Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tìm hiểu công tác quản lý môi trường tại thị trấn tân uyên huyện tân uyên tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.18 KB, 61 trang )

Mục lục

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn chuyên đề:
“Bảo vệ mơi trường là một vấn đề sống cịn của đất nước, của nhân
loại, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xoá đói
1


giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hồ bình và tiến bộ xã hội trên
phạm vi tồn thế giới”. Đó là lời mở đầu của chỉ thị số 36- CT/TW ngày
25/6/1998 của Bộ Chính trị trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khố VIII về
tăng cường cơng tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Quán triệt tinh thần và nội dung của chỉ thị trên, các ngành, các cấp
trong cả nước đã và đang đẩy mạnh công tác bảo vệ mơi trường, chống ơ
nhiễm và suy thối mơi trường. Để giữ được sự phát triển cân bằng kinh tế xã hội và bảo vệ mơi trường, hay nói một cách khác, phát triển kinh tế - xã hội
tạo tiềm lực để BVMT, còn BVMT tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Chính vì vậy, việc
BVMT nói chung và cơng tác quản lý mơi trường nói riêng góp phần vơ cùng
quan trọng và rất cần thiết trong thời kỳ hiện nay. Tuỳ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển mà lựa chọn phương
pháp quản lý môi trường cho phù hợp với điều kiện của từng quốc gia, từng địa
phương. Nên cùng với cả nước, ban lãnh đạo tỉnh Lai Châu trong những năm
gần đây đã có những chủ trương chính sách, biện pháp giải quyết các vấn đề về
môi trường như: đấy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi
trường; ứng dụng khoa học công nghệ tiến tiến trong sản xuất sạch hơn...
Nhận thấy từ việc BVMT nói chung và cơng tác BVMT nói riêng trong
từng khu vực là rất cần thiết trong thời kỳ hiện nay vậy được sự phân công của
ban chủ nhiệm khoa Môi trường, Trường Đại học Tài Nguyên và Mơi Trường,
dưới sự hướng dẫn của cơ giáo Th.s, Hồng Thị H, tơi tiến hành thực hiện


đề tài: “Tìm hiểu công tác quản lý môi trường tại thị trấn Tân Uyên Huyện Tân Uyên - tỉnh Lai Châu”

1.2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý bảo vệ môi trường tại thị trấn
Tân Uyên, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
2


 Về không gian: Thị trấn Tân Uyên
 Về thời gian: Tháng 2 – 2013 đến tháng 4 - 2013
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
 Điều tra, thu thập số liệu thơng tin
 Phân tích, xử lý số liệu mơi trường thu thập được
 Điều tra theo phương pháp quan sát thực trạng và phỏng vấn nhóm người
dân.
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chuyên đề
1.3.1. Mục tiêu
- Khái quát những quy định của nhà nước về công tác quản lý và bảo vệ
môi trường
- Đánh giá thực trạng môi trường và công tác BVMT của thị trấn Tân Uyên
về môi trường.
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả BVMT
1.3.2. Nhiệm vụ
- Đánh giá thực trạng môi trường và công tác BVMT của thị trấn Tân Uyên
về môi trường.
- Nêu được những phương hướng, giải pháp kiến nghị cho vấn đề nghiên
cứu
- Các giải pháp về BVMT , quản lý nhân sự được đề xuất phải có tính khả
thi.

- Thơng tin, số liệu đưa ra phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, chi tiết.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Lý luận chung

2.1.1. Những khái niệm về môi trường
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
* Khái niệm: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
+ Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như các yếu tố vật
lý, hoá học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
+ Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người tạo
nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và
cộng đồng lồi người.
+ Mơi trường nhân tạo: Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
Môi trường theo nghĩa rộng là tổng các nhân tố như khơng khí, nước,
đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội…Có ảnh hưởng tới chất lượng
cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và
sản xuất của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố như: Khơng
khí, đất, nước, ánh sáng…liên quan tới chất lượng cuộc sống con người ,
không xét tới tài nguyên (Trương Thành Nam, 2006)[4]

2.1.2. Những vấn đề trong quản lý môi trường.
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và các ky năng điều phối thông tin.
4


Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và các kỹ năng điều phối thơng tin, đối với các vấn đề mơi trường có
liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)
[7].
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là một nội dung cụ thể của
quản lý Nhà nước. Đó là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa
học, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt động nhằm bảo đảm giữ cân bằng
giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Tổng hợp biện pháp luật
pháp, chính sách, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia (Khoa hoc môi
trường đại cương, Lê Văn Khoa, 2001)[3]
Mục tiêu trong công tác quản lý môi trường hiện nay:
- Khắc phục và phịng chống suy thối, ơ nhiễm mơi trường phát sinh
trong các hoạt động sống của con người.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành
các chính sách về phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường,
nghiêm chỉnh thi hành luật BVMT.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương
đến điạ phương, công tác nghiên cứu đào tạo cán bộ về môi trường.
- Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững được hội
nghị Rio – 92 thông qua.

- Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia, các
vùng lãnh thổ riêng biệt.
Các nguyên tắc chủ yếu trong công tác quản lý môi trường:
- Hướng tới phát triển bền vững.
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế, quốc gia, vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
5


- Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần
được thực hiện nhiều biện pháp và cơng cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp.
- Phịng ngừa tai biến, suy thối mơi trường cần được ưu tiên hơn việc
xử lý phục hồi môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
2.1.3. Các cơ sở để xây dựng nên hệ thống quản lý môi trường
Cơ sở triết học của quản lý mơi trường
- Ngun lý về tính thống nhất vật chất của thế giới gắn tự nhiên, con
người và xã hội thành một hệ thống rộng lớn: “Tự nhiên - Con người - Xã
hội”. Sự thống nhất của hệ thống trên được thể hiện trong các chu trình sinh
địa hóa của 5 thành phần cơ bản: Sinh vật sản xuất; sinh vật tiêu thụ; sinh vật
phân hủy; con người và các chất vô cơ; hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh
vật và con người.
- Tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên - Con người - Xã hội” gắn
liền với q trình tiến hóa của sinh quyển và lịch sử phát triển của xã hội loài
người. Yếu tố con người là mắt xích quan trọng trong mối quan hệ Tự nhiên Con người - Xã hội, yếu tố Xã hội quyết định sự bảo tồn của sự sống trên trái
đất, Nguồn tài nguyên có giá trị khác nhau đối với con người và xã hội loài
người trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì
việc gắn bó với tự nhiên là điều tất yếu. Cơ sở thống nhất của hệ thống Tự
nhiên - Con người - Xã hội được quy định bởi cấu trúc chặt chẽ liên hoàn của
sinh quyển và bởi cơ chế hoạt động theo nguyên tắc tự tổ chức, tự bảo vệ, tự

điều chỉnh, tự làm sạch của chu trình sinh địa hóa. Vì vậy cần phải có quan
điểm hệ thống và toàn diện trong việc giải quyết các vấn đề môi trường và
quản lý môi trường hiện nay.
- Quan hệ giữa con người và tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển
của xã hội lồi người. Tự nhiên và xã hội đều có một q trình phát triển lịch
sử lâu dài và phức tạp. Con người và xã hội ngày cáng phát triển thì những tác
động đến tự nhiên ngày càng gia tăng. Ngược lại, sự phát triển của con người

6


không tách rời khỏi tự nhiên và mối quan hệ của con người với xã hội loài
người ( Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[7].
Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lý môi trường
Quản lý môi trường là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học,
kỹ thuật, kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế, xã hội.
Từ những năm 1960 đến nay, nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi
trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong
đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các
nguyên lý và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường
như kỹ thuật viễn thám, tin học,... được phát triển ở nhiều nước trên thế giới.
Quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống “
Tự nhiên - Con người - Xã hội” đã được phát triển trên nền phát triển của các
bộ môn chuyên ngành ( Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[7].
Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị

trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải
vật chất dều diễn ra với sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng
hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh hơn. Trong khi
loại hàng hóa kém chất lượng và đắt sẽ khơng có chỗ đứng. Vì vậy chúng ta
có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng
hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho cơng tác bảo vệ mơi trường.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ơ
nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hồn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống
các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên
và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho hoạt động sản xuất có sinh ra
7


ô nhiễm, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo ( Nguyễn Ngọc
Nông và cs, 2006)[6].
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về Luật quốc tế
và Luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho mơi trường của từng quốc gia và
mơi trường ngồi phạm vi tàn phá quốc gia.
Các văn bản luật chính thức được hình thành từ thế kỷ XIX và đầu thế
kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ và châu Phi. Từ hội nghị quốc tế
về “Môi trường và con người” tổ chức vào năm 1972 tại Thụy Điển và sau hội
nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản luật quốc tế được soạn thảo và
ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật, trong đó có Luật bảo vệ môi trường được quốc hội nước Việt Nam thông

qua ngày 27/12/1993, đây cũng là văn bản quan trọng nhất. Chính phủ cũng
ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật bảo
vệ môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ mơi trường. Bộ luật hình sự, hàng loạt các thông tư, nghị định,
quyết địnhcủa các ngành chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban
hành. Một số tiêu chuẩn môi trường đã được soạn thảo và thơng qua. Nhiều
khía cạnh bảo vệ mơi trường được đề cập đến trong các văn bản khác như luật
khoáng sản, luật đất đai, luật bảo vệ rừng,...
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước ta
phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường ( Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[6].
2.1.4. Các công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công
tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi
8


một cơng cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ
trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý mơi trường có thể phân loại theo chức năng gồm: Công
cụ điều chỉnh vi mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh
vi mơ là luật pháp và chính sách. Cơng cụ hành động là các cơng cụ có tác
động trực tiếp tới hoạt động kinh tế – xã hội, như các quy định hành chính,
quy định xử phạt v.v... và cơng cụ kinh tế. Cơng cụ hành động là vũ khí quan
trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ mơi trường.
Thuộc về loại này có các cơng cụ kỹ thuật như GIS, mơ hình hố, đánh giá
mơi trường, kiểm tốn mơi trường, quan trắc mơi trường. Cơng cụ quản lý mơi
trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
 Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách mơi

trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
 Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cơng cụ này chỉ áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường.
 Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trị kiểm sốt và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố
chất ơ nhiễm trong mơi trường. Các cơng cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm
các đánh giá môi trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và
tái sử dụng chất thải. Các cơng cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện
thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.

9


2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. BIẾN ĐỘNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ – XÃ HỘI
2.2.1.1.Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý

Thị trấn Tân Uyên là trung tâm huyện lỵ, được xác định là vùng kinh tế có nhiều
tiềm năng của huyện, có mạng lưới giao thông huyết mạch nối liền với nhiều xã
lân cận, thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, văn hố, xã hội.
- Phía Bắc giáp xã Phúc Khoa - huyện Tân Uyên - tỉnh Lai Châu.
- Phía Nam giáp xã Trung Đồng và xã Thân Thuộc - huyện Tân Un tỉnh Lai Châu.
- Phía Đơng giáp xã Tả Van - huyện Sa Pa - tỉnh Lào Cai.
- Phía Tây giáp xã Mường Khoa - huyện Tân Uyên - tỉnh Lai Châu.
 Địa hình

Thị Trấn có địa hình chia cắt phức tạp, cao ở phía Đơng Bắc và thấp

dần về phía tây Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao trung bình có độ dốc
lớn, trên 60% diện tích tự nhiên của thị trấn có độ cao trên 800m, hơn 90% địa
hình có độ dốc lớn hơn 20 - 25 0 và bị chia cắt mạch bởi các dãy núi có độ cao
từ 1500 - 2000m so với mực nước biển.
Điều kiện thời tiết, khí hậu diễn biến bất thường, mùa khơ hạn hán kéo dài,
mùa mưa có mưa nhiều, kéo dài gây lũ lụt. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
sản xuất và đời sống của nhân dân.
 Khí hậu

Nằm trong vùng khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc,
ngày nóng đêm lạnh, khí hậu phân chia hai mùa rõ rệt; mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, có nhiệt độ độ ẩm cao, mùa khơ từ tháng 10
đến tháng 3 năm sau vào mùa này khí hậu lạnh độ ẩm lượng mưa thấp.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,250C.
Lượng mưa trung bình 1.800 - 2.200mm/năm, độ ẩm khơng khí trung bình
80%.
10


- Dựa trên điều tra khí hậu,thuỷ văn trong khu vực dựa trên số liệu thống
kê trong niêm giám năm 2006 Cục thống kê Tỉnh Lai Châu cụ thể như sau:
+ Nhiệt độ cao nhất trong năm: 30oC
+ Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 15,44oC
+ Nhiệt độ trung bình trong năm: 22,9 oC
+ Độ ẩm khơng khí cao nhất trong năm: 87%
+ Độ ẩm khơng khí thấp nhất trong năm: 75%
+ Độ ẩm khơng khí trung bình trong năm: 81 %
+ Lượng mưa trung bình lớn nhất: 375 mm/tháng
+ Lượng mưa trung bình nhỏ nhất: 22 mm/tháng
+ Lượng mưa trung bình 5 năm gần đây: 2872 mm/năm

+ Tốc độ gió lớn nhất: 22/m/s.
 Thủy văn

Thị Trấn Tân Uyên có hệ thống mạng lưới các con suối khá dày đặc, có
các con suối lớn là: suối Nậm Pầu, suối Nà Cóc, suối Nậm Chăng To, suối
Chăng Luông, suối Nậm Giàng, suối Tát Xôm, suối Nậm Chẳng, suối Nậm
Be, suối Chạm Cả....
Hệ thống suối này là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Do lượng mưa hàng năm phân bố không đồng đều nên mùa mưa quá dư thừa
nước gây ra lũ lụt, về mùa khơ thì thiếu nước, dịng thủy cạn kiệt gây cháy
rừng và ảnh hưởng tới sản xuất của nhân dân, vụ Đơng Xn khơng gieo cấy
hết diện tích do hạn hán, vụ hè thu dịch bệnh phát triển, năng suất thấp.
 Tài ngun đất

Tổng diện tích tự nhiên tồn thị trấn là 7.020,34 ha, trong đó:
- Đất nơng nghiệp

: 5.360,99 ha.

-Đất phi nông nghiệp : 271,91 ha.
- Đất chưa sử dụng

: 1.364,97 ha.

- Đất đô thị

: 7.020,34 ha.
11



Các yếu tố về địa chất thổ nhưỡng :
Tân Uyên có 2 loại đất cơ bản: Feralit đỏ vàng và đất Feralit vàng đỏ
Nhìn chung, đất đai trên địa bàn thị trấn có hàm lượng mùn cao nhưng
thường xuyên bị q trình Feralit hóa xảy ra, đất được hình thành từ nền đá
trầm tích và thảm thực vật. Điều kiện thuận lợi về đất đai và địa hình đã tạo
nên vùng nguyên liệu chè có tiếng trong khu vực.
 Tài nguyên nước

Nước là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu
của sự sống và môi trường.
Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân thị trấn
được lấy từ 2 nguồn:
 Nguồn nước mặt
Thị trấn Tân Uyên có nguồn nước mặt khá dồi dào từ các con suối. Trên
địa bàn thị trấn có hệ thống mạng lưới các con suối khá dày đặc, có các con
suối lớn là: Suối Nậm Pầu, suối Nà Cóc, suối Nậm Chăng To, suối Chăng
Lng, suối Nậm Giàng, suối Tát Xôm, suối Nậm Chăng, suối Nậm Pe, suối
Chạm Cả…
Với lượng nước mặt dồi dào để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của
người dân trong thị trấn. Tuy nhiên, do lượng nước mưa phân bố không đồng
đều trong năm, mùa khô thời tiết khô hanh, hạn hán, mùa mưa có mưa nhiều,
lũ lụt gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
 Nguồn nước ngầm
Do địa hình là đồi núi cao nên nguồn nước ngầm của thị trấn khó khai
thác. Sản xuất và sinh hoạt của người dân trong thị trấn chủ yếu là từ nguồn
nước mặt.
 Tài nguyên rừng

Tính đến tháng 1 năm 2011, tổng diện tích đất rừng trên địa bàn thị trấn

là 2.917,50 ha, độ che phủ đạt 58,19%, với tỉ lệ che phủ rừng là 41,56%.
Trong đó, rừng sản xuất là 143,10 ha, rừng phòng hộ là 2.774,40 ha. Với :

12


- Rừng tự nhiên có diện tích 2.774,40 ha chiếm 39,52% tổng diện tích tự
nhiên
- Rừng trồng có diện tích 143,10 ha chiếm 2,04% tổng diện tích tự nhiên.
Trên địa bàn thị trấn đã tiến hành khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên,
trồng rừng mới nhưng hiện nay vẫn còn một phần lớn diện tích đất chưa sử
dụng cần được đưa vào trồng rừng giai đoạn tới để nâng cao độ che phủ rừng
hơn nữa.
 Tài nguyên nhân văn

Trên địa bàn thị trấn Tân Uyên có 11 dân tộc sinh sống nhưng chủ yếu là
dân tộc Kinh, Mông, Thái, Khơ Mú… Các dân tộc trong thị trấn đã có q
trình cộng cư lâu dài giao lưu cả về kinh tế văn hóa và hơn nhân… Nhưng vẫn
bảo tồn những nét đặc trưng riêng về văn hóa. Nhân dân các dân tộc trong
toàn thị trấn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, yên tâm sản xuất
phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, từng bước xóa đói giảm
nghèo. Những giá trị văn hóa truyền thống, các lễ hội nhân dân, những giá trị
văn hóa phi vật thể quý giá, là nguồn tài nguyên nhân văn cần được gìn giữ,
phát huy và tạo nên sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc.
2.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế
Cùng với sự phát triển chung của toàn huyện trong thời kỳ đổi mới, trong
những năm vừa qua nền kinh tế của thị trấn có những bước phát triển cao theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đời sống của nhân được cải thiện. Bên
cạnh đó vẫn cịn gặp nhiều khó khăn do địa bàn mới được chia tách giao thơng

cịn khó khăn, trên địa bàn nhiều dân tộc sinh sống.
 Trồng trọt
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 3.151,1 tấn/3.031 tấn đạt 104% KH
(tăng 7% so năm 2010).
- Tổng diện tích đất gieo trồng: 1.439 ha/1.401 ha đạt 103% KH.
Trong đó:

13


- Cây lúa: Thực hiện vụ Đông xuân 178 ha/175 ha đạt 102% KH, năng suất
bình quân 59 tạ/ha; vụ mùa 366/348 ha đạt 105% KH, năng suất bình quân 46
tạ/ha; tổng sản lượng 2.733,8 tấn đạt 103% KH (tăng 1,3% diện tích so với năm
2010). Thực hiện đề án 50 ha "Sản xuất lúa hàng hoá, chất lượng" giống
hương thơm số 1 tại 3 điểm (Khu 24, Chạm Cả, Huổi Luồng), năng suất bình
qn 44 tạ/ha.
- Cây ngơ: Thực hiện 107 ha/100 ha đạt 107% (tăng 8% so với năm
2010), năng suất đạt 39 tạ/ha, sản lượng 417,3 tấn.
- Cây lạc: Thực hiện 17 ha/13 ha đạt 131% KH (tăng 31% so với năm
2010), sản lượng đạt 23,8 tấn.
- Cây đậu tương: thực hiện 10 ha/10 ha đạt 100% KH, sản lượng 13 tấn.
- Khoai các loại: Thực hiện 13 ha/KH 8 ha đạt 162,5% KH (tăng
30% so với năm 2010), sản lượng 221 tấn.
- Cây sắn thực hiện 23 ha/17 ha đạt 135,3% KH (giảm 6% so với năm
2010).
- Các cây trồng khác (măng tre điền trúc, giong giềng, mía, cỏ voi…):
Thực hiện 10 ha/KH 10 ha đạt 100% KH.
- Rau các loại: Thực hiện 45 ha/45 ha đạt 100% KH, sản lượng 185 tấn.
- Cây ăn quả: Tổng diện tích 40 ha/40 ha đạt 100% KH, sản lượng đạt 99
tấn.

- Cây thảo quả tổng diện tích 50 ha/50 ha đạt 100% KH, sản lượng 10 tấn.
* Các hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
- Uỷ ban nhân dân thị trấn đã ký hợp đồng với Chi nhánh vật tư Nông
nghiệp Tân Uyên cung ứng cho nhân dân 2 bản Chạm cả, Huổi Luồng vay 17
tấn phân NPK trả chậm để sản xuất.
- Vận động nhân dân thực hiện cây trồng vụ đông: 12 ha (ngô, rau, khoai tây).
- Thực hiện mơ hình 15 ha "Sản xuất lúa hàng hoá, chất lượng" giống
hương thơm số 1 tại 4 điểm (Chạm Cả, 5, 24, 26) do Trung tâm Khuyến nơng
tỉnh đầu tư, năng suất bình qn 47 tạ/ha; giống lúa xác nhận của Công ty
14


giống Thái Bình thực hiện 2,1 ha tại tổ dân phố 3, năng suất bình quân 50
tạ/ha.
* Cây chè: Tổng diện tích chè: 580 ha chè kinh doanh, sản lượng chè búp
tươi đến thời điểm báo cáo 6.786/KH 7.008 tấn đạt 97% KH, ước thực hiện cả
năm 7.192 tấn đạt 103% KH, tăng 30,4% so với năm 2010 (trong đó: chè
Công ty 565 ha, sản lượng 6.700 tấn, ước cả năm 7.100 tấn).
 Chăn nuôi
- Tổng đàn gia súc: thực hiện 7.818 con/10.815 con đạt 72,3% KH
(tăng 17,62% so với năm 2010).
Trong đó: Đàn trâu: 1.620 con; đàn bị: 192 con; đàn lợn: 5.572 con; đàn
dê, ngựa: 434 con.
- Tổng đàn gia cầm: thực hiện 39.842 con/30.000 con đạt 133% KH (tăng
27,3% so với năm 2010).
* Cơng tác phịng, chống dịch bệnh:
- Đầu năm 2011, rét đậm, rét hại kéo dài, tồn thị trấn có 55 con trâu bị
chết rét và 49 con bị chết do bệnh lở mồm long móng.
- Triển khai tiêm phịng đợt I và đợt II cho đàn gia súc trên toàn thị trấn
đạt 95% liều vắc xin Tụ huyết trùng. Đang triển khai tiêm phòng đợt III/2011

(tại các bản Chạm Cả, Huổi Luồng, Hua Chăng, Pắc Mn).
 Thuỷ sản
Diện tích ni trồng thuỷ sản: 10,39 ha, sản lượng: 10 tấn.
 Lâm nghiệp
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phịng cháy chữa cháy rừng mùa khơ, triển khai
cơng tác phịng chống cháy rừng mùa khơ năm 2011-2012 và phân công
nhiệm vụ cụ thể tới từng thành viên trong Ban.
- Bảo vệ diện tích rừng tái sinh; hồn thành trồng mới 38/30 ha rừng sản
xuất đạt 126,6% kế hoạch giao.

15


 Thuỷ lợi
Hệ thống thủy lợi của thị trấn Tân Uyên về cơ bản là các tuyến mương
dẫn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trong thị trấn. Tổng
diện tích đất thủy lợi trên địa bàn thị trấn là 7,10 ha.
Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của thị trấn khá là dày và ngày càng
hoàn thiện, hệ thống mương mới được xây dựng là mương bê tông. Hàng năm,
thị trấn tiến hành nạo vét, kiên cố hóa kênh mương. Trên địa bàn thị trấn cũng
có hệ thống cung cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân
trong thị trấn. Trong thời gian tới cần tiến hành kiên cố hóa, bê tơng hóa các
tuyến mương đất, cải tạo nâng cấp, sửa chữa để phục vụ tốt hơn nữa cho phát
triển sản xuất và xây dựng mới hệ thống nước sạch để đáp ứng nhu cầu của
nhân dân.
- Các tổ dân phố, bản chủ động tu sửa, nạo vét các tuyến kênh mương
phục vụ sản xuất. Tổ dân phố 24, Bản Huổi Luồng, Chạm Cả, Hua Chăng đ ã
được đầu tư sửa chữa, nâng cấp và làm mới một số tuyến mương với tổng chiều
dài 2.736 m.
- Cấp phát tiền cấp bù thuỷ lợi phí năm 2011 cho 22 tổ quản lý thuỷ nông

ở bản, tổ dân phố với số tiền 202.764.000đ.
 Giao thơng vận tải
Diện tích đất giao thơng trên địa bàn thị trấn hiện nay là 13,75 ha, bao
gồm các tuyến đường quốc lộ 32, đường liên thôn bản và giao thông nội đồng.
Các tuyến đường quốc lộ 32 với chiều dài 7,5 km, mặt cắt ngang đường
trung bình 20m. Kết cấu bề mặt là đường nhựa chất lượng tốt. Ngoài ra, cũng
có các tuyến đường liên bản liên khu dân cư.
Nhìn chung, hệ thống giao thơng của thị trấn chưa đáp ứng được nhu cầu
đi lại, giao lưu phát triển kinh tế của thị trấn trong tương lai cần nâng cấp các
tuyến đường liên khu hiện đang là đường cấp phối và đường đất, mở mới một
số tuyến đường quan trọng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân trong thị trấn như đường Vành đai, đường tránh thị trấn.

16


 Bưu chính viễn thơng
Nhân dân thị trấn Tân Un đã được sử dụng điện lưới quốc gia. Thị trấn
đã có một bưu điện của thị trấn với diện tích 0,01 ha. Bưu điện thị trấn là nhà
cấp B2, chất lượng tốt. Nhìn chung, các cơng trình năng lượng, bưu chính viễn
thơng trên địa bàn thị trấn đã đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân thị trấn.
Hiện nay, thị trấn đã được phủ sóng điện thoại rộng khắp và có lưới điện
quốc gia đến từng khu bản.
2.2.1.3. Văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế
 Dân số

Tình hình biến động dân số từ năm 2006 đến năm 2011 của thị trấn Tân
Uyên thể hiện qua số liệu sau:
Bảng 4.1: Tình hình biến động dân số qua các năm
TT Chỉ tiêu

1

ĐVT

Tổng số nhân Người

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011


5.076

5.116

5.207

8.043

8.385

9.090

khẩu
1.1

Nữ

Người

2.679

2.693

2.715

4.396

4.371

4.630


1.2

Nam

Người

2.39

2.423

2.492

3.647

4.014

4.460

2

Tỷ lệ phát triển %

1,50

0,79

1,78

54,47


4,25

8,41

Hộ

1.416

1.513

1.523

2.045

2.167

2.306

lao Lao động

2.589

2.584

2.604

3.941

4.025


4.345

79

40

91

2.836

342

705

3,58

3,38

3,42

3,93

3,87

3,94

dân số
3


Tổng số hộ

4

Tổng

số

động
5

Biến động dân Người
số

6

Quy mô số hộ

Người/hộ

(Nguồn: Tài liệu về dân số và nhà ở của UBND thị trấn Tân Uyên)

17


Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện sự tăng dân số qua các năm
Số liệu ở bảng 4.1 cho thấy: biến động dân số từ năm 2006 đến năm
2011 của thị trấn Tân Uyên là không ổn định. Năm 2006, dân số của toàn thị
trấn là 5.076 người đến năm 2009 tổng dân số là 8.043 người. Biến động dân
số năm 2009 lớn là do trong năm, thị trấn tiếp nhận 8 bản của xã Thân Thuộc

chuyển về quản lý. Đến năm 2011, dân số của toàn thị trấn là 9.090 người tăng
1.074 người so với năm 2009 do trong năm trên địa bàn thị trấn có thời điểm
tái định cư bản Pắc Sỏ (A, B). Đây là một trong những điểm tái định cư tiếp
nhận các hộ nằm trong vùng ngập của thủy điện Bản Chát và thủy điện Huội
Quảng.
Tổng số lao động của thị trấn tăng qua các năm tạo ra lực lượng lao
động dồi dào cho thị trấn. Lực lượng lao động nông nghiệp và lao động phi
nông nghiệp tương đối đồng đều và phù hợp với cơ cấu kinh tế. Trong giai
đoạn tới cần đào tạo để nâng cao trình độ cho lực lượng lao động trong thị trấn
hơn nữa tạo điều kiện phát triển kinh tế.
Nguồn lao động
Số người trong độ tuổi lao động của thị trấn là 4.345 người, chiếm
47,80% dân số, trong đó lao động nông nghiệp là 2.217 người, chiếm 51,02
tổng lao động của thị trấn. Tân Uyên là một thị trấn ở vùng miền núi cao Tây
Bắc nơi lao động sản xuất nông - lâm nghiệp ở thị trấn nhiều hơn lao động phi
nông nghiệp. Tuy nhiên, lao động qua đào tạo có nhiều so với các xã khác
18


nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, lao động phi nông nghiệp chiếm tỉ lệ khá
cao là 48,98%.
Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động của thị trấn khơng
ngừng tăng lên. Nhìn chung số lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt động
kinh tế - xã hội trên địa bàn thị trấn hiện nay được sử dụng tương đối hợp lý.
Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp và một số ngành nghề mang tính chất
thời vụ vẫn cịn tình trạng thiếu việc làm, năng suất lao động thấp, lực lượng
lao động nơng nhàn vẫn cịn là vấn đề bức xúc cần được tập trung giải quyết
Trong những năm qua, bằng nhiều hình thức, huyện và thị trấn đă thực
hiện chương trình Quốc gia giải quyết việc làm và nồng ghép các chương trình
dự án, đă có những biện pháp tích cực để giải quyết việc làm cho người lao

động như hỗ trợ, đầu tư xây dưng các mơ hình kinh tế, phối hợp với các ngành
liên quan để xúc tiến việc làm cho người lao động góp phần giảm tỷ lệ lao
động thất nghiệp và tỷ lệ hộ nghèo. Trong những năm tới, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội, còn đặc biệt chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực,
đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, nhằm nâng cao đời
sống của nhân dân và ổn định chính trị , xã hội trên địa bàn thị trấn.
 Y tế
- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, tổng số lượt
khám chữa bệnh 5.988 lượt/5.051 lượt đạt 118%, ước thực hiện đến
31/12/2011 được 6.514 lượt đạt 129% kế hoạch.
- Khám bệnh cho người nghèo thực hiện 4.490 lượt; ước thực hiện 31/12
được 4.910 lượt; kê đơn cấp phát thuốc được 4.109 lượt; ước thực hiện 4.459
lượt. Khám bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi được 1.062 lượt; ước thực hiện 1.168
lượt. Kê đơn cấp thuốc 1.008 lượt; ước thực hiện 1.094 lượt. Đối tượng khác
113 lượt; ước thực hiện 127 lượt.
- Số trẻ dưới 1 tuổi tiêm đầy đủ 7 loại vắc xin 238/243 trẻ đạt 98% kế
hoạch ; Trẻ từ 1-> dưới 2 tuổi tiêm viêm não nhật bản mũi 1 + 2: 221; Trẻ từ
2-> dưới 3 tuổi tiêm viêm não mũi 3: 253.
- Chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản: Thực hiện tốt cơng tác quản
lý, khám cho phụ nữ có thai và điều trị các bệnh phụ nữ.
19


- Tổng số trẻ dưới 2 tuổi được quản lý: 484, được cân là 445; tỷ lệ suy
dinh dưỡng: 16,2%. Tổng số trẻ dưới 5 tuổi được quản lý: 1.139, được cân:
1.044; tỷ lệ suy dinh dưỡng: 16%.
- Tổng số lam máu gửi xét nghiệm 454/kế hoạch 500 đạt 91% kế hoạch,
dự kiến đến 31/12 đạt 477 đạt 95,4% kế hoạch.
- Số trẻ từ 6 - 60 tháng tuổi được uống Vitamin A: 1.020 trẻ; trẻ từ 24 60 tháng được uống thuốc tẩy giun: 626 trẻ.
- Chương trình phịng chống HIV/AIDS: Tổng số bơm kim tiêm cấp

phát cho giáo dục viên đồng đẳng đến thời điểm báo cáo: 26.927 cái, ước cả
năm: 128.298 cái; thu về tiêu huỷ: 24.610 cái, ước cả năm: 25.981 cái. Bao
cao su phát ra: 3.849 cái, ước cả năm: 4.145 cái.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Số cơ sở sản xuất,
chế biến thực phẩm 43, được kiểm tra 18 cơ sở, đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP
13/18 đạt 72,2%. Duy trì mơ hình điểm về VSATTP.
 Giáo dục
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng hiệu quả Giáo dục - Đào tạo và
nâng cao chất lượng mũi nhọn. Huy động và duy trì tỷ lệ chuyên cần ở các
ngành học, bậc học; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục; huy động trẻ
5 tuổi ra lớp mẫu giáo 327/327 đạt 100%; huy động học sinh Tiểu học ra lớp
822/822 đạt 100% kế hoạch; tiếp nhận 101 học sinh tiểu học các bản tái định
cư; huy động học sinh trung học cơ sở 510/525 đạt 97,1%; tiếp nhận đầy đủ
học sinh THCS các bản tái định cư. Chất lượng, hiệu quả giáo dục nâng lên rõ
rệt; tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng 12% so với năm học 2009 -2010; tỷ lệ hồn
thành chương trình Tiểu học đạt 100%; trung học cơ sở đạt 100%; tỷ lệ tốt
nghiệp Trung học phổ thơng đạt 100%. Duy trì kết quả PCGD trẻ 5 tuổi,
chuẩn PCGD tiểu học , PCGD tiểu học đúng độ tuổi, PCGD Trung học cơ sở.
Đang tiến hành kiểm tra hồn thiện hồ sơ cơng nhận đạt chuẩn năm 2011.
- Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo huyện chỉ đạo thực hiện tốt
việc Tổng kết năm học 2010 -2011 và khai giảng năm học mới 2011-2012.

20


- Công tác khuyến học: Thực hiện tốt công tác khuyến học. Chi khen
thưởng học sinh đạt giải cao trong các kì thi số tiền 15.400.000đ (trích từ
nguồn Quỹ Khuyến học của thị trấn).
 Văn hóa – thể thao
* Hoạt động tuyên truyền.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền kỉ niệm hai năm thành lập huyện
Tân Uyên, đặc biệt chào mừng đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, kỷ niệm
ngày thành lập Đảng 3/2, mừng xuân Tân Mão, chào mừng cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016, trang
trí công sở và vận động nhân dân treo cờ tổ quốc.
- Tổ chức chiếu phim tuyên truyền đồng bào Mông không di dịch cư tự
do tại 2 bản Nà Nọi Mông, Nà Nọi Thái, tổng số hộ xem 103 hộ.
* Văn hố, văn nghệ:.
Phối hợp cùng phịng Văn hố thơng tin huyện tổ chức đêm giao lưu văn
nghệ chào mừng ngày thành lập huyện 01/01/2011; tổ chức hội xoè chiêng tại
bản Chạm Cả và Huổi Luồng.
* Thể dục, thể thao
- Phối hợp với Hội Cựu chiến binh tổ chức giải bóng chuyền nam, gồm 7
đội tham gia. Tổ chức giao lưu bóng đá nam giữa bản Nà Nọi Mơng và bản Nà
Nọi Thái; Tổ chức giải bóng chuyền nam, nữ chào mừng thành công Đại hội
Đảng các cấp và hướng tới kỷ niệm ngày giải phóng hồn tồn miền Nam 30/4
và Quốc tế lao động 1/5 gồm 15 đội tham gia. Phối hợp với Hội phụ nữ tổ
chức giao hữu bóng chuyền nữ kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, gồm 4 đội
tham gia và tổ chức 2 câu lạc bộ giao lưu văn nghệ vào tối 8/3. Tổ chức giải
cầu lông, cờ tướng dành cho Người cao tuổi với tổng số 18 vận động viên
tham gia. Chọn vận động viên tham gia giải bóng đá giao hữu giữa đội tuyển
thị trấn gặp đội tuyển Điện lực Tân Uyên.
- Thành lập 02 đội bóng chuyền nam, nữ thi đấu tại huyện chào mừng 02
năm thành lập huyện. Cử 9 vận động viên tham gia giải cờ tướng và thành
lập đồn vận động viên thi đấu cầu lơng tại huyện gồm 7 vận động viên. Thành
21


lập đội tuyển điền kinh thi đấu giải việt dã thanh niên lần thứ III tại huyện Tân
Uyên năm 2011 với tổng số 11 vận động viên tham gia, kết quả đạt giải nhất toàn

đoàn. Tuyển chọn vận động viên tham gia giải bóng đá huyện năm 2011.
* Phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố:
Kiện toàn ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư” do đồng chí Phó Chủ tịch UBND thị trấn làm Trưởng
ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong ban phụ trách các bản, tổ
dân phố. Đăng ký khu dân cư văn hoá đầu năm: 24 bản, tổ dân phố, 1.798 hộ
(3 bản mới về khơng xét: Nà Bó, Ít Pươi, Pắc Muôn). Ban chỉ đạo xét công
nhận đạt gia đình văn hố: 1.361 hộ/1.798 hộ đạt 76%; đạt khu phố văn hố:
11/24 tổ dân phố đạt 46% và cơng nhận 960 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình
văn hoá 3 năm liên tục 2009 - 2011.
* Câu lạc bộ phịng, chống bạo lực gia đình: các thành viên trong câu lạc
bộ tham gia sinh hoạt tích cực, khơng có tình trạng bạo lực gia đình xảy ra.
 Cơng tác xã hội
* Chính sách xã hội:
- Đề nghị phịng BHXH huyện cấp thẻ BHYT cho trẻ từ 0 -> 72 tháng
tuổi: 567 thẻ; cấp thẻ BHYT cho người có cơng năm 2011: 22 thẻ.
- Phối hợp với các đồn lãnh đạo của tỉnh, huyện trao quà các gia đình
thương binh liệt sỹ, gia đình có cơng với cách mạng.
- Cấp phát tiền hỗ trợ cho các hộ nghèo diện đặc biệt khó khăn khơng có
khả năng ăn tết được 119 hộ, số tiền 37.500.000đ.
- Trích quỹ địa phương hỗ trợ cho các hộ nghèo trong dịp Tết 47 hộ, tổng
số tiền 4.700.000đ; tặng quà tết cho các gia đình chính sách, người có cơng: 13
xuất, số tiền 2.600.000đ.
- Q của Chủ tịch nước tặng cho gia đình chính sách, người có cơng: 38
xuất, trị giá 8.200.000đ; Huyện uỷ, HĐND -UBND huyện tặng: 51 xuất, số
tiền 15.300.000đ, hỗ trợ tết cho 3 cháu bị khuyết tật, số tiền 600.000đ.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tân Un tặng 5
sổ tiết kiệm cho 5 gia đình chính sách, người có cơng, số tiền 2.500.000đ.
22



- Địa phương hỗ trợ 01 gia đình bị hoả hoạn tại khu 6, số tiền 500.000đ.
- Hội Chữ thập đỏ huyện tặng quà tết cho hộ nghèo, người có công, trẻ
em khuyết tật, số tiền 1.500.000đ, tặng riêng cho 4 gia đình chất độc da cam,
số tiền 4.000.000đ. Hội Chữ thập đỏ tỉnh Lai Châu hỗ trợ cho hộ nghèo, người
khuyết tật, người có cơng 19 xuất, số tiền 5.700.000đ.
- Tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng cho 14 đối tượng
đạt 100% kế hoạch. Trong đó: cai tập trung tại cộng đồng 05 đối tượng; cai tại
gia đình 09 đối tượng.
* Cơng tác xóa đói giảm nghèo
- Lập danh sách đề nghị UBND huyện công nhận hộ nghèo theo chuẩn
mới 535 hộ/2.582 khẩu; công nhận hộ cận nghèo 267 hộ/1.258 khẩu.
- Đề nghị cấp bổ sung 28 thẻ bảo hiểm cho hộ nghèo; đề nghị phòng lao
động thương binh và xã hội huyện chi trả hỗ trợ tiền điện quý I, II cho hộ
nghèo, tổng số 535 hộ/2.582 khẩu, số tiền 64.200.000đ; quý III: 533 hộ, 2.576
khẩu, số tiền 47.300.000đ; đề nghị hỗ trợ dầu thắp sáng cho người dân tộc
thiểu số 237 hộ, số tiền 1402 khẩu.
- Cấp tiền hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo năm 2010: 22 hộ, số tiền
184.800.000đ; cấp tiền hỗ trợ nhà vệ sinh 51 hộ, số tiền 51.000.000đ.
- Cấp gạo cho các hộ gia đình thuộc hộ nghèo: 387 hộ = 12 tấn; cấp thẻ
bảo hiểm cho hộ nghèo 1.490 thẻ.
- Rà soát, lập danh sách đề nghị phòng lao động thương binh xã hội
huyện hỗ trợ gạo giáp hạt cho hộ nghèo, tổng số 255 hộ/1.193 khẩu.

23


2.2.2. HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG
2.2.2.1. Hiện trạng mơi trường nước
a. Nước mặt

Thị trấn Tân Uyên có nguồn nước mặt khá dồi dào từ các con suối. Trên
địa bàn thị trấn có hệ thống mạng lưới các con suối khá dày đặc, có các con
suối lớn là: Suối Nậm Pầu, suối Nà Cóc, suối Nậm Chăng To, suối Chăng
Lng, suối Nậm Giàng, suối Tát Xôm, suối Nậm Chăng, suối Nậm Pe, suối
Chạm Cả…
Theo báo cáo của Trung tâm Nước sinh hoạt (NSH) và Vệ sinh môi trường
nông thôn (VSMTNT) tỉnh, đến hết năm 2012 thị trấn có 73% dân số nơng
thơn được cấp nước hợp vệ sinh; 43% số hộ nông thơn có nhà tiêu hợp vệ sinh
theo tiêu chuẩn TC08. Về cấp nước và vệ sinh cho các cơ sở cơng cộng:
Trường học được cấp nước và có nhà tiêu hợp vệ sinh, đạt 85%; trạm y tế xã
được cấp nước và có nhà tiêu hợp vệ sinh, đạt 89%; số chuồng trại chăn nuôi
được xử lý chất thải bảo đảm vệ sinh đạt 42,5%... Ơng Trần Văn Cảnh, Phó
Giám đốc Trung tâm NSH&VSMTNT tỉnh, cho biết: Kết quả trên vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước hợp vệ sinh của người dân nông thôn trên
địa bàn thị trấn. Vẫn còn hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo chưa được
tiếp cận các dịch vụ về nước hợp vệ sinh. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển
kinh tế, chất lượng cuộc sống người dân nông thôn dần được nâng lên thì chất
thải sinh hoạt hằng ngày cũng nhiều lên. Trong khi, quỹ đất ở ngày càng thu
hẹp, rác thải chưa được xử lý, gây ô nhiễm môi trường. Nhiều địa phương đã
tổ chức thu gom rác thải, song tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom vẫn cịn
rất thấp. Cơng tác xã hội hóa việc cung cấp nước sạch, xử lý NS&VSMTNT
dù đã phát động, đẩy mạnh nhưng chưa thu hút được nhiều cá nhân, tổ chức xã
hội tham gia. Bên cạnh đó ở những vùng, khu vực đã đầu tư xây dựng các
cơng trình cấp nước, cơng trình vệ sinh nhưng vẫn tiềm ẩn những yếu tố thiếu
bền vững; ý thức cộng đồng tham gia bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng cơng trình
cịn hạn chế, cịn tâm lý ỷ lại, trơng trờ vào đầu tư của nhà nước.

24



Để khắc phục tình trạng này, năm 2013 ngồi việc củng cố, duy trì hoạt
động các cơng trình cấp NSH hợp vệ sinh, thị trấn tập trung thực hiện tốt các
dự án để đạt mục tiêu 77% dân số nông thơn được sử dụng NSH hợp vệ sinh,
trong đó 36% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế; có 50% số hộ
nơng thơn có nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn TC08. Về cấp nước và vệ
sinh cho các cơ sở công cộng: tăng thêm 3 trường học, nâng tỷ lệ trường học
được cấp nước và vệ sinh lên 90%; số trạm y tế xã được cấp nước và có nhà
tiêu hợp vệ sinh tăng thêm 4 trạm, nâng tỷ lệ trạm y tế được cấp nước và nhà
tiêu hợp vệ sinh bằng 92%; số chuồng trại được xử lý chất thải bảo đảm vệ
sinh lên 42% số hộ chăn nuôi. Tổng nguồn vốn cho Chương trình
NS&VSMTNT năm 2013 là 6.631 triệu đồng, trong đó, vốn Trung ương là
4.210 triệu đồng, vốn ngân sách thị trấn là 2.421 triệu đồng.
Trên cơ sở kế hoạch thực hiện, Trung tâm NSH&VSMTNT tiếp tục
phối hợp với các cấp, các ngành tập trung tăng cường cải thiện các dịch vụ cấp
nước sạch, vệ sinh; đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của cộng đồng về bảo vệ môi trường, vệ sinh công cộng và vệ
sinh cá nhân. Đáng chú ý, ưu tiên đầu tư xây dựng các cơng trình cấp nước
cho các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên hạn hán, khó khăn về nguồn
nước; vùng nguồn nước bị ô nhiễm. Đồng thời, đa dạng hóa các loại hình cơng
nghệ cấp nước và vệ sinh thích hợp, cũng như cơng tác quản lý, khai thác và
sử dụng cơng trình sau đầu tư đã được nhiều địa phương áp dụng và sử dụng
hiệu quả, bền vững. Trong đó ưu tiên các giải pháp cơng nghệ phục vụ cho các
đối tượng nghèo, đồng bào thiểu số, những vùng dân cư tập trung, tận dụng
các cơng trình cấp nước hiện có để nâng cấp và mở rộng,tăng cường huy động
các nguồn lực đầu tư; kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ các dự án cấp nước; nâng
cao chất lượng nguồn nước cung ứng; có biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt;
tăng số lượng người dân sử dụng nước hợp vệ sinh, nước sạch...
Về chất lượng nguồn nước mặt khơng có dấu hiệu ơ nhiễm. Nước đủ dùng
cho sinh hoạt tưới tiêu.


25


×