Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh tây ninh giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------------------

PHẠM VĂN ĐẶNG

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TỈNH TÂY NINH
GIAI ĐOẠN 2015-2020

Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Đoàn Thị Mỹ Hạnh

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015-2020”
với mục tiêu là phân tích, đánh giá kết quả phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2010-2014, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2015 – 2020, giúp ngành du lịch tỉnh Tây Ninh phát triển hiệu
quả hơn trong xu thế cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm: nguồn dữ liệu thứ
cấp được thu thập chủ yếu từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê, các báo cáo sơ, tổng kết về phát triển kinh tế - xã hội và du lịch
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh; nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua


khảo sát khách du lịch và phỏng vấn chuyên gia am hiểu về du lịch.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: tỉnh Tây Ninh hiện có lợi thế lớn về nguồn
tài nguyên du lịch, rất đa dạng và phong phú về chủng loại, từ các dạng tài nguyên
thiên nhiên đến các dạng tài nguyên nhân văn độc đáo, thể hiện tính đặc sắc, riêng
có của địa phương. Tuy nhiên, thời gian qua việc khai thác đã bộc lộ nhiều khiếm
khuyết như: khai thác thiếu khoa học còn mang nặng tính tự phát, việc khai thác tài
nguyên để tạo ra các sản phẩm du lịch còn manh mún, thiếu tính liên kết; sản phẩm
du lịch, nhất là dịch vụ vui chơi giải trí tại hầu hết các khu, điểm du lịch còn rất
nghèo nàn, chưa tạo được cảm giác hấp dẫn để giữ chân du khách... Qua phân tích
kết quả phát triển ngành du lịch giai đoạn 2010-2014 cho thấy: tốc độ tăng trưởng
ngành du lịch Tây Ninh còn chậm, doanh thu du lịch chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
doanh thu; cơ cấu khách du lịch chưa hợp lý, khách du lịch nội địa chiếm đa số,
lượng khách quốc tế còn rất khiêm tốn; chủ yếu là khách tham quan trong ngày, số
lượt khách có lưu trú chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng số khách du lịch; du lịch còn
mang nặng tính thời vụ, tập trung nhiều nhất là vào các ngày lễ hội cao điểm trong
năm; thời gian lưu trú trung bình và mức chi tiêu bình quân một ngày khách của
Tây Ninh hiện nay khá thấp so với mức bình quân cả nước …
Thực trạng trên đây là do trong một thời gian dài, du lịch Tây Ninh hầu như
không có gì mới, chỉ loay hoay khai thác tài nguyên sẵn có với những sản phẩm cũ,
thiếu những sản phẩm mới lạ, hấp dẫn; việc đầu tư và thu hút đầu tư phát triển các
công trình hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất phục vụ du lịch (trạm dừng chân, nhà

iii


hàng, khách sạn cao cấp, các khu vui chơi, giải trí…) còn rất hạn chế và thiếu đồng
bộ; số lượng và chất lượng lao động tham gia ngành du lịch chưa đáp ứng yêu cầu,
thiếu đội ngũ nhân lực quản lý giỏi, nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ; chất lượng dịch vụ còn nhiều mặt hạn chế; hoạt động xúc tiến, quảng bá
du lịch còn rời rạc, chắp vá; công tác quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều mặt hạn

chế…Tất cả những điều này làm cho tài nguyên du lịch được khai thác, sử dụng
kém hiệu quả, sản phẩm du lịch ngày càng trở nên nhàm chán đối với du khách.
Trên cơ sở lý thuyết và từ kết quả phân tích, kế hoạch phát triển ngành du
lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015-2020 được đề xuất, bao gồm những nội dung
trọng tâm như: mục tiêu phát triển du lịch; thị trường khách du lịch; sản phẩm du
lịch; những công việc cần tập trung thực hiện và nguồn lực đầu tư phát triển du lịch.
Đây là những nội dung cốt lõi để tạo ra bước phát triển mới mạnh mẽ hơn cho
ngành du lịch tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn tới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định,
cụ thể:
Việc sử dụng lý thuyết vòng đời điểm đến và mô hình đổi mới sản phẩm của
Barcet để thiết lập kế hoạch phát triển ngành du lịch của một địa phương, quá trình
nghiên cứu tác giả vẫn chưa tìm thấy có nghiên cứu tương tự. Đây vừa là điểm mới
thể hiện tính sáng tạo trong nghiên cứu, nhưng đồng thời cũng là điểm hạn chế cần
được các nghiên cứu sau tiếp tục bổ sung, hoàn thiện.
Quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả nhận thấy, hiện nay số liệu thống kê về
du lịch cả nước nói chung, tỉnh Tây Ninh nói riêng từ các nguồn khác nhau có độ
chênh lệch lớn, nhất là thống kê số lượt khách du lịch và doanh thu du lịch do quy
định hướng dẫn về các tiêu chí chưa rõ ràng, cụ thể; việc theo dõi, thống kê chưa
chặt chẽ. Điều này phần nào đã có ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Tuy vậy, việc
kết hợp phân tích, đánh giá dựa trên dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp, thông qua sử
dụng cùng lúc phương pháp thống kê mô tả, điều tra lấy ý kiến khách du lịch và
phương pháp chuyên gia đã cơ bản khắc phục được hạn chế này./.

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6. Các nghiên cứu trước ........................................................................................ 3
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 4
1.7.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 4
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 4
1.8. Kết cấu đề tài .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1. Các khái niệm ................................................................................................... 6
2.1.1. Du lịch.................................................................................................... 6
2.1.2. Khách du lịch ......................................................................................... 7
2.1.3. Sản phẩm du lịch .................................................................................... 7
2.1.4. Điểm đến du lịch .................................................................................... 9
2.1.5 Tài nguyên du lịch ................................................................................... 9

v


2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch ............................... 11
2.2. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 12
2.2.1. Lý thuyết về cầu du lịch ........................................................................ 12

2.2.2. Lý thuyết về cung du lịch...................................................................... 13
2.2.3. Lý thuyết vòng đời điểm đến du lịch ..................................................... 14
2.2.4. Mô hình đổi mới sản phẩm của Barcet .................................................. 16
2.2.5. Đo lường kết quả của ngành du lịch ...................................................... 17
2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương ................................... 18
2.3.1. Kinh nghiệm về phát triển du lịch của tỉnh An Giang ........................... 18
2.3.2. Kinh nghiệm về phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp ......................... 19
2.3.3. Kinh nghiệm về phát triển du lịch của tỉnh Bình Dương ....................... 20
2.3.4. Bài học rút ra đối với ngành du lịch tỉnh Tây Ninh ............................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 23
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 23
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 25
3.2.2. Phương pháp điều tra lấy ý kiến khách du lịch ...................................... 25
3.2.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 25
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 26
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ..................................................................................... 26
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp....................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 .................................................................. 28
4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh ........................... 28
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................. 28
4.1.2. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội ....................................................... 29

vi


4.2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh ...................................................... 29
4.2.1. Kết quả phát triển du lịch ...................................................................... 29
4.2.2. Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch .................................... 40

4.3. Kết quả khảo sát ý kiến khách du lịch về sản phẩm du lịch của tỉnh Tây Ninh 58
4.3.1. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................... 59
4.3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................... 63
4.4. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về sản phẩm du lịch của tỉnh Tây Ninh ........... 64
4.4.1. Mô tả mẫu phỏng vấn: .......................................................................... 64
4.4.2. Kết quả phỏng vấn chuyên gia .............................................................. 64
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH TÂY NINH
GIAI ĐOẠN 2015-2020 ........................................................................................ 70
5.1. Cơ hội và thách thức tác động đến phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh ................ 70
5.1.1. Cơ hội................................................................................................... 70
5.1.2. Thách thức ............................................................................................ 71
5.2. Xu hướng phát triển du lịch ............................................................................ 72
5.3. Kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015-2020 ........... 73
5.3.1. Mục tiêu ............................................................................................... 73
5.3.2. Nội dung............................................................................................... 74
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................... 85
6.1. Kết luận .......................................................................................................... 85
6.2. Khuyến nghị ................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 89
PHỤ LỤC A .......................................................................................................... 93
PHỤ LỤC B .......................................................................................................... 96
PHỤ LỤC C ........................................................................................................ 100
PHỤ LỤC D ........................................................................................................ 111

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Các giai đoạn trong vòng đời điểm đến .............................................. 15

Hình 2.2: Mô hình đổi mới sản phẩm của Barcet ............................................... 17
Hình 2.3: Mô hình đổi mới sản phẩm của Barcet được Decell phát triển............ 17

viii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng số khách du lịch ............................................................ 30
Bảng 4.2: Cơ cấu số lượng khách du lịch .......................................................... 31
Bảng 4.3: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch .................................. 32
Bảng 4.4: Ngày lưu trú trung bình của khách du lịch ......................................... 33
Bảng 4.5: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày khách du lịch Tây Ninh ............. 34
Bảng 4.6: So sánh chi tiêu bình quân một ngày khách du lịch tỉnh Tây Ninh
với cả nước và một số tỉnh ĐNB trong năm 2013 .............................................. 35
Bảng 4.7: Doanh thu từ khách du lịch Tây Ninh ................................................ 36
Bảng 4.8: So sánh doanh thu từ khách du lịch tỉnh Tây Ninh với cả nước.......... 37
Bảng 4.9: Thống kê khách du lịch đến núi Bà Đen ............................................ 41
Bảng 4.10: Thống kê khách du lịch và doanh thu VQG Lò Gò – Xa Mát........... 42
Bảng 4.11: Hiện trạng về cơ sở lưu trú .............................................................. 49
Bảng 4.12: Hiện trạng về lao động trong ngành du lịch tỉnh Tây Ninh ............... 53
Biểu 4.1: Tăng trưởng khách du lịch .................................................................. 30
Biểu 4.2: Cơ cấu khách du lịch ......................................................................... 31
Biểu 4.3: Cơ cấu chi tiêu bình quân của khách du lịch ...................................... 35
Biểu 4.4: Phân loại chất lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh năm 2013 ............ 50
Biểu 4.5: Độ tuổi khách du lịch ......................................................................... 59
Biểu 4.6: Nghề nghiệp khách du lịch ................................................................. 60
Biểu 4.7: Trình độ khách du lịch ............................................................... 60
Biểu 4.8: Xuất xứ khách du lịch ................................................................ 61
Biểu 4.9: Nguồn thông tin mà du khách biết đến Tây Ninh ........................ 61

Biểu 4.10: Mục đích chuyến đi của khách du lịch ...................................... 62
Biểu 4.11: Số lần du khách đến Tây Ninh .................................................. 62
Biểu 4.12: Ý định quay lại Tây Ninh của khách du lịch ............................. 63

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Giải thích từ viết tắt

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Caravan

Du lịch bằng xe ô tô theo đường bộ, đoàn khách caravan có
thể đi trên một hoặc nhiều xe (tùy theo số lượng).

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐNA

Đông Nam Á

ĐNB


Đông Nam Bộ

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KDL

Khách du lịch

KLT

Khách du lịch có lưu trú

KNĐ

Khách nội địa

KQT

Khách quốc tế


KTQ

Khách tham quan

LK

Lượt khách

NK

Ngày khách

ODA

Official Development Assistant
Viện trợ phát triển chính thức

QHDL

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030

QH

Quốc hội

x



Sở VHTT&DL Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
SPDL

Sản phẩm du lịch

TNB

Tây Nam Bộ

TP

Thành phố

TTBQ

Tăng trưởng bình quân

VQG

Vườn quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

UNWTO

United National World Tourist Organization
Tổ chức Du lịch Thế giới


WB

World Bank
Ngân hàng thế giới

xi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối
với phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm gần đây, thế giới đối mặt với khó
khăn do khủng hoảng kinh tế làm cho tăng trưởng kinh tế các nước sụt giảm nghiêm
trọng. Trong bối cảnh đó, du lịch được xem là ngành ít chịu tác động nhất khi vẫn duy
trì được tốc độ tăng trưởng khá so với các ngành kinh tế khác.
Tây Ninh với tổng diện tích tự nhiên 4039,66 km2, có địa hình, thổ nhưỡng đa
dạng với đồng bằng, rừng, núi, sông, hồ; khí hậu tương đối ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng
bởi các hiện tượng thời tiết bất lợi. Với vị trí địa lý và tài nguyên có được, tỉnh Tây
Ninh có rất nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch, với nhiều loại hình đa dạng
như du lịch về nguồn, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
mua sắm…, nhưng thực tế cho thấy du lịch Tây Ninh phát triển vẫn còn chậm, đóng
góp của ngành du lịch cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế hiện có, đáng quan tâm là tăng trưởng du lịch có xu hướng
chạy theo số lượng, du lịch đại trà, chủ yếu dựa vào các yếu tố tự nhiên, thiếu định
hướng trong đầu tư phát triển, dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên kém
hiệu quả, nguy cơ ô nhiễm môi trường gia tăng, làm cho tài nguyên du lịch đang có
nguy cơ suy thoái nhanh…
Đứng trước những cơ hội, yêu cầu, thách thức đặt ra, trong bối cảnh nền kinh tế
nước ta nói chung trong đó có Tây Ninh đang hội nhập toàn diện sâu rộng với thị
trường quốc tế và khu vực, cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực trong đó có du lịch ngày

càng trở nên gay gắt hơn, không chỉ trên thị trường quốc tế mà cả trong thị trường nội
địa, vào năm 2013 tỉnh Tây Ninh đã tiến hành rà soát, điều chỉnh và ban hành Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030. Tuy vậy, từ đó đến nay, tình hình thế giới và trong nước tiếp tục có nhiều biến
động đã có ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung trong đó có
ngành du lịch. Trong bối cảnh đó, Chính phủ, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, các
bộ, ngành chức năng có liên quan đã có nhiều cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện

1


thuận lợi cho du lịch phát triển. Đặc biệt là vào cuối năm 2014, Chính phủ ban hành
Nghị quyết về một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Đây là
những cơ chế có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm tạo ra bước đột phá cho ngành du
lịch cả nước, nhất là đối với những địa phương có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát
triển du lịch. Vấn đề quan trọng hiện nay của địa phương là cần có những nghiên cứu,
phân tích, đánh giá dựa trên cơ sở khoa học về thực trạng, khả năng phát triển du lịch
địa phương. Trên cơ sở đó, đề ra kế hoạch phát triển cho giai đoạn tới, làm thế nào để
khai thác tốt nhất tiềm năng du lịch hiện có, vừa thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch,
vừa giữ gìn, bảo vệ, phát huy được những giá trị tài nguyên thiên nhiên quý giá, vừa
tạo ra động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xuất phát từ nhận thức như trên, việc nghiên cứu đề tài “Kế hoạch phát triển
ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015-2020” là quan trọng và cấp thiết, nhằm
tìm ra những khả năng phát triển mới của ngành du lịch Tây Ninh, giúp đưa du lịch
Tây Ninh sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp quan trọng vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề trên, đề tài tập trung vào những mục tiêu nghiên cứu sau:
- Đánh giá quá trình phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2014.
- Xác định những nội dung trọng tâm trong kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh

Tây Ninh giai đoạn 2015 – 2020.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Ngành du lịch Tây Ninh đã phát triển như thế nào trong giai đoạn 2010-2014?
- Để khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên du lịch, ngành du lịch tỉnh Tây
Ninh nên phát triển như thế nào trong giai đoạn 2015 – 2020?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh.

2


Phạm vi nghiên cứu: Quá trình phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2010-2014 và kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015 - 2020.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả với dữ liệu thứ cấp để
phân tích kết quả hoạt động của ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2014.
Để đánh giá kết quả hoạt động của ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 –
2014 từ góc nhìn của khách hàng và nhà quản lý, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
và khách du lịch được sử dụng để có thông tin sơ cấp.
Mô hình đổi mới sản phẩm của Barcet được sử dụng để xác định trọng tâm đổi
mới trong kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015 – 2020.
1.6. Các nghiên cứu trước
Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch. Riêng trong
nước, những đề tài nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và địa phương thường xoay quanh
một số chủ đề như: về thực trạng và giải pháp phát triển du lịch; về chiến lược phát
triển du lịch; về phát triển du lịch bền vững; về đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch;
về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch; về phát triển các loại hình du
lịch, như du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch thể thao…
Đối với tỉnh Tây Ninh, ngoài một số nghiên cứu lập quy hoạch phát triển du lịch,

như: Quy hoạch tổng thể về phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, hiện có rất ít đề tài nghiên cứu về phát triển du
lịch. Qua tìm hiểu, tác giả biết đến hai đề tài, gồm: Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Tây Ninh”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Lê Thành
Công, năm 2011; Đề tài “Phát triển du lịch Tây Ninh đến năm 2020 trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành du lịch của Phạm Thị
Sương, năm 2013. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích tiềm năng, thế
mạnh, thực trạng phát triển du lịch, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cần tập
trung để góp phần thúc đẩy phát triển du lịch địa phương.

3


Như vậy, đến nay hầu như vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thiết lập kế
hoạch phát triển điểm đến du lịch, cũng như những khả năng và lợi thế cần tập trung
khai thác để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm du lịch. Đây là những vấn đề sẽ được
phân tích, làm rõ trong nghiên cứu này và cũng chính là điểm mới của đề tài.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương pháp luận, phương pháp nghiên
cứu phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch, xây dựng kế hoạch phát triển
điểm đến du lịch bằng cách ứng dụng mô hình đổi mới của Barcet.
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các cơ
quan chức năng xem xét, xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2015-2020; rà soát, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây
Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch, giai đoạn 2015-2020; xây dựng Kế hoạch thực hiện
“Quy hoạch tổng thể phát triển Khu lịch quốc gia Núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030”, giai đoạn 2015-2020; xây dựng Kế hoạch phát triển
sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Tây Ninh...
1.8. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài được trình bày trong 6 chương, gồm:
Chương 1: Giới thiệu. Nêu khái quát về lý do, mục tiêu, phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và mô hình
nghiên cứu, kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương có liên quan và
những bài học đúc kết cho ngành du lịch tỉnh Tây Ninh.

4


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày quy trình nghiên cứu, các
phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong đề tài, mô tả cách thức thu thập và xử lý
dữ liệu thông qua điều tra lấy ý kiến khách du lịch và phỏng vấn chuyên gia.
Chương 4: Đánh giá quá trình phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2010-2014. Dựa trên cơ sở số liệu thống kê, kết quả điều tra lấy ý kiến khách du lịch
và kết quả phỏng vấn chuyên gia về sản phẩm du lịch tỉnh Tây Ninh, đề tài tập trung
phân tích, đánh giá kết quả phát triển du lịch và tình hình khai thác, sử dụng tài
nguyên du lịch giai đoạn 2010-2014.
Chương 5: Kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 20152020. Trên cơ sở kết quả phân tích và mô hình đổi mới sản phẩm của Barcet, đề tài
xác định những nội dung trọng tâm của kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2015-2020.
Chương 6: Kết luận và khuyến nghị. Trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu và
đưa ra một số khuyến nghị đối với các cấp lãnh đạo địa phương.

5



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Du lịch
Khái niệm “du lịch” được E. Guyer Freuler đưa ra lần đầu tiên vào năm 1895
trong cuốn sách “Đóng góp vào số liệu thống kê du lịch” của ông. Từ đó về sau rất
nhiều nhà nghiên cứu về du lịch trích dẫn định nghĩa mà ông đưa ra. Theo E. Guyer
Freuler (1895), “Du lịch là một hiện tượng độc đáo của thời hiện đại, tùy thuộc vào
nhu cầu ngày càng tăng của người dân về hồi phục sức khỏe và thay đổi môi trường,
nuôi dưỡng cảm giác thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên với niềm tin thiên nhiên
mang đến hạnh phúc cho con người, giúp các quốc gia và các cộng đồng tiếp cận kết
quả của sự phát triển của thương mại, công nghiệp, phương tiện vận tải” (Butnaru and
Timu, 2011).
Theo Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hiệp quốc (UNWTO, 2007) thì “Du lịch
là một hiện tượng xã hội, văn hóa, kinh tế thể hiện qua sự di chuyển của con người đến
những địa điểm ngoài nơi sinh sống thường xuyên của họ vì mục đích cá nhân hay vì
công việc. Những người này được gọi là khách du lịch và du lịch bao gồm những hoạt
động liên quan đến chi tiêu của khách du lịch”.
Theo Luật Du lịch năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoản thời gian nhất định”.
Như vậy, với những cách tiếp cận khác nhau đã có những khái niệm khác nhau
về du lịch, nhưng nói chung du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều
thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa
có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội. Hoạt động
du lịch không những đem lại lợi ích kinh tế, mà còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã
hội…

6



2.1.2. Khách du lịch
Theo Cohen E. (1972): “Khách du lịch là một người đi tự nguyện, mang tính
nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và sự thay đổi thu nhận
được từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”.
Định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới (2007) thì khách du lịch là “Những
người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình để đến một nơi khác và ở đó
trong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục với mục đích chính của chuyến đi là tham
quan, thưởng ngoạn, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí hay các mục đích khác ngoài việc lao
động kiếm sống ở nơi đến”.
Theo Luật Du lịch năm 2005: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi
du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Định nghĩa này không nói rõ có lưu trú hay không lưu trú. Như vậy, có thể hiểu là tất
cả những người đi khỏi nơi cư trú với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị tài
nguyên du lịch, bao gồm cả khách tham quan đều được coi là khách du lịch, không tùy
thuộc vào thời gian đến thăm. Cũng theo quy định của Luật Du lịch năm 2005, khách
du lịch được phân thành hai loại là: khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Theo đó, khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam; khách du lịch quốc tế là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân
Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
2.1.3. Sản phẩm du lịch
Theo Luật Du lịch năm 2005: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết
để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Các dịch vụ đó là:
dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú ăn uống, vui chơi giải trí, thông
tin hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.
Theo Michael M. Coltman (1989): “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm
các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lịch có thể là một
món hàng cụ thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục

7



vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát”. Sản phẩm du lịch rất đa dạng, có thể chia thành
các dòng sản phẩm như sau:
+ Du lịch sinh thái: Là chuyến tham quan và du hành có trách nhiệm, đến những
khu vực tự nhiên, góp phần gìn giữ bảo vệ môi trường, cải thiện phúc lợi xã hội cho
người dân địa phương.
+ Du lịch văn hóa: Là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
+ Du lịch nghiên cứu, học tập: Là loại hình du lịch kết hợp với học tập, nghiên
cứu nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sự hiểu biết thực tế về kiến trúc, kinh tế, xã hội,
phong tục tập quán, lịch sử, khảo cổ, môi trường, sinh học, địa lý… cho khách du lịch.
+ Du lịch MICE: Đây là cụm từ viết tắt theo các chữ cái đầu tiếng Anh của các từ
Meeting (gặp gỡ, hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention/ Conference (hội
nghị/ hội thảo) và Exhibition/ Event (triển lãm, sự kiện). Như vậy, MICE tour là sự kết
hợp của Meeting tour, Incentive tour, Convention tour và Exhibiton tour, hay nói cách
khác, MICE tour là một loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội họp, khen thưởng, triển
lãm, sự kiện được kinh doanh bởi các công ty, các doanh nghiệp du lịch có tiếng tăm,
uy tín và năng lực chuyên môn cao cũng như bởi các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị
có chức năng và thẩm quyền.
+ Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh: Dành cho đối tượng du khách có nhu cầu nghỉ
dưỡng, điều trị bệnh, phục hồi sức khỏe. Ngày nay, một số nước phát triển đã biết kết
hợp có hiệu quả việc khai thác sử dụng nước khoáng, khí hậu miền núi, miền biển…
với mục đích kinh doanh và phục vụ khách du lịch.
+ Du lịch hành hương: Du lịch hành hương là đến thăm những địa điểm thiêng
liêng, có ý nghĩa tôn giáo và tín ngưỡng, như chùa chiền, thánh đường hoặc những
thánh tích mà du khách từng ngưỡng vọng. Nhu cầu về các loại hình du lịch tôn giáo
hiện khá ổn định. Các điểm đến của cuộc hành hương tôn giáo thường có một truyền
thống lâu đời.
+ Du lịch nông nghiệp: Điểm đến của du lịch nông nghiệp là ở các vùng nông


8


thôn có hoạt động sản xuất nông nghiệp. Du lịch nông nghiệp bao gồm các dịch vụ du
lịch có liên quan đến hoạt động nông nghiệp hoặc vì mục đích nông nghiệp do nông
dân cung cấp.
+ Du lịch thể thao: Khách du lịch thể thao vừa đi du lịch vừa tham gia chơi các
môn thể thao hoặc xem các giải thể thao.
Xu hướng nhu cầu du lịch của du khách thay đổi theo thời gian nên việc phân
chia các loại sản phẩm du lịch chỉ mang tính tương đối. Với nhu cầu ngày càng phong
phú, đa dạng của du khách, nhiều loại sản phẩm du lịch mới ra đời và đang thu hút
được sự quan tâm của du khách như du lịch nông nghiệp, du lịch thể thao...
2.1.4. Điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch là nơi dừng chân trong hành trình để khách du lịch trải nghiệm
các hoạt động của chuyến đi và lưu trú qua đêm. Điểm đến du lịch là nơi tập trung
nhiều điểm tham quan và hệ thống lưu trú, vận chuyển và các dịch vụ du lịch khác, là
nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - xã hội từ du lịch. Vì vậy, điểm đến du lịch là một
khu vực địa lý có thể là quốc gia, vùng, thành phố lớn... là nơi có tài nguyên du lịch
hấp dẫn, được khai thác đưa vào phục vụ hoạt động du lịch. Những nơi có tài nguyên
có sức hấp dẫn đối với khách du lịch song chưa được tổ chức khai thác phục vụ du
khách thì chưa được coi là điểm đến mà chỉ là điểm tài nguyên. Điểm tài nguyên sẽ trở
thành điểm đến du lịch khi có hoạt động tổ chức khai thác dịch vụ du lịch. Một điểm
đến du lịch cũng có thể trở thành điểm tài nguyên khi bước vào giai đoạn suy tàn trong
vòng đời, không còn sức hấp dẫn du khách.
Quy mô của điểm đến được đo lường bằng số lượng khách du lịch tối đa mà
điểm đến có khả năng phục vụ, không xâm hại đến môi trường và không làm thay đổi
việc thụ hưởng của khách du lịch.
2.1.5 Tài nguyên du lịch
Theo Luật Du lịch năm 2005: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu

tố tự nhiên, di tích lịch sử-văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các
giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là các yếu tố

9


cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Trên thực tế, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn hóa,
lịch sử đã bị biến đổi nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử
dụng trực tiếp vào mục đích du lịch. Những điều kiện này luôn tồn tại và gắn liền với
môi trường xã hội đặc thù của mỗi địa phương, mỗi quốc gia nhằm tạo nên điểm đặc
sắc cho mỗi địa phương, mỗi quốc gia đó. Khi các yếu tố này được phát hiện, được
khai thác và sử dụng cho mục đích phát triển du lịch thì chúng sẽ trở thành tài nguyên
du lịch. Tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch, tài nguyên du
lịch càng phong phú, càng đặc sắc thì sức hấp dẫn và khả năng khai thác, phát huy
hiệu quả hoạt động du lịch càng cao.
Tài nguyên du lịch rất đa dạng và phong phú, được phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Có thể chia ra thành tài nguyên hiện tại và tài nguyên tiềm năng. Cách
phân loại này giúp thấy được khả năng sử dụng các tài nguyên hiện tại và trong tương
lai. Căn cứ vào mức độ đóng góp của tài nguyên trong quá trình sử dụng thì chia thành
tài nguyên trực tiếp và gián tiếp. Tài nguyên du lịch trực tiếp bao gồm các điểm tham
quan, các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn, con người làm việc trong các cơ sở này...
Tài nguyên gián tiếp bao gồm cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ
thống cấp nước sinh hoạt, môi trường… Do đặc trưng của sản phẩm du lịch là có mối
liên hệ chặt chẽ với một vị trí địa lý nhất định nên tài nguyên du lịch cũng có thể được
chia ra thành tài nguyên cố định và lưu động. Các tài nguyên cố định bao gồm tài
nguyên thiên nhiên như cảnh quan, khí hậu, môi trường, ..., các công trình xây dựng
như cơ sở hạ tầng giao thông, khách sạn, bảo tàng… và tài nguyên lưu động là tài
nguyên con người bao gồm văn hóa, xã hội, trình độ tay nghề...
Do có nhiều cách phân loại khác nhau, trong phạm vi nghiên cứu này sẽ sử dụng

cách phân loại chính thống theo Luật Du lịch năm 2005. Theo đó, tài nguyên du lịch
gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang được khai thác và
chưa được khai thác, cụ thể:
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: là những tài nguyên do thiên nhiên tạo ra, bao
gồm các yếu tố và các thành phân tự nhiên, các hiện tượng tự nhiên, các quá trình biến

10


đổi của chúng tạo nên các điều kiện tự nhiên thường xuyên tác động đến sự sống, sinh
hoạt của con người. Các thành phần tự nhiên tạo nên tài nguyên du lịch bao gồm: Địa
hình, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, sinh vật, cảnh quan thiên nhiên ... có thể được sử
dụng phục vụ mục đích du lịch.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn: là nhóm tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo. Đó là
toàn bộ những sản phẩm có giá trị về vật chất cũng như tinh thần do con người sáng
tạo ra, bao gồm các di tích lịch sử văn hóa, truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa,
văn nghệ nhân gian, các công trình kiến trúc, lao động sáng tạo của con người và các
di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Trên thực tế, ngành du lịch thường dùng chung một số tài nguyên với các ngành
khác (tài nguyên gián tiếp như bãi để xe, đường sá, phương tiện vận tải công cộng, ...)
đồng thời sản phẩm làm ra ngoài phần cung cấp cho khách du lịch còn có một phần
được người dân địa phương tiêu dùng. Do vậy, trong nhiều trường hợp việc phân định
rạch ròi là không thể thực hiện được.
- Mức độ khai thác tài nguyên du lịch phụ thuộc vào:
+ Khả năng nghiên cứu phát hiện và đánh giá tiềm năng tài nguyên vốn còn tiềm
ẩn.
+ Yêu cầu phát triển các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch, các nhu cầu của khách du lịch ngày càng phong phú, đa dạng và phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ dân trí.
+ Trình độ phát triển khoa học công nghệ góp phần tạo ra các phương tiện để

khai thác tài nguyên du lịch phục vụ nhu cầu khách du lịch.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch, có thể phân chia
thành hai nhóm yếu tố chính là nhóm các yếu tố bên ngoài và nhóm các yếu tố bên
trong.

11


2.1.6.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài
- Tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới: Kinh tế và chính trị trên thế giới
ổn định và phát triển là điều kiện, cơ hội cho những nước có tài nguyên du lịch
thu hút khách du lịch đặc biệt là khách nước ngoài.
- Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước: Nền kinh tế của một
quốc gia phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Đặc
biệt, do ngành du lịch là ngành kinh tế tổng hợp nên yếu tố này sẽ tác động trực triếp
hoặc gián tiếp đến ngành du lịch.
- Tình hình an ninh - chính trị của quốc gia: Tình hình an ninh - chính trị trong
nước ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nói chung
của một đất nước, trong đó có ngành du lịch.
- Nhu cầu của du khách: Sự biến động của nhu cầu của du khách làm ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình phát triển du lịch. Các nhân tố tác động đến nhu cầu của du
khách bao gồm sự thay đổi về mức thu nhập, thay đổi trong lối sống, thay đổi về tư
duy, chi phí và chất lượng của dịch vụ du lịch….
Ngoài những yếu tố chủ yếu trên, các yếu tố về tự nhiên, yếu tố văn hóa… cũng
là những yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển ngành du lịch.
2.1.6.2. Nhóm các yếu tố bên trong
Bên cạnh những yếu tố bên ngoài, những yếu tố thuộc về bên trong, như: Chính
sách phát triển du lịch; môi trường pháp lý và thủ tục hành chính; nguồn nhân lực hoạt
động trong lĩnh vực du lịch; cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các dịch vụ hỗ trợ khác;

trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ… là những yếu tố trực tiếp tác động đến
phát triển ngành du lịch.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết về cầu du lịch
Theo lý thuyết cầu thì cầu du lịch là số lượng sản phẩm du lịch mà khách du lịch
sẵn lòng mua trong một khoảng thời gian xác định. Như đã trình bày trong mục 2.1.3,

12


sản phẩm du lịch là hỗn hợp sản phẩm và dịch vụ liên quan đến chuyến đi từ giai đoạn
chuẩn bị đến suốt cuộc hành trình của khách du lịch. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu du
lịch bao gồm: giá dịch vụ du lịch, thu nhập khả dụng, thời gian nhàn rỗi, giá các mặt
hàng khác, tương quan chất lượng/giá trị vượt trội, thời trang và sở thích, quảng cáo,
dân số.
Việc xác định số lượng của cầu theo khái niệm này rất phức tạp. Theo Raboteur
(2004) thì để ước lượng quy mô của cầu du lịch nên ước lượng quy mô của dòng du
khách. Đặc trưng cơ bản của cầu du lịch là có sự tập trung của dòng du khách về
không gian và thời gian. Tập trung về không gian xảy ra do rất nhiều nguyên nhân
trước hết là do sự phát triển của các điểm đến du lịch. Ngoài vấn đề vị trí địa lý, có
những điểm đến được đầu tư về cơ sở vật chất hoặc có truyền thống tiếp đón tốt hơn
hẳn những điểm đến khác. Kế đến là do chủ trương chính sách mà một số điểm đến đã
được định vị rất sớm, và đặt ra những yêu cầu cần thiết về cơ sở hạ tầng, cũng như
những biện pháp để phát triển. Tiếp đến là cơ hội phát triển của ngành du lịch. Các
nước đã nhanh chóng nhận ra được ngành du lịch có thể duy trì mức sống và cho phép
cải thiện phúc lợi xã hội. Cuối cùng là tài nguyên du lịch có thể khai thác của điểm
đến. Cầu du lịch có sự tập trung về thời gian do khí hậu, thói quen của khách du lịch,
thời gian nghỉ định kỳ của doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
Cùng với sự thịnh vượng về kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện, khả
năng thanh toán và thời gian nhàn rỗi tăng nên nhu cầu du lịch tăng nhanh chóng.

Khách du lịch ngày càng có nhiều kiến thức và kinh nghiệm, linh hoạt và độc lập hơn;
đòi hỏi cao hơn về chất lượng và năng động hơn trong quá trình du lịch. Nhiều điểm
đến du lịch mới được đưa vào khai thác đáp ứng cho nhu cầu đó. Phương tiện vận
chuyển ngày càng hiện đại và thuận tiện hơn. Vai trò và ảnh hưởng của các hãng lữ
hành và truyền thông trên thị trường ngày càng tăng. Khách du lịch quan tâm nhiều
hơn tới chất lượng vệ sinh, môi trường của các cơ sở dịch vụ và điểm đến du lịch.
2.2.2. Lý thuyết về cung du lịch
Cung du lịch là số lượng sản phẩm du lịch được cung cấp cho người tiêu dùng để
đáp ứng nhu cầu của họ. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ du lịch là: giá dịch

13


vụ du lịch, chi phí sản xuất và cung ứng dịch vụ, cải tiến kỹ thuật, thuế và trợ cấp.
Để có những sản phẩm du lịch đưa ra thị trường ngành du lịch phải sử dụng các
nguồn tài nguyên khác nhau, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, con người, cơ sở vật
chất, kỹ thuật và công nghệ…
2.2.3. Lý thuyết vòng đời điểm đến du lịch
Butler (1980), dựa trên lý thuyết vòng đời sản phẩm để phân tích vòng đời của
điểm đến du lịch. Đây cũng chính là vòng đời của khu du lịch. Đầu tiên là giai đoạn
thăm dò với một số lượng nhỏ khách du lịch tham quan do thiếu thông tin và những
tiện nghi, trang thiết bị. Tiếp theo đó, người dân địa phương bắt đầu cung cấp một số
dịch vụ cơ bản cho khách du lịch, điểm đến trở thành một khu du lịch được công nhận
– giai đoạn tham gia. Do có nhiều người khám phá điểm đến, cộng với hoạt động tuyên
truyền về điểm đến tham quan và các tiện nghi được cải thiện, lượng khách du lịch bắt
đầu tăng nhanh chóng - giai đoạn phát triển. Điểm đến tiếp tục thu hút khách du lịch,
nhưng sự tăng trưởng về số lượng khách du lịch bắt đầu có xu hướng giảm do có
những xung đột lợi ích giữa cung và cầu – giai đoạn củng cố. Đến một lúc nào đó,
lượng du khách sẽ vượt qua giới hạn về mặt xã hội và môi trường, bước vào quỹ đạo
của sự trì trệ - giai đoạn trì trệ. Đây là giai đoạn mà các yếu tố môi trường, như tình

trạng khan hiếm đất, chất lượng nước, chất lượng không khí; các điều kiện dịch vụ,
như vận chuyển, nơi ăn nghỉ, các dịch vụ khác, hoặc các yếu tố xã hội, như đông đúc,
sự oán giận của người dân địa phương bộc lộ rõ nét. Nếu không được cải thiện, thì sự
hấp dẫn của khu vực này giảm tương đối so với các khu vực khác, bởi tình trạng quá
tải và tác động của du khách. Sự dịch chuyển từ giai đoạn thăm dò đến trì trệ thường
xảy ra rất nhanh chóng, như ngụ ý bởi tính chất hàm mũ của đường cong tăng trưởng.
Sau giai đoạn trì trệ, các quỹ đạo có thể được chỉ ra bởi những đường chấm từ A đến E
trong hình 2.1 là ví dụ về một tập hợp các kết quả có thể vượt quá trì trệ. Chẳng hạn, có
thể đi theo quỹ đạo A và B theo hướng “trẻ hóa” nhờ là phát triển công nghệ hoặc cải
tiến cơ sở hạ tầng, dịch vụ... Cũng có thể đi theo quỹ đạo C, D, thậm chí là E theo
hướng “suy giảm” do tình trạng ùn tắc và phát triển không bền vững gây ra (xem hình
2.1).

14


Trẻ hóa

Khách
du lịch
Trì trệ
Củng cố
Phát triển

Suy tàn
Tham gia
Thăm dò
gian
Thời gian


Hình 2.1. Các giai đoạn trong vòng đời điểm đến
Về mặt lý thuyết, khi sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp bước sang giai đoạn trì
trệ sẽ tạo cảm giác lỗi thời trong mắt người tiêu dùng. Chiến lược cần sử dụng lúc này
là làm mới lại hình ảnh sản phẩm. Tái định vị có thể tạo nên sự hấp dẫn của sản phẩm
đối với khách hàng hiện tại cũng như thu hút thêm khách hàng mới, dưới đây là 04
chiến lược tái định vị thường được áp dụng:
- Tái định vị hình ảnh: Sản phẩm và thị trường vẫn như cũ nhưng doanh nghiệp
thay đổi làm mới hình ảnh thương hiệu để tạo được sức hút mới cho cả khách hàng cũ
và khách hàng mới.
- Tái định vị sản phẩm: Thay đổi sản phẩm để tạo sự hấp dẫn với khách hàng.
Việc này có thể thực hiện qua việc nâng cấp các tính năng, thêm tính năng hay công
dụng mới cho sản phẩm.
- Tái định vị vô hình: Sử dụng sản phẩm cũ để tiếp cận những phân khúc thị
trường mới.
- Tái định vị hữu hình: Chiến lược này là thay đổi toàn diện cả về sản phẩm cũng
như thị trường mục tiêu.

15


×