Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế Trường hợp các quốc gia đang phát triển Châu Á và VN ( Chuyên đề tốt nghiệp TP.HCM Trường Đại Học Kinh Tế )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 98 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI





GVHD: TRƯƠNG QUANG HÙNG
SV: NGUYỄN MINH TRIẾT
LỚP: PT01 KHÓA: K35
MSSV: 31091023185
HỆ: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
TRƯỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
VÀ VI

T NAM

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng




Trang i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận “Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế:
Trường hợp các nước đang phát triển Châu Á và Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của tôi và hoàn toàn do tôi thực hiện.
Các số liệu được tính toán và sử dụng trong khóa luận này được thu thập và tính
toán một cách trung thực và chính xác, các trích dẫn đều được dẫn nguồn rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận này đều được đúc kết từ quá trình
nghiên cứu của tôi và không sao chép từ bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào
khác.
Khóa luận này được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS Trương Quang
Hùng và ThS Cao Ngọc Thành. Khóa luận này không nhất thiết phản ánh quan
điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay đơn vị thực tập là
Viện nghiên cứu phát triền Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 03 năm 2013
Người viết cam đoan


Nguyễn Minh Triết

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang ii



LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy ThS. Trương Quang Hùng là
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em về kiến thức và phương pháp trong suốt
quá trình viết khóa luận tốt nghiệp vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thầy ThS. Cao Ngọc Thành, những hướng dẫn và
nhận xét của Thầy đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
En xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế phát
triển, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền dạy kiến
thức trong những năm qua. Những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý
báu để giúp em vững tin bước chân vào đời.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong Viện Nghiên cứu phát
triển thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể thực tập tại
Viện.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý.
Trân trọng kính chào!
SV: Nguyễn Minh Triết

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang iii


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP























SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang iv


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

























SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang v



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô nợ công và tốc độ tăng trưởng
kinh tế của 15 quốc gia đang phát triển của khu vực Châu Á dựa trên số liệu vĩ mô
thu thập trong giai đoạn 1990-2011. Dựa trên phương pháp hồi quy dữ liệu bảng,
nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ tuyến tính ngược chiều giữa quy mô nợ công
và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở 15 quốc gia Châu Á này. Cụ thể là khi quy mô nợ
công trên GDP tăng 10% sẽ làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm 0.33%. Đồng
thời nghiên cứu cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa quy mô nợ công và tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam trong cùng giải đoạn. Kết quả chỉ ra rẳng trong giai đoạn
này, nợ công đã có những đóng góp tích cực lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các phân tích trong giai đoạn 5 năm chỉ ra rằng, nợ công đang trở thành
một gánh nặng của nền kinh tế Việt Nam và bắt đầu có những ảnh hưởng tiêu cực
lên tốc độ tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng, dựa trên kết quả nghiên cứu và các phân
tích về thực trạng, nghiên cứu này đưa ra các chính sách nhằm cải thiện tình hình nợ
công của Việt Nam trong tương lai.

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang vi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iv

TÓM TẮT v
MỤC LỤC vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii

DANH MỤC HÌNH VẼ ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU x

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC xi

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1

1.1

Đặt vấn đề 1

1.2

Mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu: 2

1.4


Phương pháp nghiên cứu 2

1.5

Cấu trúc của nghiên cứu 3

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4

2.1

Các khái niệm 4

2.1.1

Tăng trưởng kinh tế 4

2.1.2

Nợ công 5

2.2

Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế 13

2.2.1

Các lý thuyết 13

2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm 20
2.3


Khung phân tích 24

CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG NỢ CÔNG VIỆT NAM 25

3.1

Thực trạng nợ công Việt Nam 25

3.1.1 Thu và chi ngân sách nhà nước 25
3.1.2

Thâm hụt ngân sách và nợ công 28

3.1.3

Quy mô nợ công 30

3.1.4

Cơ cấu nợ công 31

3.1.5 Tình hình sử dụng nợ công 34
3.2

Rủi ro nợ công Việt Nam 38

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng




Trang vii


3.2.1

Rủi ro thanh toán 38

3.2.2 Rủi ro thanh khoản 39
3.2.3

Rủi ro bất ổn vĩ mô 40

3.2.4

Rủi ro từ khối DNNN 41

3.3

Đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam 43

3.3.1

Nợ bền vững là như thế nào? 44

3.3.2

Phân tích bền vững nợ công Việt Nam 44

3.4


Phân tích cây nhị phân của Manasse và Roubini (2005) 46

CHƯƠNG 4 – SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50

4.1

Xây dựng mô hình 50

4.2

Phương pháp hồi quy 51

4.3 Dữ liệu và thống kê sơ lược 53

4.3.1 15 quốc gia đang phát triển của Châu Á 53

4.3.2 Việt Nam 55

CHƯƠNG 5 – KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU 57

5.1

Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu 57

5.1.1

Kết quả và ý nghĩa hồi quy đối với nhóm 15 quốc gia châu Á 57

5.1.2


Kết quả và ý nghĩa hồi quy đối với Việt Nam 59

5.2

Thảo luận kết quả nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai 60

CHƯƠNG 6 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 62

6.1

Kết luận 62

6.2

Khuyến nghị chính sách 62

6.2.1

Cắt giảm chi tiêu công và cải cách hệ thống thuế 62

6.2.2

Minh bạch thông tin về ngân sách nhà nước và nợ công 63

6.2.3

Thiết lập các chỉ tiêu an toàn nợ và phương pháp hạch toán theo tiêu
chuẩn quốc tế 64


6.3.4

Nâng cao hiệu quả đầu tư, cải tổ DNNN 65

6.3.5

Phát triển thị trường nợ trong nước 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

PHỤ LỤC 69




SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
IMF Iternational Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
WB World Bank Ngân hàng thế giới

GSO General Statistic Office Tổng cục thống kê
MoF Ministry of Finance Bộ Tài Chính
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA Official Development Assistance Vốn hỗ trợ phát triển
SNA System of National Accounts Hệ thống tài khoản quốc gia
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia
PCI Per Capita Income Thu nhập bình quân đầu người
TFP Total Factor Productivity Nhân tố năng suất tổng hợp
OLS Odinary Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất
FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định
REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
GMM General Method of Moments Phương pháp Mô-men tổng quát
NSNN Ngân sách nhà nước
DNNN Doanh nghiệp nhà nước


SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang ix


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Các thành phần của khu vực công theo định nghĩa của IMF 6
Hình 2.2 Đường cong Laffer về nợ 17
Hình 2.3 Nợ chính phủ, tăng trưởng và lạm phát: Các nước phát triển, 1946-2009 22
Hình 2.4 Khung phân tích đề tài nhiên cứu 24

Hình 3.1 Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam, 2003 – 2013 25
Hình 3.2 Tỉ lệ nguồn thu từ thuế trong ngân sách của Việt Nam và các quốc gia trong khu vực 26
Hình 3.3 Cơ cấu chi cân đối NSNN 2003- 2013 (%GDP) 27
Hình 3.4 Chi tiêu công của Việt Nam và các nước 1990 - 2011 28
Hình 3.5 Thâm hụt Ngân sách của Việt Nam và các nước trong khu vực – 2010 (% GDP) 30
Hình 3.6 Quy mô nợ công Việt Nam, 2002-2014 30
Hình 3.7 Quy mô nợ công của Việt Nam và các nước trong khu vực, 2012 31
Hình 3.8 Nợ công nước ngoài và tổng dư nợ nước ngoài Việt Nam, giai đoạn 2003-2011 32
Hình 3.9 Cơ cấu nợ công Việt Nam phân theo loại tiền, 2010 32
Hình 3.10 Tiết kiệm và đầu tư của Việt Nam, 2000-2011 35
Hình 3.11 ICOR Việt Nam qua các thời kỳ 38
Hình 3.12 Tỉ số nợ ngắn hạn/Tổng dự trữ ngoại hối Việt Nam, 2000-2011 39
Hình 3.13 Nghĩa vụ nợ của Việt Nam trong vòng 10 tới, 2013-2023 40
Hình 3.14 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam 40
Hình 3.15 Chỉ sổ ICOR của khu các thành phần kinh tế Việt Nam, 2000-2010 42
Hình 3.16 Cây thực nghiệm nhị phân 48
Hình 4.1 Tốc độ tăng trưởng và quy mô nợ công của 15 quốc gia Châu Á 54
Hình 4.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giữa các quy mô nợ khác nhau. 55
Hình 4.3 Tốc độ tăng trưởng và quy mô nợ công của Việt Nam, 1990-2011. 55
Hình 4.4 Tốc độ tăng trưởng và quy mô nợ công bình quân mỗi giai đoạn 3 năm (2001-2012) 56


SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang x


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1 Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm về ngưỡng nợ nguy hiểm trên thế giới 11
Bảng 3.1 Mức thuế suất TNDN ở các quốc gia khác trong khu vực 26
Bảng 3.2 Thâm hụt ngân sách của Việt Nam, 2001 – 2011 (%GDP) 29
Bảng 3.3 Nợ công Việt Nam theo định nghĩa Việt Nam và định nghĩa thế giới 31
Bảng 3.4 Cơ cấu dư nợ nước ngoài của chính phủ phân theo lãi suất vay, 2006 – 2010 34
Bảng 3.5 Quy mô và cơ cấu của tổng mức đầu tư xã hội Việt Nam, 2000-2011 35
Bảng 3.6 Quy mô và cơ cấu của đầu tư công Việt Nam, 2000-2011 36
Bảng 3.7 Cơ cấu đầu tư công Việt Nam phân theo ngành, 2005-2011 37
Bảng 3.8 Tăng trưởng và chỉ số ICOR của các quốc gia trong từng thời kỳ 37
Bảng 3.9 Các chỉ số phản ánh gánh nặng nợ của Việt Nam, 2011 45
Bảng 3.10 Ngưỡng an toàn của tổng nợ nước ngoài theo WB và IMF 45
Bảng 3.11 Các chỉ số nợ của Việt Nam, 2011 47

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang xi


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. 15 quốc gia đang phát triển trong nghiên cứu:
Phụ lục 2. Bảng mô tác các biến trong mô hình
Phụ lục 3. Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS thông thường
Phụ lục 4. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên - REM
Phụ lục 5. Kết quả kiểm định Hausman
Phụ lục 6. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động cố định - FEM
Phụ lục 7. Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS thông thường kết hợp với tác động thời

gian cố định
Phụ lục8. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động cố định Kết hợp với yếu tố thời gian
cố định
Phụ lục 9. Kết quả hồi quy OLS thông thường Mô hình bậc hai
Phụ lục 10. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động cố định Mô hình bậc hai
Phụ lục 11. Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS thông thường kết hợp với yếu tố thời
gian cố định – Mô hình bậc hai
Phụ lục 12. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động cố đinh5 kết hợp với yếu tố thời
gian cố định – Mô hình bậc hai
Phụ lục 13. Kiểm định nghiệm đơn vị của biến growth_vn
Phụ lục 14. Mô hình hồi quy của Việt Nam lần 1
Phụ lục 15. Mô hình hồi quy sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê
Phụ lục 16. Ma trận hệ số tương quan
Phụ lục 17. Kiểm định White – Kiểm định phương sai thay đổi
Phụ lục 18. Kiểm định LM – Kiểm định tự tương quan
Phụ lục 19. Mô hình bậc hai
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 1


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Dưới tác động của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của các quốc gia
đang dần dần bộc lộ ra những yếu điểm, một trong những yếu điểm đó chính là vấn
đề quản lý và sử dụng nợ công. Cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu bắt nguồn từ
Hy Lạp năm 2010 và vẫn đang tiếp tục lan mạnh sang các nền kinh tế khác trong
những năm sau đó. Cuộc khủng hoảng này không những làm mất đi lòng tin của

giới đầu tư đối với các quốc gia có mức nợ công lớn mà còn dấy lên hồi chuông
cảnh báo đối với các quốc gia đang phát triển rằng kể cả các quốc gia trong liên
minh đồng Euro hùng mạnh cũng có thể bị đánh sập. Do đó, các quốc gia đang phát
triển với mức nợ công đang gia tăng mạnh mẽ nhằm phục vụ cho nhu cầu thúc đẩy
tăng trưởng cần phải cẩn trọng với các khoản nợ của mình. Cuộc khủng hoảng nợ
công châu Âu – được xem như là giai đoạn thứ hai và là hệ quả tất yếu cảu cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 – đã và đang thu hút được rất nhiều sự
quan tâm của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách trên thế giới. Vấn đề
này cũng thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu khi mà ngày càng có nhiều
nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về những tác động của nợ công lên nền kinh
tế.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối
cao. Tuy nhiên, trong vòng 3 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam đang ngày một giảm xuống. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong năm 2012 chỉ
đạt 5.03% thấp hơn nhiều so với mức 7.6% giai đoạn 2000-2006. Có thể thấy rằng
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã suy giảm rõ rệt so với giai đoạn trước
khủng hoảng. Vấn đề nợ công Việt Nam cũng ngày càng trở nên đáng lo ngại. Quy
mô nợ công gia tăng nhanh chóng, vượt mức 56% GDP năm 2011. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế suy giảm, quy mô nợ công ngày một gia tăng kết hớp với sự xấu đi
của các điều kiện kinh tế cho thấy dấu hiệu có khả năng sẽ xảy ra một cuộc khủng
hoảng nợ công ở Việt Nam.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đưa ra một cách nhìn khái quát về lý thuyết
cũng như thực tế về nợ công ở Việt Nam hiện nay. Thông qua các số liệu thống kê,
nghiên cứu sẽ phân tích thực trạng, tình hình sử dụng cũng như các rủi ro của nợ
công ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp hồi quy kinh tế
lượng để kiểm định mối quan hệ giữa quy mô nợ công và tốc độ tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam. Thông qua các phân tích và kiểm định tác động của nợ công nói trên,
nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện tình hình nợ công,
giảm thiểu các rủi ro nhằm giúp cho Việt Nam tránh được cuộc khủng hoảng nợ
công mà nhiều khả năng Việt Nam phải đối mặt trong thời gian sắp tới.

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 2


1.2 Mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa quy mô nợ công tính theo GDP và
tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, đồng thời, nghiên cứu này cũng phân tích
một cách khái quát về thực trạng, rủi ro nợ công và các tác động của nợ công đến
nền kinh tế. Từ đó đưa ra những khiếm khuyết trong tình hình quản lý và sử dụng
nợ công cũng như đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững của nợ
công Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy mô nợ công và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam trong giai đoạn sau đổi mới (1986) đến nay (2012). Cụ thể, đề tài sẽ đi
vào phân tích thực trạng, rủi ro của nợ công hiện nay, các tác động của nợ công đến
nền kinh tế và mối quan hệ giữa quy mô nợ công và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam.
Ý nghĩa của nghiên cứu:
Nghiên cứu này nhằm khái quát lại tình hình nợ công và đề xuất các ý tưởng để cải
thiện chính sách sử dụng và quản lý nợ công của Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng nợ công của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ra sao?
- Những rủi ro của nợ công Việt Nam hiện nay là gì?
- Liệu rằng ở Việt Nam có tồn tại mối quan hệ giữa quy mô nợ công và tốc độ tăng
trưởng kinh tế hay không?
- Việt Nam có nguy cơ xảy ra khủng hoảng nợ trong những năm tới hay không?

- Những chính sách nào có thể giúp cải thiện tình hình nợ công Việt Nam trong
giai đoạn sắp tới?
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng đồng thời phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Về mặt định tính, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng nhằm múc đích
phân tích thực trạng, xu hướng cũng như tình hình sử dụng và rủi ro của nợ công
Việt Nam. Thừa kế các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, phương pháp hồi quy
kinh tế lượng được sử dụng nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quy mô nợ công và
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nói riêng và của khu vực Đông Nam Á nói
chung. Phương pháp nghiên cứu này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong Chương 4.

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 3


1.5 Cấu trúc của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này bao gồm 6 Chương:
 Chương 1. Giới thiệu - Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
 Chương 2. Cơ sở lý thuyết – Trình bày các khái niệm và lý thuyết liên quan đến
nợ công và tăng trưởng kinh tế cũng như kết quả nghiên cứu về tác động của quy
mô nợ công đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tác giả trên thế giới.
 Chương 3. Thực trạng nợ công Việt Nam - Trình bày khái quát thực trạng nợ
công, các rủi ro của nợ công của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đồng thời
phân tích tính bền vững cũng như khả năng xảy ra khủng hoảng nợ ở Việt Nam
trong thời gian tới.
 Chương 4. Số liệu và phương pháp nghiên cứu - Trình bày cách thức thu thập số
liệu và đưa ra mô hình định lượng kiểm định mối quan hệ giữa quy mô nợ công

và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
 Chương 5. Phân tích kết quả nghiên cứu – Trình bày kết quả nghiên cứu. Phân
tích, đánh giá và thảo luận ý nghĩa kết quả nghiên cứu.
 Chương 6. Kết luận và kiến nghị chính sách – Tóm tắt kết quả nghiên cứu, đề
xuất các chính sách nhằm cải thiện tình hình nợ công của Việt Nam. Phân tích
các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai.

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 4


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này của nghiên cứu nhằm mục tiêu hệ thống hóa các khái niệm về nợ công
và tăng trưởng, đồng thời nhắc lại các cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
về sự tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế. Chương này gồm 3 phần: Phần
thứ nhất sẽ khái quát lại các khái niệm chung về nợ công và tăng trưởng kinh tế,
phần thứ hai trình bày những bằng chứng lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công và
tăng trưởng, và phần cuối cùng trình bày bằng chứng của các nghiên cứu thực
nghiệm của các tác giả trên thế giới về mối quan hệ giữa nợ công và tốc độ tăng
trưởng.
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của nhiều quốc gia trên
thế giới. Có tăng trưởng kinh tế mới có thể tạo tiền đề cho sự phát triển của đất
nước, nâng cao mức sống của người dân. Phần này sẽ trình bày khái niệm về tăng
trưởng kinh tế và các chỉ số đo lường tăng trưởng.
2.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế là gì?

Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản
lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế có thể được
biểu thị bằng số tuyệt đối hay số tương đối– là tỷ lệ phần trăm sản lượng tăng thêm
của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc thời kỳ gốc.
Tăng trưởng kinh tế có thể được xem xét dưới hai góc độ: số lượng và chất lượng.
Mặt số lượng biểu thị chiều rộng của tăng trưởng, được thể hiện thông qua các chỉ
tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng của thu nhập. Mặt chất lượng của tăng
trưởng được thể hiện qua các tiêu chuẩn sau: (1) tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định
trong dài hạn, tránh được những tá động của các cú sốc từ bên ngoài; (2) Tăng
trưởng theo chiều sâu, thể hiện thông qua sự đóng góp cao và không ngừng gia tăng
của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP); (3) Đảm bảo nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế; (4) Tăng trưởng kết hợp với bảo vệ môi trường sinh
thái, đảm bảo phát triển môi trường bền vững; (5) Hỗ trợ đổi mới thể chế dân chủ;
(6) Đạt mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội, giảm đói nghèo và nâng cao đời sống của
người dân.
2.1.1.2 Các chỉ số đo lường tăng trưởng
Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng bao
gồm:
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 5


 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng
hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó trong một thời
gian nhất định (thường là một năm).
 Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng
hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình trong

một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Trong đó GDP là chỉ số quan trọng và được sử dụng phổ biến nhất.
Đứng trên góc nhìn của toàn bộ nền kinh tế, thu nhập có thể được sử dụng dưới
dạng tổng giá trị thu nhập hoặc có thể là thu nhập bình quân trên đầu người. Để tính
giá trị thu nhập bình quân trên đầu người ta lấy giá trị tổng chia cho dân số của quốc
gia đó:
 Tổng sản phẩm bình quân đầu người (PCI): PCI của một quốc gia hay vùng lãnh
thổ tại một thời điểm nhất định được tính toán bằng cách lấy GDP của quốc gia
hay vùng lãnh thổ đó chi cho dân số của chính nó.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (g): Là phần trăm chênh lệch giữa quy mô GDP của
một nền kinh tế ở hiện tại với quy mô GDP của nó ở thời kỳ trước đó.
g = Y/Y x 100% = (Y
t
– Y
t-1
)/ Y
t-1
x 100%
Trong đó: Y
t
là quy mô GDP của nền kinh tế vào năm t
Y
t-1
là quy mô của nền kinh tế năm t-1
g là tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
2.1.2 Nợ công
Nợ công là nợ của khu vực công. Nợ công phát sinh do chi tiêu của các cấp chính
quyền lớn hơn các khoản thu nên phải vay nợ đề bù đắp những chênh lệch. Do đó,
quy mô thâm hụt của nợ công thường đúng bằng quy mô của thâm hụt ngân sách
tích lũy qua các năm. Phần này sẽ trình bày khái niệm, các cách phân loại và đặc

trưng của nợ công.
2.1.2.1 Khái niệm
Theo cách tiếp cận của World Bank (2002), nợ công được định nghĩa là tổng tất cả
các khoản nợ trong nước và nước ngoài của khu vực công bao gồm Chính phủ trung
ương và các bộ; các bang, tỉnh thành hoặc các cấp chính quyền địa phương tương
đương; các cơ quan nhà nước tự điều hành như doanh nghiệp nhà nước (DNNN),
hoặc các doanh nghiệp liên doanh với tư nhân mà nhà nước sở hữu phần lớn; các
nghĩa vụ nợ của các tổ chức công cộng nằm ngoài chính quyền trung ương bất kể có
sự bảo đảm hay không bảo đảm của Chính phủ.
Theo IMF (2010), nợ công là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công. Kèm theo là định
nghĩa chi tiết về khu vực công, bao gồm Chính phủ và các tổ chức công (Hình 1).
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 6


Hình 2.1 Các thành phần của khu vực công theo định nghĩa của IMF

Nguồn: IMF (2010)
Ở Việt Nam, theo Luật quản lý nợ công, số 29/2009/QH12 của Quốc hội ban hành
vào năm 2009, nợ công bao gồm: (i) Nợ chính phủ; (ii) nợ được chính phủ bảo lãnh
và (iii) nợ chính quyền địa phương. Trong đó:
 Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài,
được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các
khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy
định của pháp luật. Nợ Chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
 Nợ được Chính phủ bảo lãnhlà khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín

dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
 Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ký kết, phát hành
hoặc uỷ quyền phát hành.
Quan điểm về nợ công sẽ phụ thuộc vào thể chế kinh tế - chính trị của mỗi đất
nước. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng khái niệm về nợ công của Việt Nam là
Khu vực
công
Khu vực
Chính phủ
Khu vực các tổ
chức công
Chính phủ
Trung ương
Chính quyền
Liên bang
Chính quyền

Địa phương
Các tố chức công
phi tài chính
Các tổ chức
công tài chính
Ngân hàng
Trung ương
Các tổ chức nhà
nước nhận tiền
gửi (trừ NHTW)
Các tổ chức tài
chính công khác

SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 7


tương đối hẹp hơn so với định nghĩa của các tổ chức tài chính khác trên thế giới -
khái niệm nợ công của Việt Nam không bao gồm nợ của các DNNN. Ở các nước
phát triển khu vực DNNN chiếm một tỉ trọng rất nhỏ nên về cơ bản, nợ công và nợ
chính phủ là tương đương nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam khu vực DNNN chiếm tỉ
trọng lớn trong nền kinh tế, nên khái niệm về nợ công của Việt Nam hiện nay chỉ
tương đương với khái niệm nợ chính phủ.
2.1.2.2 Phân loại nợ công
Có nhiều tiêu chí phân loại nợ công, mỗi tiêu chí có ý nghĩa khác nhau trong việc
quản lý và sử dụng nợ công.
Theo tiêu chí nguồn gốc địa lí. Nợ công phân loại theo tiêu chí này bao gồm: nợ
trong nước và nợ nước ngoài.
 Nợ trong nước là nợ được vay từ các cá nhân, tổ chức Việt Nam.
 Nợ nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài, vùng lãnh
thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Theo đó, nợ công còn được phân loại theo đồng tiền cho vay, nợ công bằng nội tệ
hay nợ công bằng ngoại tệ. Phân loại nợ công theo nguồn gốc địa lý có ý nghĩa
trong việc quản lý nợ, xác định chính xác tình hình cán cân thanh toán quốc tế và
đảm bảo an ninh tiền tệ.
Theo tiêu chí thời hạn. Nợ công có thời hạn vay dưới 1 năm là nợ ngắn hạn, dưới 10
năm là nợ trung hạn và trên 10 năm là nợ dài hạn.
Theo tiêu chí phương thức huy động. Theo phương thức huy động vốn thì nợ công
được phân thành hai loại là nợ công từ thỏa thuận trực tiếp và nợ công từ công cụ
nợ.

 Nợ công từ thỏa thuận trực tiếp là khoản nợ công xuất phát từ những thỏa thuận
vay trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cá nhân, tổ chức cho vay.
 Nợ công từ công cụ nợ là khoản nợ công nảy sinh thông qua việc các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phát hành công cụ nợ để vay vốn.
Theo trách nhiệm đối với chủ nợ. Theo trách nhiệm đối với chủ nợ thì nợ công được
phân loại thành nợ công phải trả và nợ công bảo lãnh.
 Nợ công phải trả là các khoản nợ mà Chính phủ, chính quyền địa phương có
nghĩa vụ trả nợ.
 Nợ công bảo lãnh là khoản nợ mà Chính phủ có trách nhiệm bảo lãnh cho người
vay nợ, nếu bên vay không trả được nợ thì Chính phủ sẽ có nghĩa vụ trả nợ.
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 8


Theo tính chất ưu đãi của khoản vay. Nợ công được phân loại theo cách này có ba
loại là nợ công từ vốn vay ODA, nợ công từ vốn vay ưu đãi và nợ thương mại thông
thường.
 Vay ODA là khoản vay dựa trên tư cách Nhà nước và Chính phủ Việt Nam từ
nhà tài trợ có thể là chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương, tỏ chức
liên quốc gia hoặc liên chính phủ có khoản không hoàn lại (thành tố ưu đãi) ít
nhất là 35% (đối với khoản vay có ràng buộc) hoặc 25% (đối với các khoản vay
không ràng buộc).
 Vay ưu đãi là khoản vay có điều kiện vay ưu đãi hơn so với vay thương mại
nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA.
 Vay thương mại là khoản vay theo điều kiện thị trường thông qua phát hành trái
phiếu trên các thị trường tài chính.
2.1.2.3 Đặc trưng của nợ công

Là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước.
Khác với nợ thông thường, nợ công là khoản nợ mà Nhà nước có trách nhiệm chi
trả khoản nợ ấy. Trách nhiệm trả nợ của Nhà nước được thể hiện dưới hai góc độ
trực tiếp và gián tiếp.
 Trực tiếp được hiểu là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ là người vay và do đó,
cơ quan nhà nước ấy sẽ chịu trách nhiệm trả nợ khoản vay (Chính phủ Việt Nam
hoặc chính quyền địa phương).
 Gián tiếp là trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đứng ra bảo lãnh
để một chủ thể trong nước vay nợ, trong trường hợp bên vay không trả được nợ
thì trách nhiệm trả nợ sẽ thuộc về cơ quan đứng ra bảo lãnh (Chính phủ bảo lãnh
để Ngân hàng Phát triển Việt Nam vay vốn nước ngoài).
Được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Quản lý nợ công chặt chẽ nhằm đảm bảo hai mục đích:
 Thứ nhất, đảm bảo khả năng trả nợ của đơn vị sử dụng vốn vay từ đó đảm bảo
cán cân thanh toán vĩ mô và an ninh tài chính quốc gia.
 Thứ hai là để đạt được những mục tiêu của quá trình sử dụng vốn.
Nhằm mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích chung.
Nợ công được huy động và sử dụng vì lợi ích chung của đất nước. Xuất phát từ bản
chất của Nhà nước là thiết chế để phục vụ lợi ích chung của xã hội, Nhà nước là của
dân, do dân và vì dân nên các khoản nợ công được quyết định phải dựa trên lợi ích
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 9


của nhân dân, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và nâng cao
đời sống của nhân dân.

2.1.2.4 Bản chất kinh tế của nợ công
Nợ công xuất phát từ thâm hụt ngân sách
Khi tổng chi của chính phủ lớn hơn tổng thu, sẽ gây ra thâm hụt ngân sách. Để có
thể làm giảm mức thâm hụt này, chính phủ sẽ phải lựa chọn tăng thu ngân sách
hoặc cắt giảm chi tiêu. Vì các kế hoạch chi tiêu của chính phủ thường đã được
hoạch định cụ thể trong dài hạn nên việc cắt giảm chi tiêu là rất khó khăn. Do đó,
chính phủ thường lựa chọn bù đắp thâm hụt ngân sách thông qua tăng nguồn thu
của mình.
Chính phủ có thể gia tăng nguồn thu của mình bằng cách tăng thuế hoặc phát hành
trái phiếu vay nợ trong nước hoặc nước ngoài. Tuy nhiên, việc tăng nguồn thu
thông qua tăng thuế có thể vấp phải sự phản ứng của nhân dân đồng thời sẽ làm
giảm tiêu dùng, từ đó làm giảm tổng cầu và gây ra suy thoái kinh tế. Phát hành trái
phiếu để vay nợ bù đắp thâm hụt ngân sách là phương pháp dễ dàng hơn. Chính phủ
có thể bán trái phiếu cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Các khoản vay
này sẽ làm gia tăng nợ công. Do đó, có thể thấy rằng nợ công là hệ quả trực tiếp gây
ra thâm hụt ngân sách.
Tác động của thâm hụt ngân sách và nợ công
Khi ngân sách chính phủ bị thâm hụt hàm ý rằng chính phủ cắt giảm thuế hoặc tăng
cường chi tiêu và do đó làm tăng tổng cầu của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế đang
nằm ở mức sản lượng gần với mức sản lượng tiềm năng, việc gia tăng tổng cầu này
sẽ làm cho sản lượng thực tế cao hơn mức sản lượng tiềm năng, giá cả và lạm phát
cũng sẽ tăng lên. Trong dài hạn, khi giá cả và lạm phát gia tăng, người lao động sẽ
yêu cầu mức tiền lương cao hơn.Với mức tiền lương cao hơn này, các doanh nghiệp
sẽ phải cắt giảm lao động và do đó làm giảm sản xuất. Tổng cung suy giảm và nền
kinh tế sẽ điều chỉnh mức sản lượng về gần với mức sản lượng tiềm năng. Tuy
nhiên, mức giá cả vẫn giữ nguyên và sẽ tiếp tục gia tăng trong tương lai sau đó.
Bên cạnh đó, nếu ngân sách chính phủ thâm hụt, tiết kiệm của chính phủ sẽ giảm và
do đó làm giảm mức tiết kiệm của toàn bộ nền kinh tế. Nguồn cung vốn vay giảm
làm gia tăng lãi suất. Lãi suất cao hơn sẽ làm suy giảm đầu tư, đầu tư giảm làm
giảm sản lượng của nền kinh tế. Ngoài ra, mức lãi suất cao còn hấp dẫn các nhà đầu

tư nước ngoài, làm cho các nhà đầu tư nước ngoài sẽ muốn nắm giữ đồng nội tệ do
tỉ suất sinh lời cao hơn. Lượng ngoại tệ đổ vào nền kinh tế sẽ làm cho đồng nội tệ
lên giá, làm giảm xuất khẩu và gia tăng nhập khẩu từ đó gây ra thâm hụt thương
mại và thâm hụt cán cân vãng lai.
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 10


Có thể thấy rằng thâm hụt ngân sách gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh
tế. Mặc dù thâm hụt ngân sách có thể làm gia tăng tổng cầu và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế trong thời gian suy thoái kinh tế. Nhưng không phải thâm hụt ngân sách lúc
nào cũng sẽ kích thích tăng trưởng. Như đã phân tích ở trên, một khi nền kinh tế đã
nằm gần mức sản lượng tiềm năng, gia tăng tổng cầu sẽ kéo theo những hệ quả tiêu
cực như làm gia tăng lạm phát, lãi suất và thâm hụt cán cân thương mại.
Vay nợ nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển
Nhu cầu nhập khẩu các máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất của các quốc gia
đang phát triển là rất lớn. Để chi trả cho việc nhập khẩu này, các quốc gia đang phát
triển phải chi trả bằng các ngoại tệ mạnh. Trong khi đó, nguồn thu ngoại tệ của các
quốc gia này chủ yếu là từ việc xuất khẩu các mặt hàng thô có giá trị gia tăng thấp
như tài nguyên khoáng sản, các sản phẩm hàng tiêu dùng… Do đó, việc thâm hụt
thương mại là không tránh khỏi. Một trong những nguồn tài trợ cho sự thâm hụt này
chính là vay nợ nước ngoài.
Khi đến thời điểm đáo hạn của các khoản vay nợ nước ngoài, nhiều khả năng các
quốc gia đang phát triển vẫn chưa có khả năng trả nợ, do vẫn chưa đủ phát triển để
có thặng dư thương mại. Các quốc gia đang phát triển lại phải vay nợ từ các quốc
gia phát triển và rồi dùng nợ mới để trả nợ cũ, làm cho nợ nước ngoài của các quốc
gia này ngày càng chồng chất.

2.1.2.5 Rủi ro của nợ công
Mặc dù thâm hụt ngân sách và nợ công có thể làm gia tăng tổng cầu, kích thích tăng
trưởng trong điều kiện nền kinh tế suy thoái. Tuy nhiên nếu lạm dụng quá mức có
thể gây ra những tác hại to lớn như cho nền kinh tế đã phân tích trong phần bản chất
kinh tế của nợ công. Việc sử dụng nợ công để bù đắp thâm hụt ngân sách là vấn đề
không thể tránh khỏi ở bất kỳ quốc gia nào. Do đó việc đánh giá những rủi ro của
nợ công là điều rất cần thiết và quan trọng.
Giữa các quốc gia trên thế giới có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế cũng
như thể chế kinh tế chính trị do đó khó có thể đưa ra một thước đo chung về rủi ro
của nợ công. Trong nghiên cứu về khả năng xảy ra khủng hoảng nợ của các nước
trên thế giới, Manasse và Roubini (2005) đã trình bày ba rủi ro cơ bản của nợ công
chính là: (i) rủi ro thanh toán; (ii) rủi ro thanh khoản; (iii) rủi ro bất ổn các yếu tố vĩ
mô.
A. Rủi ro thanh toán (rủi ro nợ không bền vững)
Rủi ro thanh toán xảy ra khi một quốc gia không có khả năng chi trả các khoản nợ
công của nó. Rủi ro thanh toán có thể được xác định khi tổng nợ nước ngoài vượt
quá ngưỡng nguy hiểm kết hợp với thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại.
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 11


Theo Manasse và Roubini (2005), ngưỡng nợ nguy hiểm này nằm ở mức nợ nước
ngoài vượt quá 49.7% GDP.
 Ngưỡng nợ nguy hiểm
Ngưỡng nợ nguy hiểm là ngưỡng mà tại đó khi quy mô nợ tính theo phần trăm GDP
vượt quá ngưỡng này sẽ có tác động xấu lên nền kinh tế, gây ra các bất ổn kinh tế vĩ
mô cũng như làm suy giảm tăng trưởng.

Có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới ủng hộ cho lập luận này.
Lý thuyết “nợ quá mức” (Debt-overhang) được phát triển bởi Kruman (1988,1989)
và Sachs (1989) cho rằng, một nền kinh tế khi rơi vào trạng thái nợ quá mức sẽ làm
suy giảm mức đầu tư tư nhân vì các nhà đầu tư cho rằng mọi thu nhập của họ sẽ bị
chính phủ quốc gia đó đánh thuế để trả nợ. Sự sụt giảm đầu tư đó sẽ làm giảm tổng
cầu và do đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu về nợ công và tăng
trưởng của các quốc gia trên thế giới đã tìm ra ngưỡng nợ nguy hiểm cho các nhóm
nước khác nhau. Kết quả của các nghiên cứu được về các ngưỡng nợ nguy hiểm
được trình bày sơ lược trong Bảng 2.1 . Các nghiên cứu này sẽ được trình bày đầy
đủ hơn trong mục các nghiên cứu thực nghiệm.
Đối với quốc gia đang phát triển, các nghiên cứu thường tập trung vào nợ nước
ngoài vì các quốc gia này thường khó có điều kiện vay nợ bằng đồng tiền của mình.
Có thể thấy rằng ngưỡng nợ công nguy hiểm giữa các nhóm nước là khác nhau, trải
dài trong khoảng từ 30%-100% và ngưỡng nợ nguy hiểm của các nước đang phát
triển và thu nhập thấp thì thấp hơn ngưỡng của các quốc gia công nghiệp phát triển.
Bảng 2.1 Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm về ngưỡng nợ nguy hiểm trên thế giới
Nghiên
cứu
Pattilo
(2002)
Clements
(2003)
Reinhart và
Rogoff
(2010)
Checherita
và Rother
(2010)
Kumar và

Woo (2010)
Presbitero
(2011)
Caner
(2010)
Nhóm
nước
Đang phát
triển
Thu nhập
thấp
Công
nghiệp và
mới nổi
12 Quốc gia
Châu Âu
Phát triển
và mới nổi
Thu nh

p
thấp và trung
bình
Đang phát
triển
Th

i gian

1969

-
1998

1970
-
1999

1790
-
2009

1970
-
2010

1970
-
2007

1990
-
2007

1980
-
2008

Ngư

ng

nợ nguy
hiểm
(%GDP)
35-45%
(Nợ nước
ngoài)
50%
(Nợ nước
ngoài)
60-90%
(Nợ công)

90-100%
(Nợ công)
90%
(Nợ công)
27%
(Nợ công)
64%
(Nợ công)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
 Thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại
Khi một quốc gia rơi vào tình trạng thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại,
quốc gia này phải vay nợ để bù đắp các khoản thâm hụt của mình. Rủi ro thanh toán
có xảy ra hay không phụ thuộc vào tổng nợ của nền kinh tế trong mối tương quan
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 12



với khả năng trả nợ của nó. Khả năng trả nợ của một nền kinh tế có thể được đo
lường bởi: GDP, kim ngạch xuất khẩu hoặc thu của chính phủ. Một khoản nợ được
xem là có khả năng thanh toán khi mà giá trị chiết khấu của cán cân ngân sách trong
tương lai là lớn hơn hoặc bằng với giá trị hiện tại ròng của tổng nợ công. Tương tự
như vậy, đối với các khoản nợ công nước ngoài, do vay mượn bằng ngoại tệ nên
phải thực hiện chi trả bằng ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ được thu chủ yếu thông qua giá
trị xuất khẩu ròng của nền kinh tế. Do đó, một quốc gia có khả năng thanh toán là
quốc gia có giá trị chiết khấu của cán cân thương mại trong tương lai lớn hơn hoặc
bằng với giá trị hiện tại của tổng nợ nước ngoài. Nếu thâm hụt ngân sách hay thâm
hụt tài khóa và thâm hụt thương mại hay thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai kéo
dài sẽ dẫn đến tích tụ nợ làm gia tăng nợ công. Để có thể tránh được rủi ro thanh
toán, tại một số thời điểm cán cân ngân sách và cán cân thương mại cần phải thặng
dư để có thể bù đắp được khoản nợ phải trả trong tương lai.
B. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng thanh khoản hay khả năng trả nợ nhanh của chính
phủ. Khả năng thanh toán không thể đảm bảo sự an toàn của một quốc gia vay nợ
mà cần phải có khả năng thanh khoản. Khả năng thanh khoản có thể được đo lường
thông qua tỉ lệ nợ ngắn hạn trên dự trữ ngoại hối.
Về lý thuyết, một quốc gia có thể có khả năng thanh toán vì nó có khả năng gia tăng
nguồn thu trong tương lai để chi trả cho các khoản nợ và bù đắp cho thăm hụt ngân
sách. Tuy nhiên, quốc gia đó cũng có thể vỡ nợ khi đánh mất khả năng thanh khoản
của mình trong ngắn hạn. Nguyên nhân là do quốc gia này đánh mất niềm tin của
các thị trường vốn quốc tế và do đó nó không thể tiếp cận với các nguồn tài chính
cần thiết để có thể trả nợ trong ngắn hạn, hoặc chúng có chỉ có thể tiếp cận với mức
lãi suất cao. Do đó, một cuộc khủng hoảng thanh khoản xảy ra có thể kéo theo sau
nó một cuộc khủng hoảng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản thường đến từ các khoản nợ nước ngoài vì đối với các khoản nợ
trong nước chính phủ có thể dễ dàng trả nợ bằng cách tăng cung tiền và chấp nhận

lạm phát. Theo Manasse và Roubini (2005), rủi ro thanh khoản có nhiều khả năng
xảy ra khi tỉ lệ nợ ngắn hạn trên dự trữ ngoại hối vượt quá 130%.


C. Rủi ro bất ổn các yếu tố vĩ mô
Bên cạnh các rủi ro về khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản, nền kinh tế
còn chịu nhiều rủi ro do những bất ổn từ các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể ảnh hưởng
xấu đến nợ công. Các yếu tố vĩ mô này bao gồm tăng trưởng, thu ngân sách chính
phủ, lạm phát và tỉ giá.
SV: Nguyễn Minh Triết PT01 K35 GVHD : ThS. Trương Quang Hùng



Trang 13


 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của quốc gia thông qua việc
làm giảm quy mô nợ cũng như làm gia tăng nguồn thu để chi trả cho các khoản nợ.
Khi tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn tốc độ gia tăng của nợ, quy mô của nợ (tính
trên GDP) sẽ giảm đi đồng thời nguồn thu ngân sách chính phú cũng tăng lên, làm
tăng khả năng thanh toán các khoản nợ công. Tăng trưởng kinh tế là một trong
những mục tiêu hàng đầu của các quốc gia đang phát triển ngoài ra nó còn là điều
kiện để các quốc gia này có thể tiếp cận với các nguồn tài chính từ các thị trường
vốn quốc tế. Các quốc gia đang phát triển thường cần nhiều ngoại tệ để có thể nhập
khẩu các trang thiết bị và công nghệ sản xuất với chi phí cao. Nguồn cung ngoại tệ
đến từ xuất khẩu nguyên vật liệu thô là không đủ do đó cần phải vay nợ từ nước
ngoài để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu. Để có thể tiếp tục vay nợ, các quốc gia này
phải duy trì một tốc độ phát triển kinh tế tích cực. Nếu mức tăng trưởng kinh tế quá
thấp hoặc âm, các quốc gia này sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài

chính mới.
 Thu ngân sách nhà nước
Nguồn thu ngân sách nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả nợ. Khi
nguồn thu ngân sách tăng lên sẽ làm giảm thâm hụt ngân sách từ đó làm giảm gánh
nặng nợ công của nền kinh tế.
 Lạm phát và tỷ giá
Lạm phát cao cùng các cú sốc tỷ giá sẽ làm giảm giá trị của đồng nội tệ làm cho dư
nợ nước ngoài tăng lên và do đó sẽ tăng cao khả năng vỡ nợ. Bên cạnh đó việc định
giá đồng nội tệ quá cao sẽ làm giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu gây ra thâm hụt
thương mại và vì thế làm gia tăng gánh nặng nợ công nước ngoài.
2.2 Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế
2.2.1 Các lý thuyết
2.2.1.1 Lý thuyết cân bằng của David Ricardo
Lý thuyết này được phát triển bởi nhà kinh tế học David Ricardo vào thế kỷ 19 và
sau đó được nhà kinh tế học Robert Barro bổ sung thêm vào năm 1974. Lý thuyết
này cho rằng người tiêu dùng hiểu rõ các ràng buộc ngân sách của chính phủ, do đó
việc thay đổi thuế ở bất cứ thời gian nào cũng sẽ không ảnh hưởng đến mức chi tiêu
của họ. Vì vậy, việc chính phủ giảm thuế hay gia tăng chi tiêu của mình thông qua
vay nợ sẽ không có tác động đến chi tiêu của người tiêu dùng bởi vì người tiêu dùng
sẽ dự đoán rằng việc giảm thuế hoặc chi tiêu cao hơn của chính phủ trong hiện tại sẽ
dẫn đến gia tăng thuế trong tương lai để chi trả cho các khoản nợ tài trợ cho những
việc này.

×