Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế cây mía nguyên liệu cho công ty mía đường việt đài tại xã cẩm quý, huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.18 KB, 81 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

QUCH TH THAO

Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả kinh tế cây mía nguyên liệu cho công ty mía đờng
Việt - Đài tại xã Cẩm Quý, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa

KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hng dn

: Chớnh quy
: Kinh t Nụng nghip
: K42B - KTNN
: KT - PTNT
: 2010-2014
: TS. Bựi ỡnh Hũa

Thỏi Nguyờn, nm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy Bùi Đình Hòa. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong


khóa luận này hoàn toàn trung thực, chưa sử dụng để bảo vệ một công trình
khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận đều đã được cảm
ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 04 năm 2014
Sinh viên

Quách Thị Thao


LỜI CẢM ƠN
Với phương châm: “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội”. Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
hàng năm tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội
quý báu để sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra
trường. Được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó nâng cao
kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khoá luận tốt
nghiệp “ Đánh giá hiệu quả kinh tế cây mía nguyên liệu cho công ty mía đường
Việt - Đài tại xã Cẩm Quý, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”
Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện một khoa luận. Vì vậy, khoá luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý và phê
bình từ quý thầy, cô giáo, các bạn sinh viên để khoá luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT. Đặc biệt cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của
thầy TS. Bùi Đình Hòa - giảng viên khoa Kinh tế & PTNT là người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo phòng NN huyện

Cẩm Thủy, cán bộ xã Cẩm Quý và toàn thể bà con nhân dân 18 thôn của xã
Cẩm Quý đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình
tìm hiểu, thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Quách Thị Thao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng phân bón đầu tư cho 1 ha trồng mía ................................... 14
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất của các khu vực trên thế giới ........................... 19
Bảng 1.3 Dự báo cung cầu đường thế giới niên vụ 2012-2013 ...................... 20
Bảng 1.4 Diện tích và sản lượng mía Việt Nam trong ba năm ...................... 22
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng từ năm 2011 - 2013 .................. 24
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cẩm Qúy .................................. 33
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế trong 3 năm 2011- 2013 ......................................... 36
Bảng 3.3: Tình hình nhân khẩu và lao động xã Cẩm Quý .............................. 40
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất mía của xã Cẩm Quý qua 3 năm (2011-2013).... 43
Bảng 3.5: Các hộ tham gia và không tham gia tập huấn năm 2013................ 44
Bảng 3.6: Chi phí cho việc trồng 1ha mía và cây Sắn ................................... 48
Bảng 3.7: Chi phí lao động cho việc trồng 1ha Mía và Sắn .......................... 48
Bảng 3.8: So sánh giá qua 3 năm của cây mía và cây Sắn ............................. 49
Bảng 3.9: Kết quả kinh tế của cây Mía và cây Sắn......................................... 50
Bảng 3.10: So sánh hiệu quả từ cây mía, cây Sắn năm 2013 ........................ 52


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:biểu đồ thể hiện diện tích hợp đồng với các nhà máy................. 24

Hình 3.1: Biểu đồ so sánh chi phí doanh thu và lợi nhuận giữa cây mía và
cây sắn. .................................................................................................... 51


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

24

Từ viết tắt
BC
BCH
BVTV
CB
ĐH KTQD
DN
GS.TS
HĐND
HQKT
HN
HTX
KH&CN
KTNN
NN&PTNT
NQ
NTM
NXB
PGS.TS
PTNT
STT
THCS
ThS
TT
TTCN
UBND

Ý nghĩa

Báo cáo
Ban chấp hành
Bảo vệ thực vật
Cán bộ
Đại học kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp
Giáo sư tiến sĩ
Hội đồng nhân dân
Hiệu quả kinh tế
Hà Nội
Hợp tác xã
Khoa học và Công nghệ
Kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Nông thôn mới
Nhà xuất bản
Phó giáo sư tiến sĩ
Phát triển nông thôn
Số thứ tự
Trung học cơ sở
Thạc Sĩ
Thứ tự
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của khóa luận ................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập ................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 3
4. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Đánh giá .................................................................................................. 4
1.1.2. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật cây mía nguyên liệu ................................ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Thực trạng mía đường thế giới.............................................................. 19
1.2.2.Tình hình sản xuất mía đường ở Việt Nam............................................ 21
1.2.3. Tình hình sản xuất mía ở huyện Cẩm Thủy .......................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 28
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất mía của các hộ điều tra: ......... 29



2.5.2. Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích................................. 29
2.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất mía ......................................... 29
2.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất mía ........................................ 30
2.5.5. Chí phí và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích ..................................... 30
2.5.6. Lợi nhuận bình quân ............................................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 32
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Cẩm Qúy ..................................................... 32
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 34
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Cẩm Quý .......................................... 35
3.2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất mía ............................................. 42
3.2.1. Chủ chương, chính sách của huyện Cẩm Thủy trong việc sản xuất mía.
......................................................................................................................... 42
3.2.2. Thực trạng trồng mía tại xã Cẩm Qúy .................................................. 43
3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của địa phương trong quá trình phát triển
trồng mía ......................................................................................................... 45
3.3. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất trồng mía ................... 46
3.3.1. Đánh giá hiệu quả của sản xuất mía ...................................................... 46
3.3.2. Đề suất của các hộ điều tra để nâng cao hiệu quả trồng mía ................ 55
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT MÍA NGUYÊN LIỆU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ CẨM QUÝ ..................................................................................... 56
4.1 Một số khó khăn, tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh tế của cây mía nguyên liệu ...................................................................... 56
4.2 Định hướng phát triển sản xuất mía nguyên liệu của xã........................... 57
4.3 Một số giải pháp phát triển vùng mía nguyên liệu.................................... 59
4.3.1 Giải pháp tạo vốn cho nông dân đầu tư thâm canh sản xuất mía .......... 59
4.3.2 Giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác ................................................ 60
4.3.3 Giải pháp về hệ thống thủy lợi cho vùng mía ........................................ 61
4.3.4 Giải pháp về bảo vệ thực vật .................................................................. 61

4.3.5 Giải pháp cho tiêu thụ ............................................................................ 61


4.3.6 Tổ chức khuyến nông vùng mía nguyên liệu ......................................... 61
4.4. Kiến nghị .................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền
kinh tế Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng
hàng đầu. Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông
nghiệp. Song nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như
khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất lợi
do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách…Những rủi ro bất lợi này tác động
rất lớn tới người nông dân. Xét một cách toàn diện người nông dân luôn là
những người chịu nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn trong cuộc sống.
Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ những
cây trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa
cây mía tạo ra thu nhập cho người nông dân với ác sản phẩm mật mía, đường
mía thì ngày nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam được xác định
không chỉ là ngành kinh tế với mang lại lợi nhuận mà còn là ngành kinh tế xã
hội do nó có ảnh hưởng quan trong đến đời sống của hàng nghìn người nông
dân. Trong những năm qua Chính Phủ đã triển khai nhiều trương trình, quyết
định liên quan đến phát triển mía đường như “Chương trình quốc gia 1 triệu tấn
đường”Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về việc tiêu thụ nông sản thông qua hợp

đồng. Quyết định 28/2004/QĐ-TTg về việc tổ chức lại và thực hiện một sồ giải
pháp xử lý khó khăn đối với nhà máy, công ty đường và người trồng mía.
Ngoài ra, Chính Phủ ban hành quyết định số 26/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy
hoạch phát triển mía đường năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với tổng
diện tích trồng mía 300.000 ha; sản lượng 19,5 triệu tấn/năm. Các trương trình
quyết định nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp và lao động công
nghiệp trong các nhà máy đường, các nhà máy cơ khí đường, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho các vùng nông thôn, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
nông dân ở vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa. Qua đó thấy được vai trò của cây
mía đối với người nông dân và nền kinh tế Việt Nam ngày một quan trọng.
Cẩm Quý là một xã cực bắc của huyện Cẩm Thủy- Tỉnh Thanh Hóa.


2

Phía Bắc giáp lương nội, huyện Bá Thước và xã thạch tượng, huyện
Thạch Thành.
Phía Đông giáp xã Thạch Tượng, huyện thạch thành.
Phía Nam giáp xã Cẩm Tú, Cẩm Giang và Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy.
Phía Tây giáp xã Lương Trung, huyện Bá Thước.
Xã Cẩm Quý bao gồm 18 thôn, hầu hết nông dân sống dựa vào nông
nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây thì cây mía trở thành cây chủ
đạo trong công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho nông dân
trong xã. Tuy nhiên người trồng mía nguyên liệu vấn gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất do điều kiện khí hậu của vùng khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu
thụ sản phẩm, giá cả thị trường không ổn định và giá cả vật tư nông nghiệp
phục vụ hoạt động sản xuất mía tương đối cao. Do đó, người dân không dám
mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến hiệu quả sản xuất mía thấp. Xuất phát từ
thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất mía của địa phương, đánh giá chính
xác hiệu quả kinh tế của cây trồng là một trong những cơ sở để đưa ra những

giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất mía để giúp nông hộ sản
xuất mía có hiệu quả hơn. Nhận thấy những vấn đề quan trọng cần làm rõ thế
nên tôi đã chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả kinh tế cây mía nguyên liệu cho công
ty Mía Đường Việt - Đài tại xã Cẩm Quý, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ mía nguyên liệu của xã cẩm quý
– huyện Cẩm Thủy – tỉnh Thanh Hóa, qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế cây
mía ở địa bàn nghiên cứu; Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
cây mía nguyên liệu tại địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế.
- Phân tích thực trạng của việc trồng và tiêu thụ mía nguyên liệu tại xã
Cẩm quý – huyện Cẩm Thủy – tỉnh Thanh Hóa từ năm 2011 đến năm 2013.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế từ trồng và tiêu thụ mía nguyên liệu cho
công ty mía đường Việt Đài tại xã Cẩm quý từ năm 2011 đến năm 2013


3

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển diện tích trồng mía nguyên liệu
và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây mía tại xã Cẩm quý trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của khóa luận
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành và nâng cao
kiến thức của bản thân.
- Biết phương pháp học tập, làm việc và nghiên cứu khoa học
trong thực tiễn.
- Kế thừa số liệu đã được thống kê thông qua cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn ở địa phương mình.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp chính
quyền địa phương, cán bộ xã đưa ra những quyết định và hướng đi mới về
phát triển sản xuất cây trồng, vật nuôi, mở rộng sản xuất.
- Là cơ sở để người dân tham khảo trước khi ra quyết định phát triển,
mở rộng sản xuất nhất là trong trồng mía hàng hóa.
4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động
sản xuất Mía nguyên liệu trên địa bàn xã Cẩm Quý.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đánh giá
1.1.1.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai thực hiện,
các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được trong mối quan hệ với
nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.[8],[9]
Đánh giá để khẳng định những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của gia
đình, thôn bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.
Trong đánh giá quá trình sản xuất người ta có thể hiểu như sau:
- Là quá trình thu thập và phân tích thông tin để khẳng định:
+ Liệu mô hình có đạt được các kết quả và tác động hay không?

+ Mức độ đạt được so với mục tiêu thông qua các hoạt động đã chỉ ra.
- Đánh giá sử dụng các phương pháp để điều tra một cách có hệ
thống các kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đồng thời phân tích
những vấn đề có thể làm chậm tiến độ thực hiện sản xuất nếu như các vấn
đề này không được giải quyết kịp thời.
- Trong quá trình đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có khoa
học, lấy mẫu theo phương pháp thống kê.
- Việc đánh giá sẽ tiến hành đo đếm định kỳ theo giai đoạn.
- Việc đánh giá sẽ tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động.
1.1.1.2. Các loại đánh giá
Đánh giá có nhiều loại khác nhau. Phạm vi ở đây có thể sắp xếp thành
3 loại chính như sau:
* Đánh giá tiền khả thi/ khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay sản
xuất, để xem xét liệu hoạt động hay sản xuất có thể thực hiện được hay không
trong điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ
thực hiện. Tổ chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện hay hoạt động


5

để làm căn cứ cho phê duyệt xem hoạt động sản xuất có được đưa và thực
hiện hay không?
* Đánh giá thực hiện
- Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là
đánh giá toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh
giá từng công việc ở từng giai đoạn nhất định.
Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho dài hạn. Tùy theo
hoạt động sản xuất mà có thể định ra các khoảng thời gian để đánh giá
định kỳ, có thể là ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần.

Mục đích của đánh giá định kỳ là tìm ra những điểm mạnh, yếu, những
khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có những thay đổi hay điều
chỉnh phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo.
- Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc hoạt động. Đây
là đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của sản xuất. Mục đích
của đánh giá cuối kỳ nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện. Những
thế mạnh, điểm yếu, những thành công và hạn chế, nguyên nhân của từng vấn
đề, đưa ra những bài học cần phải rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho sản xuất
hay hoạt động khác phù hợp hơn.
- Đánh giá tiến độ thực hiện: Là việc xem xét thời gian thực tế triển
khai thực hiện các nội dung hay nói cách khác là xét xem hoạt động có đúng
thời gian dự định hay không, nhanh hay chậm thế nào…
- Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét lại việc sử dụng kinh
phí chi tiêu có đúng theo nguyên tắc đã được quy định hay không để có điều
chỉnh và rút kinh nghiệm.
- Đánh giá về tổ chức thực hiện: Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực hiện
giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích công tác tổ chức, cách phối hợp
các thành phần tham gia. Ngoài ra có thể xem xét việc phối kết hợp giữa các mô
hình hay hoạt động trên cùng một địa bàn và hiệu quả của sự phối hợp đó.
- Đánh giá kỹ thuật: Là xem xét lại các kỹ thuật mà sản xuất đã đưa vào
có phải là mới không, quá trình thực hiện các khâu kỹ thuật có đảm bảo theo
đúng quy trình kỹ thuật đã đặt ra không.


6

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi
trường là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm
đến vấn đề môi trường.
- Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét kết quả sản xuất có thể

áp dụng rộng rãi, đại trà hay không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không.
1.1.2. Hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
HQ là phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản
xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chon các phương
án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều giác độ và quan điểm khác nhau:
HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp,
HQ tương đối và hiệu quả tuyệt đối…Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư các
dự án phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, đòi hỏi
phải xem xét HQKT trên nhiều phương diện.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự
lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước”[5]. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt
giảm sản lượng của loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó”[2]. Thực chất của hai quan điểm này đề cập
đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như
nền sản xuất xã hội. trên giác độ này rõ rang phân bổ các nguồn lực kinh tế
sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng
sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “ HQKT là một phạm trù
kinh tế trong đó sản xuất đật được cả HQ kỹ thật và hiệu quả phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điệu kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. như vậy HQ kỹ


7


thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
HQ phân phối ( hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào,
đâu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt
được lợi nhuận tối đa. Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có
tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khác quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn lực sản xuất ( lao đông, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn…).
Như vậy, mặc dù còn nhiều những quan điểm khác nhau về khái
niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là
phàm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất ( lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nên kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường
đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất
kinh doanh để tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng
mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. nhưng lam thế nao để có HQKT
cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong
điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục
đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn,
chính sách…quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu cua xã hội
về hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy

mới nâng cao được HQKT.


8

Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. kết quả
là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung
tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan
tâm đến hặc là quan hệ so sánh (phép chia) mà nên xem xét đầy đủ các mối
quan hệ tuyệt đối ( phép trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt
chẽ giữa các đại lương tuyệt đối. HQKT ở đây được hiểu bằng giá trị tổng sản
phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
Quy luật cung – cầu
Quy luật tăng năng xuất cận biên giảm dần.
HQKT là đại lương để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được tạo
ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên quan đến
trực tiếp dến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp
là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi
phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. việc đánh giá
phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu
vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong nhưng nội dung hết sức quan trọng
trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù cua
ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét dưới gốc độ khác nhau,
cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. xác định các yếu tố đầu ra: các mục
tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng
hóa sản xuất ra được trao đổi trên thị trường,các kết quả được là: khối lượng,
sản phẩm, lợi nhuận… Xác định các yếu tố đầu vào: đó là những yếu tố chi

phí vật chất, công lao đông, vốn…
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: tính khấu hao, phân
bổ chi phí, hạch toán chi phí…Yêu cầu này phải chính xác va đầy đủ.


9

Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các
kết quả về mặt xã hội, môi trường xinh thái, độ phì của đất…không thể
lương hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh
tế xã hôi là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về chất, tinh thần của mọi cá nhân,
tổ chức trong xã hội. muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không
ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho
phù hợp nhất đê không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất.
Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa
phạm trù kết quả và hiệu quả:
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào nó [4]. Như vậy kết quả
thể hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể
được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo
ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít…các đơn vị giá tị có thể đồng, triệu
đồng, ngoại tệ…
Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các đơn
vị hiện vật và các đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán
trình độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực.

Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là tuyệt đối: phạm trù này chi
phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang tính chất là kết
quả của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng
nguồn lực sản xuất.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản
xuất càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó,
để nghiên cứu đúng HQKT đúng cần phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:


10

* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo
các khía cạnh sau:
- HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã
hội của một quốc gia.
- HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng nhành sản xuất vật chất
nhất định như công nghiệp nông nghiệp…
- HQKT theo lãnh thổ: tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất - kinh doanh: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình…
- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo ban chất, mục tiêu:
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về
mặt kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt
động kinh tế mang lại.
HQ kinh tế - xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ

môi trường, lợi ích cộng đồng…
- HQ phất triển và bền vững: là hiệu quả kinh tế - xã hội có được do tác
động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích
kinh tế - xã hội lâu dài.
* nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và
hướng tác động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
HQ sử dụng đất đai.
HQ sử dụng lao động
HQ sử dụng yếu tố tài nguyên như năng lượng,vốn…
HQ việc áp dụng khoa học - kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân…[3]
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong các nguồn lực sản xuất xã hội là phạm trù khan hiếm: càng ngày
người ta sử dụng càng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản
xuất phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. trong khi các nguồn lực
giảm thì nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn. điều


11

này phản ánh quy luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác
ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị
trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với
chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở của ngày càng hội nhập
DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh
tranh DN càn phải luôn tao ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác
biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. để duy trì lợi thế về giá cả,DN phải tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm

các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài của doanh nghiệp. HQ kinh doanh cao, càng phản ánh việc sử
dụng tiết kiệm nguồn lực sản xuất. vì vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách
quan để DN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí với chi phí bỏ ra để đạt
được chi phí đó, hay nó là mỗi quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật cây mía nguyên liệu
1.1.3.1. Đặc điểm sinh học của cây mía
Mía có tên khoa học là Sacharumof feiniruml, là nghành có hạt, lớp 1 là
mầm, thuộc họ hoa thảo, chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ hom đến thu hoạch
kéo dài 1 năm. Trường hợp đặc biệt là 2 năm như ở Hawoai (Mỹ). Thời gian
sinh trưởng mía kéo dài 5 giai đoạn: nảy mầm, đẻ nhánh, vươn cao, chín công
nghiệp và giai đoạn treo cờ. Mía có một số đặc điểm sinh học cụ thể như sau:
- Mía có chỉ số diện tích lá lớn và khả năng lợi dụng cao ánh sáng mặt
trời. Trong thời gian 10 – 12 tháng, 1ha mía có thể cho năng suất hàng trăm
tấn mía cây và một khối lượng lớn lá xanh, gốc rễ để lại trong đất.
- Mía có khả năng lưu gốc được nhiều năm: Tức một lần trồng thu
hoạch được nhiều vụ và giảm chi phí sản xuất.


12

- Cây mía có khả năng thích ứng rộng: Có thể trồng trên nhiều vùng
sinh thái khác nhau (khí hậu, đất đai, khô hạn hoặc úng ngập…), chống chịu
tốt với các điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên và môi trường.
1.1.3.2 Yêu cầu sinh thái của cây mía
- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân thích hợp nhất cho cây mía sinh trưởng
là 250C – 260C. Cây mía sinh trưởng chậm khi nhiệt độ thấp hơn 210C và

ngừng sinh trưởng ở 130C, dưới 50C cây bị hại.
- Ánh sáng: Cây mía có bộ lá xanh lớn, khả năng tích lũy chất khô cao.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây mía cần có cường độ ánh sáng mạnh.
Thiếu ánh sáng, cây sẽ phát triển yếu, hàm lượng đường thấp, dễ bị sâu bệnh. Trong
suốt chu kỳ, cây mía cần từ 2000 – 3000 giờ chiếu sáng, tối thiểu là 1200 giờ, suốt
chu kỳ, cây mía cần từ 2000 – 3000 giờ chiếu sáng, tối thiểu là 1200 giờ.
- Lượng mưa: Mía là cây cần nhiều nước, nhưng sợ úng nước.Cây mía
yêu cầu lượng mưa hữu hiệu trong năm là 1500mm tức tổng số lượng mưa
phải từ 2000–2500mm/năm. Ở giai đoạn sinh trưởng cây mía yêu cầu 100–
170mm/tháng; Khi chín yêu cầu khô ráo, mía thu hoạch sau một khoảng thời
gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ cho trữ đường cao.
- Độ cao: Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức
chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ
đường trong mía. Giới hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở
vùng xích đạo là 1600m, ở vùng nhiệt đới là 700-800m...
- Đất trồng: Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy
có thể trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích
hợp nhất cho mía là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm
tốt và dễ thoát nước. Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất
nặng cũng như trên đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn
ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ
PH không vượt quá giới hạn từ 4-9, độ PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình
không vượt quá 150 , đất không ngập úng thường xuyên. Những vùng đất đai
bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối thuận lợi đều có thể bố trí trồng mía. Ngoài
ra, người ta có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi có độ dốc không lớn lắm


13

ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên, ở những vùng địa bàn này cần bố trí các

rãnh mía theo các đường đồng mức để tránh xói mòn đất. Ngành trồng mía chỉ có
thể cho HQKT cao khi hình thành những vùng chuyên canh có qui mô lớn.
- Gió: Mía sợ gió mạnh và khô. Gió bão làm cây đổ ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng của cây mía, đồng thời tăng thêm chi phí thu hoạch.
- Giống mía: Giống mía đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mía, giống
mía có thể sử dụng phần ngọn của cây mía khi thu hoạch hoặc sử dụng toàn bộ
cây mía để làm giống. Giống mía tốt là giống cho năng suất cao, hàm lượng
đường nhiều, thích hợp với điều kiện sinh thái, trồng trọt và chế biến của từng
vùng. Yêu cầu này thể hiện ở các tiêu chuẩn chung là năng suất cao, tốc độ sinh
trưởng nhanh, tỷ lệ đường cao,có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích hợp với
điều kiện sinh thái và đất đai của từng vùng, để gốc tốt, không hoặc ít ra hoa,
thích hợp với điều kiện chế biến của mỗi nơi. Hiện nay, nhờ tiến bộ kỹ thuật,
nước ta đã sản xuất ra các loại giống mía mới cho năng suất và chất lượng cao.
Giai đoạn từ những năm 2000 tới nay, công tác nghiên cứu, chuyển
giao giống mía và biện pháp thâm canh tiếp tục được nhà nước, cán Bộ,
ngành mía đường, các địa phương, các doanh nghiệp mía đường và người
trồng mía quan tâm. Trong những năm qua, trung tâm nghiên cứu và phát
triển mía đường Việt Nam đã lai tạo và đưa được nhiều loại giống mía có
năng suất cao và cho trữ lượng đường với tỷ lệ cao như: Giống mía VN84422, ROC10, MI, F156, VN85-1427, DLM24, MI55-14, K84-200, VN841437…những giống này có NS cao, ổn định và có HQKT cao. Cho đến năm
2008, trên toàn quốc đã đưa vào sử dụng nhiều giống mía phù hợp với từng
địa phương [10].
1.1.3.3 Kỹ thuật gieo trồng
- Thời vụ gieo trồng: Thời vụ trồng mía có thể kéo dài từ tháng 9 năm
trước đến 30/03 năm sau.
- Xử lý giống: Hom giống nên trồng ngay khi hom giống còn tươi, chỉ
xử lý hoặc ngâm ủ đối với vùng trồng có nhiệt độ thấp, hoặc bị nấm bệnh.
- Mật độ, khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng mía và số lượng hom
giống thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai, giống, trình độ tập quán



14

canh tác từng nơi. Khoảng cách trồng mía dao động từ 0,9m đến 1,2m; Lượng
hom trồng biến động từ 4 đến 8 tấn/ha.
- Cách trồng: Trên rãnh đặt hom trồng thành một hàng hay hai hàng so le,
đặt mầm mía nằm ra hai bên, lấp đất dày mỏng tùy đất khô hay ẩm, nhiệt độ cao
hay thấp (khô, rét lấp đất dày; ẩm lấp đất nông; trồng vụ thu chỉ cần lấp kín hom).
- Làm đất trồng mía: Chuẩn bị đất trồng mía là khâu kỹ thuật đầu
tiên rất quan trọng. Làm đất trồng mía có 2 bước: Cày bừa và hót luống
(rạch hàng)
Cày, bừa: Phải đảm bảo 2 tiêu chuẩn cơ bản là độ sâu và độ mịn. Cày
được càng sâu càng tốt, vì bộ rễ mía ăn sâu đến 50 – 60cm.
Hót luống: Rãnh trồng mía phải sâu 25cm, đáy rãnh có một lớp đất
xốp 5cm – 10cm.
- Chăm sóc:
Bón phân: Nguyên tắc là đất xấu bón nhiều phân, đất tốt thì bón ít
phân, đất nghèo loại phân gì thì bón loại phân ấy.
Bảng 1.1: Lượng phân bón đầu tư cho 1 ha trồng mía
(Đơn vị: Kg)
Loại đất

Tốt

Trung bình

Xấu

Phân chuồng

8000


15000

20000

Đạm

300

400

450

Lân

400

500

600

Kali

200

250

300

Phân tổng hợp


1000

1500

2000

Vôi

500

1000

1200

Loại phân bón

(Nguồn: phòng nông nghiệp & PTNT huyện Cẩm Thủy)
Phân hữu cơ: Bón từ 8 đến 20 tấn/ha bón lót toàn bộ
Phân tổng hợp sinh học: Bón từ 8000 - 2000kg/ha, bón lót 50%, bón
thúc khi mía kết thúc đẻ 50%.


15

Đạm urê: Bón lót từ 300kg đến 450kg, cá biệt có thể bón đến 550kg,
bón lót 50%, bón thúc lúc mía kết thúc đẻ 50%.
Phân lân: Bón từ 400kg đến 600kg/ha, cá biệt có thể bón 1000kg/ha,
bón lót toàn bộ.
Kali: Bón lót từ 200 đến 300kg/ha, bón lót toàn bộ hoặc bón lót 50% và

bón thúc 50%.
Vôi: Bón từ 500kg đến 1200kg/ha, đất quá chua phải bón liên tục cho
nhiều năm để đưa độ pH lên xấp xỉ 6.
- Diệt cỏ, phá váng, cày xới, dặm mầm, bóc bẹ già:
Từ khi trồng đến trước khi mía giao tán phải thường xuyên diệt sạch cỏ
dại bằng cuốc, bằng cày hoặc bằng thuốc trừ cỏ.
Từ khi trồng đến trước khi mía đẻ nhánh, nếu mưa to phải xới phá
váng, nếu thiếu mầm phải dặm kịp thời.
Từ khi mía đẻ đến trước khi giao tán phải thường xuyên cày xới đất
giữa 2 hàng mía, sau đó có điều kiện thì bóc bớt bẹ khô, bẹ già.
- Phòng trừ sâu bệnh: Mía bị rệp hại nặng sẽ hỏng ngọn, hỏng gốc và
mất đường. Dùng OFATOX pha với nước tỷ lệ 1/700 - 1/1100 phun diệt rệp
triệt để từ khi mới chớm phát sinh.
- Thu hoạch: Khi thu hoạch phải chặt sát gốc và không được làm dập gốc,
không được thu hoạch vào lúc đất quá ướt để khỏi ảnh hưởng xấu đến vụ lưu gốc.
1.1.3.4.Giá trị kinh tế của cây mía
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp
đường. Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày
của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của
nhiều ngành sản suất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo…
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 16 –
18% đường. Vào thời kỳ mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem ép lấy
nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường
Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía
bao gồm: bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa
trung bình 49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% xenlulo) 2,5% là


16


chất hòa tan (đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm
bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là
nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng
giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi thì mía là nguyên liệu quan
trọng để thay thế.
Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình
chứa 20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%,
sáp 1%, bột 4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu
Rhums, sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các
loại axit axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 lít rượu.
Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50 lít cồn 950, 1ha với kỹ
thuật hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000-8000 lít cồn để làm nhiên
liệu. Vì vậy mà khi nguồn nhiêu liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta đã
nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía.
Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn
bã còn lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 5%N, 3% protein thô
và một lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản suất
nhựa xeerrin làm sơn, xi đánh giầy,vv…Sau khi lấy sáp, bùn lọc dùng làm
phân bón rất tốt.
Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ
tháng 9 đến tháng 3 hàng năm là lúc lượng mua rất thấp. Đến mùa mưa, mía
được 4-5 tháng tuổi, bộ lá đã giao nhau thành tãm lá xanh dày, diện tích lá
gấp 4-5 lần diện tích đất làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặt đất
có tác dụng tránh xói mòn đất cho các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây
rễ chùm và phát triển mạnh trong tầng đất 0 - 60cm. Trong 1ha mía tốt có thể
có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong đất cùng với bộ lá là chất
hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.
Như vậy, nếu đầu tư có HQ ngành mía đường sẽ mở ra một tương lai
mới đầy hy vọng cho vùng trồng mía, trước hết là người nông dân, sau đó là
các nhà máy chế biến đường và các nhà máy phụ trợ khác. Khi phát triển

được vùng chuyên canh có quy mô lớn, vấn đề việc làm cho người lao động
nông nghiệp trên lãnh thổ sẽ được giải quyết cơ bản. Mặt khác, việc cung cấp
mía nguyên liệu ổn định sẽ đảm bảo cho công nghiệp chế biến mía đường


×