Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT

Đà Nẵng – Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17
tháng 01 năm 2016

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, lĩnh vực ngân hàng ngày càng
khẳng định vị trí quan trọng và là một trong những lĩnh vự
sự phát triển toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó, hoạt
động của Ngân hàng thương mại đóng vai trò điều tiết, thu hút, cung
cấp vốn và dịch vụ ngân hàng cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Trong thời gian qua, hệ thống NHTM ở nước ta đã không ngừng
hoàn thiện và đổi mới, đã đạt được không ít những thành tựu đáng kể, góp
phần vào sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trong hoạt
động của các NHTM còn mang nhiều dấu ấn của loại hình ngân hàng cổ
điển, thể hiện ở chỗ: tín dụng còn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của
một ngân hàng, mặc dù đây là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong khi
mọi tính toán nhằm để tránh và hạn chế tổn thất của ngân hàng chỉ mang
tính lý thuyết, diễn biến hoạt động không chính xác, thì BĐTV bằng tài
sản trong hoạt động tín dụng là một biện pháp hiệu quả mà các N

chi nhánh Đắk Lắk
tác BĐTV bằng tài sản trong quá trình thực hiện của chi nhánh còn
gặp những khó khăn, vướng mắc nhất định.
Chính vì vậy, đề tài: “Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay
bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại NHTM.


2
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác BĐTV bằng tài sản

tại NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác BĐTV vay bằng tài
sản tại Chi nhánh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là gì? Nội dung công tác bảo
đảm tiền vay bằng tài sản? Tiêu chí nào đánh giá công tác này?
- Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại NHTMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk
- NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk
có giải pháp nào để hoàn thiện công tác BĐTV vay bằng tài sản.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tài sản bảo đảm tiền vay.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh Đắk Lắk.
+ Về thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian 03 năm từ
2012-2014 và đưa ra giải pháp trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp suy luận lôgic kết
hợp với phương pháp khảo sát thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác BĐTV bằng tài
sản, từ đó đề tài đi vào tìm hiểu, đánh giá thực trạng và đưa ra giải
pháp hoàn thiện c
và phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 03 chương:



3
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác bảo đảm
tiền vay bằng tài sản của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về công tác BĐTV bằng tài sản tại
NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Đắk Lắk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC BẢO
ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM
1.1. BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm
Bảo đảm tiền vay chính là những biện pháp được các tổ chức
tín dụng áp dụng cho các hoạt động tín dụng của mình với mục đích
là nguồn thu hồi khoản tiền đã cho vay, phòng tránh rủi ro, bảo toàn
vốn và phát triển ổn định khi khách hàng vay không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ.
1.1.2. Tác dụng của BĐTV trong hoạt động tín dụng của
NHTM
- Bảo đảm tiền vay là nguồn thu nợ thứ hai của Ngân hàng ,
tác động tích cực đến nghĩa vụ trả nợ của người vay, ngăn chặn tình
trạng lạm dụng và sử d
- Bảo đảm tiền vay nhằm giảm rủi ro, hạn chế tổn thất.
- Bảo đảm tiền vay bảo vệ quyền lợi và hạn chế tranh chấp xảy
ra giữa các bên tham gia hoạt động tín dụng.
1.1.3. N
- Giá trị của BĐTV phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.



4
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn quyết định cho vay có
đảm bảo bằng tài sản, cho vay không có tài sản bảo đảm.
- Trường hợp khách hàng vay được TCTD lựa chọn cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay,
TCTD phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín
dụng, thì TCTD có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài
sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
1.1.4. Hình thức BĐTV trong hoạt động tín dụng của NHTM
a. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
b. Bảo đảm tiền không bằng tài sản
1.2. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc, đặc trƣng
a. Khái niệm
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách
hàng vay tiền mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay vốn
được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản hình thành trong tương lai của khách hàng vay hoặc bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba, khi khách hàng không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền xử lý tài sản để thu hồi nợ.
b. Nguyên tắc
-

.
.

- TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
của pháp luật để thu hồi nợ khi khách vay hoặc bên bảo lãnh không

thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý tài sản bảo đảm bằng tiền vay, nếu khách hàng
vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì


5
khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Bất kỳ tài sản hoặc quyền về tài sản được phép giao dịch mà có khả
năng tạo ra lưu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm bảo đảm.
c. Đặc trưng
- Thứ nhất: Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Thứ hai: Tài sản đảm bảo phải có sẵn thị trường tiêu thụ.
- Thứ ba: Tài sản bảo đảm phải có đầy đủ cơ sơ pháp lý để
người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản.
1.2.2. Hình thức, đối tƣợng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
a. Hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản
- Thế chấp tài sản
Theo quy định tại điều 342 Bộ luật dân sự 2005 thì "thế chấp
tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao
tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp do bên thế chấp
giữ. Các bên cũng có thể thoả thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản
thế chấp".
- Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản
thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có
thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho bên
thứ ba.

b. Đối tượng tài sản bảo đảm tiền vay
- Tài sản hình thành trong tương lai
Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của
bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo
đảm được giao kết. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài


6
sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm,
nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu
của bên bảo đảm.
- Tài sản bảo lãnh của bên thứ 3

1.2.3. Quy trình thực hiện
* Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay có bảo đảm tiền
vay bằng tài sản
* Bước 2: Thẩm định tài sản và xác định giá trị sản bảo đảm
Thẩm định tài sản bảo đảm là một khâu hết sức quan trọng, nó
là khâu quyết định mức cho vay.
- Thẩm định bên bảo đảm.
- Thẩm định tài sản bảo đảm.
- Định gía tài sản bảo đảm.
+ Nguyên tắc định giá
+ Phƣơng pháp định giá: so sánh, chi phí, thu nhập, thăng
dư, lợi nhuận.
* Bước 3: Xác định hạn mức cho vay
GDBĐ
* Bước 6: Xử lý hoặc giải chấp TSBĐ
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác BĐTV bằng
tài sản

a. Chỉ tiêu định lượng


7
- Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản so với TDN.
- Cơ cấu dư nợ theo hình thức BĐTV bằng tài sản.
- Tỷ lệ nợ xấu có bảo đảm bằng tài sản.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro cụ thể.
- Tỷ lệ nợ quá hạn có tài sản bảo đảm so TDN

.

- Tỷ lệ hồ sơ TSBĐ thẩm định bảo đảm, không bảo đảm.
- Tỷ lệ TSBĐ định giá đúng, sai sót.
b. Chỉ tiêu định tính
c. Các chỉ tiêu khác
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BĐTV BẰNG
TÀI SẢN
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
Chiến lược kinh doanh, mục tiêu của ngân hàng; chính sách
BĐTV; công tác quản lý công tác BĐTV bằng tài sản; chất lượng
công tác thẩm định tài sản đảm bảo và thẩm định khách hàng; chất
lượng của cán bộ tín dụng ngân hàng.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc bên ngoài
.
Nhân
.
1.3.3. Nhóm nhân tố khác
sự canh tranh gay gắt của các ngân hàng.
- Nhân

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


8
CHƢƠNG 2
SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.1.
- CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu
tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk
a. Nguồn vốn và công tác huy động vốn
Huy động vốn tại chi nhánh có biến động tăng giảm mạnh
trong suốt 3 năm qua, cụ thể 1.721 tỷ đồng (2012), 1.654 tỷ đồng
(2013) và 1.885 tỷ đồng (2014) nhưng vẫn bảo đảm cho BIDV - Đắk
Lắk kinh doanh có lợi và phát triển ổn định.
b. Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ vẫn tăng đều và hoàn thành mức chỉ tiêu ngân
hàng đề ra cụ thể: năm 2013 đạt 3.405 tỷ đồng tăng 12 tỷ đồng
tương ứng 0,35% so với năm 2012, năm 2014 đạt 3.904 tỷ đồng tăng
499 tỷ đồng tương ứng 14,65% so với năm 2013.
- Dư nợ bình quân tăng dần qua các năm: 2013 so với 2012
tăng 40 tỷ đồng tương ứng 1,22%, và năm 2014 so với năm 2013
tăng 263 tỷ đồng tương ứng 7,94%.
- Dư nợ xấu biến động qua các năm: 2013 so với 2012 giảm 8
tỷ đồng tương ứng 21,06%, và năm 2014 so với năm 2013 tăng 15 tỷ
đồng tương ứng 51%.

c. Kết quả hoạt động kinh doanh
- Giai đoạn 2012-2014 chênh lệch thu chi của chi nhánh có


9
biến động mạnh cụ thể: năm 2012 đạt 119,28 tỷ đồng, năm 2013 đạt
71,23 tỷ đồng giảm 48,05 tỷ đồng tương ứng 40,29%, năm 2014 đạt
118,5 tỷ đồng tăng 47,27 tỷ đồng tương ứng 66,36% nhưng vẫn thấp
hơn năm 2012.
2.2. THỰC TRẠNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động BĐTV bằng tài sản
tại BIDV- Đắk Lắk
2.2.2. Chính sách BĐTV bằng tài sản của BIDV - Đắk Lắk
a.
b.
c.
+ Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý,
quyền khai thác tài nguyên, quyền sử dụng đất của bên bảo đảm.
+ Tài sản không có tranh chấp; được phép giao dịch; có tính
thanh khoản, phải được bảo hiểm.
+ Phương pháp định gía TSBĐ tại BIDV Đăkl Lăk.
2.2.3. Nội dung thực hiện công tác BĐTV bằng tài sản của
BIDV - Đăk Lăk
a.
-C
b.

Đắk Lắk

BĐTV

* Bƣớc 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay có bảo đảm
bằng tài sản
Kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm: Đủ loại, số lượng, hợp pháp,
có đủ chữ ký và xác nhận của cơ quan liên quan; hồ sơ có phù hợp về
mặt nội dung giữa các tài liệu có liên quan, cán bộ QHKH nhận các
hồ sơ tài sản bảo đảm. Việc giao nhận hồ sơ phải được lập thành biên


10
bản bàn giao hồ sơ. Trong khâu này cán bộ QHKH hàng cần tỷ mỷ
thận trọng sẽ giúp cho khách hàng tránh phải bổ sung, sửa chữa hồ
sơ nhiều lần sẽ giảm thủ tục và thời gian cho các khâu sau.
* Bƣớc 2: Thẩm định và xác định giá trị tài sản bảo đảm
Thẩm định bên đảm bảo: Thẩm định tư cách pháp nhân, quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quyền hạn được thế chấp, cầm cố
TSBĐ của bên cầm cố, thế chấp.
Thẩm định các điều kiện của TSBĐ như tính pháp lý của các
giấy tờ liên quan đến TSBĐ, nguồn gốc, đặc điểm, quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất của bên bảo đảm.
Hoàn thành công việc thẩm định bên bảo đảm và các điều kiện
của TSBĐ cán bộ QHKH tiến hành xác định giá trị tài sản theo
những nguyên tắc, phương pháp và cách thức theo quy định của
pháp luật, BIDV Việt Nam và của chi nhánh đối với từng loại tài sản
cụ thể:
TSBĐ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thì xác định
theo giá mua bán thực tế hoặc theo giá trị còn lại – đã trừ khấu hao;
đói với tài sản mới mua thì dựa vào hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc
giá trị còn lại trên sổ kế toán (tài sản cũ) nhưng không được vượt

quá mua bán trên thị trường.
TSBĐ là hàng hóa nguyên vật liệu thì xác định giá trị bằng giá
mà mà khách hàng vay, bên bảo lãnh mua dựa vào các hóa đơn, hợp
đồng mua bán nhưng không vượt quá giá trị mua bán trên thị trường.
TSBĐ là sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu thì xác định giá trị theo mệnh giá. Với sổ tiết kiệm, chứng
chỉ tiền gửi do chi nhánh hoặc do BIDV phát hành thì ngoài giá trị
theo mệnh giá còn cộng thêm phần lãi mà khách hàng vay, bên bảo
lãnh được nhận tính đến thời điểm trả nợ cuối cùng trong hợp đồng
tín dụng trừ đi phần lãi mà khách hàng vay, bên bảo lãnh đã nhận.


11
TSBĐ là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất là nhà
xưởng, công trình xây dựng thì định giá theo thỏa thuận nhưng
không vượt quá khung giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định và giá
trị còn lại của tài sản gắn liền trên đất.
TSBĐ hình thành trong tương lai thì giá trị tài sản là chi phí
phải trả để hình thành tài sản nhưng xác định giá trị không vượt quá
dự toán được duyệt và giá trị tài sản ghi trên hợp đồng mua bán. Khi
tài sản đã hình thành thì xác định giá trị như trong trường hợp thế
chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba nhưng không vượt quá giá
trị được quyết toán.
TSBĐ là các tài sản khác thì chi nhánh áp dụng các phương
pháp phù hợp với từng tài sản cụ thể đó là phương pháp so sánh,
chi phí, chiết khấu… nhưng tuân theo hướng dẫn của BIDV và của
pháp luật.
Sau khi sử dụng các phương pháp định giá cán bộ định, tổ
định giá sẽ đưa ra đúng giá trị của TSBĐ để tiến hành ký kết hợp
đồng bảo đảm nếu nhận tài sản. Nếu không nhận tài sản thì gửi thông

báo cho khách hàng nguyên nhân vì sao không nhận.
Xác định giá trị TSBĐ còn xảy ra trình trạng không đúng giá
trị thực có thể cao hoặc thấp hơn do vậy dẫn đến việc quyết định tín
dụng không đúng đắn, gây mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng
dẫn đến giảm chất lượng tín dụng.
Đối với một tài sản lớn có giá trị cao thì việc thẩm định và xác
định giá trị rất khó, hơn nữa khi giá trị TSBĐ thay đổi nhưng ngân
hàng không kiểm soát được
* Bƣớc 3: Xác định hạn mức cho vay
Hạn mức cho vay được thực hiện theo quy định của BIDV và
chi nhánh nhưng với một nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của các bên
trên sự thỏa thuận cao nhất.


12

- Hợp đồng BĐTV bằng tài sản được lập trên những nguyên
tắc: d
dịch, phù hợp với nội dung và điều kiện phê duyệt, không trái pháp
luật, bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia. Đặc biệt là tránh tình
trạng hợp đồng bị vô hiệu hóa.
- Công chứng, chứng thực, đăng ký, xóa đăng ký giao dịch:
cán bộ QHKH phải trực tiếp làm các thủ tục này và thực hiện nghiêm
theo quy định của chi nhánh, BIDV Việt Nam và của pháp luật.
Tại chi nhánh thực hiện công chứng, chứng thực các hợp
đồng như sau:
+ Hợp đồng bảo đảm bằng bất động sản (Quyền sử dụng đất;
Nhà ở; Tài sản gắn liền với đất; Nhà ở hình thành trong tương lai).
+ Hợp đồng bảo đảm mà bên bảo đảm là cá nhân trên 65 tuổi
(trừ trường hợp cầm cố sổ tiết kiệm, thẻ tiết kiệm hoặc số dư tiền

gửi) hoặc BIDV đánh giá bên bảo đảm có khả năng suy giảm năng
lực hành vi dân sự.
+ Hợp đồng bảo đảm mà tài sản bảo đảm là phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao
thông đường sắt, xe chuyên dùng, các tài sản khác mà BIDV không
giữ bản gốc giấy chứng nhận đăng ký, chứng minh quyền sở hữu.
+ Hợp đồng bảo đảm khác theo quy định của pháp luật
Đăng ký giao dịch:
+ Theo quy định của BIDV thực hiện đăng ký tất cả các giao
dịch bảo đảm, kể cả trường hợp cầm cố giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm,
thẻ tiết kiệm, số dư tiền gửi và ký quỹ, trừ trường hợp giao dịch bảo
đảm không đủ điều kiện đăng ký theo quy định.
Riêng đối với trường hợp ký quỹ, cầm cố giấy tờ có giá, sổ tiết


13
kiệm, thẻ tiết kiệm do BIDV phát hành, số dư tiền gửi tại BIDV, tùy
thuộc mức độ tín nhiệm của khách hàng, cấp có thẩm quyền phán
quyết cấp tín dụng xem xét quyết định việc đăng ký giao dịch bảo
đảm hoặc không.
Trường hợp bên bảo đảm bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo
đảm mà không bổ sung tài sản bảo đảm, chi nhánh và bên bảo đảm
ký kết văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm đã đăng ký trước
đó và không phải đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm đối với văn
bản sửa đổi, bổ sung đó.
và hồ sơ TSĐB
Sau khi hợp đồng cầm cố, thế chấp có hiệu lực, bên bảo đảm
phải chuyển giao tài sản cầm cố, kèm theo các giấy tờ liên quan đến
tài sản cầm cố, giấy tờ tài sản thế chấp cho chi nhánh hoặc bên thứ
ba theo thỏa thuận.

Trong thời gian bảo đảm tiền vay, chi nhánh phải kiểm tra,
định giá lại tài sản bảo đảm định kỳ theo quy định.
Đối với tài sản hình thành trong tương lai, việc kiểm tra và
định giá lại tài sản bảo đảm được thực hiện khi khách hàng cung cấp
chứng từ chứng minh chi phí thực tế đã bỏ ra để hình thành tài sản
bảo đảm theo từng giai đoạn trong quá trình hình thành tài sản mà
Chi nhánh xác định là hợp lý (phù hợp với báo cáo, các tài liệu,
chứng từ do bên bảo đảm cung cấp) tùy thuộc vào loại tài sản bảo
đảm nhưng không được vượt dự toán đã được phê duyệt, giá mua
bán trên hợp đồng hoặc các hóa đơn chứng từ liên quan.
* Bƣớc 7: Xử lý hoặc giải chấp TSBĐ
Sau khi khách hàng vay vốn đã hoàn thành nghĩa vụ trả hết nợ
khoản vay cho ngân hàng, cán bộ QHKH lập thông báo đóng hồ sơ
và giải chấp tài sản cầm cố, thế chấp gửi khách hàng đồng thời


14
hướng dẫn khách hàng nhận lại giấy tờ gốc liên quan đến tài sản cầm
cố thế chấp hoặc tài sản của khách hàng.
Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ:
+ Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên bảo
đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
+ Bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ của mình dẫn đến việc phải
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn, nhưng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
+ Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác đã đến hạn.
+ Bên bảo đảm là doanh nghiệp bị Toà án tuyên bố phá sản,
trừ trường hợp bên được bảo đảm (KHV) không lâm vào tình trạng
phá sản (giao dịch bảo đảm chấm dứt).


Đắk Lắk
Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản của chi nhánh ngày
một tốt hơn nó biểu hiện dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản so
với tổng dư tăng dần qua các năm: 2012 là 79%, 2013 là 81%, 2014
là 84% dẫn đến cho vay không có TSBĐ giảm: 2012 là 21%, 2013 là
19%, 2014 là 16%.
2014, tuy nhiên dư nợ xấu có TSBĐ chiếm tỷ lệ cao so với tổng nợ
xấu và có xu hướng tăng dần qua các năm cụ thể năm 2012 là 80%,
2013 là 83%, 2014 là 89%.
Cho vay bảo đảm bằng tài sản theo hình thức thế chấp chiểm
tỷ lệ cao tới trên 70% trở lên và liên tục tăng qua các năm: 2012 là
70%, 2013 là 72% và 2014 là 75% loại hình này chiểm tỷ lệ lớn
trong tổng dư nợ vì nó phù hợp vời nhiều loại hình doanh nghiệp, hộ
sản xuất kinh doanh, cá nhân trong việc vay vốn trung và dài hạn.


15
Dư nợ đối với hình thức cầm cố tài sản liên tục giảm dần qua
các năm: 2012 là 24%, 2013 là 23% và 2014 là 18%.
Cho vay theo hành thức bảo lãnh của chi nhánh chiểm tỷ lệ
nhỏ chỉ khoảng dưới 5% trong tổng dư nợ và có thay đổi qua các
năm: 2012 là 5%, 2013 là 3,2%, 2014 là 5%.
Đối với TSBĐ là tài sản hình thành trong tương lai chiểm tỷ lệ
rất nhỏ chỉ dưới 2% tổng dư nợ. Tuy nhiên trong giai đoạn 20122014 thì tỷ lệ này của chi nhánh luôn tăng cụ thể: 2012 là 1%, 2013
là 1,8% và 2014 là 2%.
- TSBĐ là giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, chứng khoán…) được
chi nhánh chọn làm BĐTV luôn tăng qua các năm từ 2012-2014.
- TSBĐ nhà ở và quyền sử dụng đất dao động chiếm ở mức
cao cụ thể: 2012 là 48%, 2013 là 49% và 2015 là 52%.

- TSBĐ là động sản chiếm tỷ lệ tương đối qua các năm 2012 là
30%, 2013 là 29%, 2014 là 28%.
- Các loại tài sản khác như: máy móc thiết bị, ô tô, dây truyền
sản xuất…chiếm một tỷ trọng nhỏ: 2012 là 12%, 2013 là 11% và
2014 là 8%.
- Hồ sơ phát sinh nợ xấu có BĐTV bằng tài sản luôn ở mức
cho phép cụ thể năm 2012 là 2,80%, 2013 là 2%, 2014 là 2,86%.
2.3.

CÔNG

ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc
+ Thực hiện nghiêm, có hiệu quả chính sách BĐTV bằng tài
sản của BIDV Việt Nam như nguyên tắc, hình thức, điều kiện, định
giá cũng như xác định tỷ lệ cho vay đối với TSBĐ.
+ Đánh giá đúng vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động
tín dụng.


16
Bên cạnh việc tăng cường về số lượng các món vay thì công
tác bảo đảm chất lượng, an toàn vốn cũng được chú trọng đề cao.
Chi nhánh đã xây dựng các quy chế về chức năng, nhiệm vụ
của các phòng nghiệp vụ, phân công công việc dựa vào trình độ,
năng lực và sở trường của nhân viên.
Chi nhánh đã mở rộng các tài sản bảo đảm, đa dạng hoá các
hình thức bảo đảm đã góp phần mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu
vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với vốn
ngân hàng.

Chi nhánh cũng thường xuyên, tích cực kiểm tra giám sát các
khoản vay sớm phát hiện ra những sai sót để kịp thời xử lý, tránh
rủi ro.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế

.
Định giá quá thấp so với giá thị trường, đặc biệt là trong lĩnh
vực bất động sản.
Định giá quá cao hoặc không đúng thực chất đối với tài sản
gắn liền với quyền sử dụng đất.
Việc quản lý các tài sản đảm bảo rất khó khăn.


17
Việc xử lý tài sản cầm cố không hề đơn giản ở chỗ khi giao
kết hợp đồng, mọi thoả thuận được thực hiện trên cơ sở các bên đồng
ý ký cầm cố.

Trong việc thực hiện hợp đồng cung cấp tín dụng thì đề xuất
duyệt tín dụng cũng như các khâu thực hiện đảm bảo bằng tài sản
đều do cán bộ QHKH và lãnh đạo phòng QHKH thực hiện cho nên
có hiện tượng, chủ quan, dễ dãi, không có sự kiểm soát chéo do đó
có thể có cả vấn đề tiêu cực làm cho ngân hàng gặp rủi ro. Tại chi
nhánh cũng đã có sự thông đồng của các cán bộ QHKH và khách
hàng vay mới dẫn đến việc nợ mất vốn xảy ra…
b. Ng
- Việc nhận cầm cố máy móc, thiết bị tuy là tài sản nhìn thấy,
sờ thấy nhưng không ít khó khăn khi thực hiện vì một số lý do là có
rất nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau về chủng loại, chất lượng

mẫu mã dẫn đến giá trị của tài sản rất đa dạng. Trong khi đó cán bộ
định giá, cán bộ thực hiện cho vay khó có thể xác định đúng giá trị
tài sản cầm cố, dẫn đến sai sót.
- Về phía khách hàng.
-

.


18
CHƢƠNG 3
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
3.1.
BIDV chi
nhánh Đắk Lắk
chi nhánh Đắk Lắk
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định TSBĐ
- Thành lập bộ phận chuyên thẩm định TSBĐ hoặc cử cán bộ
QHKH tham gia học các lớp đào tạo chuyên về thẩm định TSBĐ.
- Cần thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, có cơ sở pháp lý về
bên bảo đảm cũng như TSBĐ.
- Kịp thời nắm bắt bổ sung những thay đổi văn bản pháp luật
có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thẩm định TSBĐ.
, định giá
lại tài sản bảo đảm
- Cần có kiểm soát nghiêm việc thực hiện quy định về kiểm
tra, giám sát TSBĐ của cán bộ thực hiện việc này, đồng thời có biện

pháp kiểm tra xem cán bộ có mục sở thị hay không chỉ là báo cao,
kiểm tra qua loa, hình thức... để nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra giám sát.
- Cần phối hợp tốt với cơ quan chức năng, chính quyền địa


19
phương để có thể kiểm soát tốt TSBĐ như cơ quan kiểm định, Sở Tài
nguyên môi trường, Sở Giao thông công chính, Công an…
- Cán bộ ngân hàng cần phối hợp thường xuyên với khách
hàng để làm tốt công tác kiểm tra giám sát TSBĐ.
* Chi nhánh cần duy trì nghiêm có hiệu quả việc thực hiện
công tác kiểm tra giám sát TSBĐ khi cán bộ QHKH phát hiện ra các
yếu tố thay đổi của TSBĐ, tiến hành định giá lại tài sản ngay lập tức
chứ không cần phải 6 tháng hoặc một năm với định giá lại TSBĐ.
3.2.4
* Đối với cán bộ thực hiện xử lý TSBĐ phải nghiên cứu kỹ hồ
sơ, quy trình thủ tục các bước thực hiện công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản có đúng và chặt chẽ không.
* Đối với chi nhánh:
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan như
Sở Tài Nguyên môi trường, phòng Tài Nguyên môi trường, Sở giao
thông vận tải, chính quyền địa phương các cấp, Sở tư pháp… để nắm
bắt thông tin tạo điều kiện thuận lợi công tác xử lý TSBĐ.
- Nắm bắt kịp thời các vấn đề liên quan đến khách hàng cũng
như tài sản bảo đảm, không để tình trạng bất lợi xảy ra khi xử lý
TSBĐ như: tẩu tán tài sản, khách hàng bỏ trốn…
- Khi xử lý TSBĐ có giá trị lớn, tính chất phúc tạp thì chi nhánh có
thể mời cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cùng vào cuộc.
- Thành lập bộ phận chuyên về xử lý tài sản bảo đảm.

3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
- Các thông tin về khách hàng và TSBĐ được thu thập, lưu trữ
tại chi nhánh phải là thông tin chuẩn xác và được kiểm tra xác minh
một cách tỷ mỷ, liên tục cập, bổ sung những thay đổi.
- Chi nhánh cần thành lập bộ phận chuyên thu thập thông tin
liên quan đến khách hàng và TSBĐ.


20
- Đào tạo và nâng cao khả năng thu thập thông tin cho mọi cán
bộ, nhân viên của chi nhánh.
- Sử dụng những người thực sự có năng lực về tổng hợp, sàng
lọc, xử lý, báo cáo những thông tin cần thiết phục vụ theo yêu cầu
công việc của ngân hàng.
.
3.2.6. Xây dựng tiêu chuẩn và nâng cao hiệu quả nguồn
nhân lực
-

hành

ban
à

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực, hiệu quả công
việc và xếp loại cán bộ, nhân viên để họ nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong công việc.
-

3.2.7. Thực hiện biện pháp kiểm tra chéo và tính độc lập

Hiện tại trong phòng QHKH của chi nhánh có một bộ phận
thực hiện cả hai nhiệm vụ đó là công tác tín dụng và công tác bảo


21
đảm tài sản. Vì vậy trước tiên, tại chi nhánh cần tách riêng tạo tính
độc lập trong thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận: đó là công tác tín
dụng và công tác bảo đảm đảm tiền vay bằng tài sản, đồng thời quy
định kiểm tra chéo lần nhau trong quá trình thực hiện công tác
chuyên môn.
3.2.8. Một số giải pháp khác
Ngoài các giải pháp trên còn một số giải pháp khác để nâng
cao chất lượng bảo đảm tiền vay như đơn giản hoá các hồ sơ thủ tục
cho vay giúp khách hàng tiếp cận tốt hơn và nhanh hơn với nguồn
vốn của ngân hàng cũng như giúp ngân hàng có thể mở rộng tín
dụng. Hoặc yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản bảo đảm, có
các quy định trong việc lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp với từng
khoản vay.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với hội sở BIDV Việt Nam
Thứ nhất,

Thứ hai,

Thứ ba,
sàng
môn nghiệp vụ của cán bộ.
Thứ tư,



22
trong việc kinh doanh của mình và
có các quy định cụ thể
của mình.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
Thứ nhất, Trước hết NHNN cần sớm hoàn thiện cơ sở pháp lý
về bảo đảm tiền vay như hoàn thiện cơ sở pháp lý về cho vay cầm
cố, cho vay thế chấp.
Thứ hai,
.
Thứ ba,

Thứ tư, NHNN cần chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của
trung tâm thôn
Ngoài ra, NHNN cần triển khai việc xây dựng một công ty
định giá tài sản. Cũng như công tác thu nhập thông tin, từng ngân
hàng có thể lập một bộ phận chuyên định giá tài sản.
Cuối cùng, NHNN nên phối hợp với các cơ quan có liên quan
hơn nữa để tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động kinh doanh.
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ
Thứ nhất:

Thứ hai: Chính phủ cần có cơ chế quản lý đồng bộ, nghiêm ngặt
việc thực thi pháp luật của các cơ quan hữu quan trong toàn quốc.
Thứ ba: Về nâng cao chất lượng thông tin về khách hàng hiện


23
lưu trữ tại các tổ chức tín dụng.
Thứ tư: Về đăng ký giao dịch bảo đảm, trong giai đoạn hiện nay đã

đến lúc cần thiết phải ban hành luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Thứ năm: Về đăng ký quyền sở hữu tài sản, xây dựng hoàn
chỉnh quy định pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
phương châm tài sản có chủ sở hữu hợp pháp.
Thứ sáu: Phát triển thị trường bất động sản đồng bộ, công
khai, minh bạch.
Thứ bảy: Chính phủ cần có chính sách cụ thể về xử lý tài sản
bảo đảm, hạn chế khó khăn cho các ngân hàng.
Thứ tám: Chính phủ cũng nên giảm thuế hoặc miễn thuế khi
phát mại tài sản.
Thứ chín:
.

Ki
Kiến nghị với Tổng cục địa chính và Ban vật giá Chính phủ.
Đề nghị Toà án nhân dân tối cao có những cải cách về thủ tục
và thời gian thụ lý vụ án kinhtế.


×