Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại xã ngọc khê huyện trùng khánh tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.15 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN TRUNG

Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ NGỌC KHÊ - HUYỆN TRÙNG KHÁNH - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Lớp

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2010– 2014
: K42 – KTNN N02

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN TRUNG


Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ NGỌC KHÊ - HUYỆN TRÙNG KHÁNH - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2010– 2014
: K42 – KTNN N02
: ThS. Dương Thị Thu Hoài

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong đề tài là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và kết
quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn

gốc.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lương Văn Trung


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong KT&PTNN cũng
như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu nhà Trường, các Phòng ban và
phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm.
Để thực hiện tốt phương châm Đào tạo của Nhà trường đó là “Học đi đôi
với hành và lý thuyết phải gắn với thực tiễn”. Cho nên em chọn UBND xã Ngọc
Khê làm điểm thực tập với tên đề tài: “Phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại xã
Ngọc Khê - Huyện Trùng Khánh - Tỉnh Cao Bằng”. Để bước đầu làm quen với
công việc chuyên môn mà mình đã chọn, làm hành trang cho mình sau này khi
làm việc, để tích lũy được nhiều kinh nghiệm, đồng thời củng cố thêm những
kiến thức đã học ở trường.
Sau thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bài khóa luận tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
KT&PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo: Dương Thị Thu Hoài đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo UBND xã ngọc khê, các cán bộ,
công chức đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

LƯƠNG VĂN TRUNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

CC

Cơ cấu

2

BQC

Bình quân chung

3

ĐVT


Đơn vị tính

4

TM - DV

Thương mại – dịch vụ

5

TTCN – XD

Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng

6

DT

Diện tích

7



Lao động

8

TT


Trồng trọt

9

CN

Chăn nuôi

10

NHCS

Ngân hàng chính sách

11

NHNN

Ngân hàng nông nghiệp

12

GO

Tổng giá trị sản xuất

13

GTSX


Giá trị sản xuất

14

BQ

Bình quân

15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

SL

Số lượng


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Ngọc Khê trong năm 2013 ..... 21
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm (2011- 2013) . 22
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất kinh doanh của xã trong những năm qua ........... 26
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã ngọc khê 2011-2013 ...... 29
Bảng 3.5: Diện tích một số cây trồng của xã trong 3 năm 2011 - 2013 ....... 30
Bảng 3.6: Tình hình chăn nuôi của xã ngọc khê từ 2011 - 2013 ................. 31
Bảng 3.7: Trình độ văn hóa của chủ hộ điều tra ......................................... 33

Bảng 3.8. Tình hình về nhân khẩu và lao động bình quân/hộ của nhóm hộ
điều tra trong năm 2013............................................................................. 34
Bảng 3.9: Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ điều tra ................... 35
Bảng 3.10. Tình hình vay vốn của các nhóm hộ trong năm 2013. ............... 36
Bảng 3.11. Tổng chi phí trồng lúa của các nhóm hộ trong năm 2013 ......... 38
Bảng 3.12: Tổng chi phí trồng ngô của các nhóm hộ trong năm 2013 ........ 39
Bảng 3.13: Tổng chi phí trồng sắn của các hộ điều tra năm 2013 ............... 40
Bảng 3.14: Tổng chi phí trồng thuốc lá của các hộ điều tra, năm 2013 ....... 41
Bảng 3.15: Tổng chi phí trồng đậu tương của các nhóm hộ điều tra ........... 42
Bảng 3.16: Tổng chi phí trung gian ngành trồng trọt của nhóm hộ điều ..... 43
Bảng 3.17: Tổng chi phí chăn nuôi lợn của các nhóm hộ điều tra trong năm
3013 .......................................................................................................... 43
Bảng 3.18. Tổng chi phí chăn nuôi gia cầm của các hộ điều tra. ................ 44
Bảng 3.19. Tổng chi phí chăn nuôi trâu, bò của các hộ điều tra .................. 47
Bảng 3.20: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của các hộ điều tra trong xã
Ngọc Khê, năm 2013 ................................................................................. 48
Bảng 3.21: Kết quả chăn nuôi của các hộ điều tra ...................................... 50
Bảng 3.22: Kết quả sản xuất trồng trọt bình quân/hộ ................................. 52
Bảng 3.23: Kết quả sản xuất của chăn nuôi bình quân/hộ .......................... 53


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ........................... 5
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ................................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 7
1.2.1. Các kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm trong nước ........................ 7
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................... 14
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 14
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 14
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 14
2.1.2.1. Phạm vi không gian ...................................................................... 14
2.1.2.2. Phạm vi thời gian.......................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 14
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.................................................. 14
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 16


2.5. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 16
2.6. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 16
2.7. Hệ thống các chỉ tiêu .......................................................................... 17
2.7.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất nông nghiệp ....................................................................................... 17
2.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập từ nông nghiệp của nông hộ ..... 17
2.7.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và công thức tính ............................... 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 19
3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã ngọc khê ........ 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 19

3.1.1.1.Vị trí địa lí ..................................................................................... 19
3.1.1.2. Địa hình........................................................................................ 19
3.1.1.3. Khí hậu ......................................................................................... 19
3.1.1.4. Thủy văn ...................................................................................... 20
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................... 20
3.1.2. Điều kiện về đất đai ......................................................................... 21
3.1.3. Điều kiện về kinh tế xã hội .............................................................. 22
3.1.3.1. Dân số và lao động ....................................................................... 22
3.1.3.2. Cơ sở hạ tầng ................................................................................ 23
3.1.3.3. Giá trị sản xuất kinh tế của xã trong 3 năm qua ............................. 25
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp
của xã ....................................................................................................... 27
3.1.4.1. Thuận lợi ...................................................................................... 27
3.1.4.2. Khó khăn ...................................................................................... 28
3.2. Thực trạng sản xuất kinh tế nông nghiệp tại xã Ngọc Khê ................... 29
3.2.1. Thực trạng sản xuất nghành nông nghiệp. ........................................ 29
3.2.1.1. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của xã ............................................. 29


3.2.1.2. Nghành trồng trọt ......................................................................... 30
3.2.1.3. Nghành chăn nuôi ......................................................................... 31
3.2.1.4. Lâm nghiệp................................................................................... 32
3.2.2 Thực trạng về sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra ............... 32
3.2.2.1. Trình độ văn hóa của nhóm hộ điều tra ......................................... 33
3.2.2.2. Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ................. 34
3.2.2.3. Điều kiện về đất đai ...................................................................... 35
3.2.2.3. Điều kiện về vốn của hộ gia đình .................................................. 36
3.2.3. Thực trạng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra
trong năm 2013 ......................................................................................... 37
3.2.3.1. Đối với trồng trọt .......................................................................... 37

3.2.3.2. Chi phí cho ngành chăn nuôi. ........................................................ 43
3.2.4. Kết quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra
trong năm 2013 ......................................................................................... 48
3.2.4.1. Kết sản xuất từ ngành trồng trọt .................................................... 48
3.2.4.2. Kết quả sản xuất từ ngành chăn nuôi của các hộ điều tra trong năm
2013 .......................................................................................................... 50
3.2.5. Tổng hợp và đánh giá thu nhập từ nông nghiệp của các hộ điều tra .. 52
3.3. Các nhân ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông nghiệp của xã ...... 54
3.3.1. Các yếu tố về nguồn lực .................................................................. 54
3.3.1.1. Trình độ văn hóa........................................................................... 54
3.3.1.2. Đất đai .......................................................................................... 54
3.3.1.3. Vốn đầu tư .................................................................................... 55
3.3.1.4. Thị trường .................................................................................... 56
3.3.1.5. Khoa học công nghệ ..................................................................... 57
3.3.1.6. Cơ sở hạ tầng ................................................................................ 57


3.4. Đánh giá chung về kinh tế hộ nông nghiệp trên địa bàn Xã Ngọc Khê –
Huyện Trùng khánh – Tỉnh Cao Bằng ....................................................... 59
3.4.1. Khó khăn và vẫn đề đặt ra tại trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp
tại xã ngọc khê .......................................................................................... 59
3.4.1.1. Khó khăn ..................................................................................... 59
3.4.1.2. Vấn đề đặt ra cần giải quyết. ......................................................... 60
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG
NGHIỆP XÃ NGỌC KHÊ....................................................................... 61
4.1. Các gải pháp ....................................................................................... 61
4.1.1. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông nghiệp trên địa bàn xã
Ngọc Khê .................................................................................................. 61
4.1.2 Giải pháp cho ngành trồng trọt ......................................................... 64
4.1.3 Giải pháp cho ngành chăn nuôi ......................................................... 65

4.2. Kiến nghị ........................................................................................... 65
4.2.1 Đối với nhà nước .............................................................................. 65
4.2.2. Đối với địa phương .......................................................................... 66
4.2.3 Đối với người dân ............................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp nông thôn có vai trò và quan trọng trong sự nghiệp
phát triển chung của mỗi quốc gia, kể cả những quốc gia đã đạt được trình độ
phát triển cao. Nó là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo an ninh lương thực,
thực phẩm cho cả đất nước và cũng là nơi cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản
phẩm của nền kinh tế quốc dân. Việc phát triển nông nghiệp nông thôn càng trở
nên quan trọng hơn đối với một nước có 69,4% số dân sống bằng nghề nông
nghiệp và chiếm gần 70% lao đông cả nước, là nguồn nhân lực dồi dào cho khu
vực thành thị.
Việt Nam có xuất phát điểm là một nước có nền nông nghiệp lâu đời,
người dân Việt Nam rất quen thuộc với những hình ảnh: đồng lúa, con trâu…
Chính vì vậy, trong những năm qua, nền kinh tế nông nghiệp là một trong những
nền kinh tế quan trọng nhất trong nền kinh tế nước ta.
Sự quan trọng của nghành nông nghiệp được thể hiện trong tư tưởng chủ
tịch Hồ Chí Minh:
Ngay sau ngày đất nước giành được độc lập, trong thư gửi điền chủ nông
gia Việt Nam ngày 11-4-1946 Hồ Chí Minh đã viết:
“Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế ta lấy nông
nghiệp làm gốc, trong công cuộc xây dựng nước nhà, chính phủ trông mong vào
nông dân, trông cậy vào nông nghiệp, một phần lớn. Nhân dân ta giàu thì nước
ta giàu, nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”

Trong lời kêu gọi đồng bào nhân dân thi đua sản xuất và tiết kiệm năm
1956, Người vẫn nhắc: Khôi phục sản xuất nông nghiệp là chủ yếu: “ Nước ta là
một nước nông nghiệp giống như trung quốc, triều tiên. Muốn phát triển công
nghiệp, phát triển kinh tế nói chung, phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm
gốc làm chính”.


2
Đó cũng là quan điểm, chính sách của nhà nước ta hiện nay đối với sự
phát triển kinh tế đất nước.
Trải qua hơn 65 năm hình thành và phát triển, từ năm 1945 đến nay với
những tên gọi khác nhau ở từng thời kì cách mạng, với sự lãnh đạo của đảng,
nhà nước, nghành nông nghiệp Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử
thách. Con đường đi dù nhiều khó khăn, thách thức bởi mang trong mình trọng
trách lớn lao, song nghành nông nghiệp ngày càng khẳng định được vị trí của
mình trong nền kinh tế đất nước. Đặc biệt là liên tiếp trong hai thập kỉ gần đây,
trước những khó khăn về kinh tế, khủng hoảng kinh tế (điển hình là khủng
hoảng tài chính năm 1994 và khủng hoảng lương thực năm 2008) nông nghiệp
luôn trở thành yếu tố quan trọng, là ưu thế nâng đỡ và được coi là “cứu cánh”
cho nền kinh tế Việt Nam.
Nền nông nghiệp nước ta đã và đang cung cấp lương thực, thực phẩm cho
gần 87 triệu người trên cả nước và còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Đặc biệt
là trong những năm gần đây Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất
khẩu gạo nhiều nhất thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được, nền sản xuất nông nghiệp ở
nước ta hiện nay vẫn còn nhiều mặt tồn tại, khó khăn trong sản xuất. Việc sản
xuất còn mang nặng tính tự cung tự cấp, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, vào sản
xuất còn nhiều hạn chế vì diện tích đất manh núm, quy mô nhỏ lẻ do kết quả chia
đất bình quân. Mâu thuẫn giữa gia tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính
thời vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động trong nông thôn.

Người dân thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư, thiếu thông tin thị trường. Tất cả
điều đó đã dẫn tới sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi, năng
suất cây trồng vật nuôi thấp và nhiều tiềm năng sẵn có trong nông thôn chưa được
tận dụng triệt để, mức sống của người dân chưa cao. Đó là vấn đề cấp bách cần
phải nghiên cứu và giải quyết trong thời điểm hiện nay, để đưa đất nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh


3
thần của nhân dân, tạo ra nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Ngọc khê là một xã miền núi, thuộc huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
Ở đây người dân chủ yếu sinh sống phụ thuộc vào nông nghiệp. Xã có nhiều
thuận lợi để phát triển nông nghiệp, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có nhiều khó
khăn cần được giải quyết, để cuộc sống của người dân được nâng cao hơn.
Nhằm giúp người nông dân nâng cao mức thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp tại địa phương, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển kinh
tế hộ nông nghiệp tại xã Ngọc Khê - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao
Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa phương.
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế hộ
nông nghiệp tại địa phương.
- Phân tích được những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nông
nghiệp tại địa phương.
- Đề xuất được những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại xã
Ngọc Khê trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng nghề nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo, địa
phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp tại
địa phương.
- Đề tài được sử dụng để làm tài liệu tham khảo trong quá trình phát triển
kinh tế nông nghiệp tại địa phương trong thời gian tới.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm nông nghiệp:
Theo tác giả Spedding (1979) đã định nghĩa nông nghiệp như sau: “Nông
nghiệp là một loại hoạt động của con người được tiến hành chủ yếu để sản xuất
ra lương thực, sợi, chất đốt cũng như nhiều loại nguyên liệu khác bằng sự cân
nhắc kỹ lưỡng và sử dụng có điều khiển cây trồng và vật nuôi”. [1]
- Hộ nông dân:
Theo tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ
yếu mức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế
lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có
xu thế hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [2]
- Kinh tế hộ nông dân (kinh tế hộ nông nghiệp).
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn
chung. Mọi quyết định trong sản xuất - kinh doanh và đời sống tùy thuộc vào

chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển. [2]
- Khái niệm về phát triển.
Theo Raul năm 1989: hộ là những người có cùng chung huyết tộc, có
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính
bản thân mình và cộng đồng. [2]


5
- Phát triển bền vững.
Theo hội nghị thưởng đỉnh về trái đất năm 1992 tổ chức tại Riode Janeiro
năm 1992 đưa ra định nghĩa vắn tắt về phát triển bền vững là: Phát triển nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai. (Kinh tế phát triển nông thôn) [3]
- Khái niệm về tăng trưởng.
Tăng trưởng là sự gia tăng của cải vật chất được biểu hiện bằng sự gia
tăng của một hoặc nhiều chỉ tiêu kinh tế, hoặc của cả nền kinh tế quốc dân trong
một thời gian, được đánh giá bằng chỉ số % tăng thêm của tổng thu nhập hàng
năm hay từng thời kỳ. (Quy hoạch phát triển nông thôn) [4]
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết tất cả các nước, nhất là các nước đang
phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy
nhiên, ngay cả những nước có ngành công nghiệp phát triển cao, nông nghiệp
chiếm GDP không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống của con người những
sản phẩm cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Trong xã hội hiện đại ngày nay
mặc dù khoa học - công nghệ phát triển cao nhưng vẫn chưa có ngành nào có thể
thay thế được ngành nông nghiệp. Lương thực, thực phẩm là yếu tố có tính chất
quyết định đến sự tồn tại của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Cung cấp các yếu tố đầu vào cho việc phát triển công nghiệp. Được
biểu hiện rõ nhất qua hai yếu tố sau:
+ Khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp là dự trữ nguồn nhân lực dồi
dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị.


6
+ Nông nghiệp còn cung cấp các nguồng nguyên liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến.
- Làm thị trường tiêu thụ của ngành công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp
nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của ngành công nghiệp. Hầu hết các nước
đang phát triển dân số khu vực nông thôn là phần lớn nên thị trường tiêu thụ ở
khu vực nông thôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình tái sản xuất của
các nhà máy, xí nghiệp.
- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu. Nông nghiệp được coi là ngành
thu nhập ngoại tệ lớn vì các sản phẩm nông nghiệp dễ dàng gia nhập vào thị
trường quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp.
- Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò to lớn trong việc giữ gìn và bảo vệ
môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên
như: đất đai, khí hậu, thủy văn. Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp,
có những giải pháp thích hợp thì sẽ tác động một cách tích cực góp phần phát
triển bền vững môi trường.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống (cây trồng và vật nuôi).
Cây trồng vật, nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt, được sản xuất trong
bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp các sản phẩm thu được ở chu
trình sản xuất trước làm tư liệu cho chu trình sau.
- Sản xuất nông nghiệp có tính vùng.

Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính chất khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng,
mỗi quốc gia đều có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu khác nhau cho nên
đặc điểm của sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng cũng khác nhau.


7
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu.
Trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, đất đai là điều
kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất và trong sản xuất nông nghiệp cũng
vậy, trồng cây, làm chuồng trại… Không thể thiếu đất được.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
Quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn bó với
điều kiện tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất sen kẽ vào nhau,
song lại không hoàn toàn trùng hợp vào với nhau nên sinh ra tính thời vụ cao
trong nông nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Các kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm trong nước
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan vốn là nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp thái lan trong hàng thập kỷ qua
có vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đamt cho cuộc sống của
người dân. Để thúc đẩy cho sự phát triển bền vững nông nghiệp, Thái Lan đã áp
dụng một số chiến lược như:
-Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân
và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông
dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập
hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân.

- Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với hình thức như: Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị ra ngoài, nhà nước Thái Lan còn tính toán phân bổ khai thác tài
nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình


8
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
nguyên đã bị suy thoái, giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong nông
dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng
sinh học, phân bổ canh tác.
- Về xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà nước đã có chiến lược cho xây dựng và
phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm
thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp, chính phủ thái lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Cụ thể Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất
hàng nông, thủy hải sản phục vụ cho xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
• Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan
trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch
cơ cấu lại mặt hàng nông sản của bộ nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích
nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản trong đó có các mặt

hàng: Gạo, tôm sú, gà, cà phê.
• Chính sách đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chính phủ thái lan
thường xuyên thực hiện các chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm.
năm 2004, Thái Lan phát động chương trình “năm an toàn thực phẩm và thái lan


9
là bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế
biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để đảm
bảo an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, chính
phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng về sinh an toàn
thực phẩm. Do đó ngày nay thực phẩm chế biến của thái lan được nhiều người
tiêu dùng ở các thị trường khó tính như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, và EU chấp nhận.
• Mở của thị trường khi thích hợp, chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với nhà sản xuất trong
nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở
cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Về tiếp cận thị
trường xuất khẩu, chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính
phủ các nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu
thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó, chính phủ thái lan có chính sách trợ cấp ban
đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào cơ sở hạ tầng như: Cảng
kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, xúc tiến công
nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Kinh nghiệm của Trung Quốc
Ngày nay, Trung Quốc đã trở thành một quốc gia hoàn toàn khác so với
những gì mà Trung Quốc ở vào giai đoạn sau cách mạng tháng 10 năm 1994 và
sau cuộc đại cách mạng văn hóa. Đó là kết quả của công cuộc đổi mới mở cửa từ
năm 1979 do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Thành công của công cuộc này có
đóng góp không nhỏ từ những thành công của việc phátt riển nông nghiệp nông
thôn. Trung Quốc có thành công đó là nhờ họ có những chính sách phù hợp và

mang lại hiệu quả cao, có thể nêu lên một số chính sách sau:
- Hình thành chế độ tổ chức kinh doanh nông nghiệp mới. thực chất đó là
“hế độ ngành nghê hóa nông nghiệp”, mà Trung Quốc gọi là “sản nghiệp hóa
nông nghiệp”. Theo các chuyên gia chế độ ngành nghề hóa nông nghiệp xuất


10
hiện vào thập kỷ 50, thế kỷ XX, ban đầu là Mỹ , sau đó lan ra các nước Châu
Âu, Nhật Bản, Canada. Chế độ ngành nghề hóa nông nghiệp xuất hiện ở Trung
Quốc vào cuối thập kỷ 80. Về ngữ nghĩa ngành nghề hóa nông nghiệp là “làm
cho nông nghiệp trở thành một ngành nghề”. Trong hệ thống kinh tế quốc dân,
sự phân chia ngành nghề theo tiêu chuẩn quốc tế được nhà kinh tế học người Úc
A.G.Fisher nêu ra từ những năm 30 của thế kỷ XX. Dựa trên cơ sở này, các nhà
kinh tế học trung quốc chia kết cấu ngành nghề như sau: “Các ngành có sản
phẩm trực tiếp lấy từ tự nhiên, gọi là ngành nghề thứ nhất. Đó là ngành nông
nghiệp bao gồm nghề trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nghề cá và nghề phụ.
- Mỗi quan hệ giữa công ty với hộ nông dân, công ty đóng vai trò “đầu
tàu” nông hộ đóng vai trò “toa tàu” tạo thành một thực thể kinh tế từ sản xuất
đến chế biến và cuối cùng là tiêu thụ, trong đó, sự liên kết này được thể hiện
bằng hợp đồng rang buộc giữa công ty và nông hộ theo nguyên tắc lợi nhuận
cùng hưởng, rủi ro cùng chịu.
- Mỗi quan hệ hợp tác giữa hợp tác xã với nông hộ. Các hợp tác xã chủ
yếu là (hợp tác xã dịch vụ) liêm kết với đông đảo các nông hộ đảm nhận các
khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- Hội kỹ thuật chuyên ngành nông nghiệp với hộ nông hộ. Hội cung cấp
thông tin khoa học kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất, tư liệu sản xuất, vẩn chuyển tiêu
thụ, đưa nông dân tiếp cận thị trường.
- Trang trại với nông hộ. Trang trại có thể do một hoặc nhiều hộ, hoặc các
hợp tác xã, hoặc các công ty hợp thành, hoạt động theo kiểu hình thành những
ngành nghề chủ đạo, tiến tới chuyên môn hóa, quy mô hóa.

- Thị trường bán buôn chuyên ngành với nông hộ. Thị trường này hướng
dẫn nông hộ điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu của thị trường, phục vụ các khâu
trước, trong và sau sản xuất của nông hộ. Có thể thấy rằng dù thể hiện dưới hình


11
thức nào nông hộ cũng được hướng dẫn, che trở, giúp đỡ để khó sảy ra tình
trạng “được mùa thì rớt giá, được giá thì mất mùa” như một số nơi khác.
- Đổi mới ruộng đất: Việc đổi mới này theo các chuyên gia phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
- Phải coi ruộng đất là hàng hóa, có giá trị sử dụng đặc biệt và giá trị, là
yếu tố sản xuất chủ yếu nhất, cơ bản nhất trong sản xuất nông nghiệp. Việc trao
đổi hàng hóa này cũng phải tuân thủ nguyên tắc: Ngang giá thông qua tiền tệ.
- Làm cho quyền sở hữu yếu đi, quyền sử dụng tăng lên. Quyền sở hữu
thuộc “nhóm dân thôn”, quyền sử dụng thuộc nông hộ.
- Giảm bớt chức năng chính trị xã hội của ruộng đất, tăng cường sử dụng
hiệu quả sử dụng đất. Chức năng chính trị xã hội của ruộng đất “toa tàu” theo
nguyên tắc lợi nhuận cùng hưởng, rủi ro cùng chịu.
- Phải có lợi cho quy mô kinh doanh lớn. Kinh doanh tiểu nông đất đai
manh núm, không phù hợp và là một cản trở đối với chế độ ngành nghề hóa
nông nghiệp.
* Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nằm trong nhóm nước đầu tiên trên thế giới và là nước đầu tiên ở Châu Á
tiến hành công nghiệp hóa. Không chỉ thành công trong lĩnh vực công nghiệp
hóa mà nhật bản còn thành công trong lĩnh vực phát triển nông thôn để tạo ra
một “sân sau” vững chắc, an toàn, ổn định cho công nghiệp hóa. Về phát triển
nông nghiệp nông thôn, nhật bản đã áp dụng một số chính sách sau:
- Thực hiện chính sách duy trì đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là
các hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước.
Điều kiện thứ nhất để thực hiện chính sách này là phải tăng năng suất lao

động của nền nông nghiệp tiểu nông. Muốn vậy nông nghiệp phải sản xuất theo
chiều sâu, phải áp dụng hàng loạt biện pháp thâm canh trong nông nghiệp. Ngay
cả khi tăng trưởng trong nông nghiệp đã đạt tới điểm ranh giới tức là càng đầu tư


12
thâm canh lợi nhuận càng giảm, thì nhật bản chuyển hướng “lấy nông nghiệp
thuộc địa nuôi công nghiệp chính quốc”. Đó là việc thâm canh để tăng sản lượng
ở hai thuộc địa Triều Tiên và Đài Loan.
Điều kiện thứ hai để duy trì đơn vị sản xuất nông nghiệp chính của các hộ
gia đình nhỏ, đó là việc duy trì giá lương thực cao, ngay cả khi bị dồn vào chân
tường: Thảm bại trong chiến tranh thế giới lần thứ II, khi Nhật Bản không còn
duy trì được hệ thống thuộc địa, họ vẫn kiên chì chính sách giữ giá nông sản
cao, để khuyến khích nông dân, giữ chân họ ở lại làm việc ở nông thôn. Việc
duy trì giá nông sản cao dẫn đến một kết quả “kép”, đó là nông dân không chạy
về thành phố để kiếm sống mà còn mở rộng sản xuất nông nghiệp để vượt qua
khủng hoảng thời hậu chiến.
- Thực hiện đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa nông thôn, gắn nông
nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Công nghiệp hóa nông
nghiệp không chỉ làm tăng năng suất lao động nông nghiệp mà còn giải phóng
lao động nông nghiệp để sản xuất ở những ngành nghề phi nông nghiệp. Điều đó
không chỉ có ý nghĩa làm tăng thu nhập cho nông dân, mà còn thu hút lao động
“nông nhàn”, đội quân tiềm năng của nạn thất nghiệp, vào việc tạo ra sản phẩm
cho xã hội. Và kết quả tất yếu là rất ít nông dân nhật bản bỏ nông thôn chạy ra
thành phố. Nếu nói về thành công trong việc thực hiện để nông dân “ly nông
không ly hương” thì Nhật Bản là một mẫu mực.
* Kinh nghiệm của Việt Nam
- Giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân: Trong thời gian khá
dài (gần 30 năm) ruộng đất do hợp tác xã nông nghiệp thống nhất và hiệu quả sử
dụng ruộng đất thấp, tình trạng khan hiếm lương thực, thực phẩm kéo dài, đời

sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Nghị định 10 của bộ chính trị được ban hành
(4/1988) khẳng định việc giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ, xã viên với


13
phương thức gần có, xa có, có xấu, có tốt đã giúp người nông dân vượt qua
khó khăn.
- Đẩy mạnh thâm canh, tích cực mở rộng diện tích bằng khai hoang và
tăng vụ.
- Sử dụng tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là việc chuyển đổi đất
nông nghiệp sang mục đích khác.
- Tích cực cơ cấu lại nền nông nghiệp, tập trung khai thác tốt nhất các lĩnh
vực có tiềm năng và lợi thế.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
giảm tổn thất trong sản xuất và thu hoạch.
- Đổi mới chính sách đất đai để khuyến khích mạnh mẽ nông dân đầu tư và tổ
chức sản xuất gắn với phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường bảo vệ môi trường và đối phó với những biến đổi khí hậu….


14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vẫn đề liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản
của các hộ điều tra.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại xã Ngọc Khê - Trùng Khánh - Cao Bằng.

2.1.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2014.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc sản xuất kinh tế hộ nông nghiệp
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế hộ nông nghiệp theo nhóm hộ điều tra.
- Đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại địa phương.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sản xuất kinh tế nông nghiệp trong địa phương như thế nào?
- Những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển kinh tế hộ nông nghiệp?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại địa phương?
- Có những giải pháp nào? Để phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại địa phương.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
- Ngọc Khê là một xã chuyên về sản xuất nông nghiệp, theo tính chất
hoạt động sản xuất của các hộ nông nghiệp trong vùng được chia thành các
nhóm hộ: Chuyên sản xuất trồng trọt, chuyên sản xuất chăn nuôi và hộ sản xuất
kiêm trồng trọt, chăn nuôi.


15
- Phương pháp lấy mẫu: Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành
điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị
nhằm để tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm, tính
chất của mẫu ta có thể suy ra được đặc điểm và tính chất của cả tổng thể đó.
Chọn mẫu điều tra: Mẫu được chọn ngẫu nhiên và không lặp lại.
Điều tra ngẫu nhiên tại 4 xóm và mỗi xóm điều tra 1/3 tổng số hộ, như
vậy trong 4 xóm điều tra, tổng số hộ điều tra là 60 hộ trong đó có 5 hộ chuyên
trồng trọt (TT), 5 hộ chuyên chăn nuôi (CN) và có 50 hộ kiêm TT và CN. Mà
4 xóm đó có những thuận lợi, khó khăn riêng trong sản xuất nông nghiệp.

Xóm Giộc Sâu: 16 hộ
Xóm Ta Nay:

20 hộ

Xóm Lũng Hoài: 9 hộ
Xóm Nà Gạch: 15 hộ
- Tôi chọn 4 xóm này với điều kiện: Xóm Giộc Sâu nằm ở Trung Tâm xã,
có địa hình tương đối bằng phẳng, có đường quốc lộ đi qua và có hệ thống kênh
mương chảy qua tạo nên thuận lợi về mọi mặt cho việc phát triển kinh tế nông
nghiệp. Xóm Ta Nay nằm ở phía Nam của xã là một xóm gặp rất nhiều khó
khăn về các hoạt động kinh tế xã hội vì hệ thống giao thông chưa được bê tông
hóa, chủ yếu là đường đất nên vào những ngày mưa người dân ở vùng này gặp
rất nhiều khó khăn trong việc đi lại. Xóm Lũng Hoài nằm ở phía Tây của xã có
địa hình chủ yếu là đồi núi nên việc sản xuất nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào
lượng mưa, có thể nói đây là vùng gặp nhiều khó khăn nhất trong việc sản xuất
nông nghiệp của xã. Xóm Nà Gạch nằm ở phía Đông của xã có sông Quay Sơn
chảy qua nên nước sản xuất và sinh hoạt được đáp ứng đầy đủ ngay cả vào
mùa khô, có thể nói xóm này có điều kiện tư nhiên rất thuận lợi về sản xuất
nông nghiệp.


×