Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

tác động của nợ công đến tăng trưởng của các quốc gia thuộc khu vực đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.25 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG YÊN

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG CỦA CÁC QUỐC GIA THUỘC
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học
TS. Lê Thị Thanh Loan

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015

Trang 1


MỤC LỤC
Contents

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
TÓM TẮT ..................................................................................................................1


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................3
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ......................................................................................3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu và điểm mới của đề tài ...............................................5
1.7 Kết cấu luận văn ...............................................................................................6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................7
2.1 Các khái niệm ...................................................................................................7
2.1.1 Nợ công .....................................................................................................7
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................8

Trang iii


2.2 Lý thuyết nợ công .............................................................................................8
2.2.1 Nguyên nhân nợ công ................................................................................8
2.2.2 Bản chất của nợ công ................................................................................9
2.2.3 Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế .......................................10
2.3 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế .........................................................................13
2.3.1 Đo lường tăng trưởng kinh tế ..................................................................13
2.3.2 Một số lý thuyết liên quan đến tăng trưởng kinh tế ................................15
2.4 Các nghiên cứu liên quan đến nợ công và tăng trưởng kinh tế ......................21
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................28
3.1 Dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................28
3.2 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................28
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................30

3.3.1 Giải thuyết nghiên cứu ............................................................................30
3.3.2 Phương pháp hồi quy mômen tổng quát GMM ......................................31
3.4 Các bước phân tích dữ liệu .............................................................................32
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................33
4.1 Tổng quan kinh tế các quốc gia khu vực Đông Nam Á..................................33
4.1.1 Đặc điểm các quốc gia Đông Nam Á ......................................................33
4.1.2 Thực trạng nợ công và tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á ........36
4.2 Ma trận hệ số tương quan ...............................................................................45
4.3 Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................45
4.4 Kiểm định để lựa chọn mô hình (kiểm định Hausman)..................................46
4.5 Các kiểm định của tác động cố định FE .........................................................47
4.5.1 Phương sai sai số thay đổi .......................................................................47

Trang iv


4.5.2 Tự tương quan phần dư đơn vị chéo .......................................................47
4.6 Hồi quy theo phương pháp GMM ..................................................................47
4.7 Thảo luận kết quả ............................................................................................48
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................51
5.1 Kết luận của nghiên cứu .................................................................................51
5.2 Kiến nghị.........................................................................................................52
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................54
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55
PHỤ LỤC .................................................................................................................58
Phụ lục 1: Kiểm định Hausman để lựa chọn FE hoặc RE ....................................58
Phụ lục 2: Kiểm định phương sai sai số thay đổi .................................................60
Phụ lục 3: Tự tương quan của phần dư đơn vị chéo .............................................60
Phụ lục 4: Hồi quy theo GMM .............................................................................60


Trang v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM

Fixed effect model

Mô hình tác động cố định

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội


GNP

Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc dân

GMM

General Method of Moments

Mô hình hồi quy mô men tổng quát

OLS

Ordinary Least Squares

Bình phương tối thiểu

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế


REM

Random effect model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

Trang vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................26
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến và dấu kì vọng ...............................................................29
Bảng 4. 1: Diện tích và dân số các quốc gia Đông Nam Á .......................................34
Bảng 4.2: Trung bình thu nhập bình quân đầu người Đông Nam Á từ 2006 – 2013
...................................................................................................................................34
Bảng 4.3: Trung bình các chỉ số kinh tế khu vực Đông Nam Á từ 2006 – 2013......35
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan .........................................................................45
Bảng 4.6: Kiểm định đa cộng tuyến ..........................................................................45
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy FE và RE ........................................................................46
Bảng 4.8: Hồi quy theo phương pháp GMM ............................................................48

Trang vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Chỉ số kinh tế của Brunei ..........................................................................36
Hình 4.2: Chỉ số kinh tế của Malaysia ......................................................................37
Hình 4.3: Chỉ số kinh tế của Thái Lan ......................................................................38
Hình 4.4: Chỉ số kinh tế của Singapore ....................................................................39
Hình 4.5: Chỉ số kinh tế của Indonesia .....................................................................40

Hình 4.6: Chỉ số kinh tế của Campuchia ..................................................................41
Hình 4.7: Chỉ số kinh tế của Philippin ......................................................................42
Hình 4.8: Chỉ số kinh tế của Lào...............................................................................43
Hình 4. 9: Chỉ số kinh tế của Việt Nam ....................................................................44

Trang viii


TÓM TẮT
Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 làm cho nợ công
trở thành vấn đề sống còn của nhiều nước trên thế giới, bởi vì nợ công là một trong
những biến số vĩ mô tác động lên tăng trưởng kinh tế. Những năm gần đây, nợ công
của các quốc gia thuộc Đông Nam Á tăng lên rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng
kinh tế, điều này đã gây nhiều quan ngại cho những nhà kinh tế, nhà hoạch định
chính sách và Chính phủ của các quốc gia này. Do đó, việc nghiên cứu sâu hơn sự
tác động của nợ công trong thực trạng của nền kinh tế của các quốc gia Đông Nam
Á là hết sức cần thiết.
Nghiên cứu này đề cập đến vấn đề nợ công tác động tới tăng trưởng kinh tế tại
các quốc gia thuộc Đông Nam Á. Ngoài tác động của nợ công lên tăng trưởng kinh
tế còn có một số yếu tố khác như: đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư nội địa, tiết
kiệm, … cũng tác động lên tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này được thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở mô hình nghiên cứu được tác
giả xây dựng, để lượng hóa tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế của 9
quốc gia thuộc Đông Nam Á (Brunei, Campuchia, Lào, Philippin, Malaysia,
Singapore, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam) đề tài sử dụng phần mềm Excel, SPSS,
Stata 13 để thực hiện thống kê mô tả và phân tích hồi quy dữ liệu bảng. Các biến sử
dụng trong mô hình: tốc độ tăng trưởng kinh tế, nợ công, đầu tư nội địa, đầu tư trực
tiếp nước ngoài, lạm phát, tiết kiệm nội địa. Dữ liệu nghiên cứu gồm 9 quốc gia
thuộc khu vực Đông Nam Á, từ năm 2006 – 2013. Nghiên cứu dùng phương pháp
hồi quy mô men tổng quát GMM để tìm ra được kết quả nghiên cứu là nợ công có

tác động tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế. Các biến đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu
tư nội địa, tiết kiệm đều có ý nghĩa thống kê và có tác động tích cực lên tăng trưởng
kinh tế, riêng biến lạm phát không có ý nghĩa thống kê.
Từ kết quả nghiên cứu trên thì đề tài rút ra kiến nghị: Các quốc gia trong
Đông Nam Á cần có những chính sách vĩ mô thích hợp để quản lý nợ công, đặc biệt
là Việt Nam. Chính phủ các nước cần liên kết chặt chẽ hơn trong những vấn đề kinh
tế, hỗ trợ nhau để cùng phát triển,… đặc biệt là vấn đề phát triển kinh tế bằng cách:

Trang 1


gia tăng lượng hàng hóa giao thương giữa các nước nhằm tạo tiền đề phát triển kinh
tế tốt, gia tăng nguồn thu của các quốc gia (theo hướng đôi bên cùng có lợi) để làm
nền tảng vững chắc cho nền kinh tế khu vực, đảm bảo khả năng chi trả nợ công của
các quốc gia. Ngoài ra, tác giả kiến nghị thêm một số biện pháp tác động vào những
yếu tố vĩ mô được đề cập trong bài nghiên cứu như đầu tư nội địa, vốn FDI, tiết
kiệm.

Trang 2


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới đang đối phó với khủng hoảng và suy thoái kinh tế kéo
dài chính vì vậy một số quốc gia trên thế giới đã đưa ra các gói kích thích tăng
trưởng. Đồng thời để huy động vốn thì các quốc gia hầu hết đi vay nợ, việc này làm
tăng gánh nặng nợ công. Thực tế tại một số nước cho thấy, việc vay nợ, sử dụng
vốn vay kém hiệu quả của Chính phủ đã khiến quốc gia rơi vào tình trạng khủng
hoảng nợ công. Trên thế giới đã xảy ra các cuộc khủng hoảng nợ công như: khủng
hoảng nợ công Châu Âu, bắt nguồn từ Hy Lạp năm 2010; khủng hoảng nợ công tại

Mỹ; vấn đề nợ công tại Nhật Bản.
Việc vay nợ của chính phủ xét từ góc độ vay để đầu tư phát triển, khi đầu tư
hiệu quả sẽ tạo được khoản thu trong tương lai, tạo điều kiện trả hết nợ. Nhưng việc
sử dụng nguồn vốn đầu tư không hiệu quả sẽ dẫn đến chính phủ vay nợ để đầu tư
quá nhiều lĩnh vực cùng một lúc nhưng chậm và khó thu hồi vốn để trả nợ vay. Để
giải quyết vấn đề này, chính phủ lại phải tiếp tục vay nợ mới để trả nợ cũ. Tình
trạng này dẫn đến nợ công kéo dài. Nếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm,
chính phủ sẽ không thể tăng thu thuế để bù đắp.
Đông Nam Á đã phục hồi nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới khởi phát năm 2008 nhờ những gói kích thích tiền tệ, tài khóa lớn được chính
phủ các nước trong khu vực đưa ra nhằm kích cầu nội địa. Tuy nhiên, nếu có một
cuộc khủng hoảng mới xảy ra tại các nền kinh tế lớn, Đông Nam Á phải hứng chịu
sự sụt giảm các hoạt động đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế cũng bị ảnh
hưởng. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn rõ nét hơn về nợ công,
mối quan hệ của nợ công với tăng trưởng kinh tế và giúp các nhà làm chính sách
đưa ra những phương án phù hợp để điều tiết kinh tế vĩ mô tốt hơn đồng thời giúp
các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có thể đối phó kịp thời nếu khủng hoảng
nợ công xảy ra.

Trang 3


Chính sự gia tăng nợ công ở hầu hết các khu vực trên thế giới nên tác giả đặt
ra câu hỏi: Nợ công tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế? Cơ sở nào để xác
định sự tác động đó? Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Tác động của nợ công đến tăng
trưởng của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Với các vấn đề nghiên cứu đặt ra, mục tiêu nghiên cứu của đề tài như sau:
-


Tác động của nợ công tới tăng trưởng của 9 quốc gia thuộc khu vực

Đông Nam Á: Brunei, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Philippin,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
-

Ngoài yếu tố nợ công thì đề tài còn phân tích, đánh giá tác động của

một số yếu tố khác như: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư nội địa,
lạm phát, tiết kiệm nội địa lên tăng trưởng kinh tế.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, tác giả đưa ra hai câu hỏi nghiên cứu:
-

Nợ công tác động tới tăng trưởng của các quốc gia thuộc khu vực

Đông Nam Á là tích cực hay tiêu cực?
-

Các yếu tố như đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiết kiệm, lạm phát của

nền kinh tế,… có ảnh hưởng như thế nào tới tăng trưởng của các quốc gia
này?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nợ công tác động tới tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra, đề tài còn phân tích đánh giá tác
động của một số biến khác như: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư nội
địa, lạm phát, tiết kiệm của nền kinh tế.


Trang 4


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: về không gian gồm 9 quốc gia thuộc khu vực
Đông Nam Á (Brunei, Campuchia, Lào, Philippin, Malaysia, Singapore, Indonesia,
Thái Lan, Việt Nam), thời gian từ năm 2006 -2013.
Dữ liệu nghiên cứu: là dữ liệu bảng, dữ liệu thứ cấp được tham khảo từ
World Bank, IMF.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua
mô hình kinh tế lượng, xác định tác động của nợ công và một số chỉ số kinh tế vĩ
mô khác như: lạm phát nền kinh tế, tiết kiệm, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư
nội địa tới tăng trưởng kinh tế. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu bảng.
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng cân bằng để phân tích nhằm làm rõ
câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu và điểm mới của đề tài
Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng là 9 nước có các đặc điểm tương
tự nhau thuộc Đông Nam Á là: Brunei; Campuchia, Lào, Malaysia ,Thái Lan,
Singapore, Indonesia, Philippin, Việt Nam sẽ cho ta thấy được với các đặc điểm
riêng về kinh tế và mức nợ công khác nhau các quốc gia sẽ có các mức tăng trưởng
kinh tế khác nhau. Ngoài ra có các yếu tố vĩ mô khác tác động tới tăng trưởng kinh
tế như: đầu tư nội địa, đầu tư trực tiếp nước ngoài, lạm phát, tiết kiệm. Từ đó có
những kiến nghị phù hợp đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.
Điểm mới của đề tài: Nghiên cứu về nợ công có rất ít nghiên cứu, đặc biệt,
vấn đề nợ công là một chủ đề kinh tế thế giới lớn hiện nay. Việc nghiên cứu nợ
công của Việt Nam và một số quốc gia có nền kinh tế gần tương đồng với Việt Nam
(khu vực Đông Nam Á) giúp cho chúng ta có nền tảng khoa học hợp lý để đưa ra
các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp.


Trang 5


1.7 Kết cấu luận văn
Luận văn được tác giả trình bày theo bố cục sau:
Chương 1: Giới thiệu: Trình bày về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu của
luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trong chương 2 tác giả trình bày các khái niệm
về nợ công, tăng trưởng kinh tế, các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, trình bày về
nguyên nhân và bản chất của nợ công, các lý thuyết liên quan giữa nợ công tác động
tới tăng trưởng kinh tế. Phân tích, tổng hợp một số đề tài nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Tác giả trình bày về phương pháp
nghiên cứu và phân tích dữ liệu, mô hình nghiên cứu và dữ liệu dùng trong nghiên
cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Tác giả trình bày kết quả nghiên
cứu thông qua phương pháp thống kê mô tả, phân tích kết quả hồi quy dữ liệu bảng
và kiểm định các giả thuyết của mô hình. Đánh giá mức độ tác động của nợ công
lên tăng trưởng kinh tế. Một số yếu tố kinh tế vĩ mô khác như: đầu tư nội địa, đầu tư
trực tiếp nước ngoài, lạm phát, tiết kiệm tác động tới tăng trưởng kinh tế.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, các
khuyến nghị được đề xuất dựa vào kết quả nghiên cứu và thực tế của các nền kinh
tế ở các quốc gia hiện nay, cuối cùng là các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài.

Trang 6


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các khái niệm và lý thuyết nền về nợ công và tăng trưởng kinh tế được tác

giả nghiên cứu và tổng kết, nhằm mang lại cách nhìn thấu đáo về tác động của nợ
công đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó tác giả trình bày tổng quan những
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài từ đó giúp cho việc lựa chọn mô
hình cũng như phương pháp nghiên cứu hiệu quả, và tin cậy cao hơn.
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Nợ công
Theo Quỹ tiền tệ thế giới IMF (2010), nợ công là nghĩa vụ trả nợ của khu
vực công, bao gồm 4 nhóm chủ thể:
-

Nợ của Chính phủ Trung ương và các bộ, ban ngành trung ương.

-

Nợ của các cấp chính quyền địa phương.

-

Nợ của ngân hàng Trung ương.

-

Nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữu trên 50% vốn, hoặc
việc thiết lập ngân sách phải được sự phê duyệt của Chính phủ, hoặc
Chính phủ là người trả nợ trong trường hợp tổ chức đó vỡ nợ.

Theo Ngân hàng thế giới WB (2015), nợ công được đo bằng tỷ lệ phần trăm
của tổng giá trị các khoản tiền nợ của các tổ chức trong khu vực chính phủ thuộc
mọi cấp từ trung ương đến địa phương so với GDP.
Năm 2009, Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật quản lý nợ công. Theo Bộ

Luật này thì nợ công bao gồm nợ chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ của
chính quyền địa phương.
-

Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước,
nước ngoài được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh
Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát
hành, ủy quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ
không bao gồm các khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát
hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

Trang 7


-

Nợ được chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức
tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được chính phủ bảo
lãnh - Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban Nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc ủy
quyền phát hành.

2.1.2 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng phần trăm hàng năm của GDP thực hay
GDP thực trên đầu người trong dài hạn Begg (2001).
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập/sản phẩm bình quân đầu người
hoặc thu nhập/sản phẩm quốc dân. Nếu việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ của một
quốc gia tăng lên theo bất cứ cách nào, cùng với đó là thu nhập bình quân tăng lên,
thì quốc gia đó đã đạt được “tăng trưởng kinh tế” theo Perkins và ctg (2006).
Tăng trưởng là sự gia tăng một cách bền vững về sản lượng bình quân đầu

người hay sản lượng trên mỗi công nhân theo Nguyễn Trọng Hoài (2010). Tăng
trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản lượng hay thu nhập trong nền kinh tế trong một
thời gian nhất định, thường là năm (Nguyễn Văn Phúc, 2014).
2.2 Lý thuyết nợ công
2.2.1 Nguyên nhân nợ công
Theo Ocampo (2009), nợ công là tổng vay mượn ròng trong nền kinh tế được
tính như sau:
(Đầu tư – Tiết kiệm) + (Chi tiêu công – Thuế) + (Xuất khẩu – Nhập khẩu) = 0 (2.1)
Phương trình (2.1) chỉ ra 3 nguyên nhân dẫn đến vay nợ của chính phủ:
-

Đầu tư cao hơn tiết kiệm: vay mượn ròng tư nhân

-

Chi tiêu chính phủ cao hơn thu ngân sách: vay mượn ròng chính phủ

-

Nhập khẩu cao hơn xuất khẩu: vay mượn ròng nước ngoài

Trong tư liệu nghiên cứu chính thống về các nước đang phát triển, hiện
tượng “kép” được nhấn mạnh nhiều nhất là sự biến thiên đồng thời của thâm hụt

Trang 8


ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai (thâm hụt kép ngân sách bên trong/bên
ngoài). Một hiện tượng kép khác thâm hụt tư nhân/bên ngoài còn phổ biến nhiều
hơn đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển trong đó có khu vực kinh tế Đông Nam

Á trong thập niên 80 và 90. Vay mượn ròng tư nhân có xu hướng tăng lên trong
những thời kỳ đi lên trong chu kỳ kinh tế và điều này có thể chạm phải giới hạn
nguồn lực, kích thích lạm phát hay khủng hoảng bên ngoài còn gọi là khủng hoảng
cán cân thanh toán theo Ocampo (2009).
Học thuyết Ricardo (1913) khẳng định, sự thay đổi vay mượn ròng của ngân
sách sẽ được bù trừ bằng sự thay đổi tương đương trong cho vay ròng của tư nhân.
Khi đó, trong bối cảnh nền kinh tế mở, bất kỳ vị thế bên ngoài nào của đất nước
cũng sẽ được xác định bởi sự đánh đổi liên thời gian giữa tiêu dùng và tiết kiệm.
Tính nhân quả có thể theo chiều ngược lại. Chính sách ngân sách nghịch chu kỳ
được kêu gọi nhằm bù đắp cho những dao động trong cán cân khu vực tư nhân đi
kèm. Nếu chi tiêu tư nhân yếu, dẫn đến đầu tư hay tiêu dùng thấp (cho vay tư nhân
ròng cao), thì chính phủ sẽ chủ trương thâm hụt ngân sách để hấp thu thặng dư tư
nhân. Nếu cho vay tư nhân không cao được bù trừ bằng vay mượn tài khóa, thì suy
thoái sẽ xảy ra sau đó, làm giảm số thu thuế và tạo ra thâm hụt ngân sách. Các phản
ứng này tái tạo các thâm hụt tư nhân và thâm hụt ngân sách bù trừ lẫn nhau, nhưng
với tính nhân quả theo chiều ngược lại.
Thâm hụt ngân sách dai dẳng và kéo dài. Lý thuyết tăng trưởng tiêu chuẩn
dự đoán rằng sự gia tăng nợ chính phủ (do thâm hụt ngân sách) sẽ dẫn đến chậm
hơn và tạm thời suy giảm trong tăng trưởng trên con đường chuyển đổi sang một
trạng thái ổn định mới trong mô hình tân cổ điển, như mô hình Solow và một sự suy
giảm lâu dài sự phát triển trong mô hình tăng trưởng nội sinh theo Gartner (2009).
2.2.2 Bản chất của nợ công
Theo Vũ Minh Long (2012), nợ công xuất phát từ thâm hụt ngân sách. Xét
về bản chất kinh tế, nợ công xuất phát từ thâm hụt ngân sách, hay tổng chi tiêu của
chính phủ nhiều hơn tổng các nguồn thu của mình. Để làm giảm mức thâm hụt
ngày, chính phủ phải tăng nguồn thu ngân sách, hoặc cắt giảm chi tiêu. Cắt giảm chi

Trang 9



tiêu không phải là một việc dễ dàng trong ngắn hạn, khi những kế hoạch chi tiêu
của chính phủ đã được hoạch định cụ thể. Chính vì thế, chính phủ chỉ có thể tìm
cách gia tăng nguồn thu của mình. Để tăng thu ngân sách chính phủ có thể tăng thuế
hoặc vay nợ (vay trong nước và vay nước ngoài), chính vay nợ nước ngoài làm gia
tăng nợ công.
Nghiên cứu của Premchand (1984), thâm hụt ngân sách dẫn tới việc chính
phủ phải phát hành trái phiếu để huy động nguồn vốn bù đắp. Để có thể thu hút
được vốn, các trái phiếu của chính phủ phải có lãi suất cao hơn. Điều này sẽ gây
khó khăn cho trái phiếu của doanh nghiệp và do đó sẽ làm suy giảm đầu tư và tiêu
dùng tư nhân.
Theo Fleming (1962), thâm hụt ngân sách có thể kéo theo thâm hụt thương
mại theo hai cách. Thứ nhất, thâm hụt ngân sách dẫn đến áp lực tăng lãi suất, do đó
thu hút dòng vốn vào, gây ra áp lực tăng giá nội tệ và vì vậy thúc đẩy nhập khẩu và
hạn chế xuất khẩu. Thứ hai, thâm hụt ngân sách làm tăng tiêu dùng nội địa và do đó
gia tăng nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, làm tăng thâm hụt cán cân thương
mại.
Thâm hụt tài khóa tác động lên tỷ giá theo hai cách trực tiếp và gián tiếp.
Một cách trực tiếp, khi thâm hụt giảm, nhu cầu vốn vay giảm. Điều này khiến cho
lãi suất giảm và dòng vốn chảy ra. Do đó, cầu ngoại tệ tăng và nội tệ mất giá. Một
cách gián tiếp, thị trường kỳ vọng về mức thâm hụt và tỷ giá trong tương lai sẽ dẫn
đến những biến động lập tức của tỷ giá trên thị trường, (Hakkio (1996)).
Friedman (1986), trong trường hợp thâm hụt tài khóa được tài trợ bằng phát
hành trái phiếu thì khả năng tác động của nó lại phụ thuộc vào cách mà các nhà làm
chính sách tiền tệ điều hành. Nếu họ muốn cố định lãi suất thì họ phải cung ứng
thêm tiền và do đó, lạm phát sẽ xảy ra.
2.2.3 Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế
Theo Lê Thị Minh Ngọc (2013), nợ công tác động làm giảm tích lũy vốn tư
nhân dẫn đến hiện tượng thoái lui đầu tư tư nhân. Khi chính phủ tăng vay nợ, đặc

Trang 10



biệt là nợ trong nước thì mức độ tích lũy vốn tư nhân sẽ bị thay thế bởi tích lũy nợ
chính phủ. Thay vì sở hữu cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp hay gửi tiết kiệm ngân
hàng, dân chúng lại sở hữu trái phiếu chính phủ làm cho cung về vốn giảm trong khi
cầu tín dụng của chính phủ lại tăng lên, từ đó đẩy lãi suất tăng, chi phí đầu tư tăng
và sẽ dẫn đến hiện tượng “thoái lui đầu tư” khu vực tư nhân.
Theo Keynes (1936), nợ công làm giảm tiết kiệm quốc gia
Y = C + S + T = C + I + G + NX → T – G = I + NX –S (2.2)
Trong đó:
-

Y: Thu nhập quốc gia

-

C: Tiêu dùng tư nhân

-

S: Tiết kiệm tư nhân

-

T: Thuế trừ đi các khoản thanh toán

-

I: Đầu tư nội địa


-

G: Chi tiêu chính phủ

-

NK: Xuất khẩu ròng.

Nhìn vào phương trình (2.2) nếu T – G < 0 tức là ngân sách nhà nước bị
thâm hụt hay I + NX < S. Ta thấy có thể có 3 trường hợp xảy ra, tiết kiệm tư nhân
tăng; đầu tư nội địa giảm; xuất khẩu ròng giảm.
-

Tiết kiệm tư nhân tăng (S): Trong thực tế, một số nhà kinh tế học lập
luận rằng, tiết kiệm tư nhân sẽ tăng chính xác bằng lượng giảm của
tiết kiệm chính phủ. Trong trường hợp này chúng ta tạm thời giả định
tiết kiệm tư nhân tăng ít hơn phần tiết kiệm của chính phủ giảm, chính
vì vậy mà tiết kiệm quốc gia giảm.

-

Đầu tư nội địa giảm: Lượng vồn ít, lãi suất tăng, chi phí biên của sản
phẩm trên mỗi đồng vốn sẽ cao hơn, năng suất lao động sụt giảm từ
đó làm giảm mức sản lượng và thu nhập trung bình dẫn đến giảm tiết
kiệm quốc gia.

Trang 11


-


Xuất khẩu ròng giảm: Khi chính phủ tăng vay nợ, lãi suất trong nước
tăng tương đối so với lãi suất nước ngoài, dẫn tới luồng tiền từ nước
ngoài vào trong nước tăng khiến tỷ giá hối đoái tăng làm cho giá của
hàng hóa sản xuất trong nước đắt hơn hàng hóa nước ngoài và kém
cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế từ đó giảm xuất khẩu ròng.
Xuất khẩu ròng giảm, đầu tư nước ngoài giảm có nghĩa là người dân
nội địa sẽ sở hữu ít vốn nước ngoài hơn. Thu nhập người dân nội địa
giảm, tiết kiệm quốc gia giảm.

Như vậy nợ công có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Theo quan
điểm của Folorunso và ctg (2008) nợ là một trong những nguồn thuộc cấu trúc vốn
tài chính của bất kỳ một nền kinh tế nào, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát
triển thuộc Châu Phi, Châu Á, … Năng suất thấp do thiếu vốn đầu tư nên dẫn đến
thu nhập thấp, kéo theo tiết kiệm thấp và tiếp tục là thiếu vốn. Khi thiếu vốn thì phải
đi vay nợ, nợ dồn tích lại vì những yêu cầu thanh toán cả vốn gốc và lãi của nó. Lúc
này, nợ chính là gánh nặng cho tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển.
Theo Mankiw và ctg (1992), nợ công có ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh
tế trong ngắn hạn, dài hạn. Các khoản nợ có thể kích thích tổng cầu và sản lượng
trong ngắn hạn do lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế tăng cao. Đáp ứng nhu cầu
huy động vốn của cá nhân hay tổ chức trong nền kinh tế nhưng chèn lấn vốn đầu tư
và làm giảm sản lượng trong dài hạn. Nợ công cao có thể ảnh hưởng bất lợi đến tích
lũy vốn và tăng trưởng thông qua lãi suất dài hạn cao hơn và lạm phát sẽ xảy ra.
Có thể nói rằng trong ngắn hạn nợ công tác động tích cực lên tăng trưởng
kinh tế bởi cung cấp một lượng vốn thiết yếu đối với chi tiêu cho đầu tư phát triển
quốc gia. Tuy nhiên trong tương lai thì những nghĩa vụ nợ phải thực hiện gây bất lợi
đến tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Các nhà kinh tế cũng lưu ý nhiều tác động tiêu cực của nợ công. Kumar và
Woo (2010) cho rằng nợ công có tác động tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế ở các
khía cạnh sau. Nợ công làm tăng lãi suất theo đó làm giảm đầu tư của khu vực tư

nhân. Nợ công làm tăng khả năng nhà nước tăng thuế trong tương lai. Nợ công làm

Trang 12


tăng lạm phát, tăng bất ổn kinh tế vĩ mô. Reinhart và Rogoff (2009) cho thấy lạm
phát cao và siêu lạm phát có nguyên nhân chủ yếu từ việc chính phủ chi tiêu quá
mức thông qua việc phát hành tiền ồ ạt. Tác động tiêu cực nhất của nợ công lên tăng
trưởng kinh tế là gánh nặng thuế trong tương lai và sự bất ổn do gánh nặng này gây
ra. Tóm lại về mặt lý thuyết, nợ công tác động cả tích cực và tiêu cực lên tăng
trưởng.
2.3 Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế
2.3.1 Đo lường tăng trưởng kinh tế
Vấn đề cốt lõi của việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế là những thay đổi
trong thu nhập quốc dân. Có hai thước đo cơ bản về thu nhập quốc dân được sử
dụng phổ biến đó là tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội
(GDP).
Theo Perkins và ctg (2006), GNP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được một xã hội tạo ra trong thời gian một năm. GNP loại trừ hàng hóa trung
gian, GNP tính đến sản lượng do công dân của một quốc gia tạo ra, bao gồm cả giá
trị hàng hóa và dịch vụ do công dân quốc gia đó sống ở nước ngoài tạo ra.
Tăng trưởng kinh tế (economic growth) được coi là sự tăng lên trong tổng
sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product), được đo lường bởi sự thay đổi
của GDP năm này so với năm trước đó theo tỉ lệ phần trăm. Có hai cách để định
nghĩa về GDP (Blanchard, 2000): GDP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
(được tính bởi phần tiêu dùng cuối cùng) được sản xuất ra trong nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định hay GDP là tổng giá trị tăng thêm trong nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo David Moss (2002), GDP thường được tính bằng ba cách:
-


Thứ nhất, phƣơng pháp giá trị gia tăng (phƣơng pháp sản xuất):
GDP = AVA + IVA + SVA (2.3)

Trong đó:

Trang 13


+ AVA: là giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp
+ IVA: là giá trị gia tăng của ngành công nghiệp
+ SVA: là giá trị gia tăng của ngành dịch vụ
-

Thứ hai, phƣơng pháp chi tiêu: GDP bằng tổng tất cả các khoản chi
tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.
GDP = C + I + G + NX (2.4)

Trong đó:
+ C: là tiêu dùng hộ gia đình
+ I: là đầu tư gồm đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động.
+ G: là chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ.
+ NX: là giá trị của hàng hoá và dịch vụ được xuất khẩu sang các
nước khác trừ giá trị hàng hoá và nhập khẩu từ nước ngoài.
-

Thứ ba, phƣơng pháp thu nhập: GDP bằng thu nhập gộp của các
yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy động cho quá trình sản
xuất. Nếu tính theo giá thị trường, GDP cũng bao gồm thuế gián thu:
GDP = w + i + r + Pr + De + Ti (2.5)


Trong đó:
+ W: là tiền lương và tiền thưởng của người lao động.
+ i: là thu nhập của người cho vay.
+ r: là thu nhập của chủ đất, chủ nhà và chủ các tài sản cho thuê
khác.
+ Pr: là lợi nhuận của chủ doanh nghiệp.
+ Ti: là thuế gián thu.
+ De: là khấu hao.

Có thể sử dụng mức giá hiện hành (GDP danh nghĩa) hoặc giá cố định (GDP
thực) để đo lường GDP.

Trang 14


GDP_danh nghĩa = chỉ số giá điều chỉnh GDP * GDP_thực (2.6)
Để đo lường tốc độ tăng trưởng của GDP thực (hay tăng trưởng kinh tế)
người ta thường sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng (Gi), phản ánh % thay đổi của
GDP thực năm sau so với năm trước. Tốc độ tăng trưởng GDP thực hàng năm được
tính theo công thức:
Gi 

GDPt  GDPt 1
*100 (2.7)
GDPt 1

Trong đó:
+ GDPt : là GDP thực năm thứ t của thời kỳ nghiên cứu.
+ GDPt 1 :là GDP thực năm trước đó của thời kỳ nghiên cứu.

2.3.2 Một số lý thuyết liên quan đến tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là đề tài nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu, tuy nhiên
Solow (1994) đã chỉ ra có ba làn sóng về lý thuyết tăng trưởng: thứ nhất là những lý
thuyết tăng trưởng của Harrod và Domar; thứ hai là lý thuyết về tăng trưởng tân cổ
điển của Solow; thứ ba là các lý thuyết về tăng trưởng nội sinh.
Mô hình Harrod Domar giả định một hàm sản xuất có hệ số cố định, giúp
đơn giản hoá mô hình, nhưng đưa ra một sự kết hợp giữa vốn và lao động để sản
xuất một mức sản lượng bất kỳ. Trong mô hình này, tăng trưởng có quan hệ trực
tiếp với tiết kiệm theo một hệ số bằng nghịch đảo của tỷ số vốn tăng thêm trên sản
lượng (ICOR).
Mô hình Harrod Domar đã được sử dụng rộng rãi tại các nước đang phát
triển nhằm xác định mối quan hệ giữa tăng trưởng và các yêu cầu vốn. Trong mô
hình, hàm sản xuất có một dạng rất chính xác, trong đó sản lượng được giả định là
hàm tuyến tính theo vốn. Hàm sản xuất được biểu thị như sau:
Y = K/v (2.8)
Trong đó
-

v là hằng số

Trang 15


-

K là trữ lượng vốn

-

Y là sản lượng


Mô hình Harrod Domar chú trọng vào vai trò của tiết kiệm, nhưng đồng thời
lại chú trọng vào tầm quan trọng của nó bằng cách ngụ ý rằng tiết kiệm (và đầu tư)
là điều kiện đủ để tăng trưởng bền vững. Đồng thời, mô hình cũng không trực tiếp
đề cập đến sự thay đổi năng suất. Mô hình Harrod Domar cho ta thấy rõ rằng tiết
kiệm là quan trọng để tăng trưởng thu nhập theo thời gian.
-

Lý thuyết tăng trƣởng Tân cổ điển

Lý thuyết tăng trưởng Tân cổ điển thì mô hình Solow là mô hình đặc trưng
nhất, mô hình gồm các yếu tố chính đó là vốn, lao động và tiến bộ kỹ thuật theo
Gartner (2009) hàm sản xuất có dạng Cobb-Douglas. Với những tham số cho trước
(tiết kiệm, tốc độ tăng dân số) và khoa học công nghệ, lý thuyết tăng trưởng tân cổ
điển dự báo rằng các quốc gia sẽ hội tụ tại cùng một mức cân bằng chung của thu
nhập bình quân đầu người. Sự hội tụ dựa trên quy luật lợi tức biên giảm dần của
vốn. Vị trí cân bằng ổn định của mỗi nền kinh tế sẽ khác nhau, phụ thuộc vào những
đặc trưng của mỗi quốc gia như tỷ lệ tiết kiệm, tốc độ tăng dân số, trình độ kỹ
thuật,… Mức thu nhập bình quân đầu người càng thấp tương đối so với vị trí cân
bằng ổn định thì tốc độ tăng trưởng càng cao. Hạn chế của mô hình tân cổ điển là:
nếu tiến bộ kỹ thuật là một nhân tố duy nhất của tăng trưởng dài hạn, vậy điều gì
ảnh hưởng đến tiến bộ kỹ thuật, mô hình tân cổ điển không trả lời câu hỏi này, điều
này được giải quyết trong lý thuyết tăng trưởng nội sinh.
-

Lý thuyết tăng trƣởng nội sinh

Mô hình tăng trưởng nội sinh loại giả thuyết của trường phái tân cổ điển về
lợi tức biên giảm dần của vốn, vì vậy vốn được tích lũy từ đó tăng trưởng có thể đạt
được ngay cả trong điều kiện không có tiến bộ kỹ thuật. Mô hình để diễn đạt lý

thuyết này gồm 3 nhóm chính là mô hình AK, mô hình ngoại tác, mô hình R&D
theo Gartner (2009).

Trang 16


Theo Barro và Martin (1995) xây dựng hàm sản xuất của mô hình AK gồm
sản lượng và vốn. Trong đó vốn có vốn vật chất và vốn con người, do đó tăng
trưởng kinh tế có thể duy trì trong trường hợp không có tiến bộ kỹ thuật và sự gia
tăng của lực lượng lao động. Mô hình ngoại tác thì vốn vẫn tuân theo quy luật lợi
tức biên giảm dần đối với từng nhà đầu tư riêng lẻ, những khoản đầu tư của nhà đầu
tư này làm tăng khả năng sinh lợi của những khoản đầu tư khác. Hiệu ứng này gọi
hiệu ứng lan tỏa, do đó nền kinh tế không bị lợi tức biên của vốn giảm dần. Theo
Romer (1986) tăng trưởng trong dài hạn chủ yếu được tạo ra thông qua việc tích lũy
kiến thức tiên tiến, những biện pháp tối đa hóa lợi nhuận,… Mô hình R&D (nghiên
cứu và phát triển) nhấn mạnh tăng trưởng kinh tế dài hạn được xác định bởi tốc độ
của tiến bộ kỹ thuật. Tuy nhiên, tiến bộ kỹ thuật được tạo ra bởi những khoản đầu tư
nhằm tìm kiếm lợi nhuận chứ không phải do yếu tố ngoại sinh. Mức độ và hiệu quả
của những khoản đầu tư này quy định tốc độ của tiến bộ kỹ thuật và tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Trong mô hình, giả định rằng thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,
do đó, những người phát minh có thể duy trì sự độc quyền đối với những sản phẩm
do họ phát minh ra trong một khoản thời gian. Theo Romer (1990) nếu không có sự
độc quyền sẽ không có động lực để đầu tư và R&D.
Trong mô hình tăng trưởng nội sinh, việc không giả định về lợi tức biên giảm
dần của vốn, các quốc gia không có xu hướng hội tụ tại cùng một mức thu nhập như
đã dự đoán trong mô hình tân cổ điển. Theo Barro và Martin (1995) cho rằng sự hội
tụ này có thể xảy ra theo một trong các cách trong mô hình tăng trưởng nội sinh.
Các mô hình này kết luận rằng những nước theo sau có thể đuổi kịp những nước
dẫn đầu về công nghệ do việc bắt chước thì rẻ hơn so với việc tự phát minh. Tuy
nhiên, khoảng cách phát triển bị thu hẹp thì số lượng tiến bộ kỹ thuật có thể bắt

chước giảm đi, chi phí tăng lên và tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm. Đặc điểm
của sự hội tụ tương tự mô hình tân cổ điển về ý nghĩa vì chi phí biên của việc bắt
chước tăng tương tự với tình trạng lợi tức biên của vốn giảm dần. Nhưng chênh lệch
về trình độ công nghệ chỉ là một tiềm năng cho tăng trưởng chứ không phải là điều
hiển nhiên giúp các nước đi sau thành công.

Trang 17


2.4 Mối liên hệ giữa nợ công và tăng trƣởng kinh tế
Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế là một đề tài
thu hút được nhiều tranh luận của các học giả thuộc các trường phái kinh tế khác
nhau, cả tân cổ điển và Keynes. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các học giả này
không đưa ra một câu trả lời đồng nhất mà tồn tại 3 luồng quan điểm:
-

Thứ nhất, quan điểm tăng trưởng nợ công tỷ lệ nghịch với tăng trưởng
kinh tế quốc gia với đại diện là Friedman (1988).

-

Thứ hai, quan điểm nợ công ở mức hợp lý có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế do tác động đến tổng cầu thuộc về các nhà kinh tế
học theo trường phái Keynes.

-

Thứ ba, quan điểm nợ công có tác động rất nhỏ tới tăng trưởng kinh tế
thuộc về các nhà kinh tế theo trường phái Ricardo với đại diện tiêu
biểu là Barro.


Thứ nhất, tăng trƣởng nợ công tỷ lệ nghịch với tăng trƣởng kinh tế quốc
gia theo Friedman (1988)
Nợ công làm giảm tăng trưởng kinh tế theo quan điểm kinh tế cổ điển cho
rằng khi Chính phủ dùng nợ để trang trải các khoản thâm hụt ngân sách thì sẽ làm
giảm tăng trưởng kinh tế do gánh nặng nợ cho thế hệ tương lai cũng như do việc
giảm đầu tư tư nhân từ áp lực tăng lãi suất. Sự gia tăng của nợ công do thâm hụt
ngân sách sẽ gây áp lực làm tăng lãi suất. Lãi suất tăng đương nhiên sẽ làm giảm
đầu tư tư nhân. Nói một cách khác, Friedman (1988) cho rằng tăng nợ công giống
như việc “chi tiêu công chèn ép đầu tư tư nhân” (crowd out effect). Một khi đầu tư
tư nhân giảm thì tăng trưởng kinh tế cũng giảm
Modigliani (1961) lập luận rằng khi Chính phủ vay tiền thì Chính phủ sẽ
phải tăng thuế để bù đắp lại các khoản lãi phải trả cho các khoản vay đó. Việc tăng
thuế trong tương lai làm giảm thu nhập của dân chúng nên thực chất tổng nguồn
vốn đầu tư trong nền kinh tế không đổi. Thu nhập kỳ vọng giảm do việc tăng thuế
cũng không kích thích đầu tư để tăng trưởng kinh tế nghĩa là nếu chính phủ đánh

Trang 18


×