
khẩu hàng năm 1.000 tấn nấm hương khô, trị giá 20 triệu USD.
Theo FAO (2002) [26] Indonesia là nước sản xuất lớn nhất thế giới về nhục đậu
khấu và vỏ của nó, chiếm khoảng 3/4 thế giới về sản xuất và xuất khẩu. Indonesia sản
xuất 15.800 tấn nhục đậu khấu trong năm 1990. Thương mại Quế trên thế giới đạt
khoảng 20.000-25.000 tấn mỗi năm, trong đó Indonesia chiếm 2/3 và Trung Quốc
chiếm phần còn lại. Sản xuất nhỏ bao gồm Việt Nam và Ấn Độ, khoảng 2.000-3.000
tấn quế vỏ được xuất khẩu từ Việt Nam hàng năm. Chủ yếu xuất khẩu sang các nước
châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản [26].
Đánh giá của FAO (1995) [28] tại Ấn Độ, LSNG được sản xuất rộng rãi và được
sử dụng ở Madhya Pradesh, Maharastra, Orissa, Bihar, Tây Bengal, Gujarat, Andhra
Pradesh và Đông Bắc Hoa Kỳ. Nhóm bộ lạc đã dần dần đẩy vào vùng biên, nơi sản
lượng nông nghiệp thấp và không chắc chắn, do đó ngành LSNG cung cấp việc làm
chủ yếu cho 5,7 triệu người/năm. Hầu như 50% doanh thu quốc gia về rừng và 80%
xuất khẩu ròng thu nhập từ rừng sản xuất từ LSNG.
Theo FAO (2002) [26] tổ Yến được khai thác nhiều ở Malaysia và Thái Lan cung
cấp chủ yếu cho thị trường Trung Quốc. Đồng thời Malaysia cũng là nước sản xuất và
xuất khẩu lớn tổ chim, năm 1991 xuất khẩu tổ chim đạt tổng cộng 18,6 tấn, chủ yếu tới
Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản và Đài Loan, trị giá khoảng 1 triệu USD. Ngoài ra,
sản phẩm gồm (Karaya) sử dụng làm nước giải khát, thu được từ khai thác nhựa một
số cây cây của Chi Trôm (Sterculia) ở Ấn Độ là nhà sản xuất lớn duy nhất, tổng số sản


12
xuất trên thế giới là khoảng 5.500 tấn/năm nhưng chủ yếu thị trường chính vẫn là
Trung Quốc.

Theo FAO (2002) [26] Bông gòn được sử dụng nhồi cho nệm, túi ngủ và chất cách
điện. Thái Lan và Indonesia là những nước cung cấp chính trong thị trường thương mại
của thế giới. Nhật Bản, Trung Quốc, Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ là thị trường lớn.
Trong năm 1992 tổng giá trị thương mại thế giới về loại LSNG này khoảng 11 triệu
USD, trong đó có khoảng 66% được đóng góp của Thái Lan và 16% của Indonesia.
Ngoài ra, Thái Lan và Ấn Độ thống trị thương mại thế giới về cánh kiến đỏ, mỗi năm
xuất khẩu trung bình khoảng 6.000 tấn/năm, Việt Nam xuất khẩu trung bình hàng năm
khoảng 300 tấn, Trung Quốc sản xuất khoảng 3.000 tấn.
Roderick P. Neumann (2000) [36] khảo sát 470 hộ gia đình ở tỉnh Luang Nam
Tha - Lào (Nale và huyện Sing) cho thấy hộ gia đình trung bình trong khoảng thời gian
10 năm, sẽ có 5-6 năm với năng suất gạo bình quân (9 tháng/năm đủ gạo để ăn), 3-4
năm với sản lượng thấp (5-6 tháng đủ gạo để ăn) và 1-2 năm với năng suất cao (không
thiếu). Nghiên cứu đi đến kết luận Lâm sản ngoài gỗ đóng góp trên 61% thu nhập bình
quân của các hộ gia đình (74% ở Nale, 48% ở huyện Sing), khoảng 60 USD cho mỗi
gia đình. Tác giả kết luận rằng hầu như tất cả các thu nhập xuất phát từ bán Lâm sản
ngoài gỗ, được sử dụng để mua gạo (55/61 hoặc 90%).
1.1.4.2. Giá trị xã hội
Ngoài giá trị kinh tế, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng LSNG đóng vai trò
quan trọng đối với xã hội trong việc giải quyết công ăn việc làm, giảm thiểu thất
nghiệp, xoá đói giảm nghèo hoặc nâng cao vai trò của giới trong cộng đồng điển hình
là một số nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu của Roderick P. Neumann và Eric Hirsch (2000) [36] chỉ ra rằng lao
động cho các hoạt động khác nhau liên quan trong việc khai thác đưa LSNG từ rừng
ra thị trường thường được phân chia giới tính. Trong đó, phụ nữ thường là những
người chủ yếu khai thác, xử lý và tiếp thị LSNG. Mặc dù vai trò tích cực của phụ nữ
trong thu hoạch và sử dụng nhưng họ thường không có kiểm soát trực tiếp thu nhập
có nguồn gốc từ LSNG, do đó có thể không trực tiếp hưởng lợi từ thương mại hóa
tăng lên. Nghiên cứu cũng cho thấy thương mại hóa các dự án LSNG rõ ràng tập
trung vào sự tham gia của phụ nữ có thể có tác dụng gia tăng quyền lực chính trị và
kinh tế của họ.



13
Theo IFAD (2008) [34] ở Scotland sự quan tâm đến LSNG đã được tăng lên trong
10 năm qua. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong phạm vi tại Scotland, 24% dân số có thu hái
LSNG trong 5 năm trước đây và 80% những người đó (tương đương khoảng 19% tổng số
dân Scotland) đã thu hái LSNG trong 12 tháng trong năm, nhưng đa số chỉ được sử dụng
cá nhân [34].
Theo Tinde van Andel (2006) [39] tại Kodagu - Ấn Độ đã chỉ ra vai trò quan
trọng của LSNG trong sự hiểu biết của nền kinh tế bộ lạc. Tại đây, tỷ lệ phần trăm chia
sẻ (>70%) của LSNG đóng vai trò lớn trong kinh tế của các hộ gia đình thu nhập thấp.
Nghiên cứu của quỹ nông nghiệp quốc tế (2006) [33] về giới cho thấy LSNG đem
lại nhiều hứa hẹn to lớn cho người sản xuất là phụ nữ trong nền kinh tế không chính
thức. Hiện nay có 150 loài LSNG có ý nghĩa quan trọng trong thương mại quốc tế.
Cùng các LSNG liên quan đến hàng triệu công nhân và người sản xuất, trong đó có
nhiều phụ nữ và đàn ông bản địa ở các vùng xa xôi nhất của các nước đang phát triển.
Người nghèo, nhất là phụ nữ đã tìm sự hấp dẫn từ các hoạt động LSNG, hấp dẫn vì
những yêu cầu đầu vào kỹ thuật và tài chính thấp. Nghiên cứu gần đây ở Mexico và
Bolivia cho thấy rằng Lâm sản ngoài gỗ có thể góp phần xoá đói giảm nghèo bằng
cách cung cấp “mạng lưới an sinh”, trong đó làm giảm tính dễ tổn thương của các
cộng đồng nghèo có sự rủi ro khi mất mùa hoặc đình công.
1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG
Một số tổ chức quốc tế tiêu biểu trong hoạt động nghiên cứu về LSNG như tổ
chức Nông lương thế giới (FAO), trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (CIFOR),
tổ chức quốc tế về tre nứa và song mây (INBAR)...tập trung chủ yếu vào các nhóm
nghiên cứu sau:
- Khảo sát tình hình nhằm cung cấp những hiểu biết chung về sử dụng LSNG
và tầm quan trọng cuả LSNG ở các mức độ khác nhau (hộ gia đình, địa phương, quốc
gia và quốc tế);
- Phát triển công nghệ để cải thiện quá trình chế biến và sử dụng LSNG;

- Nghiên cứu gây trồng LSNG;
- Nghiên cứu về kinh tế, xã hội, bao gồm cả nghiên cứu về thị trường LSNG
Việc quan tâm đến công nghệ sau thu hoạch thường ít ỏi, vì thế gây lãng phí cả
về số lượng và chất lượng trong quá trình thu hái, vận chuyển và cất trữ các sản phẩm
LSNG (FAO, 1995). Một số vấn đề nổi cộm trong sản xuất, chế biến LSNG ở các


14
nước đang phát triển là kỹ thuật khai thác và xử lý sau thu hoạch; thiếu các nghiên cứu
về phát triển giống loài cao sản; kỹ thuật chế biến kém hiệu quả; thiếu các giải pháp
điều chỉnh chất lượng; khó khăn về thị trường và thiếu cán bộ được đào tạo, v.v.
Chương trình Rừng, cây và con người (FTPP) (1992) đã nghiên cứu và đề xuất
các bản hướng dẫn để tạo ra các hệ thống thông tin thị trường LSNG ở mức địa
phương. Phương pháp này được kiểm nghiệm ở Bangladesh và Uganda năm 1993.
Theo nghiên cứu của FAO (2009) [31] liên quan tới quản lý rừng để sản xuất gỗ
thì LSNG và dịch vụ môi trường chỉ nhận được rất ít sự chú ý của ngành lâm nghiệp
cho đến gần đây LSNG tăng trưởng chậm trong thập niên 1980. Shiva (1995) gọi
LSNG là "tiềm năng trụ cột của lâm nghiệp bền vững". Giá trị hiện tại và tiềm năng
của các LSNG cho các cộng đồng địa phương đang được sử dụng trong việc hợp nhất
bảo tồn và phát triển của các dự án (ICDPs).
Theo đánh giá của Roderick P. Neumann và Eric Hirsch (2000) [36] trữ lượng
gỗ khai thác từ rừng nhiệt đới khủng hoảng ở Nam Mỹ vào cuối những năm 1980 đã
loé lên một làn sóng mới quan tâm đến LSNG. Do đó, các nghiên cứu chủ yếu tập
trung về LSNG đã được thực hiện tại đây.
Adepoju, Adenike Adebusola và Salau, Adekunle Sheu (2007) [24] nghiên cứu
về giá trị kinh tế của LSNG đưa ra nhận định: Trong quá khứ, các cơ sở hợp lý cho
việc bảo tồn rừng chỉ đơn giản để duy trì vai trò rừng sản xuất cho ngành công nghiệp
gỗ. Tuy nhiên điều này đã thay đổi ở nhiều nước trong 15 năm qua. Với sự nổi lên của
khu bảo tồn tại Brazil, Lâm nghiệp cộng đồng ở Nepal, Quản lý rừng ở Ấn Độ và các
sáng kiến tương tự ở nhiều nước khác, người dân địa phương đã được tiếp cận với

những lợi ích đáng kể từ LSNG.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ
Trước năm 1991, sản phẩm chính của rừng được khai thác sử dụng chủ yếu là gỗ,
các lâm sản khác như: song, mây, tre, nứa, dầu nhựa, cây thuốc... còn ít được quan tâm
và quản lý nên gọi là lâm sản phụ (Minor forest product). Sau năm 1961, một số loài
lâm sản phụ có giá trị đặc biệt trong sử dụng và thương mại như: hồi, quế, thảo quả,
nấm hương... thì gọi là đặc sản rừng (Special forest product). Vài thập kỷ gần đây, vai
trò và chức năng cung cấp gỗ của rừng, nhất là rừng tự nhiên nhiệt đới ngày càng hạn
chế, vai trò và chức năng phòng hộ môi trường của rừng ngày càng được thể hiện rõ và


15
được quan tâm nhiều hơn trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay. Muốn
phát triển rừng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp với phát triển kinh tế, cải
thiện đời sống của người dân làm nghề rừng thì lâm sản phụ hay đặc sản rừng lại có
vai trò hết sức quan trọng. Chính vì lẽ đó một thuật ngữ mới được đề xuất và sử dụng
là Lâm sản ngoài gỗ (LSNG).
Ở Việt Nam chưa có thấy một khái niệm nào về LSNG, mà chỉ nói đến giá trị của
một số loại LSNG ảnh hưởng tới từng mặt của xã hội như: Đỗ Tất Lợi (1991) cho rằng
xuất xứ của dược liệu hầu hết là các sản phẩm của rừng; Lê Mộng Chân (1992) cho
rằng nhiều loài cây rừng cho các sản phẩm tự nhiên ngoài gỗ, đó là cây đặc sản; Trần
Hợp (2000) thì đưa ra 6 nhóm cây làm cảnh phục vụ cho đời sống tinh thần của con
người...
Trong quá trình thực hiện Dự án pha II tại Việt Nam do chính phủ Hà Lan tài trợ
từ năm 2002-2007 thì nhóm chuyên gia Việt Nam chấp nhận định nghĩa của FAO năm
1999, nhưng giải thích thêm rằng “Những lợi ích gián tiếp từ rừng mang lại như củi,
than gỗ và những dịch vụ trong rừng như săn bắn, giải trí, du lịch sinh thái, hấp thụ khí
nhà kính, bảo tồn đa dạng sinh học, cải tạo đất, không xếp vào LSNG mà gọi là dịch
vụ môi trường”. Theo quan điểm này thì củi và than gỗ không phải là gỗ và cũng

không phải là LSNG mà là dịch vụ môi trường.
1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam
Tháng 12 năm 1984 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã thông
qua Quyết định số 160/HĐBT về việc thống nhất quản lý lâm đặc sản. Đây là hệ thống
phân loại chính thức đầu tiên tại Việt Nam. Theo Quyết định này, danh mục các loại
lâm sản được xếp thành 2 nhóm chính trong hệ thực vật rừng và hệ động vật rừng, cụ
thể như sau:
Hệ thực vật rừng gồm có các nhóm sau:
+ Nhóm cây cho nhựa, tinh dầu, dầu béo, tanin như: Nhựa Thông, Quế, Hồi, dầu
Tràm, nhựa Trám, dầu Bạch đàn…
+ Nhóm cây thuốc như: Ba kích, Sa nhân, Hoàng đằng, Vàng đắng…
+ Nhóm thực vật sử dụng làm nguyên liệu cho hàng thủ công, như: Tre nứa, song
mây, lá nón…
+ Nhóm thực vật sử dụng làm nguyên liệu công nghiệp như: Cánh kiến, nhựa
thông, nhựa gôm…


16
Hệ động vật rừng gồm các nhóm sau:
+ Nhóm động vật hoang dã cho da, lông, xương, ngà, mỡ, xạ, mật và các sản
phẩm dược liệu. Ví dụ như: Voi, hổ, báo, hươu, trăn, rắn, khỉ, nhím, ong, chim cảnh và
các loài động vật khác
+ Nhóm các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu thô của động vật.
Năm 1991, báo cáo của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn) về "Tình trạng và triển vọng phát triển các loại lâm đặc sản của Việt Nam
(Ministry of Forestry - Current Status of Perspective for Non - Wood/ (Special) Forest
Products Devlopment in S. R Vietnam) thì lâm đặc sản (hay Lâm sản ngoài gỗ) của
Việt Nam được chia thành 9 loại sau:
1. Sản phẩm tinh dầu chiết xuất: Hoàng đàn, Pơ mu, Trầm hương, Quế, Hồi, Bạc
hà...

2. Cây sử dụng làm thuốc: Thảo quả, Sa nhân, Thảo quyết minh, Hoa hoè, Mã
tiền, Trân châu, Ba kích, Củ mài, Bình vôi, Sâm ngọc linh...
3. Cây thực phẩm: Nghệ, Gừng, Hạt điều, Hạt dẻ và các đồ gia vị
4. Sản phẩm dầu béo: Sở, Trẩu, các loại dầu ăn thực vật.
5. Sản phẩm dầu nhựa và keo gôm: Trám, Dầu rái chai cục, dầu Thông...
6. Chất tannin và thuốc nhuộm: Đước, Chàm nhuộm...
7. Sản phẩm cho sợi: Thùa, Bông, Gạo, Gòn...
8. Sản phẩm thủ công từ tre nứa và song mây
9. Các sản phẩm khác: Nấm ăn được, tơ lụa, lá cọ, lá nón...., động vật và sản
phẩm từ động vật
Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999) [23] về phân loại nhóm cây có ích đã phác
thảo một hệ thống phân chia dựa trên các sản phẩm chính của cây cỏ để phân ra 11
nhóm theo công dụng như sau:
- Nhóm cung cấp gỗ
- Nhóm cho sợi
- Nhóm nhựa mủ, gôm, nhựa dầu
- Nhóm cây cho dầu béo, sáp mỡ
- Nhóm cây cho dầu thơm (hương liệu)
- Nhóm cây cây cho Tanin, chất nhuộm
- Nhóm cây làm thuốc, diệt sâu bọ, cỏ dại


×