Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn rèn kỹ năng cơ bản thì học sinh sẽ trình bày tốt lời giải một bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.12 KB, 15 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

A.Đặt vấn đề
I. Lời mở đầu

Toán học là công cụ giúp học tốt các môn học khác, chính vì vậy nó đóng
một vai trò vô cùng quan trọng trong nhà trường. Bên cạnh đó nó còn có tiềm
năng phát triển các năng lực tư duy và phẩm chất trí tuệ,giúp học sinh hoạt
độngcó hiệu quả trong mọi lĩnh vực của đòi sống sản xuất.
Toán học mang sẵn trong đó chẳng những phương pháp quy nạp thực nghiệm
, mà cả phương pháp suy diễn lô gic. Nó tạo cho người học có cơ hội rèn luyện
khả năng suy đoán và tưởng tượng. Toán học còn có tiềm năng phát triển phẩm
chất đạo đức, góp phần hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh. Toán
học ra đời từ thợc tiễn và lại quay trở về phục vụ thực tiễn. Toán học còn hình
thành và hoàn thiện những nét nhân cách như say mê và có hoài bão trong học
tập, mong muốn được đóng góp một phần nhỏ của mình cho sự nghiệp chung
của đất nước, ý chí vượt khó, bảo vệ chân lý, cảm nhận được cái đẹp, trung
thực , tự tin, khiêm tốn,…. Biết tự đánh giá mình, tự rèn luyện để đạt tới một
nhân cách hoàn thiện toàn diện hơn. Mặt khác toán học còn có nhiệm vụ hình
thành cho HS những kỹ năng:
- Kỹ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn toán để giải các bài tập toán
- Kỹ năng vận dụng tri thức toán học để học tập các môn học khác.
- Kỹ năng vận dụng tri thức toán học vào đơì sống, kỹ năng đo đạc, tính
toán,sử dụng biểu đồ, sử dụng máy tính….
Tuy nhiên cả ba kỹ năng trên đều có quan hệ mật thiết với nhau. Kỹ năng
thứ nhất là cơ sở để rèn luyện hai kỹ năng kia. Chính vì vậy kỹ năng vận dụng
kiến thức để giải bài tập toán là vô cùng quan trọng đối với học sinh. Trong đó
việc trình bày lời giải một bài toán chính là thước đo cho kỹ năng trên. để có


một lời giảI tốt thì học sinh cần có kiến thức, các kỹ năng cơ bản và ngược lại
có kiến thức, có các kỹ năng cơ bản thì học sinh sẽ trình bày tốt lời giải một bài
toán
1


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

II. THực trạng của vấn đề nghiên cứu
1.Thực trạng
Trình bày lời giải một bài toán là hình thức vận dụng những kiến thức đã
biết vào các bài toán cụ thể, là hình thức tốt nhất để rèn luyện các kỹ năng như
tính toán, biến đổi suy luận và là hình thức tốt nhất để kiểm tra về năng lực, mức
độ tiếp thu và vận dụng kiến thức. Sau khi đọc đề bài, phân tích tìm hiểu lời giải
thì học sinh phải trình bày lời giải. Song đôi khi học sinh còn mắc sai lầm trong
quá trình trình bày lời giải.
Trong thực tế giảng dạy tôi thấy việc mắc phải một số sai lầm khi trình
bày lời giải của học sinh còn rất nhiều. Chẳng hạn như do phân tích sai, áp dụng
sai kiến thức hoặc chưa kết hợp với điều kiện cuả bài toán. Nhiều học sinh sau
khi giải xong không kiểm tra lại lời giải xem suy luận, tính toán chính xác chưa,
có sai sót gì không, sai ở chỗ nào và sửa như thế nào?
Trong quá trình trình bày lời giải bài toán yêu cầu phải rõ ràng, chặt chẽ,
đầy đủ các trường hợp và đạt độ chính xác cao.
2. Kết quả của thực trạng
Được phân công giảng dạy Toán 6, tôi nhận thấy đây là lớp học đầu cấp
nên việc trình bày tốt lời giải là rất quan trọng. Thông qua bài kiểm tra chương I
ở học kỳ I, tôi thu được kết quả như sau:

Tổng số Điểm 9-10 Điểm 7 - 8
HS
38

Điểm 5 - 6

Điểm 3 - 4

Điểm < 3

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


0

0

3

7,9

10

26,3

10

26,3

15

39,5

Là giáo viên dạy toán , đứng trước thực trạng trên tôi rất băn khoăn lo lắng.
Để góp phần vào việc giúp học sinh nói chung và học sinh lớp 6B nói riêng tôi
đã tiến hành nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra đề tài: “Rèn luyện kỹ năng trình bày
lời giải bài toán cho học sinh lớp 6” với mục đích nâng cao chất lượng dạy và
học ở trường THCS NgaThành.
2


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………


L¹i ThÞ H¶i

B.giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện.

1. Phương pháp thực hiện.
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Thực hành giải toán: Tìm một số bài toán đặc trưng để hướng dẫn học sinh
2. Phương tiện nghiên cứu.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách nâng cao toán 6
- Phương pháp dạy học toán
- Thực hành giải toán
II. Các giải pháp để tổ chức thực hiện.

1.Giải một bài toán như thế nào?
Khi giải một bài toán học sinh cần phải thực hiện qua 4 bước
- Đọc kỹ đề bài.
- Phân tích tìm hướng giải.
- Trình bầy lời giải.
- Khai thác kết quả bài toán.
Trong thực tế bước 3 là bước mà người dạy và người học thường xuyên phải
làm. Đây là bước mà học sinh tái hiện lại những kiến thức mà mình đã học được.
Học sinh có thể dựa vào đó để đánh giá, kiểm tra được khả năng của mình. Bên
cạnh trình bày một lời giải như thế nào là hợp lý vừa đảm bảo độ chính xác, vừa
khoa học là rất quan trọng.
Vì vậy tôi đưa ra các hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải một số bài
toán như sau
2.các hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6.
2.1.Đưa ra các bài giải mẫu.

Việc đưa ra các bài giải mẫu là rất quan trọng. Bước đầu của quá trình tự học
của học sinh là ciệc quan sát và học tập các bài giải mẫu mà giáo viên đưa ra. Do

3


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

đó các bài giải mẫu phải đảm bảo độ chính xác tuyệt đối, chặt chẽ và khoa học.
*VD 1: Tìm x ∈ Z biết : 23-3(x+4) = 128.
Giải :
Từ 23-3(x+4) = 128
=> -3(x + 4) = -23 + 128
=> -3(x + 4) = 105
hay 3(x + 4) = -105
=>

x + 4 = -105 : 3

=>

x + 4 = -35

=>
=>

x = -35 - 4

x = -39 ∈ Z

Vậy x = -39 là giá trị cần tìm .
khi giáo viên đưa ra bài giải mẫu trên, học sinh hình dung được thứ tự
thực hiện, việc tìm x thoả mãn điều kiện cho trước.
2.2 Đưa ra bài giải nhưng các bước giải sắp xếp chưa hợp lý.
Sau khi tìm được hướng giải phần lớn học sinh còn lúng túng trong việc
sắp xếp thứ tự các bước giải. Không biết bước nào nên trình bày trước, bước nào
nên trình bày sau. Hình thức này rèn luyện cho học sinh cách suy luận chính xác
có cơ sở và từ đó học sinh biết cách trình bày lời giải bài toán một cách hợp lý.
*VD2: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 105m, chiều rộng 60m.
Người ta muốn trồng cây xung quanh vườn sao cho mỗi góc vườn có một cây và
khoảng cách giữa hai cây liên tiếp bằng nhau. Tính khoảng cách lớn nhất giữa
hai cây liên tiếp (khoảng cách giữa hai cây là một số tự nhiên với đơn vị là mét)
khi đó tổng số cây là bao nhiêu?
Giải
(1)Gọi khoảng cách giữa hai cây liên tiếp là x (m). ĐK : x ∈ N(*)
(2)Mà khoảng cách giữa hai cây lớn nhất nên: x = ƯCLN (105, 60).
(3)Ta có: 105 x, 60 x .
(4) Vì mỗi góc vườn có một cây và khoảng cách giữa hai cây liên tiếp bằng nhau
4


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

nên:
60 = 22.3.5


(5) Ta có : 105 = 3.5.7 ;

=> ƯCLN(105,60) = 3.5 = 15. hay x= 15
(6) Tổng số cây là: 330 : 15 = 22(cây).
(7) Chu vi của mảnh vườn là: (105 + 60).2 = 330 (m).
(8)Vậy khoảng cách lớn nhất giữa hai cây là 15m.
(9) Ta thấy x = 15 thoả mãn đk (*)
Sau khi quan sát lời giải trên học sinh suy nghĩ và sắp xếp lại lời giải như sau:
Giải
(1) Gọi khoảng cách giữa hai cây liên tiếp là x (m). Đk : x ∈N(*)
(4) Vì mỗi góc vườn có một cây và khoảng cách giữa hai cây liên tiếp bằng nhau
nên:
(3)Ta có: 105 x, 60 x
(2)Mà khoảng cách giữa hai cây lớn nhất nên: x= ƯCLN(105, 60).
60 = 22.3.5.

(5) Ta có : 105 =3.5.7 ;

=>ƯCLN(105,60) = 3.5 =15. hay x= 15
(9) Ta thấy x = 15 thoả mãn đk (*)
(8)Vậy khoảng cách lớn nhất giữa hai cây là 15m
(7) Chu vi của mảnh vườn là: (105 + 60).2 = 330(m).
(6) Tổng số cây là: 330 : 15 =22(cây)
(10) Đáp số: Khoảng cách giữa hai cây liên tiếp: 15m
Tổng số cây cần trồng: 22 cây.
2.3.Đưa ra bài toán có gợi ý giải
Sau khi cho học sinh đọc và nghiên cứu bài toán, giáo viên đưa ra gợi ý để
học sinh có thể hình dung được cách trình bày lời giải bài toán đó.
*VD3 : Tìm số tự nhiên biết rằng nếu chia nó cho 3 rồi trừ đi 4, sau đó

nhân với 5 thì được 15.
Gợi ý giải.
5


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

1)Nếu gọi số cần tìm là x, đk của x là gì ?
(2)Hãy biểu diễn x qua các thông tin trông bài toán ?
(3)Từ mối liên hệ trên tìm x như thế nào ?
(4)Sau khi tìm được x ta phải làm gì ?
(5)Cuối cùng hãy kết luận .
Với gợi ý trên học sinh dễ dàng hình dung được thứ tự của việc giải bài toán
đó.
Học sinh giải như sau:
Gọi số cần tìm là x. đk : x ∈ N (*)
Vì x chia cho 3 rồi trừ đi 4 sau đó nhân với 5 thì được 15 nên ta có :
(x: 3 - 4). 5 = 15
=> x : 3 – 4 = 15 : 5
=> x : 3 - 4 = 3
=>

x:3=7

=>

x=7.3


=>

x = 21. Thoả mãn ĐK (*).
Vậy số cần tìm là 21.

2.4. Đưa ra các bài tập giải sẵn có chứa sai lầm để yêu cầu học sinh tìm chỗ
sai và sửa lại cho đúng
Theo tôi hình thức này là quan trọng và có yêu cầu cao hơn so với ba
hình thức trên.Hình thức này rèn luyện cho học sinh được hai khả năng:
Một là: Khả năng trình bày lời giải.
Hai là:Khả năng tư duy logic, tính toán chặt chẽ chính xác.
Vì khi phát hiện được sai sót trong mỗi bài toán nghĩa là học sinh đã phải
tư duy, huy động vốn kiến thức của mình để kiểm tra, tính toán mới khẳng định
được sai ở đâu? Sai như thế nào?
Sau khi kiểm tra, bổ sung và sửa chữa sai sót xong thì bài toán được trình bày
một cách hoàn chỉnh và học sinh rút được kinh nghiệm cho bản thân.
6


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

1)Nếu gọi số cần tìm là x, đk của x là gì ?
(2)Hãy biểu diễn x qua các thông tin trông bài toán ?
(3)Từ mối liên hệ trên tìm x như thế nào ?
(4)Sau khi tìm được x ta phải làm gì ?
(5)Cuối cùng hãy kết luận .

Với gợi ý trên học sinh dễ dàng hình dung được thứ tự của việc giải bài toán
đó.
Học sinh giải như sau:
Gọi số cần tìm là x. đk : x ∈ N (*)
Vì x chia cho 3 rồi trừ đi 4 sau đó nhân với 5 thì được 15 nên ta có :
(x: 3 - 4). 5 = 15
=> x : 3 – 4 = 15 : 5
=> x : 3 - 4 = 3
=>

x:3=7

=>

x=7.3

=>

x = 21. Thoả mãn ĐK (*).
Vậy số cần tìm là 21.

2.4. Đưa ra các bài tập giải sẵn có chứa sai lầm để yêu cầu học sinh tìm chỗ
sai và sửa lại cho đúng
Theo tôi hình thức này là quan trọng và có yêu cầu cao hơn so với ba
hình thức trên.Hình thức này rèn luyện cho học sinh được hai khả năng:
Một là: Khả năng trình bày lời giải.
Hai là:Khả năng tư duy logic, tính toán chặt chẽ chính xác.
Vì khi phát hiện được sai sót trong mỗi bài toán nghĩa là học sinh đã phải
tư duy, huy động vốn kiến thức của mình để kiểm tra, tính toán mới khẳng định
được sai ở đâu? Sai như thế nào?

Sau khi kiểm tra, bổ sung và sửa chữa sai sót xong thì bài toán được trình bày
một cách hoàn chỉnh và học sinh rút được kinh nghiệm cho bản thân.
7


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

3.Vận dụng các hình thức rèn luyện trên đối với một tiết học cụ thể .
Tiết 87: Phép chia phân số
I . Mục tiêu: Học xong tiết này, học sinh cần đạt các yêu cầu sau đây:
1. Kiến thức :
Nắm vững khái niệm số nghịch đảo và quy tắc chia phân số
2. Kỹ năng :
- Biết tìm số nghịch đảo của một số khác không một cách thành thạo .
- Có kỹ năng vận dụng quy tắc chia phân số để thực hiện phép chia một
cách thành thạo .
3. Thái độ:
Rèn luyện tính cẩn thận nhanh nhẹn , chính xác và thói quen nhận xét đặc
điểm các phân số trước khi thực hiện phép tính .
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1.Giáo viên: Bảng phụ , thước kẻ .
2.Học sinh: Phiếu học tập thước kẻ.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


1.Kiểm tra bài cũ :
Hoạt động 1 : Ôn lại kiến thức có liên quan
Giáo viên nêu câu hỏi: dự đoán giá Học sinh : suy nghĩ cả lớp
trị của x và thử lại xem có đúng Hai học sinh lên bảng thực hiện
không

a . Dự đoán x =

a . 8.x = 1
3
6
b . .x =
2
7

thử lại 8.

8

1
=1
8

1
8


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………


L¹i ThÞ H¶i

thử lại 8.

1
=1
8

b . Dự đoán x =
Giáo viên: Tổ chức cho học sinh cả

4
7

3 4
3.2
6
=
=
2 7
1.7
7

thử lại : .

lớp nhận xét bài làm của cả hai học Học sinh nhận xét
sinh.
Giáo viên: đặt vấn đề chuyển tiếp kết Học sinh nghe + phán đoán
quả trên chỉ là dự đoán . Vậy làm thế
nào để biết được các giá trị của x mà

không phải dự đoán ?

2. Tổ chức cho học sinh tiếp thu kiến thức mới
hoạt động 2: Xây dựng định nghĩa số nghịch đảo
Giáo viên : giới thiệu mục 1
1. Số nghịch đảo
Yêu cầu học sinh quan sát lại ví dụ a . Ví dụ .
kiểm tra bài cũ . ở ví dụ 1: giáo viên
giới thiệu x =

8 và

1
là hai số nghịch đảo của nhau
8

1
. là số nghịch đảo
8

của 8 và ngược lại . Bằng cách làm
tương tự Gíao viên cho học sinh lấy
tuỳ ý các ví dụ, sau đó gọi vài học

Học sinh : lấy ví dụ tuỳ ý

sinh đưa ra kết quả.
Giáo viên cho học sinh thực hiện [?2]

Học sinh : Thực hiện [?2]


Giáo viên: kiểm tra các câu trả lời
9


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

của học sinh và bổ sung ( nếu cần ) .

L¹i ThÞ H¶i

Học sinh : suy nghĩ , trả lời (phát biểu

Từ các ví dụ trên Giáo viên cho học định nghĩa do sự hiểu biết của mình ).
sinh suy nghĩ rồi rút ra định nghĩa về
số nghịch đảo

Học sinh : quan sát và bổ sung cho mình

Giáo viên: chốt lại và đưa ra định
nghĩa hoàn chỉnh (Treo bảng phụ)

b . Định nghĩa .
học sinh : thực hiện theo nhóm và báo

Giáo viên : cho học sinh thảo luận cáo kết quả .
theo nhóm [?3]

Học sinh : nhận xét bài làm các nhóm


Cho các nhóm nhận xét kết quả của khác.
nhau .

Học sinh : Quan sát và tự học tập.

Giáo viên: treo bảng phụ ghi sẵn lời
giải mẫu

Học sinh : Số 0 không có số nghịch đảo

? Tìm số nghịch đảo của số 0 ?

vì bất cứ số nào nhân với 0 cũng bằng 0

giải thích kết quả ?

không thể bằng 1 được.
Học sinh : Ghi chú ý

Giáo viên: Chốt lại và đưa ra chú ý .
Giáo viên đặt vấn đề chuyển tiếp : Từ Học sinh : dự đoán, làm phép chia
ví dụ b kiểm tra bài cũ: ? Làm thế
nào biết được x =

4
là đúng?
7

Hoạt động 3: Xây dựng quy tắc chia

phân số.
Giáo viên:Cho học sinh thực hiện [? 2 . Phép chia phân số
4].
Tính và so sánh:

Học sinh: Thực hiện [?4]
2 3
2 4
:
và .
7 4
7 3

Giáo viên lấy [?4] làm ví dụ.

Báo cáo kết quả :
a . Ví dụ
10

2 3
2 4
: = .
7 4
7 3


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
L¹i ThÞ H¶i
..……………………………………………………………………………………
3

4
2 3 2 4
? Quan hệ giữa và là gì?
Học sinh : trả lời : = .
4
3
7 4 7 3

? Hãy lấy hai ví dụ về phép chia?

Học sinh : lấy 2 ví dụ tuỳ ý và viết như

Giáo viên: kiểm tra việc làm của học ví dụ mẫu
sinh dưới lớp.
Giáo viên đưa ra phép chia: Vận
dụng cách viết trên cho; 2:

Học sinh : 2:

6
10
10
= 2.
=
10
6
3

6
10


? Từ các ví dụ trên: hãy rút ra quy

Học sinh : Phát biểu bằng hiểu biết của
mình.

tắc chia phân số?

Học sinh : Đọc quy tắc.
Giáo viên chốt lại và đưa ra quy tắc

b . Quy tắc: (SGK)
c . Vận dụng:

hoàn chỉnh (treo bảng phụ).
Giáo viên: treo bảng phụ ghi sẵn [?

Học sinh : - Lên bảng điền
- học tập cách viết.

5], yêu cầu học sinh lên bảng điền.
Giáo viên: nhận xét và nói: Đây là
các ví dụ mẫu nên yêu cầu học sinh
quan sát kỹ.
Đưa ra tình huống: Ta đã biết 2:

6
=
10


10
3

? Vậy

Học sinh : Thực hiện:
6
:2=?
10

6
6 2
6 1
3
:2= : = . = .
10
10 1
10 2
10

d. Nhận xét: Học sinh ghi công thức
minh họa và phát biểu bằng lời.
Giáo viên: Chốt lại và giới thiệu nhận
xét

Học sinh: Làm vào phiếu.

Giáo viên: Cho học sinh quay lại bài
11



S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………
4
kiểm tra bài cũ b xem x = có đúng
7

L¹i ThÞ H¶i

không ?
Hoạt động 4: Củng cố và vận dụng
? Bài học hôm nay đã cung cấp Học sinh: suy nghĩ, trả lời câu hỏi của
những kiến thức và kỹ năng nào?

giáo viên.
3. Bài tập

Giáo viên: cho học sinh làm bài tập a. Cả lớp giải bài tập 86.
86 SGK.

- Một học sinh lên bảng trình bày bài

Giáo viên: kiểm tra các lời giải của 86.a
học sinh ở dưới và tuyên dương

4
4
.x =
5
7


những học sinh làm đúng, nhanh(chú
ý đối tượng yếu kém)
Giáo viên gợi ý bài 86.b
Muốn tìm số chia ta làm như thế
nào?

=> x =

4 4
:
7 5

=> x =

4 5
.
7 4

=> x =

5
.
7

Vậy x =

5
là giá trị cần tìm.
7


Và cho học sinh làm ở nhà.

b . Học sinh: Theo dõi và phát hiện chỗ
Giáo viên treo bảng phụ ghi lời giải sai.
bài tập
Hãy phát hiện chỗ sai trong lời giải
sau đây và chữa lại cho đúng:
Tìm x biết:

12


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………
- Chuyển vế sai
3 4
- .x = 1
8 7
4

=>

4
1 3
.x = .7
4 8

=>


4
1
.x = 7
8

=>

x= -

1 4
: .
8 7

=>

x=-

4
1
=56
14

Vậy x = -

L¹i ThÞ H¶i

- Thực hiện phép chia sai(Không nhân
với số nghịch đảo).

Học sinh : Chữa lại cho đúng


1
là giá trị cần tìm.
14

Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà
Giáo viên: treo bảng phụ ghi nội dung sau đây:
- Học thuộc định nghĩa số nghịch đảo và quy tắc chia phân số.
- Làm các bài tập trong sách giáo khoa, bài 108, 109, 110 SBT.
- Giáo viên: Gợi ý bài tập số 88
- Chuẩn bị cho tiết sau: Mang máy tính và phiếu học tâp
Như vậy : Trong tiết học trên tôi đã sở dụng 3 hình thức rèn luyện cách trình bày
lời giải một bài toán:
- Đưa ra bài giải mẫu.
- Đưa ra bài toán có gợi ý giải.
- Đưa ra bài giải sẵn có chứa những sai lầm, yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa
lại cho đúng.

13


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

C – KếT luận
I – Kết quả nghiên cứu:

Qua nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào giảng dạy một cách thường

xuyên và vận dụng cho mỗi tiết học, tôi nhận thấy:
- Rèn luyện được cho học sinh chiều sâu và giải toán có khoa học, lập luận logic
chặt chẽ.
- Giúp học sinh hiểu rằng để giải toán tốt thì cần phải có kiến thức đầy đủ về vấn
đề mình đang quan tâm. Đặc biệt là giúp học sinh nhận ra những thiếu sót của
mình mà rút kinh nghiệm cho lần sau.
- Học sinh học tập hứng thú, chủ động hơn, biết trình bày lời giải rõ ràng, chính
xác và khoa học hơn.
Cụ thể qua bài kiểm tra trong chương III( Học kỳ II) kết quả thu được
như sau:
Tổng

Điểm 9-10

số HS

SL

%

5

13,2 10

38

Điểm 7-8
SL

%


Điểm 5-6
SL

26,3 15

%

Điểm 3-4
SL

39,4 5

Điểm < 3

%

SL

%

13,2

3

7,9

II – Bài học kinh nghiệm

Trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Nga thành, từ việc áp dụng

các hình thức rèn luyện cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6 đã có
kết quả rõ rệt , bản thân tôi rút ra được 4 bài học kinh nghiệm về phương pháp
rèn luyện cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh lớp 6 là :
1 – Trình bày bài giải mẫu.
2 – Trình bày bài giải nhưng các bước sắp xếp chưa hợp lý.
3 - Đưa ra bài toán có gợi ý giải.
4 - Đưa ra bài giải sẵn có chứa sai sót để yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa lại
cho đúng.

14


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
..……………………………………………………………………………………

L¹i ThÞ H¶i

III – Kiến nghị và đề xuất

đề tài này được tôi áp dụng cho học sinh đại trà lớp 6. Nhưng thiết nghĩ
dù lớp 6 hay lớp 7, lớp 8, lớp 9 thì việc trình bày lời giải đều quan trọng như
nhau. Vì vậy kinh nghiệm của bản thân tôi còn có thể áp dụng cho học sinh đại
trà lớp 7, 8, 9. Mong các đồng nghiệp xa gần góp ý để sáng kiến này hoàn thiện
và sử dụng rộng rãi hơn.
Nga Thành, ngày 20 / 04 / 2007
Người thực hiện

Lại Thị Hải

15




×