Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu tác động của các bên liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

NGUYỄN TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ SỸ TRUNG



Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào để bảo vệ luận án Thạc sỹ. Các hình ảnh sử dụng trong công trình là của chính
tác giả và tập thể anh em cộng tác thực hiện.

Tác giả

Nguyễn Tiến Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chương
trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các Thầy,
Cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các cơ quan, tổ chức và các cá nhân:
- Phòng quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể giáo viên
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp tôi hoàn thành khoá đào tạo.
- PGS.TS. Lê Sỹ Trung, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định
hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

- Chi cục Kiểm lâm Yên Bái, Ban quản lý Khu BTTN Nà Hẩu, các Ban ngành
huyện Văn Yên đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn.

- UBND xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng, Xã Nà Hẩu và cộng động người dân sinh sống
tại các 9 thôn chọn nghiên cứu thuộc 3 xã trên đã nhiệt tình giúp tôi trong quá
trình phỏng vấn, thảo luận thu thập số liệu.
- Gia đình và những người thân của tôi đã giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể
hoàn thành được luận văn này.
Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và thời
gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo, các
nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý kiến đóng
góp đó./.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Tiến Thành


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ............................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ..................................................... 3
4. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 9

1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu------------------------------------------------------15
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên-------------------------------------------------------------------15
1.3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội...................................................................... 19
1.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất ........................................................... 22
1.4. Một số kết luận phục vụ cho nghiên cứu........................................................... 28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 29
2.1.Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 29
2.2. Quan điểm và Phương pháp nghiên cứu............................................................ 29
2.2.1. Quan điểm ....................................................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 34
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .............................................................. 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 43
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội ............................................ 43
3.1.1. Đánh giá đặc điểm tự nhiên, tài nguyên rừng và kinh tế -...................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý bảo vệ rừng Tại KBTTN Nà Hẩu ............................................. 47
3.2.1. Đánh giá tình hình chung về bảo tồn - ................................................................. 47
3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý bảo vệ rừng - ............................................................. 48
3.2.2.2. Công tác tập huấn, tuyên truyền ..................................................................... 49
3.2.3. Công tác tổ chức và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương - ................................... 50
3.2.4. Đánh giá về quản lý -.......................................................................................... 52


iv

3.3. Các hình thức và mức độ tác động của người dân địa phương đến TNR ảnh hưởng đến
công tác QLBVR tại Khu BTTN Nà Hẩu ..................................................................... 55
3.3.1. Sử dụng đất rừng để canh tác nương rãy......................................................... 55
3.3.2. Khai thác gỗ ................................................................................................... 60
3.3.3. Khai thác gỗ củi ............................................................................................. 64
3.3.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ( LSNG) ................................................................... 67

3.3.5. Chăn thả gia súc trên rừng và đất rừng ................................................................ 70
3.4. Nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi của người dân địa phương đến
TNR tại Khu BTTN Nà hẩu...................................................................................... 72
3.4.1. Cơ cấu đất canh tác............................................................................................. 72
3.4.2. Cơ cấu thu nhập ................................................................................................. 74
3.4.3. Cơ cấu chi phí .................................................................................................... 78
3.4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến thu nhập chung của HGĐ ................ 80
3.5. Kết quả đánh giá một số chính sách chưa phù hợp đối với công tác QLBVR và
bảo tồn đa dạng sinh học........................................................................................... 83
3.5.1. Nhóm chính sách quản lý rừng ....................................................................... 84
3.5.2. Nhóm bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học ................................................. 85
3.5.3. Nhóm khai thác và sử dụng rừng .................................................................... 86
3.5.4. Nhóm đầu tư, tín dụng, tài chính..................................................................... 86
3.6. Kết quả phân tích, nguyên nhân và các giải pháp nhằm tăng cường công tác
QLBVR và giảm thiểu những tác động bất lợi tới TNR trong Khu BTTN Nà Hẩu 87
3.6.1. Phương pháp luận và kết quả phân tích .......................................................... 87
3.6.2. Các giải pháp tổng hợp nhằm tăng cường công tác QLBVR và giảm thiểu
những tác động bất lợi tới TNR trong Khu BTTN Nà Hẩu .................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................ 100
1. Kết luận ............................................................................................................... 100
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 102
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 104


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào để bảo vệ luận án Thạc sỹ. Các hình ảnh sử dụng trong công trình là của chính
tác giả và tập thể anh em cộng tác thực hiện.

Tác giả

Nguyễn Tiến Thành


vi

TNR

:

Tài nguyên rừng

TNTN

:

Tài nguyên thiên nhiên

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

UNDP


:

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

VQG

:

Vườn Quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Số liệu về các chỉ tiêu khí hậu cơ bản

18

Bảng 1.2:

Dân số và thành phần dân tộc các xã vùng quy hoạch

19

Bảng 1.3:

Hiện trạng sử dụng đất đai các xã vùng dự án


22

Bảng 1.4:

Thành phần thực vật bậc cao ở Khu bảo tồn Nà Hẩu

24

Bảng 1.5:

So sánh khu hệ thực vật Nà Hẩu với một số khu bảo vệ khác

25

Bảng 1.6:

Phân loại thực vật theo công dụng

25

Bảng 1.7:

Mức độ nguy cấp của các loài thực vật

26

Bảng 1.8:

Kết quả khảo sát động vật


27

Bảng 2.1:

Địa điểm, thành phần dân tộc khu vực nghiên cứu

36

Bảng 3.1:

Diện tích đất nông nghiệp 3 xã khu vực nghiên cứu

45

Bảng 3.2:

Diện tích đất lâm nghiệp 3 xã khu vực nghiên cứu

45

Bảng 3.3:

Kết quả giao khoán bảo vệ rừng, Khoanh nuôi tái sinh
và trồng rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

48

Bảng 3.4:


Kết quả công tác tuyên truyền, tập huấn từ 2009-2014

49

Bảng 3.5:

Thống kê số vụ vi phạm Luật BV&PTR tại KBTTN Nà Hẩu

53

Bảng 3.6:

Phân tích Swot về công tác QLBVR tại KBTTN Nà Hẩu

55

Bảng 3.7:

Diện tích canh tác của các HGĐ trên rừng và đất rừng KBT

57

Bảng 3.8:

Số lần đốt nương của các HGĐ canh tác nương rẫy trên đất KBT

60

Bảng 3.9.


Mức độ khai thác gỗ của các HGĐ

62

Bảng 3.10. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lượng gỗ khai thác từ rừng

63

Bảng 3.11: Mức độ khai thác gỗ củi của người dân địa phương

65


viii

Bảng 3.12: Tổng hợp các nhân tố có ảnh hưởng tới lượng gỗ củi khai thác

66

Bảng 3.13. Mức độ khai thác và nhu cầu sử dụng LSNG tại khu vực nghiên cứu

68

Bảng 3.14: Mức độ và hình thức chăn thả gia súc trên rừng

71

Bảng 3.15

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới số lượng gia súc chăn thả

trên rừng

72

Bảng 3.16

Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ khu vực nghiên cứu

73

Bảng 3.17

Cơ cấu tổng thu nhập của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu

75

Bảng 3.18

Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu

79

Bảng 3.19

Ước lượng độ co giãn của mô hình đối với thu nhập chung của
Hộ gia đình

82

Bảng 3.20


Kết quả phỏng vấn các HGĐ trong vùng nghiên cứu

88

Bảng 3.21

Các chương trình hành động nhằm giảm thiểu tác động tiêu
cực tới TNR ở Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.

89


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1:

Bản đồ quy hoạch phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Nà

15

Hẩu Giai đoạn 2013-2020
Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của người
Hình 2.1

dân địa phương đến TNR
Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu


31

Hình 2.2:

Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ và quản lý tài nguyên rừng

34

Hình 2.3:

Sơ đồ cơ cấu Ban quản lý Khu BTTN Nà Hẩu

42

Hình 3.1:
Hình 3.2

50
Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng địa phương Các
bước thực hiện nghiên cứu

52

Hình 3.3:

Số vụ vi phạm Luật BV&PTR qua các năm

54

Hình 3.4:


Số hộ tham gia khai thác LSNG theo thành phần dân tộc

68

Hình 3.5:

Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ

74

Hình 3.6:

Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ

76

Hình 3.7:

Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo dân tộc

78

Hình 3.8:

Cơ cấu chi phí của HGĐ theo nhóm hộ

80



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai trò
quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại nhiều lợi ích
lớn cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn (KBT) đã và đang gặp rất nhiều khó khăn từ
phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với những nước đang phát triển.
Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất giàu
về đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là đất nước đa dạng về nguồn gen
động thực vật. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà Khoa học đã điều tra
phân loại thống kê được khoảng 13.766 loài thực vật, trong đó có 2.393 loài thực
vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao và khoảng 21.984 loài động vật hoang
dã. Đã ghi nhận 882 loài thuộc diện quý, hiếm đang bị đe dọa có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam 2007; [6]
Nguồn tài nguyên này không những có vai trò quan trọng đối với thế giới nói
chung, Việt Nam nói riêng, mà còn là nguồn sinh kế chủ yếu của cộng đồng, đặc
biệt đối với những cộng đồng sống trong và gần rừng. Tuy nhiên việc bảo vệ, quản
lý các khu bảo tồn đã và đang gặp không ít những khó khăn từ phía người dân và
cộng đồng địa phương. Khó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý KBT là số
dân sinh sống bên trong KBT đã tạo sức ép rất lớn. Tài nguyên rừng là nguồn sống
chủ yếu của người dân sống trong và gần rừng từ bao đời nay nhưng từ khi thành
lập KBTTN thì những thói quen, phong tục tập quán phát nương làm rẫy, săn bắt
động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng đã bị hạn chế và kiểm
soát. Với tỷ lệ Hộ gia đình (HGĐ) nghèo lớn, dân trí thấp, họ cho rằng việc thành
lập Khu bảo tồn không đem lại lợi ích gì hoặc rất ít cho họ, mà chỉ bị thiệt thòi vì
không được tự do khai thác nguồn TNR như trước đây. Trong khi đó các sinh kế tạo
nguồn thu nhập khác cho người dân địa
phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt này. Cho nên đã gây ra mâu thuẫn giữa Khu
bảo tồn với người dân địa phương - những người đang sống phụ thuộc một phần

vào nguồn tài nguyên rừng. Do đó, việc tồn tại những tác động bất lợi của người


2

dân vào tài nguyên rừng như là một tất yếu và Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu
cũng trong tình trạng chung như thế.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - huyện Văn Yên được thành lập theo
Quyết định số 512/QĐ – UB ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái với diện tích 16.950 ha [26], trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 7.250
ha, phân khu phục hồi sinh thái 9.700 ha, khu vực dịch vụ hành chính 95,5 ha, với
nhiệm vụ chủ yếu là: Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, quần thể
của các loài động thực vật quý hiếm, các loài đang bị đe doạ và các loài đặc hữu;
phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ của rừng. Khu Bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu có điều kiện tự nhiên đặc thù, nguồn tài nguyên động vật, thực vật
phong phú, có nhiều cảnh quan đẹp như dọc theo sườn các đỉnh núi cao có các thác
nước, dưới khe là các dòng suối chảy và là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật càng
làm cho hệ sinh vật, đặc biệt là hệ thực vật ở đây thêm đa dạng, phong phú và có
những nét đặc thù riêng. Hệ thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu chưa bị
tác động mạnh, diện tích rừng già, rừng giàu còn lại khá lớn, cấu trúc rừng còn
tương đối nguyên vẹn, còn lưu trữ được nhiều loài thực vật quý hiếm. Những đặc
điểm nêu trên cho thấy khu rừng Nà Hẩu không những có giá trị cao về đa dạng
sinh học, về sinh thái, môi trường mà còn có ý nghĩa về du lịch sinh thái, phục vụ
tham quan, học tập nghiên cứu. Với thành phần dân tộc chủ yếu là Mông và Dao
với những tập quán truyền thống như canh tác nương rẫy, du canh du cư, săn bắn
động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng. Đời sống của người dân
địa phương phần lớn dựa vào chính là nguồn tài nguyên rừng, mỗi khi có cơ hội với
những cách tiếp cận đến mức tối đa nguồn TNR
KBTTN Nà Hẩu hiện nay đang có nguy cơ đe dọa bị xâm lấn cũng như bị
tàn phá cao nên rất cần có sự chung tay tham gia quản lý bảo vệ rừng của mọi cấp

mọi ngành và toàn xã hội, đặc biệt là cộng đồng địa phương. Chính vì vậy, tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của các bên liên quan đến công tác quản lý,
bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm đóng góp cơ sở lý luận, giải quyết mối quan hệ giữa các
cộng đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào TNR, ảnh hưởng đến công tác quản lý
bảo vệ rừng tại các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam. Đồng thời góp phần giúp địa
phương có được những luận cứ khoa học, cũng như thực tiễn, đề ra các giải pháp
giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội ở vùng đệm các khu
bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia ở Việt Nam
- Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được các hình thức tác động bất lợi của cộng đồng địa phương
đối với tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.
+ Phân tích được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo
vệ rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu.
+ Đề xuất được các giải pháp giảm thiểu tự tác động bất lợi của cộng đồng
địa phương đối với tài nguyên rừng trong Khu BTTN Nà Hẩu.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các dẫn liệu khoa học về sự phụ thuộc của người
dân vào TNR rừng.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cho địa phương
tham khảo hoạch định các chính sách bảo tồn và quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
4. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Cộng đồng người dân địa phương, lãnh đạo xã, Ban

quản lý và công tác QLBVR ở KBTTN Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại 3 xã trong tổng số 4 xã của KBT là Nà
Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Nà Hẩu và
những tác động của người dân địa phương đến TNR


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng quốc tế đã có những công trình nghiên
cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần
được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG
với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình
đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng
các quyết định.
Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích chung của
các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương.
Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người
dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng (TNR). Tại các nước
Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học
thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc
của họ vào TNR là rất lớn.
Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là
mục tiêu cơ bản của KBTTN:
“Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh
vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm,

được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả
khác”.(IUCN 1994 ) [12]
Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone là
VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG này nằm trên
vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực
ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN
và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng
phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương
thâm nhập vào KBTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chương
trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các Thầy,
Cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các cơ quan, tổ chức và các cá nhân:
- Phòng quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể giáo viên
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp tôi hoàn thành khoá đào tạo.
- PGS.TS. Lê Sỹ Trung, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định
hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Chi cục Kiểm lâm Yên Bái, Ban quản lý Khu BTTN Nà Hẩu, các Ban ngành
huyện Văn Yên đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn.

- UBND xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng, Xã Nà Hẩu và cộng động người dân sinh sống
tại các 9 thôn chọn nghiên cứu thuộc 3 xã trên đã nhiệt tình giúp tôi trong quá
trình phỏng vấn, thảo luận thu thập số liệu.
- Gia đình và những người thân của tôi đã giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể

hoàn thành được luận văn này.
Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và thời
gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo, các
nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý kiến đóng
góp đó./.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Tiến Thành


6

Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã trở thành
vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây.
Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền
vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận [25, tr6].
Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính
phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong
muốn trên cả phương diện quản lý TNR và kinh tế xã hội (KT-XH). Việc đưa người
dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào "bắt cá
khỏi nước" và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có
người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc
quản lý các nguồn tài nguyên này (dẫn theo Lê Sỹ Trung (2005) [24].
Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế giới,
từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự
đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay
đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và

khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với các hoạt động
sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng
đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các
KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý
gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở
VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống với
VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và
được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại
VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ
truyền [17].
Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua
sự cộng tác” thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh


7

Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý
bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là
phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu
nhập của họ [25]. Hệ thống quản lý khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền
sở hữu và kiểm soát rừng của Nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa con
người và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm
vẫn ở mức cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã
Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý
chúng trên cơ sở thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong tiến trình. Kết
quả thảo luận ở đây cũng đã khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu
biết tốt hơn giữa người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo tồn
thiên nhiên sẽ dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tương
lai [24]. Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban

Pong, tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào
rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả
trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoạ rất cần thiết của người dân địa phương
tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996).Theo
Poffenberger, M. và McGean, B( 1993) trong báo cáo: “Liên minh cộng đồng: đồng
quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dang Yai nằm ở đông
bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dang Yai người dân đã
chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng
thời phối hợp với cục lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm
bảo ổn định về môi trường sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong
khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản
lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và
chuyển giao quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát
tài nguyên rừng.
Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng: "Điều chủ
chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa


8

phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách
liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với
bảo tồn ĐDSH" (dẫn theo Nguyễn Hồng Văn, 2014) [30].
Ở Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng "Việc tăng cường sự
tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc
vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành
động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch (dẫn theo Nguyễn Hồng
Văn, 2014) [30]..
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G(1986) cho rằng đối với cộng đồng
dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép người dân

địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ quản lý nông nghiệp
hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà nước cần xác định rõ các quyền
lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận với mục đích tạo thêm công ăn việc
làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng (dẫn theo Nguyễn Minh
Thanh 2004) [18].
Dilmour D.A. (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém
hiệu quả của các chương trình, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải
quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng
đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh
của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phát triển
theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động
sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích của người
dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng (dẫn
theo Nguyễn Minh Thanh 2004) [18].
Theo Nick Salafky và các đồng sự (trong Biodiversity Support Program
Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà
bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích
kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các hoạt động
sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của chiến


9

lược này là mối liên hệ giữa ĐDSH và con người xung quanh. Các chủ thể địa
phương có cơ hội hưởng lợi ích trực tiếp từ ĐDSH và như vậy sẽ có thể hạn chế
được các tác nhân gây hại từ bên ngoài đối với ĐDSH. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn
ĐDSH chứ không phải cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lược này công nhận vai
trò của người dân địa phương trong bảo tồn ĐDSH. Cũng trong chiến lược này, các
nhà bảo tồn có thể giúp cho người dân địa phương khai thác sử dụng LSNG hoặc
phát triển du lịch sinh thái (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh 2004) [18].

Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (WWF) 2001 đã đưa ra một
thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xóa đói
giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”
1.2. Ở Việt Nam
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu rừng
đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của thủ
tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 22.000 ha, sau này trở
thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó, Chính phủ còn ra các quyết định
thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có 164 khu
rừng đặc dụng được thành lập (có 30 Vườn quốc gia và 134 Khu bảo tồn thiên
nhiên) với diện tích 2.265.753,88 ha. Trong đó diện tích có rừng 1.941.452,85 ha;
diện tích chưa có rừng 257.291,03 ha; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha. [16].
Trước hết để công tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được thể chế
hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều khoản được ghi
trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/08/1991, Luật bảo vệ và phát
triển rừng sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban
quản lý các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với
người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2011/TTBNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn việc thi hành Nghị
định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số


10

34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số
186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 về quy chế quản lý rừng...; Quyết
định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách
đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020. Trong đó, quản lý rừng đặc
dụng được quy định rất cụ thể.

Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng
cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát triển. Đó là
việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế
- xã hội của người dân địa phương.
Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương
vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam
đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre
nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ
yếu của người dân miền núi [7].
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn Bá
Thụ (1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết
những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân dân vùng đệm,
chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi lãng phí của người dân sống
trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp, đẩy mạnh
thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ lối canh tác du canh,
quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền vững tài
nguyên cho người dân địa phương [18].
D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu về
quản lý vùng đệm tại 3 VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên cứu đã
phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt nam như: Tình hình KT-XH, tình
trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển trong các vùng đệm;
tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm [9].


11

Về quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các KBTTN, Lê
Quý An (2001) đã khẳng định quản lý và phát triển vùng đệm trên cơ sở cộng đồng
là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực trong các hoạt động

bảo tồn. Cộng đồng còn có thể phát huy những mặt hay của phong tục, tập quán
trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, trong mối quan hệ giữa con
người và thiên nhiên để xây dựng nề nếp của cuộc sống lành mạnh về mặt môi
trường, góp sức cho việc bảo tồn [1].
Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN Pù Mát
cho đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các CĐĐP và thái độ của họ về các
chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh kế của người dân địa
phương do sự ảnh hưởng của KBT và mức độ chấp nhận của cộng đồng thông qua
việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu
hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời
điểm nghiên cứu, trung bình, 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình
trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của một hộ gia đình (HGĐ) trong vùng bảo
vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương.
Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN, nhưng chúng
chưa bù lại được những mất mát do thành lập KBTTN [21].
Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2002) dưới sự hỗ trợ của chương trình hỗ trợ
lâm nghiệp xã hội, trung tâm đào tạo Lâm nghiệp xã hội đã thực hiện một nghiên
cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phương vào quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp tại khu phục hồi sinh thái (PHST). Các tác giả cho rằng hệ thống chính sách
hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút CĐĐP vào quản lý, sử dụng các khu rừng đặc
dụng, không thể loại trừ cộng đồng ra khỏi quyền hưởng lợi từ VQG và đề xuất mô
hình quản lý đất đai trong khu PHST của VQG Ba Vì [13].
Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì- Hà Tây” đã vận dụng phần
mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác động và các


12

nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề

nông nhưng diện tích đất nông nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải
quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyên rừng dưới nhiều hình
thức như: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá, khai thác sản phẩm với mục đích
tiêu dùng, chăn thả gia súc….trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng
hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%).
Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các
dân tộc, các nhóm hộ khác nhau [15].
Hoàng Quốc Xạ (2005) đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định
lượng trong việc xác định các hình thức tác động và nguyên nhân tác động khi
nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến TNR tại vùng đệm VQG Xuân
Sơn tỉnh Phú Thọ. Các giải pháp được tác giả đưa ra tuy bao hàm nhiều lĩnh vực
song chưa dựa trên các yếu tố đã được phân tích cụ thể tại khu vực nghiên cứu và
chưa thể hiện được tính khả thi của các giải pháp đưa ra [31].
Ngô Ngọc Tuyên (2007) đã lượng hoá tốt và thể hiện sinh động ảnh hưởng
của các yếu tố sản xuất đển tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như mối quan hệ
giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông qua việc thực hiện
nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến TNR tại KBTTN Na Hang,
Tuyên Quang. Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính trong khu vực, mỗi dân tộc 30
HGĐ để phỏng vấn, nhưng chưa chỉ ra cho người đọc cách thức và nguyên tắc chọn
mẫu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày
người dân đã tác động tới TNR dưới nhiều hình thức song “sử dụng tài nguyên
rừng” là hình thức có tác động bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác
động cũng khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh
hưởng của các yếu tố đến thu nhập của HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3
yếu tố nguồn lực mà chưa phân tích đến các yếu tố hiệu quả [25].
Khuất Thị Lan Anh (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan” đã
nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và mức độ tác động



13

bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng. Đề tài đã phần nào lượng hóa
được mức độ tác động của người dân tới KBT như: Sử dụng tài nguyên rừng, khai
thác các sản phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do
các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng…Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu
nghiên cứu các tác động tích cực của người dân. Thêm vào đó, các giải pháp đưa ra
còn chung chung, chỉ mang tính chất định hướng, chưa đi sâu vào các giải pháp
mang tính khả thi đối với địa phương [2].
Trần Ngọc Thể (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương
tới tài nguyên rừng tại VQG Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn” đã đưa ra 1 hệ thống cơ sở lý
luận và thực tiễn trong nghiên cứu tác động của người dân tới các KBT. Ngoài ra đề
tài còn lượng hóa được mức độ tác động của người dân tới tài nguyên rừng ở VQG
Ba Bể bằng cách phân tích các yếu tố sản xuất ảnh hưởng tới tổng thu nhập của các
HGĐ thông qua hàm Cobb-Douglas (hàm sản xuất có độ co giãn không đổi).
Nghiên cứu đã đưa 7 biến sản xuất (diện tích đất, số lao động chính, phân bón, đầu
tư bằng công, khai thác gỗ, chăn thả gia súc, số khẩu), 11 biến hiệu quả (Học vấn
chủ hộ, độ cao, loại kinh tế hộ, mức độ gần rừng, dân tộc DT1T, dân tộc DT2T,
mức độ thuận tiện giao thông, khả năng tiếp cận thị trường, tỷ lệ LĐC/số khẩu, số
lần đốt nương rẫy, sử dụng giống) vào mô hình để phân tích, kết quả cho 4 biến sản
xuất và 6 biến hiệu quả tồn tại trong mô hình. Kết quả cho thấy: Tồn tại mối quan
hệ rất chặt giữa tổng thu nhập từ rừng với 4 yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và
6 yếu tố hiệu quả với hệ số xác định R2 =0.93( F=14.601, Sig.F=0.000); và 93%
biến động của thu nhập được giải thích bởi các yếu tố này. Đây là 1 nghiên cứu mẫu
có ý nghĩa tham khảo rất tốt. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích các tác động
bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng( TNR) của VQG Ba Bể mà
chưa quan tâm tới những tác động tích cực của người dân, trong khi đó sự tham gia
của người dân theo hướng tích cực là phần không thể thiếu đối với công tác bảo tồn
ở bất kỳ VQG nào [19].
Đỗ Thị Hường (2010) khi: “Nghiên cứu các tác động của người dân địa

phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến – huyện Kim


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ............................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ..................................................... 3
4. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 9
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu------------------------------------------------------15
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên-------------------------------------------------------------------15
1.3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội...................................................................... 19
1.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất ........................................................... 22
1.4. Một số kết luận phục vụ cho nghiên cứu........................................................... 28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 29
2.1.Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 29
2.2. Quan điểm và Phương pháp nghiên cứu............................................................ 29
2.2.1. Quan điểm ....................................................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 34
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .............................................................. 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 43
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội ............................................ 43
3.1.1. Đánh giá đặc điểm tự nhiên, tài nguyên rừng và kinh tế -...................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý bảo vệ rừng Tại KBTTN Nà Hẩu ............................................. 47
3.2.1. Đánh giá tình hình chung về bảo tồn - ................................................................. 47

3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý bảo vệ rừng - ............................................................. 48
3.2.2.2. Công tác tập huấn, tuyên truyền ..................................................................... 49
3.2.3. Công tác tổ chức và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương - ................................... 50
3.2.4. Đánh giá về quản lý -.......................................................................................... 52


×