Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Luận văn thạc sỹ kế toán 2015 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Emobi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.24 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình khác.
HỌC VIÊN CAO HỌC

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS Bùi Thị Thu Hương đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên
phòng kế toán các công ty đã hỗ trợ tôi trong quá trình tìm hiểu thực tế và thu
thập số liệu tại cơ sở để nghiên cứu, phân tích và thực hiện đề tài.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1
2. Mục đích của nghiên cứu đề tài...............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................2
5. Kết cấu của luận văn................................................................................................2


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN......................................................3
1.1. Khái quát về công ty cổ phần................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần.............................................................................3
1.1.2. Vai trò của công ty cổ phần trong sự phát triển nền kinh tế..............................4
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
....................................................................................................................................... 6
1.2. Khái quát về tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần..........................11
1.2.1. Khái niệm và vai trò tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần.............11
1.2.2. Những căn cứ để tổ chức công tác kế toán ở các công ty cổ phần..................14
iii


1.2.3. Ý nghĩa tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần..................................15
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần............................15
1.3. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần.............16
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................................16
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán dạng phân tán..................................................18
Ở những đơn vị có qui mô vừa và lớn, địa bàn hoạt động phân tán, nhưng chưa
trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán và thông tin hiện đại,
có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện cho các bộ phận phụ thuộc thường lựa
chọn hình thức này. Khi đó, bộ máy kế toán của đơn vị tổ chức theo mô hình một
phòng kế toán trung tâm và các phòng kế toán ở các bộ phận phụ thuộc đơn vị.....18
Ưu điểm: Tạo điều kiện cho kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
chỗ các hoạt động kinh tế – tài chính, phục vụ kịp thời cho lãnh đạo ở các bộ phận
phụ thuộc.....................................................................................................................18
Nhược điểm: Chưa đáp ứng được kịp thời nhu cầu thông tin phục vụ cho lãnh đạo
chung toàn đơn vị, hạn chế sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo đơn vị đối
với toàn bộ hoạt động của đơn vị................................................................................18
Sơ đồ 1.2. Tổ chức công tác kế toán phân tán............................................................19

Hình thức tổ chức bộ máy này tạo điều kiện cho kế toán gắn với các hoạt động
trong đơn vị, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động đó phục vụ có hiệu quả
trong hoạt động của đơn vị.........................................................................................20
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu.............................................23
1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.................................................28
1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.............................................................................29

iv


1.3.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán.........................................................39
1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán...................................................................................42
1.3.7. Tổ chức trang bị, ứng dụng các phuơng tiện kỹ thuật xử lý thông tin trong
công tác kế toán...........................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................45
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN EMOBI.....................................................................................................45
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần EMOBI ảnh
hưởng đến tổ chức công tác kế toán của công ty......................................................45
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần EMOBI...................................................45
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần EMOBI ảnh
hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại công ty.........................................................47
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
tại công ty cổ phần EMOBI........................................................................................48
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần EMOBI...................51
2.2.1. Thực trạng về mô hình tổ chức bộ máy kế toán...............................................52
2.2.2. Thực trạng về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán...........................................53
2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...............................59
2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán...........................................................60
2.2.5. Thực trạng tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán......................................62

2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán.................................................................65
2.2.7. Thực trạng tình hình áp dụng tin học vào công tác kế toán............................67

v


2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần EMOBI...68
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................................68
2.3.2. Những tồn tại.....................................................................................................72
2.3.4. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán của một số nước trên thế giới.............76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................80
3.1. Sự cần thiết, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công
ty cổ phần EMOBI......................................................................................................81
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần
EMOBI........................................................................................................................ 81
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán...................................................82
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán..............................................84
3.2. Nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần EMOBI....85
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán .............................................................85
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức về hệ thống chứng từ kế toán...........................................88
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức về hệ thống tài khoản kế toán...........................................90
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hình thức kế toán và sổ kế toán........................................90
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán .....................................92
3.2.6. Hoàn thiện về kiểm tra kế toán.........................................................................99
3.2.7. Hoàn thiện việc tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý
thông tin trong công tác kế toán...............................................................................101
3.3. Điều kiện để thực hiện việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần
EMOBI......................................................................................................................102

vi



3.3.1. Đối với các chính sách áp dụng đối với Nhà Nước........................................102
3.3.2. Về phía công ty cổ phần EMOBI....................................................................103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................103
KẾT LUẬN...............................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................106
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 108

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần
vii


CPSX
DN
TSCĐ
TK
NVL
NSNN
SXKD
SPDD

:
:
:
:
:

:
:
:

Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài khoản
Nguyên vật liệu
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Sản phẩm dở dang

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Sơ đồ 1.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

viii


Sơ đồ 1.5. Hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ
Sơ đồ 1.6. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Sơ đồ 1.7. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.8. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần EMOBI
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần EMOBI
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Công ty trong 3 năm 2011,
2012, 2013.

Bảng 3.1. Phân tích tình hình biến động quy mô nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 3.2. Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 3.3. Phân tích tình hình biến động quy mô cơ cấu vốn đầu tư
Bảng 3.4. Phân tích quy mô cơ cấu vốn góp cổ phần

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã hội ngày càng phát triển, hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng
được mở rộng, càng mang tính chất đa dạng, phức tạp thì nhu cầu thông tin
càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Kế toán với chức năng thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế- tài chính của một tổ chức để phục vụ cho nhu cầu
quản lý của các đối tượng bên trong và bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp lại
càng có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn
toàn cầu hoá nền kinh tế, sự cạnh tranh mang tính chất phức tạp, khốc liệt. Có
thể nói, chính chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp
đến chất luợng, hiệu quả quản lý, điều hành tổ chức để đạt được các mục tiêu
đã đề ra. Kế toán có thể phát huy đầy đủ các chức năng của mình chỉ khi nào
công ty có được một hệ thống kế toán hoàn chỉnh. Đó là hệ thống đáp ứng
yêu cầu thông tin không chỉ hướng vào các quá trình và sự kiện đã xảy ra mà
phải hướng đến những diễn biến trong tương lai nhằm giúp nhà quản lý hoạch
định, tổ chức, điều hành kiểm soát và đưa ra được những quyết định đúng
đắn, phù hợp với các mục tiêu đã xác lập.Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán là việc làm cần thiết và có ý nghĩa với các doanh nghiệp, do đó em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần
Emobi”.
2. Mục đích của nghiên cứu đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ
phần Emobi.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
công ty cổ phần Emobi.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
- Phạm vi: Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Emobi trong giai
đoạn từ 01-01-2012 đến 31-12-2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại công
ty cổ phần.Thông qua việc phản ánh thực trạng về quy trình và phương pháp
tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Emobi, đề tài đã đưa ra những
nhận xét, đánh giá về kết quả đã đạt được, những hạn chế, vướng mắc cũng
như bài học kinh nghiệm rút ra trong thực tiễn tổ chức công tác kế toán, nhằm
nâng cao chất lượng tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
trong các công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần
Emobi.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
công ty cổ phần Emobi.

2



Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là hình thức doanh nghiệp được thành lập theo luật, có
nhiều chủ sở hữu gọi là cổ đông, góp vốn bằng hình thức cổ phần, cổ đông
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
Theo điều 77 luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạn vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ phần của cổ đông sáng lập trong ba năm đầu kể từ
ngày đăng ký kinh doanh, chỉ có thể chuyển nhượng cho người khác không
phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. Sau 3 năm,
cổ phần của cổ đông sáng lập được chuyển nhượng bình thường như cổ phần
phổ thông khác (quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của luật
này).
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn.
3



Công ty cổ phần đã và đang là loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở các
nước phát triển, cũng như ở Việt Nam kể từ khi bắt đầu tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp này có đặc điểm đáng chú ý mà các
loại hình doanh nghiệp khác không có được, đó là có sự tách rời giữa chủ sở
hữu doanh nghiệp và người điều hành doanh nghiệp nên tạo ra một số ưu thế
hơn so với các loại hình DN khác ở chỗ:
- Quyền sở hữu công ty, thể hiện ở việc nắm giữ cổ phần, có thể
chuyển nhượng dễ dàng từ người này sang người khác.
- Tuổi thọ công ty không phụ thuộc vào tuổi thọ hay sự rút vốn của một
số người sở hữu nào đó.
- Mỗi cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn đầu tư của mình.
Như vậy, công ty cổ phần đã thực hiện được việc tách quan hệ sở hữu
khỏi quá trình kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng.
Từ đó nó tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu giữa một bên là đông đảo
quần chúng với một bên là tầng lớp các nhà quản trị kinh doanh chuyên
nghiệp. Những người đóng vai trò sở hữu trong công ty cổ phần không trực
tiếp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác cho bộ máy quản lý của công ty. Trong đó
Đại hội cổ đông và hội đồng quản trị là hai tổ chức chính đại diện cho quyền
sở hữu của các cổ đông trong công ty, quyền sở hữu tối cao thuộc về Đại hội
cổ đông.
1.1.2. Vai trò của công ty cổ phần trong sự phát triển nền kinh tế
Các công ty cổ phần, trong đó các công ty được hình thành từ cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nước đã có vai trò không nhỏ trong sự nghiệp đổi
mới nền kinh tế nước ta. Cổ phần hoá đã đáp ứng phần nào những yêu cầu
bức thiết của công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi, giải toả
những khó khăn về ngân sách nhà nước, khuyến khích người lao động đóng
góp tích cực sức lực, trí tuệ và có trách nhiệm trong hoạt động cung cấp dịch
4



vụ của doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần dễ huy động vốn trong xã hội, bằng cách phát hành
cổ phiếu ra thị trường. Đây là một hình thức huy động vốn mà các công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp doanh không được pháp luật Nhà nước
cho phép, vì vậy công ty cổ phần có thể thực hiện được các dự án kinh doanh
đòi hỏi đầu tư nhiều vốn.
- Công ty cổ phần đảm bảo sự tham gia đông đảo của công chúng, lại
có cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và
quyền kinh doanh, tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý công ty,
tránh thất thoát, tổn thất cho nền kinh tế.
- Phát triển công ty cổ phần góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, khắc phục tình trạng thất nghiệp trong xã hội, được
làm việc trong một môi trường và cơ chế mới, người lao động thực sự là chủ
nhân của đất nước. Cơ chế bao cấp bị xóa bỏ, ý thức tự giác, tổ chức kỷ luật,
tính chủ động, sáng tạo và tiết kiệm được nâng cao, góp phần đem lại hiệu
quả sản xuất, lợi ích thiết thực cho người lao động, cho công ty, Nhà nước và
xã hội.
- Góp phần thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán
ở Việt Nam. Thông qua thị trường chứng khoán các nhà kinh doanh có thể
huy động mọi nguồn tiết kiệm trong dân cư. Nó là cơ sở quan trọng để Nhà
nước thông qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động của
nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu đã lựa chọn. Thiếu thị trường
chứng khoán sẽ không có nền kinh tế thị trường phát triển.
- Tạo môi trường hợp tác và cạnh tranh lành mạnh nhằm phát huy sáng
kiến cải tiến nâng cao hiệu quả kinh tế. Với nền kinh tế chậm phát triển như
nước ta thì việc huy động vốn, thu hút vốn từ nước ngoài từ việc liên doanh
liên kết có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển nói chung, cũng
5



như nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nói riêng. Việc tạo nguồn
vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh cổ hiệu quả cũng như
tiếp thu chuyển giao nhiều công nghệ, giao lưu hợp tác kinh tế quốc tế, tạo
điều kiện cho sản phẩm của Việt Nam đứng vững trên thị trường thế giới.
Ngoài ra, các công ty cổ phần trong đó chủ yếu là các công ty được
hình thành từ cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước đã có vai trò không
nhỏ trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế nước ta. cổ phần hóa đã phần nào
đáp ứng được những yẽu cầu bức thiết của công cuộc cải cách doanh nghiệp
Nhà nước đòi hỏi giải tỏa những khó khăn trong ngân sách chính phủ, khuyến
khích người lao động đóng góp tích cực sức lực, trí tuệ của họ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, công ty cổ phần ra đời và phát triển đã tạo ra những thay
đổi quan trọng trong phương thức hoạt động của các doanh nghiệp nước ta.
Công ty cổ phần đóng vai trò lớn trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi phục
vụ cho đầu tư phát triển, nó cũng là cầu nối cho chúng ta tiếp thu những kinh
nghiệm mới trong việc hợp lý hóa quản lý và tổ chức sản xuất, vấn đề vôn
được giải quyết đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đối mới công nghệ,
mặt khác nó đã cải thiện được một phần thu nhập cho người lao động.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán
Theo Luật doanh nghiệp Việt nam, Công ty cổ phần có những đặc điểm
cơ bản:
- Là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân, tồn
tại riêng biệt và độc lập với chủ sở hữu của nó.
- Trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần được tự ấn định mục
tiêu và xác nhận các phương tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó, tự xác
định tính chất của sản phẩm mà công ty sẽ sản xuất ra, lựa chọn nhà cung cấp
6



nguyên vật liệu và khách hàng, tự tìm kiếm vốn mà công ty cần huy động.
- Về tài sản vốn trong các công ty cổ phần được hình thành từ những
nguồn mang đặc điểm riêng biệt, bao gồm:
+ Vốn điều lệ: Vốn điều lệ trong các công ty cổ phần được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phiếu, cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của
mình để góp vốn vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần
không phải là một khoản nợ của công ty. Công ty được toàn quyền sử dụng
vốn góp này. Vốn góp cổ phần của các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi
nhuận cho mỗi cổ đông.
Để đảm bảo cho sự hoạt động của công ty, các cổ đông của công ty cổ
phần có trách nhiệm góp vốn vào cồng ty nhưng không được quyền rút vốn
khỏi công ty trong thời gian công ty đang hoạt động. Tuy nhiên các cổ đông
được quyền bán lại cổ phiếu của mình cho người khác. Mọi hoạt động chuyển
nhượng cổ phần này diễn ra với tư cách là các giao dịch cá nhân nên không
ảnh hưởng đến vốn điều lệ và hoạt động của công ty.
+ Vốn tự có: Đây là phần vốn mà công ty tự tạo ra trong quá trình
SXKD dưới hình thức lợi nhuận không chia hết cho các cổ đông mà giữ lại
trong công ty.
+ Vốn vay: Là số vốn của các đơn vị khác mà công ty được quyền sử
dụng trong một thời gian nhất định. Sau đó, trả lại cho chủ nợ. Công ty không
có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng và phải trả cho quyền sử dụng đó
một khoản lợi nhuận gọi là lợi tức. Khoản vốn vay bao gồm:
Nợ dài hạn: Đây là số vốn mà công ty vay trên một năm mới phải trả và
được thực hiện bằng hai hình thức chính. Một mặt, công ty có thể phát hành
trái phiếu trên thị trường vốn, mọi cá nhân, đơn vị có thể mua. Nghĩa là cho
vay trung hạn hoặc dài hạn. Mặt khác, công ty có thể vay trực tiếp ngân hàng
qua các hợp đồng dài hạn.
7



Nợ ngắn hạn: Vốn này công ty phải trả trong thời gian một năm, có thể
công ty nợ các nhà cung cấp, tín dụng ngân hàng, hoặc nợ Nhà nước về các
khoản phải nộp.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trường hợp công ty
không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ cho khách hàng thì cổ đông
không chịu trách nhiệm về các khoản nợ này.
- Cơ cấu lãnh đạo của công ty cổ phần: Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu
trong công ty cổ phần nên các cổ đông không thể thực hiện vai trò sở hữu của
mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản
lý công ty bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành,
và Ban kiểm soát.
+ Đại hội cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyển quyết định cao nhất của
công ty, là đại hội của những người cổ đông sở hữu đối với công ty cổ phần.
Đại hội cổ đông có ba hình thức là đại hội thành lập, đại hội bất thường và đại
hội đồng cổ đông.
+ Hội đồng quản trị: Là bộ máy quản lý của công ty, bao gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi để có thể hoàn thành
tốt các nhiệm vụ do đại hội đồng cổ đông đã biểu quyết và giao phó. Số thành
viên do đại hội đồng cổ đông quyết định và được ghi vào điều lệ của công ty.
Hội đồng quản trị có toàn quyền thay mặt công ty để quyết định mọi vấn đề
có liên quan đến lợi ích của công ty, quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đổng quản trị tự bầu chủ tịch hội
đồng và chủ tịch hội đồng có thể kiêm tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công
ty không quy định khác.
+ Giám đốc điểu hành: Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
8



trách nhiệm và quyền hạn được giao, về thực chất giám đốc điều hành là
người làm thuê cho chủ tịch hội đồng quản trị. Giám đốc điều hành không
làm việc theo nhiệm kỳ mà làm việc theo hợp đồng ký kết với chủ tịch hội
đồng quản trị.
+ Ban kiểm soát (Nếu công ty cổ phần có từ 12 cổ đông trở lên): Có vai
trò giám sát mọi hoạt động của công ty. Số lượng uỷ viên kiểm soát tuỳ theo
điều lệ của công ty. Những thành viên của ban kiểm soát không phải là thành
viên của hội đồng quản trị hoặc giám đốc.
Từ những đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần, khi tổ chức công tác
kế toán cần quan tâm đến các nhân tố sau:
- Môi trường pháp lý ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán trong công
ty cổ phần: Môi trường pháp lý bao gồm toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy
và việc thực hiện trong thực tế của doanh nghiệp. Các nhân tố cơ bản có ảnh
hưởng quan trọng đến tổ chức công tác kế toán của các doanh nghiệp là luật
kế toán, luật doanh nghiệp, hệ thống chuẩn mực kế toán, các nghị định, quyết
định, thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán trong doanh nghiệp và các
văn bản pháp quy khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh, hoạt động kế
toán của các công ty cổ phần. Vì vậy khi tổ chức công tác kế toán cần nấm
vững hệ thống văn bản pháp quy về kế toán, tài chính và vận dụng cho phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
- Nhu cầu thông tin kế toán ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
trong công ty cổ phần: Tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần phải
đáp ứng được nhu cầu thông tin kế toán của các nhà quản lý trong công ty bao
gồm các thông tin kế toán tài chính, các thông tin kế toán quản trị và đặc biệt
là nhu cầu cung cấp thông tin chính xác của các cổ đông và các đối tượng cần
quan tâm khác trong xã hội. Yêu cầu kiểm soát trong công ty: Yêu cầu kiểm
soát và các quy định của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty có thể thay
9



đổi trong suốt quá trình hoạt động của công ty. Khi có những thay đổi này,
quan điểm về tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán có thể bị
ảnh hưởng, hay doanh nghiệp có thể chấp nhận mức rủi ro cao hơn trong việc
ra quyết định kinh doanh hay trong việc quản lý tài sản. Điều này có thể dẫn
đến việc vận dụng các phương pháp kế toán khác và ảnh hưởng đến tổ chức
công tác kế toán trong công ty. Ví dụ, như việc thay đổi hệ thống quản lý
hàng tồn kho từ phương pháp kê khai thường xuyên sang phương pháp kiểm
kê định kỳ có thể bắt nguồn từ quan điểm chấp nhận rủi ro có thể xẩy ra do
mất mát hàng tồn kho, chấp nhận rủi ro do thông tin về giá trị hàng tồn kho và
giá vốn hàng bán có thể không chính xác.
- Công nghệ thông tin ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong
công ty cổ phần: Công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đối với tổ chức
công tác kế toán trong công ty cổ phần, các ảnh hưởng từ những tiến bộ về
phần cứng như khả năng xử lý, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý,... hay các ảnh
hưởng của những tiến bộ về phần mềm như sự phát triển của các hộ thống
quản trị dữ liệu, các giải pháp sử lý, lưu trữ, truy xuất thông tin hay cũng có
thể là các giải pháp đảm bảo an toàn cho dữ liệu, thông tin trong môi trường
máy tính, tổ chức công tác kế toán còn bị ảnh hưởng bởi khả năng cung cấp
thông tin, chia sẻ thông tin trên hệ thống mạng nội bộ (LAN), internet. Công
nghệ phần cứng, phần mềm hiện nay phát triển với tốc độ rất nhanh và ngày
càng cung cấp nhiều giải pháp hữu ích cho kế toán, điều đó dễ dẫn đến các
thay đổi trong tổ chức công tác kế toán. Ví dụ như trong một doanh nghiệp có
nhiều đơn vị nội bộ, khi lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
hay phân tán, cần cân nhắc việc ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào
cho phù hợp. Nếu công ty có hệ thống hạ tầng mạng tốt, có hệ thống internet
riêng và mua phần mềm kế toán có thể xử lý, chuyển giao dữ liệu dựa trên
nền tảng internet, doanh nghiệp có thể vận dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
10



toán tập trung.
1.2. Khái quát về tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần
1.2.1. Khái niệm và vai trò tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần
1.2.1.1. Khái niệm về kế toán
Có rất nhiều những nhận thức, quan niệm khác nhau về kế toán.
Theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC) : Kế toán là nghệ thuật nghi
chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền, các
nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và
trình bầy kết quả của nó.
Điều 4 luật kế toán số 03/2003/QH11: Kế toán là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá
trị, hiện vật và thời gian lao động.
Các khái niệm về kế toán nêu trên tuy có những cách khái quát khác
nhau về kế toán nhưng đều gắn kế toán với việc phục vụ cho công tác quản lý.
Do vậy, kế toán là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế, kế
toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự
vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp,
nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp. Trong nển kinh tế thị trường, mối quan hệ kinh tế giữa các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư được mở rộng. Mặt khác, với sự phát triển đa dạng
trong việc tạo nguồn vốn từ bên ngoài đã làm cho đối tượng sử dụng thông tin
kế toán trở lên đa dạng hơn. Mục đích của kế toán không chỉ cung cấp thông
tin chủ yếu cho bản thân doanh nghiệp, cho Nhà nước, mà còn cung cấp thông
tin cho các đối tượng như ngân hàng, các nhà đầu tư tương lai, nhà cung cấp,
khách hàng.
Kế toán có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, giúp cho
chúng ta nhận thức được nội dung, mục đích, phạm vi của từng loại kế toán.
11



Điều 10 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 có quy định về kế toán tài chính, kế
toán quản trị, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Tại khoản 01 của Điều 10 có quy định: Kế toán ở đơn vị kế toán gồm
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng
thông tin trong đơn vị kế toán và các đối tượng bên ngoài cần quan tâm khác
như: cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, các nhà
đầu tư, các cơ quan chính phủ....
Kế toán quản trị là việc thu thập xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế - tài chính theo yêu cầu quản trị nội bộ và quyết định kinh tế - tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Tại khoản 02 của Điều 10 có quy định: Khi thực hiện công việc kế toán
tài chính và công việc kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết.
- Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin
tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử
dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản,
tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin
chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo
từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh hoạ
cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế
toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
Từ những nhận thức vể kế toán và tầm quan trọng của kế toán trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi
phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông
12



tin một cách kịp thời đầy đủ và trung thực, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung.
Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế
toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong
tổ chức công tác quản lý ở công ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp
khác. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài
chính trong doanh nghiệp, công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có quyền lợi
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Vai trò của kế toán và tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần
Kế toán với chức năng là:
- Thu nhận, xử lý, kiểm tra, cung cấp thông tin.
- Phân tích, tư vấn cho việc ra các quyết định kinh tế.
Từ các chức năng trên, kế toán có vai trò quan trọng trong bộ máy quản
lý kinh tế. Với đặc điểm cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục
và có hệ thống về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và luồng tiền của
đơn vị, kế toán trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế của công ty
cổ phần. Kế toán phục vụ, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị của doanh
nghiệp để đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh với mục
tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, cũng trên cơ sở các thông tin kế toán tài chính của
doanh nghiệp mà các đối tượng có lợi ích trực tiếp như: chủ đầu tư, chủ nợ,
các cổ đông, đối tác liên doanh, căn cứ vào những thông tin đó họ có thể ra
được những quyết định đầu tư, cho vay, góp vốn nhiều hay ít vào công ty.
Các đối tượng có lợi ích gián tiếp như là các cơ quan quản lý chức năng như:
13



Cơ quan thuế, Tài chính, Thống kê,....Các cơ quan quản lý chức năng của nhà
nước dựa vào thông tin kế toán tài chính để kiểm tra việc chấp hành, thực
hiện các chính sách chế độ về quản lý kinh tế.
Để thực hiện tốt vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý,
cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, cần phải tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học, hợp lý.
1.2.2. Những căn cứ để tổ chức công tác kế toán ở các công ty cổ phần
Các công ty cổ phần khi mới thành lập hoặc chuyển đổi cổ phần hoá để
đi vào hoạt động được hiệu quả thì phải thành lập một hệ thống kế toán phù
hợp với lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty. Xây dựng
một bộ máy kế toán, bổ nhiệm người phụ trách bộ máy kế toán, xác định nhân
sự bộ máy kế toán, Sau khi có bộ máy kế toán phải tổ chức các công việc
khác như tổ chức hệ thống ghi chép ban đầu, dự kiến các nghiệp vụ kinh tế sẽ
phát sinh để quy định danh mục chứng từ, danh mục tài khoản dùng cho
doanh nghiệp, quy định mẫu biểu của chứng từ, luân chuyển, bảo quản chứng
từ…Để tổ chức công tác kế toán ở các công ty cổ phần khoa học và hợp lý
cần phải dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào chế độ về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước nói
chung và luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các
quy định pháp luật liên quan đến kế toán nói riêng.
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và mục đích hoạt động của
doanh nghiệp, căn cứ vào quy mô và phạm vi (địa bàn) hoạt động của doanh
nghiệp, bộ máy hoạt động và bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có
của DN.
- Căn cứ vào trình độ trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính
toán của doanh nghiệp.
14



Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý không những đảm bảo chất
lượng, hiệu quả của công tác kế toán, mà còn tiết kiệm được chi phí cho công
tác kế toán.
1.2.3. Ý nghĩa tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần
Tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo kế
toán thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình trong doanh nghiệp, đáp ứng
và thoả mãn tốt được thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp cho các đối
tượng quan tâm. Việc tổ chức tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp sẽ
mang lại các ý nghĩa sau:
- Đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế,
tài chính của đơn vị cho các đối tượng quan tâm giúp họ đưa ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời.
- Đảm bảo ghi chép, theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ các loại tài
sản, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, nguồn vốn trong các doanh nghiệp.
- Giúp cho kế toán thực hiện tốt yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ của
mình trong hệ thống các công cụ quản lý.
- Giúp cho doanh nghiệp cổ được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động
hiệu quả, nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán.
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần
Tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các yếu tố bao gồm tổ chức
bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, chế độ kế toán,
nguyên tắc và thực hiện các chuẩn mực kế toán nhằm phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ, trung thực, hợp pháp,
hợp lệ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của công tác kế toán và chất lượng của
thông tin kế toán, tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ tốt các nguyên tắc
sau:
15



- Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ
luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có
liên quan khác.
- Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống
nhất giữa các bộ phận kế toán trong đơn vị, giữa đơn vị chính với các đơn vị
thành viên và các đơn vị nội bộ, giữa tổ chức công tác kế toán ở công ty mẹ
và các công ty con.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt
động, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của doanh nghiệp, phù hợp
với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ của nhân viên kế toán trong doanh
nghiệp và phải phù hợp với trang thiết bị, phương tiện tính toán phục vụ cho
công tác kế toán và công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả.
Những nguyên tắc trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, phải
thực hiện một cách đồng bộ mới có thể tổ chức tốt và đầy đủ các nội dung tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
1.3. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong công ty cổ phần
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1.1. Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán
* Hình thức tổ chức công tác kế toán dạng tập trung
Ở những DN có qui mô nhỏ và vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên
cùng một địa bàn hoặc ở những đơn vị có qui mô lớn, địa bàn hoạt động phân
tán nhưng đã trang bị và ứng dụng phương tiện ghi chép tính toán thông tin
hiện đại, tổ chức quản lý tập trung thường lựa chọn loại hình tổ chức bộ máy
kế toán trung tâm của đơn vị, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các
khâu công việc, các phần hành kế toán.
16



×