Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Xây Dựng Kế Hoạch Tác Nghiệp Và Điều Độ Sản Xuất Trong Công Ty May 40

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.38 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Mục lục
Lời nói đầu
Nội dung............................................................................Trang
Phần I: Lý luận về kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản
xuất....
6
I. Công tác kế hoạch hoá trong cơ chế thị trờng..............................6
1.

Bản chất của công tác kế hoạch hoá.

2.

Một số loại kế hoạch cơ bản trong Doanh nghiệp:

II. Công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp............................... 14
1.

Công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp.

a.

Quan điểm cơ bản về kế hoạch tác nghiệp.

b.

Nội dung chủ yếu của việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp:


c. Các nguyên tắc cần đợc quán triệt khi xây dựng kế hoạch tác
nghiệp.
2.

Công tác điều độ sản xuất trong Doanh nghiệp.

a.

Quan niệm về công tác điều độ sản xuất.

b.

Nhiệm vụ chủ yếu của công tác điều độ sản xuất.

c.

Nội dung chủ yếu của công tác điều độ sản xuất.

d.

Tổ chức bộ máy điều độ

PhầnII: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp và điều
độ
sản
xuất
trong
công
ty
may

40...................................................................21

I. Giới thiệu chung về công ty may 40...........................21
1. lịch sử hình thành và phát triển.
a. lịch sử hình thành.
1


Chuyên đề tốt nghiệp
b.

Quá trình phát triển

2. Cơ cấu sản xuất kinh doanh và dây chuyền sản xuất của Công
ty.
a. Cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh.
b.

Dây chuyền sản xuất của Công ty

3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch năm
2001.
3.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001.
II. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản
xuất của công ty may 40...........................................................................42
1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp của công ty.......42
1.1Căn cứ lập kế hoạch tác nghiệp.
1.2Quá trình xây dựng kế hoạch tác nghiệp.
1.3Nội dung của công tác lập kế hoạch tác nghiệp trong dây chuyền sản

xuất của Công ty.
2. Thực trạng công tác điều độ sản xuất ở Công ty...............................51
3. Một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết trong công tác xây dựng kế
hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất trong công ty may 40...............57
3.1Vấn đề tiến độ hoàn thành các mã hàng.
3.2Vấn đề đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật của khách hàng.
3.3Vấn đề trong công đoạn cắt.
3.4Vấn đề trong khâu đóng gói, đóng thùng.
3.5Vấn đề đảm bảo nguyên phụ liệu.
3.6Vấn đề đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng liên tục.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình Xây dựng kế
hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất trong dây chuyền sản xuất của
công ty may 40...........................................................................................61
2


Chuyên đề tốt nghiệp
I.
Công tác kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất phải thực sự
trở thành hai công cụ sắc bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty........................................................................................................61
II.
Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quá trình xây dựng
kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty may 40.......................................................................65
1. Đảm bảo đúng tiến độ cho từng mã hàng cụ thể làm phơng châm cho
công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp.
2. Đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế kỹ thuật trong tất cả các
khâu của dây chuyền.
3. Nâng cao chất lợng của công tác hạch toán và tác nghiệp cắt.

4. Nghiên cứu kỹ yêu cầu của khách hàng trong việc đóng thùng đóng
gói.
5. Xác định chính xác lợng nguyên phụ liệu sản xuất cho từng phân xởng trong từng mã hàng cụ thể.
6. Chia nhỏ nhiệm vụ cho từng tổ trong phân xởng may ở mỗi mã hàng
cụ thể.
Kết luận .................................................................................................74
Phụ lục...................................................................................................75
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................83

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Cơ chế thị trờng đã tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh: chủ động trong việc phát huy các khả năng hiện
có cũng nh khai thác triệt để các nguồn lực tiềm năng, nhằm đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong tơng lai trớc sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trờng.
Mỗi doanh nghiệp có một đặc thù về cách thức tổ chức sản xuất kinh
doanh khác nhau nhng muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả khẳng định
vị thế trên thị trờng thì doanh nghiệp phải có kế hoạch chiến lợc, kế hoạch
hành động ( Kế hoạch chi tiết). Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thì những kế hoạch tổ chức chỉ đạo hành động chiếm một vị
thế quan trọng trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp, trong đó hai
công tác kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất là hai công cụ trợ giúp đắc
lực cho việc thực hiện các kế hoạc sản xuất kinh doanh.
Công ty may 40 là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc sở công nghiệp
Hà Nội sản xuất mặt hàng may mặc chủ yếu là gia công xuất khẩu, một

phần bán FOB tiêu thụ thị trờng nội địa chỉ chiếm một phần nhỏ cùng với
sự đầu t máy móc thiết bị, công ty đã đạt đợc nhiều thành công trong quá
trình phát triển. Với đặc trng của sản xuất hàng may mặc hai công tác kế
hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất không thể thiếu đợc trong việc tổ chức
hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Vì vậy trong đề tài này ta xem xét hai công tác kế hoạch tác nghiệp và
điều độ sản xuất đã và đang hoạt động nh thế nào trong hoạt đông sản xuất
của công ty may 40. Qua đó nhìn nhận đánh giá cũng nh nhằm hoàn thiện
hơn nữa hiệu quả của hai công cụ sắc bén này trong tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Để hoàn thành chuyên đề này em đã đợc sự giúp đỡ và chỉ đạo của thầy
giáo hớng dẫn cùng các cô chú, anh chị trong công ty may 40. Em chân
thành cảm ơn. Vì thời gian thực tập không nhiều kiến thức thực tế còn thiếu
sót nên trong bài viết chắc chắn có chỗ còn sai sót em mong đợc sự góp ý
4


Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ bảo của các cô chú, anh chị trong công ty,các thầy cô giáo cùng các bạn
để bài viết này của em đợc tốt hơn.
Nội dung của chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
xây dựng kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất trong Công ty May 40
đợc trình bầy trong ba phần sau:
Phần I: Lý luận về kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất.
PhầnII: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp và điều độ
sản xuất trong Công ty May 40.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất của Công ty May 40.

5



Chuyên đề tốt nghiệp

phầni

Lý luận về kế hoạch tác nghiệp
và điều độ sản xuất
I.

Công tác kế hoạch hoá trong cơ chế thị

truờng.
Khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc công tác kế hoạch hoá thậm chí không mất đi mà còn
tăng cờng và đổi mới, phát huy tác dụng. ở đây là kế hoạch trên cơ sở của
cung cầu thị trờng, năng lực của doanh nghiệp chứ không còn là những con
số chỉ tiêu cứng nhắc. Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt luôn biến
động mà doanh nghiệp không có những kế hoạch linh hoạt nắm bắt những
cơ hội, hạn chế những nguy cơ từ thị trờng thì khó có thể đứng vững trên thơng trờng. Vì thế doanh nghiệp phải có những nhận thức đúng đắn chính
xác về kế hoạch trong cơ chế hiện nay để có những biện pháp xây dựng kế
hoạch hợp lý.

1. Bản chất của công tác kế hoạch hoá.
a. Nhận thức về kế hoạch hoá.
Cũng nh mọi phạm trù quản lý, công tác kế hoạch hoá cũng có nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều xem xét kế hoạch hoá theo
một góc độ riêng và đều cố gắng lột tả đúng bản chất của phạm trù này.
Cách tiếp cận theo quá trình thì cho rằng kế hoạch hoá hoạt động của
doanh nghiệp là một quá trình liên tục kể từ khi chuẩn bị xây dựng kế

hoạch cho đến lúc tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đa hoạt động của doanh
nghiệp phát triển theo những mục tiêu xác định.
Theo Stemer thì Kế hoạch hoá là một quá trình bắt đầu bởi việc thiết
lập các mục tiêu và quyết định chiến lợc các chính sách và kế hoạch chi tiết
để đạt tới đợc mục tiêu . Nó cho phép thiết lập các quyết định và đa vào
6


Chuyên đề tốt nghiệp
thực thi và nó bao gồm một chu kỳ mới của việc thiết lập các mục tiêu và
quy định chiến lợc đợc thực hiện nhằm hoàn thiện hơn nữa.
Trong cách tiếp cận này, các khả năng hiện tợng trong tơng lai, tính liên
tục của quán trình, sự gắn bó của hàng loạt hoạt động và quy định để đạt đợc kết quả mong muốn đều đã đợc thể hiện.
Nói một cách khác thì kế hoạch là một quá trình xác định những mục
tiêu của tổ chức và phơng thức tốt nhất để đạt đợc những mục tiêu đó. Nh
vậy lập kế hoạch có liên quan đến mục tiêu Vấn đề gì cần phải làm cũng
nh phơng tiện giải quyết vấn đề đó nh thế nào. Nó bao gồm việc xác định
rõ các mục tiêu, xây dựng một chiến lợc tổng thể để đạt đợc các mục tiêu và
triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất phối hợp các hoạt động.
Lập kế hoạch có thể là chính thức hoặc phi chính thức. Tất cả các nhà
quản lý đều lập kế hoạch, nhng trong kế hoạch phi chính thức mọi thứ đều
không viết ra, không có hoặc ít có sự chia sẻ mục tiêu với những ngời khác
trong tổ chức. điều này thờng thấy ở trong các doanh nghiệp nhỏ, ở đó ngời
chủ sở hữu doanh nghiệp cũng đồng thời là ngời quản lý do đó họ biết là họ
muốn đi tới đâu và nên đi nh thế nào. Việc lập kế hoạch của họ thờng
không chi tiết và thiếu tính liên tục. Tất nhiên việc lập kế hoạch phi chính
thức cũng thấy ở các doanh nghiệp lớn và đôi khi doanh nghiệp nhỏ cũng
có những kế hoạch phức tạp. Trong chuyên đề này ta chỉ đề cập xem xét
đến những kế hoạch chính thức đợc thể hiện rõ ràng trong cho toàn thể
doanh nghiệp cùng thực hiện.

Những kế hoạch chính thức đợc thể hiện bằng văn bản, bằng những bảng
biểu. Đó là hàng loạt những mục tiêu phơng thức hoạt động trong từng bộ
phận từng phần tử trong doanh nghiệp.
Tất cả các mục tiêu nhỏ đều phải quy tụ về mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp. Với cách tiếp cận này thì phạm trù kế hoạch chiến lợc đợc ra
đời.
Đó là một trạng thái ý tởng, là sự suy nghĩ về tiến triển của doanh
nghiệp về những gì mong muốn và cung cách để thực hiện. Ngày nay kế
7


Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch doanh nghiệp đợc xem nh một quá trình xác định các mục tiêu các
phơng án huy động các nguồn lực (bên trong và bên ngoài) nhằm thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu đã xác định. Kế hoạch hoá chú ý đến tính phức tạp
của các vấn đề. Số lợng các bộ phận kế hoạch, tính chất, đặc điểm, chức
năng, thời hạn đối tợng khác nhau cần đợc cân nhắc kỹ lỡng. Từ đó mới
thấy đợc tính phức tạp của hoạt động kế hoạch hoá.
b. Quá trình kế hoạch hoá.
Quá trình kế hoạch hoá đợc mô hình hoá theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quá trình kế hoạch hoá của doanh nghiệp.

Khu vực

Nhiệm vụ

Hoạt động

Hệ thống các
giá trị


Kế hoạch chiến lợc

Trơng trình kế hoạch dự án
Kế hoạch tác nghiệp
và ngân quỹ

Đánh giá và điều chỉnh các pha
của kế hoạch hoá
* Khu vực hoạt động: Việc xác định các khu vực hoạt động đợc tiến
hành trên cơ sở so sánh những khả năng của doanh nghiệp trong các khu
8


Chuyên đề tốt nghiệp
vực hoạt động khác nhau. Quá trình xác định các khu vực hoạt động bao
gồm: Phân tích các khả năng khác nhau sẵn có.
Xác định các nhân tố then chốt thành công của mỗi khu vực.
Đối chiếu xác định các khu vực doanh nghiệp có cơ may thành công
nhất, thuận lợi nhất trong đầu t.
Đối chiếu nhiệm vụ của doanh nghiệp, năng lực của bộ máy điều hành.
Các hơng tăng trởng của sản phẩm và thị trờng, sự vận động những
thuận lợi cạnh tranh.
* Kế hoạch chiến lợc: Phác thảo hình ảnh tơng lai của doanh nghiệp
trong các khu vực hoạt động và khả năng có thể khai thác. Kế hoạch chiến
lợc xác định, các mục tiêu dài hạn, các chính sách các giải pháp cần thiết để
thực hiện mục tiêu.
* Chơng trình hoá chiến lợc lựa chọn: Đó là quá trình theo đó các kế
hoạch chi tiết, gắn bó, bao trùm các hoạt động của doanh nghiệp đợc thiết
lập, cho phép sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc mục tiêu tơng hợp với

chiến lợc. Giai đoạn này bao gồm việc xác định: các chơng trình, các kế
hoạch và dự án thích ứng nhằm thực hiện chiến lợc.
* Kế hoạch tác nghiệp và ngân quỹ: Kế hoạch tác nghiệp và ngân quỹ
xử lý một cách chi tiết hơn và dới dạng tiền tệ các pha khác nhau đã ghi
trong chơng trình triển khai chiến lợc. Các kế hoạch tác nghiệp là các công
cụ chỉ đạo và điều hành sản xuất còn ngân quỹ là các dự toán nhu cầu vốn
về mua sắm các yếu tố sản xuất, về phục vụ bán hàng......
Đặc tính chủ yếu của các pha kế hoạch hoá trong doanh nghiệp đợc mô
tả theo biểu sau:

Sơ đồ 2: Các pha của kế hoạch
Các pha của kế hoạch

Phạm vi và các đặc tính tất yếu
9


Chuyên đề tốt nghiệp

1. Kế hoạch chiến lợc

- Điều hành chung: đờng lối tổng quát
- Mục tiêu lớn: các khu vực hoạt động,
chính sách và giải pháp sử dụng nguồn lực
thực hiện mục tiêu chiến lợc.

2. Chơng trình hoá

- Bộ phận, sản phẩm, khu vực hoạt động
- Kế hoạch hoá chức năng gắn bó theo

mục tiêu tổng quát( sản xuất, tiêu thụ SP...)
phối hợp chi tiết các kế hoạch hành động.

3. Kế hoạch tác nghiệp và
ngân quỹ

- Theo dịch vụ, phòng ban, phân xởng.
- Chi tiết hoá các hoạt động thực hiện chơng trình, biêu diễn dới dạng tiền tệ và trong
thời hạn ngắn các quyết định đã xác định trong
chơng trình. Ngân quỹ bán hàng, mua sắm....

Đánh giá và điều chỉnh: mục đích của pha này là ghi nhận các tiến bộ
đạt đợc khi đa ra kế hoạch và thực thi, điều chỉnh trong trờng hợp cần thiết
một hoặc nhiều bộ phận của kế hoạch. Đánh giá và điều chỉnh là những
yếu tố cần thiết để đảm bảo hoàn thiện liên tục quá trình, kế hoạch hoá là
quá trình lặp lại nhiều lần và qua lại giữa mục đích và phơng tiện, nhằm
điều chỉnh hành vi, hớng hoạt động thích ứng với mục tiêu và hoàn cảnh thờng xuyên biến động
c. Vai trò của kế hoạch hoá đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh
Kế hoạch hoá cho biết phơng hớng hành động, những ý tởng và định hớng, các tiến triển của doanh nghiệp bằng cách đặt ra những rủi ro có thể
gặp phải và những cơ hội có thể đến, làm giảm sự tác động của những thay
đổi, tránh đợc sự lãng phí vì d thừa và thiết lập nên những tiêu chuẩn thích
hợp thuận tiện cho công tác kiểm tra.
Kế hoạch là công cụ đắc lực trong công việc phối hợp nỗ lực của các
thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết hớng đi của một
doanh nghiệp. Khi tất cả những ngời có liên quan biết đợc doanh nghiệp sẽ
10


Chuyên đề tốt nghiệp

đi đến đâu và họ sẽ phải đóng góp những gì để đạt đợc mục tiêu đó, thì đơng nhiên họ sẽ phối hợp, hợp tác với nhau và làm việc một cách có tổ
chức. Thiếu kế hoạch thì việc đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp là khó có
thể xảy ra.
Lập kế hoạch có tác dụng là giảm đi tính bất ổn định của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch buộc những ngời quản lý phải nhìn về phía trớc, dự đoán
những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng nh những yếu tố bến ngoài
doanh nghiệp, cân nhắc ảnh hởng của chúng và đa ra nhng biện pháp đối
phó thích hợp.
Kế hoạch giúp vạch ra các chiến lợc, chơng trình, kế hoạch, dự án ... Đó
là những cái khung tổng quát cho sự suy nghĩ, đồng thời là có sở cho những
quyết định về quan lý doanh nghiệp. Các khung tổng quát do kế hoạch hoá
thiết lập là công cụ chỉ đạo trong điều hành sản xuất - kinh doanh. Nó khắc
phục nhứng bất trắc trong sản xuất kinh doanh do sự thiếu hoặc sai lệch của
thông tín thị trờng.
Kế hoạch giúp làm bật những dữ kiện quan trọng, những yếu tố then
chốt của thành công phù hợp với mục tiêu hành động và thực trạng về các
khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp. Lập kế hoạch giảm đợc sự chồng
chéo và những hoạt động lãng phí. Hiển nhiên là khi mục tiêu và những phơng tiện đã đợc xác định rõ ràng thì những yếu tố không phù hợp cũng đợc
bộc lộ.
Lập kế hoạch thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra. Một tổ chức không có kế hoạch cũng nh một ngời hoạt động vô
thức. Nếu một tổ chức không rõ là phải đạt tới cái gì và đạt bằng cách nào
thì không thể xác định có thể đợc hay không và cũng không thể có đợc
những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Vì vậy
không có kế hoạch thì cũng không có kiểm tra.
Kế hoạch hoá trong chu trình quản lý doanh nghiệp: Quản lý là quá trình
liên tục bao gồm các khâu; xác định mục tiêu, tổ chức thực hiện các mục
tiêu và kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu. Quá trình đó lập
11



Chuyên đề tốt nghiệp
thành một chu trình quản lý với việc thực hiện các chức năng quản lý kế
tiếp nhau. Chu trình quản lý doanh nghiệp đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 3: Chu trình quản lý doanh nghiệp

Lập kế hoạch
(xác định các mục tiêu)
Kiểm tra điều chỉnh

Tổ chức các nguồn lực
thực hiện các mục tiêu

Phối hợp các nguồn lực
bên trong và bên ngoài

Chỉ huy đơn vị hớng tới
mục tiêu

Trong chu trình này, lập kế hoạch là khâu đầu tiên với việc phác thảo
các mục tiêu và phơng án thực hiện. Trong thực hành quản lý dù ở bất kỳ
cấp nào trong các nớc có nền kinh tế phát triển đều xác định dự kiến ( Lập
các đích và mục tiêu, quyết định phơng án...) Là loại chức năng đầu tiên
trong hệ thống các chức năng quản lý. Hoạt động này không những góp
phần xác định đúng các mục tiêu, hớng đi mà còn góp phần xác lập, đánh
giá và lựa chọn phơng án phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để
thực hiện có kết quả tốt các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Với các đơn vị sản xuất kinh doanh, kế hoạch là nhng chỉ tiêu con số đợc dự kiến trớc, tính trớc trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó
cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng với pháp luật và khả năng thực tế của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh. Về lĩnh vực này nhờ có kế hoạch doanh

nghiệp mới tạo ra đợc thế chủ động trong mọi lĩnh vực:
Chủ động trong việc khai thác triệt để mọi nguồn khả năng tiềm tàng về
vốn, vật t thiết bị và lao động hiện có.
Chủ động trong việc mua sắm vật t, thiết bị trong việc đổi mới công
nghệ kỹ thuật.
12


Chuyên đề tốt nghiệp
Chủ động trong việc tạo và tìm các nguồn vốn, chủ động trong việc liên
doanh liên kết và hợp tác sản xuất với các đơn vị bạn.
Chủ động trong việc tìm kiếm thị trờng mua nguyên vật liệu và tiêu thụ
sản phẩm...
Thực tế các doanh nghiệp nớc ta đã chứng minh rằng, trong cơ chế thị
trờng, sản xuất kinh doanh mà không có kế hoạch, hoặc chất lợng của kế
hoạch không cao thì không bao giờ đạt hiệu quả cao và liên tục, sẽ không
thể đững vững đợc trong cơ chế thị trờng.
2. Một số kế hoạch cơ bản trong doanh nghiệp.
a. Phân loại kế hoạch theo thời gian và trên góc độ thực hiện mục
tiêu chiến lợc:
+ Kế hoạch tác nghiệp
+ Kế hoach sản xuất kinh doanh
Đi sâu vào xem xét kế hoạch kinh doanh, bộ phận kế hoạch này chia
thành 3 hình thức:
Kế hoạch dài hạn
Kế hoạch trung hạn
Kế hoạch ngắn hạn
Kế hoạch dài hạn và trung hạn đợc lập ra trong một thời gian dài, chẳng
hạn nh kế hoạch 10 năm, 7 năm, 5 năm, 3 năm và 2 năm. Khi xây dựng các
kế hoạch này, trớc hết phải căn cứ vào chiến lợc và phơng hớng phát triển

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nêu rõ mục tiêu và nhiệm vụ cơ
bản phải hoàn thành, về nội dung cơ bản phải xác định đợc các chỉ tiêu
quan trọng nh: mặt hàng, cơ cấu mặt hàng, thị trờng thiêu thụ, giá trị tổng
sản lợng, giá trị sản lợng hàng hoá và giá trị sản lợng hàng hoá thực hiện,
nhịp độ tăng năng suất lao động, chỉ tiêu về đổi mới công nghệ kỹ thuật,
vốn đầu t cơ bản và mức độ cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên
chức...
13


Chuyên đề tốt nghiệp
Kế hoạch hàng năm hay còn gọi là kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài
chính xã hội. Muốn xây dựng kế hoạch này, ngời ta phải dựa vào hàng loạt
các căn cứ, song các căn cứ chủ yếu bao chùm là: các chỉ tiêu của kế hoạch
dài hạn, các mục tiêu của chiến lợc, nhu cầu của thị trờng, kết quả phân
tích hoạt động kinh tế năm báo cáo, khả năng thực tế của doanh nghiệp, khả
năng liên doanh liên kết và hớng đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ của
doanh nghiệp.....
So với kế hoạch dài hạn, trung hạn, nội dung của kế hoạch hàng năm
mang tính chất toàn diện và cụ thể hơn về các mặt sản xuất, kỹ thuật, tài
chính và đời sống xã hội của công nhân viên chức. Việc tổ chức xây dựng
và thực hiện kế hoạch này đợc đặt ra dới sự lãnh đạo của Đảng uỷ doanh
nghiệp (hoạch phải quán triệt các chủ truơng chính sách của Đảng và Nhà
nớc), sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, sự tham ra của các tổ chức quần
chúng và cuối cùng kế hoạch này đợc quyết định bởi đại hội đồng công
nhân viên chức (hoặc hội đồng quản trị và đại hội cổ đông), trên nguyên tắc
đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc và các hợp đồng đã đợc ký
kết.
b. Phân loại kế hoạch theo mỗi quan hệ gắn bó giữa các hoạt động
kế hoạch hoá trong phạm vi doanh nghiệp.

Bộ phận kế hoạch hoá mục tiêu. Đây là bộ phận kế hoạch quan trọng
nhất của doanh nghiệp, nhằm hoạch định các mục tiêu, chính sách và giải
pháp về sản phẩm, thị trờng, quy mô và cơ cấu hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó cũng xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản nhằm xác định hiệu
quả của sản xuất kinh doanh gắn với từng phơng án đợc hoạch định.
Các kế hoạch điều kiện hay hỗ trợ (về lao động- tiền lơng, vật t, vốn..)
nhằm xác định các mục tiêu, giải pháp và phơng án huy động khai thác các
khả năng và nguồn lực thực hiện có hiệu quả các phơng án kế hoạch mục
tiêu. Kế hoạch điều kiện đợc xác định căn cứ vào và gắn bó với kế hoạch
mục tiêu. Việc xác định các kế hoạch này nhằm đảm bảo tính đồng bộ
trong mục tiêu, giải pháp và điều kiện thực hành các hoạt động kế hoạch
hoá và quản lý. Độ dài về thời gian và yêu cầu của kế hoạch mục tiêu sẽ
14


Chuyên đề tốt nghiệp
quyết định các vấn đề tơng ứng của kế hoạch điều kiện. Sau cùng việc xây
dựng và thực hiện các kế hoạch điều kiện là nhằm đảm bảo và nâng cao tính
khả thi của các phơng án và chơng trình kế hoạch của doanh nghiệp.
c. Phân loại kế hoạch theo mức độ hoạt động:
Kế hoạch chiến lợc là kế hoạch ở cấp độ toàn doanh nghiệp, thiết lập
nên những mục tiêu chung của doanh nghiệp và vị trí của nó đối với môi trờng. Nó đợc hoạch định trong một thời kỳ dài ( thờng là 4 năm do các nhà
quản trị gia lãnh đạo xây dựng, giá trị của chiến lợc mang tính tập chung
cao và rất uyển chuyển.
Kế hoạch chiến thuật đợc hoạch định cho thời gian từ 1 đến 4 năm là kết
quả triển khai chiến lợc của các quản trị gia lãnh đạo với các quản trị gia
điều hành. Giá trị của kế hoạch ít mang tính tập chung hơn và ít uyển
chuyển hơn
Kế hoạch tác nghiệp đợc hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn (dới 1
năm) Là kết quả hoạch định của quản trị gia điều hành và các quản trị gia

thực hiện, giá trị của kế hoạch không mang tính tập trung và thờng rất cứng
nhắc.
Ngoài ra còn có các cách phân loại sau;
+ Phân loại kế hoạch theo phơng pháp lập.
+ Phân loại theo lĩnh vực hoạt động.

II. Công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp và
điều độ sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp.
1. Công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp.
a. Quan điểm cơ bản về kế hoạch tác nghiệp.
Nh phần trên đã trình bầy, trong doanh nghiệp có 2 hình thức kế hoạch
đợc chú trọng đó là: Kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tác nghiệp.
15


Chuyên đề tốt nghiệp
Giữa hai hình thức kế hoạch này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh nhằm xác định những nhiệm vụ, mục tiêu trong
khoảng thời gian từ 1 năm trở lên, còn kế hoạch tác nghiệp có nhiệm vụ cụ
thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ đó. Cụ thể chúng ta có thể hiểu kế hoạch tác
nghiệp nh sau: Kế hoạch tác nghiệp là cụ thể hoá và đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ cả năm của doanh nghiệp bằng cách chia nhỏ nhiểm vụ của cả
năm cho các khâu của doanh nghiệp (phân xởng, ngành, tổ sản xuất, ngời
công nhân) và chia nhỏ ra trong từng khoảng thời gian ngắn (một tháng,
một tuần, một ngày đêm hoặc một ca làm việc) về mặt sản xuất cũng nh
phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp.
Mục đích của việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp nhằm đảm bảo cho mọi
hoạt động của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng, đảm bảo sử dụng
hợp lý và tiết kiệm 3 yếu tố của quá trình sản xuất, đảm bảo giảm bớt sản

phẩm dở dang, bán thành phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất và cuối cùng là
nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu của kế hoạch sản
xuất.
Việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về
lý luận và thực tiễn vì đây là những chơng trình hành động cụ thể, xác định
rõ mục tiêu phấn đấu của từng bộ phận sản xuất trong từng khoảng thời
gian ngắn, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất hàng
quý và cả năm của doanh nghiệp; đảm bảo cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp và các bộ phận sản xuất diễn ra một cách liên tục, nhịp
nhàng, đều đặn; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ hoạt động sản xuất của các
bộ phận trong doanh nghiệp; phát triển, khai thác và động viên kịp thời
năng lực tiềm năng của doanh nghiệp và các bộ phận sản xuất, nhằm sử
dụng hợp lý và tiết kiệm thời gian lao động, nguyên, nhiên, vật liệu, công
suất của thiết bị, máy móc... Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phong
trào thi đua hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và tăng cờng công tác
hoạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Thực tiễn ở các doanh nghiệp cho thấy, kế hoạch tác nghiệp đợc coi là
công cụ có hiệu lực sắc bén để giúp các bộ phận sản xuất và doanh nghiệp
16


Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ đạo sản xuất đợc tập chung, thống nhất, linh hoạt, kịp thời; để kiểm tra
tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất, cải tiến và nâng cao chất lợng kế
hoạch, khắc phục kịp thời những hiện tợng mất cân đối có thể xảy ra trong
quá trình thực hiện kế hoạch. Có thể nói, thông qua kế hoạch tác nghiệp,
chức năng kế hoạch hoá hoạt động của doanh nghiệp đã trở thành những
mệnh lệnh sản xuất, bắt buộc mọi bộ phận, mọi ngời trong doanh nghiệp
phải chấp hành nghiêm túc và tự giác.
b. Nội dung chủ yếu của việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp.

Căn cứ xây dựng kế hoạch tác nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của kế hoạch tác nghiệp là phải xác định đợc nhiệm
vụ cụ thể cho từng phân xởng, ngành, tổ sản xuất và nơi làm việc theo tiến
độ thời gian. Muốn xác định chính xác các nhiệm vụ này phải xuất phát từ
các căn cứ sau:
- Các chỉ tiêu về hiện vật của kế hoạch năm và quý.
- Quy trình công nghệ chế tạo ra loại sản phẩm đó.
- Định mức thời gian lao động và sử dụng may móc thiết bị ở từng bớc
công việc của các bộ phận sản xuất.
- Thời gian hoàn thành hoặc cung cấp sản phẩm đó ra thị truờng.
- Năng lực sản xuất, ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất.
Nôi dung trong công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp.
- Tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cụ thể trong từng khoảng thời
gian ngắn cho các bộ phận sản xuất chính (phân xởng, ngành, tổ sản xuất và
nơi làm việc).
- Việc tính toán nhiệm vụ cụ thể sao cho đảm bảo sự cân đối chung giữa
nhiệm vụ và khả nằng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.
- Tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cụ thể cho từng bộ phận phù trợ
(động lực, sửa chữa...) nhằm phục vụ kịp thời, liên tục cho các bộ phận sản
xuất chính.
17


Chuyên đề tốt nghiệp
- Tính toán nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận phục vụ về cung cấp
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ... trên cơ sở sử dụng một cách
hợp lý các phơng tiện vận chuyển và hệ thống kho tàng hiện có.
c. Các nguyên tắc cần đợc quán triệt khi xây dựng kế hoạch tác
nghiệp.
Phải đảm bảo thời hạn hoàn thành sản phẩm mà doanh nghiệp đã quy

định. Muốn vậy, phải xác định một cách đúng đắn, rõ ràng thời hạn hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất của mỗi phân xởng theo trình tự ngợc chiều với
quá trình công nghệ. Nghĩa là phải xuất phát từ ngày sản xuất sản phẩm của
phân xởng cuối cùng rồi tính ngợc trở lại cho tới phân xởng bắt đầu thực
hiện quá trình công nghệ.
Phải đảm bảo một cách nhiêm ngặt mỗi quan hệ về số lợng và chất lợng bán thành phẩm giữa các bộ phận sản xuất.
Muốn nh vậy phải nghiên cứu và đa vào áp dụng một cách hợp lý những
biệm pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật nhằm giải quyết kịp thời những khâu
yếu có thể nảy sinh trong quá trình sản xuất.
Phải cắn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của các bộ phận sản xuất chính để
xác định nhiệm vụ cụ thể và thời hạn phục vụ cho các bộ phận sản xuất phù
trợ và phục vụ.
Trong quá trình tính toán và xác định nhiệm vụ sản xuất cho các bộ
phận phải luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn hoá,
giảm bớt số lợng mặt hàng cùng sản xuất trong thời kỳ kế hoạch và phải coi
trọng nhiệm vụ phát triển và cải tiến kỹ thuật, nhiệm vụ chế thử sản phẩm
mới.
2. Công tác điều độ sản xuất trong doanh nghiệp.
a. Quan niệm về công tác điều độ sản xuất.
Nh chúng ta đã biết, công tác kế hoạch trong doanh nghiệp là một quá
trình liên tục, bao gồm 3 khâu: tổ chức xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo
18


Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện kế hoạch và tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch. Kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất là hai công cụ quan trọng
trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch vì; điều độ sản xuất bao gồm
tất cả các biệm pháp nhằm chuẩn bị kịp thời và đầy đủ cho sản xuất, điều
hoà, phối hợp việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu sản xuất,

phục vụ cho sản xuất trong suốt cả thời kỳ kế hoạch cũng nh kiểm tra đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Nh vậy chúng ta thấy, thực hiện công tác điều độ sản xuất là một yêu
cầu tất yếu khách quan vì trong suốt quá trình sản xuất thờng phát sinh các
hiện tợng:
- Giữa kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch thờng không ăn khớp
với nhau.
- Tình hình tăng năng suất lao động giữa các khâu, các bộ phận thờng
không đều.
- Tình hình cung cấp nguyên vật liệu có lúc không đầy đủ kịp thời.
- Hoạt động của máy móc thiết bị có lúc h hỏng đột suất, ngoài dự
kiến kế hoạch, công tác điều độ sản xuất sẽ khắc phục những sự cố đột suất
này.
- Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, công tác điều độ sản xuất là một
công tác khá phức tạp, tính chất phức tạp ấy đợc thể hiện ở chỗ: phải thờng
xuyên nắm chắc đợc tình hình hoạt động sản xuất trong từng khâu; phải có
phơng pháp tính toán và đánh giá chính xác các kết quả sản xuất đã đạt đợc;
phải tốn nhiều thời gian để nghiên cứu và đa vào áp dụng các biệm pháp
thích hợp; phải giải quyết một cách kịp thời và nhạy bén tình hình mất cân
đối giữa các khâu sản xuất trong quá trình thực hiện kế hoạch tác nghiệp.
b. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác điều độ sản xuất.
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện công tác chuẩn bị cho sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu thông qua
việc sử dụng các bảng biểu thích hợp.
19


Chuyên đề tốt nghiệp
- Kiểm tra việc tính, đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp
trên cơ sở số liệu đã thu thập đợc.

_ Nêu rõ các nguyên nhân của sự mất cân đối giữa các khâu và trong nội
bộ từng khâu của quá trình thực hiện kế hoạch tác nghiệp, đồng thời đề ra
các biệm pháp thích hợp nhằm đảm bảo sản xuất tiến hành nhịp nhàng liên
tục với hiệu quả cao.
c. Nội dụng chủ yếu của công tác diều độ sản xuất.
- Thực hiện việc chuẩn bị đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của các khâu sản
xuất, các điều kiện vật chất để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đợc giao; các
bảng biểu phục vụ cho công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch (biểu tiến độ và biểu so sánh giữa con số kế hoạch và
thực hiện).
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá các số liệu đã ghi chép đợc và kết
quả việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp; nêu rõ các nguyên nhân của việc
mất cân đối giữa các khâu sản xuất.
- Phát hiện kịp thời sự mất cân đối nảy sinh trong các khâu của quá trình
sản xuất.
- Dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc hoặc phó giám đốc sản xuất,
thực hiện tốt công tác điều hoà việc hoàn thành kế hoạch tác nghiệp, trên cơ
sở nghiên cứu và đa vào áp dụng những biệm pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật
thích hợp
d. Tổ chức bộ máy điều độ.


Bộ máy điều độ:

Để thực hiện tốt nhiệm vụ và nội dung của công tác điều độ, điều quan
trọng và có ý nghĩa quyết định là phải tổ chức hợp lý và có hiệu lực công
tác điều độ sản xuất. Trong công tác này, trớc hết phải giải quyết vấn đề tổ
chức bộ máy điều độ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ
máy điều độ và cho từng ngời trong bộ máy điều độ.
20



Chuyên đề tốt nghiệp
Thực tiễn cho thấy, do quy mô của mỗi doanh nghiệp và loại hình sản
xuất khác nhau, nên hình thức tổ chức bộ máy điều độ cũng khác nhau. Nếu
đứng trên góc độ chung để xem xét thì thấy bộ máy điều độ thờng đợc tiến
hành ở hai cấp: cấp doanh nghiệp và cấp phân xởng (hoặc ngành sản xuất).
ở cấp doanh nghiệp để giúp giám đốc hoặc phó giám đốc sản xuất thực
hiện tốt công tác điều độ, có thể thành lập nhóm hai tổ điều độ sản xuất
nằm trong phòng hay ban kế hoạch; hoặc có thể thành lập một ban kế hoạch
hay phòng điều độ. ở cấp phân xởng (hoặc ngành), để giúp quản đốc (hay
trởng ngành) hoàn thành tốt nhiệm vụ này, có thể thành lập nhóm hoặc tổ
điều độ.
Bộ máy điều độ dù ở cấp doanh nghiệp hay phân xởng (ngành cũng đều
chịu sự lãnh đạo từ hai phía; cấp chỉ đạo trực tiếp và tổ chức điều độ cấp
trên. Ví dụ, nhóm điều độ của phân xởng, một mặt chịu sự chỉ đạo của cấp
điều độ doanh nghiệp, mặt khác dới sự chỉ đạo của giám đốc hay phó giám
đốc sản xuất, cấp điều độ doanh nghiệp đợc uỷ quyền ra chỉ thị để nhóm
điều độ phân xởng thực hiện.


Chức năngvà nhiêm vụ của bộ máy điều độ.

- Chức năng chủ yếu của bộ máy điều độ là điều hoà việc hoàn thành kế
hoạch ở tất cả các khâu, các bộ phận trong suốt thời kỳ kế hoạch trên cơ sở
áp dụng các biệm pháp tổ chức, kỹ thuật, kinh tế thích hợp nhằm giải quyết
đúng đắn và kịp thời vấn đề mất cân đối.
- Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy điều độ:
+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh lợng bỏ vào sản xuất, tình
hình tăng giảm khối lợng sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.

+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh khối lợng công việc, sự
hoạt động của thiết bị, máy móc và các phơng tiện vận chuyển nội bộ doanh
nghiệp.
+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh việc cung cấp vật t nội bộ
doanh nghiệp.
21


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra điều chỉnh công tác phân công, bố trí và
sử dụng lao động nội bộ doanh nghiệp.
+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra điều chỉnh tình hình thực hiện kế hoạch
tác nghiệp ở tất cả các khâu sản xuất.
+ Quyền hạn của bộ máy điều độ sản xuất đợc thể hiện tập chung ở công
việc điều hoà việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu căn cứ
vào chỉ thị của thủ trởng.


Điều kiện để bộ máy điều độ hoạt động

Để bộ máy điều độ phát huy hết vai trò quan trọng của nó, trớc hết
doanh nghiệp phải có nhận thức đúng về vị trí của công tác điều độ trong
việc tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch; ở cấp doanh nghiệp phải có giám
đốc hoặc phó giám đốc sản xuất trực tiếp phụ trách, ở cấp phân xởng phải
do quản đốc phụ trách. Con ngời trong bộ máy điều độ phải thực sự có năng
lực, giải quyết công việc phải nhanh chóng, dứt điểm. Phơng tiện làm việc
phải đầy đủ, đặc biệt là hệ thống thông tin; đồng thời phải thực hiện nghiêm
chỉnh chế độ khuyến khích lợi ích vật chất đối với các đơn vị, cá nhân thực
hiện tốt hoặc không tốt công tác điều độ sản xuất.


phần II

Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch
tác nghiệp và điều độ sản trong
công ty may 40
22


Chuyên đề tốt nghiệp

i. giới thiệu chung về công ty may 40
1. Lịch sử hình thành và phát triển
a. Quá trình hình thành:
Vào năm 1955 do yêu cầu cấp bách của tiền phơng, Tổng cục Hậu Cần Quân đội nhân dân Việt Nam đã quyết định thành lập Đoàn sản xuất quân
dụng với nhiệm vụ may trang phục cho bộ đội phục vụ tiền tuyến. Với 30
đồng chí hầu hết từ quân đội chuyển sang là lực lợng đầu tiên đặt nền
móng cho việc xây dựng xởng quân dụng 40.
Năm 1961, thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc. Đoàn sản xuất
quân dụng chuyển thành Xí nghiệp May X40 đợc thành lập dựa trên nền
tảng là phân xởng quân dụng 40 là một đơn vị sản xuất công nghiệp quốc
doanh và đợc Tổng cục Hậu Cần bàn giao sang Sở Công nghiệp Hà Nội
quản lý, đơn vị đã không ngừng cố gắng nỗ lực vơn lên. Chính vì vậy đến
ngày 4/ 5/ 1994 căn cứ vào quyết định số 741/ QĐUB của uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội đổi tên Xí nghiệp may X40 thành công ty may 40 với
nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho nhu cầu trong nớc
và nớc ngoài.
b. Quá trình phát triển:
Từ năm 1955 - 1960: Xí nghiệp X40 là đơn vị hạch toán kinh tế do Sở
công nghiệp Hà Nội quản lý. Lúc này tổng số cán bộ công nhân viên là 280
ngời với 80 máy may và 488 m2 nhà xởng.

Năm 1961 - 1965: Xí nghiệp may X40 thực hiện kế hoach 5 năm lần thứ
nhất. Trong thời gian này, Xí nghiệp đóng trên địa bàn Cầu Mới - Thợng
Đình - Hà Nội (nay là công ty giầy HN). Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán
với 7 phòng ban nghiệp vụ và 3 ngành sản xuất (ngành quân dụng, quân
hàm và mũ). Trong thời gian này, xí nghiệp đã vinh dự đợc đón chủ tịch Hồ
Chí Minh về thăm ngày 20 /4 /1963. Vì vậy từ đó đến nay trở thành ngày
truyền thống của đơn vị.
Trong giai đoạn chống Mỹ cứu nớc (1966 - 1975): để có thể phục vụ tốt
nhất cho kháng chiến nên Xí nghiệp đã chia ra làm 5 cơ sở nhỏ để đi sơ tán
nơi gần nhất cánh Hà Nội 12 km và nơi xa nhất là 40 km. Tuy nhiên, vào
23


Chuyên đề tốt nghiệp
thời kỳ này quy mô của doanh nghiệp lớn mạnh hơn so với kỳ trớc, mặc dù
gặp nhiều khó khăn trong xây dựng nhà xởng, ổn định đời sống cán bộ công
nhân viên, trau dồi t tởng cho anh chị em công nhân làm cho họ tin tởng
vào cuộc đấu tranh tất thắng của dân tộc. ở nơi sơ tán không có điện phải
chuyển toàn bộ máy móc sang đạp chân và làm ca trong ánh đèn dầu, sản
phẩm cũng thay đổi theo yêu cầu cấp bách của chiến trờng. Tuy đứng trớc
những khó khăn to lớn nh vậy nhng xí nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đợc giao, không ngừng mở rộng sản xuất nâng số máy may lên 250 cái
với 700 cán bộ công nhân viên và sản xuất 500 loại mặt hàng. Sản phẩm
chủ yếu thời kỳ này là áo pháo, bạt xe tăng, bạt công binh, áo tên lửa... phục
vụ cho chiến trờng.
Từ năm 1975, để thích ứng với nhiệm vụ của những năm khôi phục đất
nớc, xí nghiệp đã chuyển từ nơi sơ tán về địa điểm 80 Hạ Đình - Thanh
Xuân ngày nay. Tại đây xí nghiệp đã xây dựng 12000 m2 nhà xởng, tuyển
chọn thêm nhiều công nhân để sản xuất phục vụ nhu cầu trong nớc từ
những bộ comple, áo măngtô phục vụ cho cán bộ Việt Nam ra công tác học

tập ở nớc ngoài, nhng bên cạnh đó đã có hoạt động xuất khẩu. Sản phẩm
xuất khẩu của xí nghiệp là quần áo bảo hộ lao động với tỷ trọng là 30%
tổng sản lợng và thị trờng xuất khẩu của xí nghiệp là Liên Xô chủ yếu
thông qua các hiệp định kinh tế. Thời kỳ này xí nghiệp có một lợng công
nhân khá đông 1300 cán bộ công nhân viên, với lực lợng này xí nghiệp đã
không ngừng vơn lên và hoàn thiện mình đáp ứng đợc nhiệm vụ cấp trên
giao cho.
Từ năm 1983, Xí nghiệp May X40 đổi tên thành Xí nghiệp May 40.
Hoạt động sản xuất của xí nghiệp vẫn chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nớc
và phục vụ quốc phòng. Đồng thời, hoạt động xuất khẩu vẫn thông qua các
hiệp định kinh tế với tỉ trọng nh những năm trớc và thị trờng xuất khẩu lúc
này chủ yếu là Tiệp Khắc và Liên Xô.
Từ đó đến năm 1990, trải qua các thời kỳ xây dựng và phát triển. Xí
nghiệp May 40 đã không ngừng đi lên và luôn hoàn thành xuẩt sắc nhiệm
vụ đợc Đảng và Nhà nớc giao cho.
Năm 1991, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Xí
nghiệp May 40 đợc thành lập lại DNNN ngày 10/ 11/ 92 theo công văn số
24


Chuyên đề tốt nghiệp
2765/ QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội quyết định thành lập Xí nghiệp
may 40 thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội với các ngành nghề chủ yếu:
-

Công nghệ dệt thêu Mã số: 0115

-

Công nghệ may mặc Mã số: 0116


Xí nghiệp đã chuyển sang thời kỳ tự hạch toán. Đây là thời kỳ khó
khăn nhất của công ty do may móc thiết bị lạc hậu, trình độ công nhân
thấp không đáp ứng đợc nhu cầu thời kỳ mới. Thêm vào đó thị trờng xuất
khẩu truyền thống của công ty là các nớc Đông Âu đang có nhiều biến
động. trớc khó khăn to lớn nh vậy, lãnh đạo xí nghiệp và toàn thể cán bộ
công nhân viên vẫn quyết tâm ổn định sản xuất, phát triển sang thị trờng
mới. Nhờ lòng quyết tâm đó và những chính sách đổi mới của Đảng, Nhà
Nớc xí nghiệp đã dần khắc phục đợc khó khăn và đầu t cho sự phát triển tơng lai của mình.
Năm 1994, Xí nghiệp May 40 đợc chuyển đổi tên thành Công ty May 40
theo quyết định số 741/ QĐUB ngày 04/ 05/ 1994 với tên giao dịch quốc tế
là HaNoi Garmentex No40.
Trong những năm từ 1994 - 1999, Công ty May 40 đã mạnh dạn đầu t
hơn 20 tỷ đồng để nâng cấp và mua sắm thêm trang thiết bị, máy móc
chuyên dụng nhằm mở rộng sản xuất, đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của
thị trờng trong và ngoài nớc. Năm 1997, nhờ bố chí hợp lý có cấu tổ chức
và bộ máy quản lý, công ty đã đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Điều này đã góp phần tạo công ăn việc làm và
đảm bảo đời sống cho công nhân lao động của Công ty đợc ổn định. Năm
1998, sản phẩm may mặc của công ty đã đợc thị trờng EU, Mỹ, Canada và
Nhật Bản chấp nhận. Năm 2000 đầu t hệ thống cắt chải vải tự động của
pháp làm cho năng suất chất lợng đợc nâng cao, cũng trong năm này đã áp
dụng thành công hệ thống quản lỹ chất lợng ISO 9002 nâng cao uy tín của
công ty trên thị trờng.
Có thể nói sau những năm thực hiện đổi mới. Công ty May 40 đã có
những yếu tố của một đơn vị công nghiệp tơng đối hiện đại, thích ứng với
thị trờng thế giới, bớc đầu đã có thị trờng làm hàng gia công ổn định, đời
sống ngời lao động ngày càng đợc cải thiện.
25



×