Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phát Triển Du Lịch Cuối Tuần Tại Công Ty Cổ Phần Du Lịch Ao Vua - Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.25 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
A. Phần mở đầu
B. Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận về du lịch cuối tuần
I. Tổng quan về du lịch
II. Du lịch cuối tuần
1. Nguồn gốc và đặc điểm
2. Các yếu tố hình thành du lịch cuối tuần
3. Các yếu tố thoả mãn nhu cầu du lịch cuối tuần
Chơng 2. Tiềm năng phát triển du lịch cuối tuần tại Công ty cổ
phần du lịch Ao Vua
I. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1. Lịch sử ra đời và phát triển
2. Điều kiện kinh doanh
3. Một số chính sách đặc thù trong kinh doanh của công ty
4. Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua
II. Những khả năng và điều kiện phát triển du lịch cuối tuần tại
công ty................
1. Điều kiện về cung
2. Điều kiện về cầu
Chơng 3. Các biện pháp để phát triển du lịch cuối tuần.....
I. Định hớng phát triển
II. Các giải pháp để phát triển du lịch cuối tuần................
1. Giải pháp về vốn
2. Phát triển cơ sở hạ tầng và hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ
3. Các giải pháp về sản phẩm
4. Phát triển nguồn nhân lực
5. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
6. Hoàn thiện chính sách sản phẩm
7. Chính sách xúc tiến quảng cáo


8. Biện pháp an toàn trật tự xã hội và môi trờng
C. Kết luận và kiến nghị

1

Trang
1
3
3
3
5
5
6
8
20
20
20
21
25
29
30
30
34
39
39
40
40
41
42
43

45
46
47
48
50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A. Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quán triệt t tuởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc: du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn, phát triển du lịch là một hớng quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Toàn Đảng, toàn ngành du lịch đang phấn
đấu xây dựng và phát triển nền du lịch, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xã hội với chủ đề
trọng tâm: Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỉ mới.
Từ cuối năm 1999, Chính phủ đã ban hành chế độ làm việc 40
giờ/tuần. Đến nay, nhiều ngời lao động đợc nghỉ hai ngày cuối tuần. Nh vậy,
số thời gian rỗi tăng lên và ngời dân có nhiều thời gian cho du lịch. Chính
điều này tạo tiền đề cho sự phát triển du lịch cuối tuần, tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho dân c địa phơng; khuyến khích, bảo tồn và khai thác có hiệu
quả các danh thắng và di tích văn hoá lịch sử, bảo vệ môi trờng sinh thái và
đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho địa phơng về kinh tế, xã hội, văn hoà,
nâng cao mức sống ngời dân.
Công ty cổ phần du lịch Ao Vua có tài nguyên đa dạng và phong phú
lại nằm ở vùng lân cận thị trờng gửi khách lớn của cả nớc đó là thủ đô Hà
Nội, đang có tiềm năng du lịch to lớn. Mở ra các loại hình du lịch mới và đặc
trng với chất lợng cao nhằm thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến với
công ty.
Nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần du lịch Ao Vua cho

thấy du lịch cuối tuần vẫn là một loại hình mới. Việc chọn đề tài : phát
triển du lịch cuối tuần tại Công ty cổ phần du lịch Ao Vua - Hà Tây là
rất cần thiết, phục vụ đắc lực và kịp thời cho loại hình du lịch này tại công ty.
Chuyên đề này mong đợc góp một phần nhỏ vào việc xây dựng cơ sở khoa
học nhằm phát triển loại hình du lịch cuối tuần thông qua nghiên cứu thực
tế tình hình thực tế tại Công ty cổ phần du lịch Ao Vua.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về những điều kiện
phát triển du lịch tại Công ty cổ phần du lịch Ao Vua
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về việc phát triển du lịch cuối tuần
qua 3 năm hoạt động 1999 2001.

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không gian: Tại Công ty cổ phần du lịch Ao Vua
Thời gian nghiên cứu: bắt đầu từ 1/2002 - 5/2002
3. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch và khả năng tổ chức du lịch
cuối tuần tại công ty, trên cơ sở đó thấy đợc những thuận lợi và khó khăn để
đa ra các giải pháp nhằm phát triển du lịch cuối tuần ở công ty một cách hợp
lý.
4. Phơng pháp nghiên cứu
o Phơng pháp thống kê
o Phơng pháp điều tra xã hội học
o Phơng pháp khảo sát thực tế
5. Kết cấu đề án:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về du lịch cuối tuần
Chơng 2: Tiềm năng phát triển du lịch cuối tuần tại Công ty cổ phần du lịch

Ao Vua
Chơng 3: Các biện pháp để phát triển du lịch cuối tuần tại Công ty cổ phần
du lịch Ao Vua

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B. Nội dung

Chơng 1. Cơ sở lý luận về du lịch cuối tuần
I. Tổng quan về du lịch
Tự nhiên và công nghệ là hai thách thức lớn nhất đối với du lịch thế kỷ
21. Cùng với sự phát triển kinh tế xẫ hội nhu cầu đi lại của các thành viên
trong cộng đồng ngày càng nhiều hơn và xa hơn. Mục đích của chuyến đi
cũng không chỉ bó hẹp trong một vùng, một lĩnh vực hoạt động mà mở rộng
vô hạn về không gian thời gian và nhu cầu văn hoá tinh thần, tôn giáo lễ hội,
thăm quan danh thắng tự nhiên .
Du lịch vừa là nhu cầu vừa là hoạt động của con ngời đã xuất hiện từ
lâu trong xã hội. Đó là một trong những nhu cầu tất yếu khách quan của con
ngời, bởi hầu hết chúng ta đều muốn biết về thế giới chung quanh, bên ngoài
môi trờng c trú. Từ xa xa, du lịch đã tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau
nh những chuyến thám hiểm, những ngời du mục, hay những chuyến đi buôn
dài ngày của các thơng nhân. Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Pháp
tour nghĩa là cuộc đi khép kín, cuộc dạo chơi. Còn ngời đi du lịch đợc gọi
là touriste. Ngày nay nhu cầu du lịch không thể thiếu trong đời sống văn
hoá xã hội. Du lịch gắn nghỉ ngơi giải trí phục hồi sức khoẻ và khả năng lao
động của mỗi con ngời đồng thời thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh
thần của con ngời.
Du lịch không những chỉ thoả mãn nhu cầu con ngời mà đã thực sự trở

thành một ngành kinh tế quan trọng. Ngành kinh tế tổng hợp với tốc độ
chóng mặt đã tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế liên quan nh giao
thông, xây dựng, thơng nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, ăn uống công
cộng . Ngành du lịch ngày càng khẳng định vị trí u thế của mình, đã mang
lại nguồn lợi nhuận khổng lồ với tốc độ tăng trởng nhanh hơn bất kỳ ngành
kinh tế nào. Ta có thể thấy rõ điều này khi xem xét số liệu: năm 1950 thu
nhập ngoại tệ về du lịch quốc tế chỉ là 2,1 tỷ USD, 6,8 tỷ USD năm 1960, đạt
18 tỷ và năm 1970, đạt 102 tỷ vào năm 1980, đạt 260 tỷ vào năm 1991, đạt
338 tỷ vào năm 1994 và lên tới 448 tỷ vào năm 1997.
Du lịch là một khái niệm riêng. Nhiều định nghĩa về du lịch đã đợc
công bố theo những góc độ nhìn nhận khác nhau.

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo quan điểm của du khách, du lịch là một sinh hoạt: Du lịch bao
gồm mọi việc từ khi dự trù chuyến đi, di chuyển đến nơi, trở về và hồi tởng
lại sau đó.
Theo Pháp lệnh Du lịch đợc Uỷ Ban thờng vụ Quốc Hội nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, thông qua ngày 08 tháng 02 năm 1999
thì: Du lịch là một hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của
mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dỡng trong khoảng
thời gian nhất định.
Đối với các nhà tổ chức và quản lý du lịch thì quan niệm về du lịch
rộng hơn, bao gồm các phạm trù có liên quan đến tổ chức và phát triển, đó là
4 yếu tố cơ bản:
Khách du lịch.
Nhà kinh doanh du lịch
Cộng đồng dân c tại điểm du lịch

Chính quyền trung ơng và địa phơng
Định nghĩa này đợc xác định nh sau: Tổng số các hiện tợng và quan
hệ phát xuất từ sự giao lu giữa du khách, cấc nhà kinh doanh, chính phủ và
cộng đồng dân c địa phơng trong quá trình thu hút và đón tiếp du khách.
Nh vậy, khi đề cập đến tổ chức, quản lý các hoạt động du lịch, chúng
ta cần nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
1. Tài nguyên du lịch về tự nhiên và văn hoá.
2. Khách du lịch nội địa và quốc tế.
3. Kinh doanh du lịch (bao gồm lữ hành, khách sạn, vận chuyển và
các hoạt động khác )
4. Xúc tiến du lịch.
5. Hợp tác quốc tế về du lịch.
6. Quản lý nhà nớc về du lịch.
Đó là những yếu tố nằm trong một tổng thể chung phát triển du lịch.

II. Du lịch cuối tuần.
1. Nguồn gốc và đặc điểm
Việc phân ra các loại hình du lịch đợc dựa vào các tiêu thức nh: thời
gian đi du lịch, khoảng cách tới điểm du lịch, mục đích đi du lịch, phơng tiện
và hình thức tổ chức chuyến đi trong đó, nếu dựa vào thời gian của chuyến đi

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngời ta phân ra thành: du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày. Riêng loại hình
du lịch ngắn ngày đợc tổ chức vào cuối tuần thì đợc gọi là du lịch cuối tuần.
Nh thế, du lịch cuối tuần chỉ là một dạng hoạt động của du lịch ngắn ngày.
Về nguồn gốc, ngời ta cho rằng loại hình này bắt đầu từ thú vui của
tầng lớp quý tộc châu Âu vào thế kỷ 18-19. Thời kỳ này, một số nớc châu Âu

đã tiến hành công nghiệp hoá và đô thị hoá mạnh mẽ. Các gia đình quý tộc,
t sản thành phố đua nhau xây dựng các khu nghỉ trong các trang trại ở nông
thôn để tổ chức hoạt động vui chơi giả trí vào các ngày nghỉ. Và dần dần các
hoạt động này trở nên phát triển ở châu Âu và Bắc Mỹ.
Du lịch cuối tuần có hai đặc điểm cần chú ý đó là sự hạn chế về thời
gian của chuyến đi và khoảng cách tới điểm du lịch. Về khoảng cách thì các
điểm du lịch tập trung phần lớn tại các vùng phụ cận ngoại vi thành phố,
khoảng cách là không quá xa mà cũng không quá gần. Còn về thời gian thờng vào cuối tuần thờng kéo dài đến 3 ngày và lu trú từ 1 đến 3 đêm hoặc
kéo dài 1 ngày và không ngủ qua đêm.
Còn ở nớc ta hiện nay, đã có chính sách quy định ngời lao động làm
việc trong cơ quan Nhà nớc đợc hởng chế độ làm việc 40h một tuần. Việc
thực hiện chế độ này cha đồng nhất. Ngời lao động ngoài quốc doanh vẫn
làm việc 48h một ngày nghĩa là chỉ đợc nghỉ ngày chủ nhật. Một số doanh
nghiệp nhà nớc do điều kiện sản xuất cụ thể bố trí cho ngời lao động giảm
giờ làm trong ngày hoặc cho nghỉ nửa ngày thứ 7. Nh vậy, việc lựa chọn nơi
nghỉ ngơi thích hợp là một điều ngời lao động quan tâm. Một trong những
đặc điểm quan trọng của du lịch là tính giải trí đối lập nhau. Tức là, ngời đi
du lịch thờng tìm đến môi trờng đối lập với nơi họ thờng sinh sống. Đặc biệt
với du lịch cuối tuần thì điều này càng biểu hiện rõ rệt. Do ngời dân thành
phố bị tách ra khỏi môi trờng tự nhiên nên họ thờng chọn những nơi dễ hoà
nhập với thiên nhiên để đi du lịch thiên nhiên. Điều này thực sự giúp họ thoải
mái, th giãn trong bối cảnh đô thị hoá ngày càng tăng.
Trong cấu trúc của toàn ngành du lịch ở nhiều nớc cũng nh ở nớc ta thì
du lịch cuối tuần giữ vai trò quan trọng. Chính vì vậy mà ý nghĩa của nó càng
lớn trong đời sống xã hội và kinh tế của đất nớc và việc nghiên cứu phát triển
loại hình này là rất thiết thực.

2. Các yếu tố hình thành du lịch cuối tuần.
a. Quá trình đô thị hoá và sức ép môi trờng


6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là kết qủa của lực lợng sản xuất,đô thị hoá nh nhân tố phát sinh
góp phần đẩy mạnh nhu cầu du lịch. Đô thị hoá tạo nên một lối sống đặc biệt
lối sống thành thị.
Đô thị hoá có đóng góp to lớn trong việc cải thiện đời sống cho nhân
dân về phơng diện vật chất và văn hoá, thay đổi tâm lý hành vi của con ngời.
Mặt khác, đô thị hoá cũng bộc lộ những mặt trái của nó.Đã làm biến đổi các
điều kiện sống tự nhiên tách con ngời ra khỏi môi trờng tự nhiên xung
quanh,thay đổi bầu không khí và các quá trình khác của tự nhiên tất cả điều
đó trong nhiều trờng hợp ảnh hởng xấu đến sức khoẻ con ngời.
Từ những mặt trái nêu trên, nghỉ ngơi giải trí trở thành một trong
những nhu cầu không thể thiếu đợc của ngời dân thành phố.Ngoài những
chuyến đi dài ngày, vào ngày nghỉ cuối tuần họ có nhu cầu thay đổi không
khí và đợc sống thoải mái giữa thiên nhiên. Nhu cầu này đã làm xuất hiện
một loại hình du lịch đặc biệt, du lịch ngắn ngày rất phổ biến trên thế giới.
b. Mức sống về vật chất và tinh thần tăng.
Cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế đã tạo điều kiện cho nhiều yếu
tố khác phát triển nh : mức thu nhập, mức sống và từ đó thúc đẩy nhu cầu
nghỉ ngơi giải trí cuộc sống tinh thần trong xã hội. Chính điều này con ngời
đợc thay đổi môi trờng, có ấn tợng và cảm xúc mới thoả mãn đợc trí tò mò,
đồng thời mở mang đợc kiến thức, sự hiểu biết về lịch sử, văn hoá, phong
tục tập quán, kinh tế, đạo đức.
Mức sống tăng, nhu cầu về vật chất và tinh thần tăng kéo theo khách du
lịch thế giới tăng từ 25 triệu lợt ngời năm 1950 lên 69 triệu lợt ngời năm
1960, 160triệu lợt ngời năm 1970, 285 triệu lợt ngời năm 1980, đạt mức
450 triệu lợt ngời năm 1991 và trên 500 triệu lợt ngời năm 1994.
Ngày nay, hoạt động du lịch đang nhộn nhịp và nổi trội. Mức sống và

các yếu tố khác đã đẩy du lịch theo 4 hớng:
Du lịch thành hiên tợng KT XH phổ biến
Dòng khách du lịch đang chuyển từ các nớc Châu Âu Caribe sang
Thái Bình Dơng và Đông Nam á
Du lịch mua bán ngày càng tăng
Du lịch tự do phát triển và mở rộng

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm qua, các nớc Đông Nam á có tốc độ phát triển hàng
năm cao hai lần tốc độ phát triển du lịch thế giới.
Nh vậy rõ ràng cùng với kinh tế phát triển, đời sống con ngời đợc cải
thiện. Du lịch ngày càng trở thành một hiện tợng, một đặc trng, một đặc trng
của thời đại, kể cả du lịch cuối tuần
c. Thời gian nhàn dỗi
Du lịch trong nớc và quốc tế không thể phát triển đợc nếu con ngời
thiếu thời gian nhàn rỗi. Nó thực sự trở thành một trong những nhân tố quan
trọng thúc đẩy hoạt động du lịch.
Thời gian rỗi là thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó diễn ra các hoạt
động nhằm phục hồi phát triển thể lực, trí tuệ và tinh thần con ngời nguồn
quan trọng nhất tăng thời gian rỗi là giảm độ dài thời gian làm việc nh ở nớc
ta đã thực hiện chế độ làm việc 40 giờ một tuần. Đó là điều kiện thuận lợi để
tổ chức du lịch và nghỉ ngơi cuối tuần cho nhân dân.

3. Các yếu tố thoả mãn nhu cầu du lịch cuối tuần
a) Tài nguyên du lịch
Hệ thống lãnh thổ du lịch đợc tạo thành bởi nhiều yếu tố có quan hệ
qua lại mật thiết với nhau nh nhóm khách du lịch, tổng thể tự nhiên, văn hoálịch sử, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ

phận tổ chức quản lý. Quy mô hoạt động du lịch của một vùng, một quốc gia
đợc xác định trên cơ sở nguồn tài nguyên, tài nguyên du lịch quyết định tính
mùa vụ và dòng khách du lịch. Do vậy sức hấp dẫn của vùng du lịch phụ
thuộc vào tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là một trong yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch.
Số lợng tài nguyên vốn có, chất lợng của chúng và mức độ kết hợp các loại
taì nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc tổ chức không gian
lãnh thổ du lịch của một vùng hay một quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có
nhiều tài nguyên du lịch, đa dạng hình thức, với chất lợng cao, có sức hấp
dẫn khách du lịch lớn và mức độ kết hợp các loại tài nguyên du lịch phong
phú thì sức hút khách du lịch càng mạnh.
Du lịch là một trong những ngành có sự định hớng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch ảnh hởng trực tiếp tới tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch,
đến cấu trúc và chuyên môn hoá của vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của
hoạt động du lịch.

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hơn nữa mỗi loại hình du lịch đòi hỏi một tài nguyên đặc trng. Ví dụ
du lịch chữa bệnh ngời ta thờng quan tâm tới nguồn nớc khoáng, thời tiết khí
hậu trong lành có tác dụng chữa bệnh. Loại hình du lịch tham quan có tài
nguyên là những danh lam thắng cảnh tự nhiên, di tích văn hoá, lịch sử, lễ
hội và các hoạt động văn hoá dân tộc, loại hình du lịch thể thao có tài nguyên
là địa hình hiểm trở có nhiều đèo, sông, suối, thác ghềnh.
Đối với du lịch cuối tuần vừa phụ thuộc vào hai đặc điểm là thòi gian
và khoảng cách đến địa diểm du lịch bị giới hạn vùa phụ thuộc vào cơ cấu
của khách rất khác nhau về tuổi tác tâm sinh lý, về đặc điểm tâm lý xã
hội.Mỗi nhóm khách có sở thích du lịch khác nhau trong những ngày nghỉ

cuối tuần, từ nghỉ ngơi chữa bệnh đến bồi dỡng sức khoẻ hoặc vui chơi giải
trí, tham quan du lịch, thể thao. Cho nên du lịch cuối tuần, cũng đòi hỏi
nguồn tài nguyên phong phú đa dạng. Nhng cần chú ý loại hình này phù hợp
hơn cả với mội trờng tự nhiên, có không gian rộng rãi thoáng đãng, có phong
cảnh hấp dẫn, có khu vui chơi giải trí thực sự đây là những đặc điểm cần
quan tâm khi nghiên cứu tài nguyên du lịch cho hoạt động du lịch cuối tuần.
Hay nói cách khác, đối với du lịch cuối tuần thì nguồn tài nguyên du lịch
phù hợp hơn cả là tài nguyên du lịch tự nhiên và các điểm văn hoá độc đáo.
Vấn đề trớc tiên đối với du lịch cuối tuần là đề cập đến tài nguyên du
lịch một cách cụ thể. Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hoá- lịch
sử cùng các thành phần của chúng góp phần phục hồi và phát triển thể lực và
trí lực của con ngời, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên
này đợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ
du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tợng và hiện tợng trong môi trờng tự nhiên bao quanh chúng ta. Trong đó tự nhiên chỉ tham gia vào đặc
điểm của mình mà có thể quan sát bằng mắt thờng. Đó là hình dạng bề mặt
đất, thực vật và nguồn nớc. Ngoài ra đóng vai trò quan trọng đối với nhiều
loại hình du lịch là khí hậu, đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan tới trạng thái
tâm lý- thể lực của con ngời đó là khí hậu sinh học.
(1) Địa hình
Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của quá trình địa chất
lâu dài. Trong hoạt động du lịch điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thành

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
địa hình nghiã là cấu tạo địa hình và các dạng địa hình đặc biệt có sức hấp
dẫn du khách.

Các đơn vị hình thái chính của địa hình là núi đồi và đồng bằng.
Khách du lịch thờng a thích những nơi có phong cảnh đẹp và đa dạng những
vùng có nhiều đồi núi, thờng không thích những nơi có địa hình bằng phẳng
nhng lại phù hợp với loại hình du lịch cuối tuần bởi có những thảm cỏ rộng,
không gian thoáng mát thuận tiện cho cắm trại và các hoạt động thể thao
khác.
Địa hình vùng đồi thờng tạo ra một không gian thoáng đãng và bao la.
Do sự phân cách của địa hình nên có tác động mạnh đến tâm lý du lịch dã
ngoại, rất thích hợp với loại hình du lịch cắm trại, tham quan. Vùng đồi là
nơi tập trung dân c tơng đối đông đúc, lại là nơi có những di tích khảo cổ `và
tài nguyên văn hoá, lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát triển loại hình du lịch,
tham quan theo chuyên đề.
Hơn nữa địa hình miền núi có ý nghĩa lớn đối với du lịch, đặc biệt các
khu vực thuận lợi cho việc tổ chức thể thao mùa đông, khu an dỡng. Trong
tài nguyên du lịch miền núi, cùng với địa hình, khí hậu và động thực vật tạo
nên tài nguyên du lịch tổng hợp có khả năng tổ chức các loại hình du lịch
ngắn ngày cũng nh dài ngày.
Bên cạnh đó cần chú ý các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị lớn cho tổ
chức du lịch-kiểu địa hình Karstơ(đá vôi) và kiểu địa hình bãi biển. Dạng địa
hình Karstơ thờng tạo nên những điểm du lịch hấp dẫn. Kiểu địa hình này
chiếm khoảng 50.000.000 km2 tập trung chủ yếu ở Bắc bộ, Bắc trung bộ và
một phần nhỏ ở Kiên Giang. Quan tâm nhất là dạng hang động Karstơ dạng
địa hình bờ biển ở Việt Nam với 3200 km với nhiều cảnh quan phong phú
còn dạng sơ khai. Loại địa hình này có thể khai thác nhiều mục đích khác
nhau, tham quan du lịch chuyên đề, nghỉ ngơi an dỡng, thể thao nớc.
(2) Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trờng tự nhiên đối với hoạt
động du lịch. Nó thu hút ngời tham gia và ngời tổ chức du lịch qua khí hậu
sinh học. Trong các chỉ tiêu khí hậu, đáng chú ý là hai chỉ tiêu chính nhiệt độ
không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác nh gió, lợng ma, thành phần lý, hoá của không khí, áp suất khí quyển, ánh nắng mặt

trời và các hiện tợng thời tiết đặc biệt.

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đánh giá cụ thể các điều kiện khí hậu đối với hoạt động, ngoài các
đặc điểm chung của từng khu vực cần thiết phải đánh giá ảnh hởng của các
điều kiện đó tới sức khoẻ con ngời và các loại hình du lịch.
Nhìn chung những nơi có khí hậu điều hoà không khí trong lành mát
mẻ thờng đợc khách du lịch a thích. Đó cũng là lý do tại sao ngời dân thành
phố muốn đi nghỉ tại các điểm nh Ba Vì, Đồng Mô . vào những ngày nghỉ
cuối tuần.
Tính mùa vụ của du lịch chịu tác động chủ yếu của nhân tố khí hậu.
Các vùng khác nhau có tính mùa vụ du lịch không nh nhau do ảnh hởng bởi
các thành phần khí hậu.
Mùa du lịch cả năm thích hợp với loại hình du lịch chữa bệnh suối
khoáng, du lịch trên núi cả mùa đông và mùa hè.Tất nhiên trên thực tế rất
hiếm khi có sự phân phối đồng đều các dòng du lịch theo mùa vì chịu ảnh hởng của các nhân tố khí hậu,tự nhiên, xã hội, kinh tế xã hội.
Mùa đông - là mùa du lịch trên núi. Sự kéo dài mùa đông có ảnh hởng
tới khả năng phát triển du lịch thể thao mùa đông. Mùa hè là mùa du lịch
quan trọng nhất vì có thể phát triển nhiều loại hình du lịch. Du lịch ở trên núi
và du lịch ở đồng bằng. Khả năng du lịch ngoài trời rất phong phú và đa
dạng, đây chính là điều kiện phát triển phù hợp với loại hình du lịch cuối
tuần.
(3)Tài nguyên khác
Tài nguyên nớc bao gồm nớc chảy trên bề mặt và nớc ngầm. Đối với
du lịch thì nguồn nớc có ý nghĩa rất lớn. Dựa vào nguồn tài nguyên nớc có
thể phát triển đợc nhiều loại hình du lịch khác nhau nh thể thao, an dỡng
vui chơi, giải trí, chữa bệnh. Nói chung với những nơi có nhiệt độ từ 18-20

độ là phù hợp.
Trong tài nguyên nớc, cần phải nói đến tài nguyên nớc khoáng. Đây là
nguồn tài nguyên có giá trị an dỡng và chữa bệnh. Cho đến nay, Việt Nam đã
phát hiện hơn 400 nguồn nớc khoáng tự nhiên có nhiệt độ từ 27-105độ, Dựa
vào các thành phần khoáng chất mà mỗi loại nớc khoáng lại có khả năng
chữa các loại bệnh khác nhau nh nhóm nớc khoáng Silic có công hiệu chữa
các loại bệnh đờng tiêu hoá, thần kinh, thấp khớp. Nhóm nớc khoáng
Cacbonic có công dụng giải khát và chữa các loại bệnh cao huyết áp, sơ vữa
động mạch nhẹ.

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa vào các nguồn tài nguyên nớc thì hoạt động du lịch cuối tuần có thể
phát triển nhiều loại hấp dẫn, giải trí tại các hồ, suối nhất là các loại hình câu
cá.
(4) Thực vật, động vật.
Hiện nay, khi mức sống con ngời ngày càng nâng cao thì nhu cầu
tham quan du lịch giải trí ngày càng trở nên phong phú. Ngoài tham quan
phong cảnh, các di tích thì xuất hiện hình thức du lịch trong thế giới động
thực vật sống động, hài hoà trong thiên nhiên tại các khu bảo tồn.
Nh vậy tài nguyên động thực vât có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển
của ngành du lịch.
Thực vật, đặc biệt là các khu rừng tự nhiên và các khu rừng nhân tạo
kiểu công viên ở các khu ngoại ô thành phố, thực hiện chức năng nhiều mặt;
làm sạch không khí, cản gió, tăng độ ẩm, giảm tiếng ồn. Cần phải bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ các quần thể thực vật vên sông, hồ ở vùng đồng
bằng và thung lũng bởi vì chúng rất có gía trị đối với loại hình du lịch cuối
tuần.

Thực vật gắn liền với môi trờng sống tự nhiên của đại đa số động vật
cạn. Bộ phận này đôi khi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhận thức
và nhất là du lịch săn bắn. Nhờ có một số loài động vật quý hiếm nh voọc
đầu trắng đã thu hút một số lợng khách đến tham quan nghiên cứu.
Cùng với việc đánh giá chi tiết trong thành phần của môi trờng tự
nhiên cần phải đánh giá tổng hợp bốn thành phần chủ yếu của nó thông qua
hàng loạt chỉ tiêu.Bốn thành phần địa hình, khí hậu, nguồn nớc, động thực
vật. Trong thành phần địa hình với mục đích phát triển du lịch cuối tuần thì
dạng địa hình ven sông hồ có ý nghĩa rất quan trọng.
Tại đây có thể xây dựng các hoạt động cho du lịch cuối tuần. Bên
cạnh đó đồng bằng là khu vực có mật độ tài nguyên ít nhng lại tập trung
nhiều dân c có nhiều nhu cầu nên cần xây dựng các địa điểm du lịch của ngời dân.

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm các tài nguyên do con ngời tạo
ra hay nói khác đi nó là đối tợng đợc tạo ra một cách nhân tạo. Đây cũng là
nguyên nhân khiến cho du lịch tài nguyên nhân văn có những điểm rất khác
biệt so với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch nhân văn
gồm các di tích lịch sử-văn hoá lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền
thống bảo tàng và các cơ sở văn hoá nghệ thuật
Di tích lịch sử văn hoá: là tài sản văn hoá quý giá của mỗi địa phơng,
mỗi dân tộc, mỗi đất nớc và của cả nhân loại. Nó là bằng chứng trung thành,
xác thực cụ thể nhất về đặc điểm văn hoá của mỗi quốc gia. Những gì tốt đẹp
nhất về truyền thống tinh hoa của dân tộc đợc kết tinh trong các di tích lịch
sử văn hoá qua một lịch sử lâu dài đã đa chúng trở thành nguồn tài nguyên
quý báu cho thế hệ sau.Các di tích lịch sử văn hoá ấy giúp cho ngời dân hiểu

biết thêm về lịch sử, quá khứ hào hùng của dân tộc. Hiểu về bản săc dân tộc
là cái phân biệt nền văn hoá này với nền văn hoá khác và chúng làm cho bộ
mặt của nền văn hoá thế giới càng trở nên phong phú và đa dạng.
ở nớc ta đến hết năm 1992 toàn quốc đã có 1221 di tích đợc nhà nớc
xếp hạng. Hiện nay nớc ta đã đợc UNESCO xếp hạng một di sản tài nguyên
thế giới và 3 di sản văn hoá thế giới, đó là :Hạ Long, cố đô Huế, thánh địa
Mỹ Sơn, Hội An và một số địa danh khác là Chùa Hơng, cố đô Hoa L, hồ Ba
Bể, động Phong Nha đang chờ xếp hạng.
Lễ hội truyền thống: là loại hình sinh hoạt văn hoá tổng hợp của cộng
đồng dân c rất phổ biến ở Việt Nam. Là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân
dân. Sau thời gian lao động mệt nhọc hoặc là một dịp để con ngời hớng về
một sự kiện lịch sử trọng đại : ngỡng mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống. Hoặc
giải quyết lo âu, khao khát ớc mơ mà cuộc sống thực tại cha giải quyết đợc.
Mọi sự ở đó đều đặn quyện vào nhau thiêng liêng và trần tục, nghi lễ và dung
dị, truyền thống và phóng khoáng, của cải và khốn khó, cô đơn và đoàn kết,
trí tuệ và bản năng.
Khách du lịch tham gia các lễ hội họ cảm thấy sự hoà đồng mãnh liệt, say
mê nhập cuộc. Những hội hè nh vậy gắn chặt vào kết cấu đời sống khu vực
hay quốc gia và chính tại đây, tình cảm cộng đồng, sự hiểu biết về dân tộc đợc bộc lộ mạnh mẽ.

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng song song với sự phát triển ngành công nghiệp thì các làng nghề
thủ công vẫn duy trì và phát triển. Bởi ngời Việt Nam vốn có sẵn tính cần cù,
đầu óc sáng tạo và đôi tay khéo léo đã tạo ra nhiều sản phẩm thủ công mang
nhiều nét đặc trng riêng của từng địa phơng. Đó là sự kết tinh của bàn tay và
khối óc con ngời. Các sản phẩm độc đáo đến mức chúng gắn liền với tên
làng nh tranh Đông Hồ, làng quạt, vải lụa Vạn Phúc( Hà Đông) nổi tiếng từ

xa.
Ngoài ra, bảo tàng là nơi lu giữ những chứng tích lịch sử. Tham gia
các viện bảo tàng để hiểu thêm những gì đã diễn ra trong lịch sử từ đó hớng
tới tơng lai.
Tài nguyên du lịch nhân văn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
việc phát triển du lịch. Nó chứa đựng các giá trị văn hoá, giá trị vật chất cũng
nh tinh thần cho hoạt động du lịch góp phần nâng cao hiểu biết đáp ứng nhu
cầu nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, cuộc sống và các phong tục, tập quán địa
phơng.
b) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc
đẩy mạnh du lịch ; là tiền đề cơ bản cho hoạt động du lịch. Cơ sở hạ tầng du
lịch đợc xây dựng trên cơ sở hạ tầng của toàn xã hội đó là hệ thống đờng
xá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đờng sắt.
Mạng lới và các phơng tiện giao thông.
Du lịch gắn với các sự di chuyển của con ngời trên một khoảng cách
nhất định nên việc phát triển mạng lới giao thông có ý nghĩa quan trọng cho
phép mở rộng, khai thác nhiều nguồn khách, tạo sự thuận tiện nhanh chóng.
Chính giao thông hiện đại đã góp phần làm cho du lịch trở thành một hiện tợng phổ biến trong xã hội. Du lịch cuối tuần bị hạn chế bởi thời gian và
khoảng cách thì giao thông vận tải lại càng có ý nghĩa quyết định. Với mạng
lới giao thông thông suốt đến tận các điểm du lịch sẽ giảm đợc thời gian đi
lại và tăng thời gian du lịch đích thực cho khách du lịch.
Thông tin liên lạc.
Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt
động du lịch, là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lu cho du khách trong n-

14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ớc và quốc tế. Nhu cầu thông tin liên lạc là những nhu cầu trao đổi các dòng
tin tức khác nhau của xã hội.
Thông tin liên lạc đảm bảo nhiệm vụ vận chuyển các tin tức một cách
nhanh chóng và kịp thời góp phần thực hiện các mối giao lu giữa các nhà du
lịch và khách du lịch trong phạm vi không giới hạn. Trong đời sống kinh tế
xã hội hiện đại nói chung cũng nh trong ngành du lịch, không thể thiếu đợc
các phơng tiện thông tin liên lạc.
Cung cấp điện và cấp thoát nớc.
Đây là nhu cầu thiết yếu đảm bảo cho khách trong thời gian du lịch có
sinh hoạt bình thờng. Các sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ
ngơi giải trí của khách.
Nh vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, trong
đó có hoạt động du lịch.
Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng nh quyết định mức
độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du
lịch. Chính vì có vai trò quan trọng nh vậy nên sự phát triển ngành du lịch
cũng gắn liền với việc xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.
Việc đánh giá cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch đợc căn cứ vào 3 tiêu
chuẩn chủ yếu:
- Đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho khách nghỉ ngơi.
- Đạt hiệu quả kinh tế tối u trong quá trình xây dựng và khai thác
cơ sở vật chất kỹ thuật .
- Thuận tiện cho việc đi lại của khách từ các nơi đến. Cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
Cơ sở phục vụ lu trú.
Cơ sở phục vụ lu trú là thành phần quan trọng và đặc trng nhất trong
toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất

của con ngời khi họ sống ngoài nơi thờng trú của họ. Có nhiều loại hình phục
vụ lu trú nh khách sạn, motel, camping, bungalơ .Các cơ sở này có thể chịu
sự quản lý của tổ chức, xí nghiệp du lịch hoặc có thể hoạt động độc lập.
Trong hoạt động du lịch đây là hoạt động đem lại tổng doanh thu lớn.

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở ăn uống.
Bên cạnh hoạt động lu trú thì phục vụ ăn uống đáp ứng nhu cầu cơ bản
nhất của con ngời. Có nhiều hình thức cơ sở ăn uống nh nhà hàng, quầy
Bar . ở trong hoặc ngoài cơ sở lu trú. Đối với tất cả cơ sở này, điều quan
trọng hàng đầu là phải đảm bảo vệ sinh, thực đơn phong phú và nên có cả
các đặc sản của núi rừng địa phơng.
Mạng lới cửa hàng thơng nghiệp.
Là một thành phần trong cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Nhằm
đáp ứng nhu cầu hàng hoá của khách du lịch ( trong nớc cũng nh quốc tế )
bằng việc bán các mặt hàng đặc trng cho du lịch hàng thực phẩm và các hàng
hoá khác.
Do nhu cầu về hàng hoá của khách du lịch rất phong phú và đa dạng
theo truyền thống và tính đân tộc .nên phải mở rộng đa dạng các mặt hàng
nh mặt hàng rau quả, hàng lu niệm, cửa hàng bán đồ chuyên dùng cho du
lịch, bán hàng tiêu dùng( bằng ngoại tệ hay nội tệ)
Các cửa hàng có thể đợc bố trí trong khách sạn, khu du lịch, các đầu
mối giao thông
Cơ sở vui trơi giải trí
Chúng tạo điều kiện thuận lợi cho kì nghỉ của du khách, làm cho nó
trở nên tích cực hơn, góp phần giải trí và tăng cờng sức khoẻ.
Các cơ sở thể thao gồm có các công trình thể thao, các phòng thể thao

hay trung tâm thể thao với nhiều loại hình phong phú đa dạng nh: Môtô điện,
Đua xe trên không có các hình thức cáp treo, đu quay. Và đặc biệt có nhiều
loại hình giải trí dới nớc hấp dẫn mọi lứa tuổi nh câu cá, cầu trợt nớc, xe đạp
nớc .
Ngày nay các sở vật chất kỹ thuật công trình thể thao vui chơi giải trí
là một bộ phận không thể tách dời khỏi cơ cấu vật chất kỹ thuật của các điểm
du lịch. Chúng góp phần làm th giãn sau những ngày làm việc học tập căng
thẳng đây là nhân tố quan trọng để thu hút khách và kéo dài thời gian lu trú
của họ.
Cơ sở y tế
Nhằm mục đích phục vụ cho việc chữa bệnh, cung cấp các dịch vụ du
lịch tại các điểm du lịch gồm có các trung tâm chữa bệnh ( bằng nớc khoáng,

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ánh nắng mặt trời, bùn,các món ăn kiêng .), các phòng y tế với đầy đủ các
trang thiết bị( phòng tắm hơi, massage .).
Các cơ sở y tế luôn gắn liền với các cộng trình thể thao và có thể đợc
bố trí trong điểm du lịch.
Cơ sở phục vụ và các dịch vụ bổ sung khác.
Các công trình này là điều kiện bổ sung giúp cho khách sử dụng triệt
để hơn tài nguyên du lịch, tạo ra những tiện nghi khi họ đi lại và lu trú tại
điểm du lịch. Bộ phận này gồm các trạm xăng dầu, thiết bị cấp cứu, xởng sửa
chữa dụng cụ thể thao, phòng rửa tráng phim ảnh, hiệu cắt tóc hiệu sửa chữa
đồng hồ, bu điện, telex, phòng sao chụp
Chúng góp phần tăng tính đồng
bộ của hệ thống dịch vụ du lịch.
Nh vậy hoạt động du lịch nói chung cũng nh hoạt động du lịch cuối

tuần nói riêng là hoạt động không thể thiếu đợc trong cuộc sống bình thừơng
của mỗi ngời dân và theo thời gian nó đã trở thành hoạt động phổ biến phát
triển không ngừng. Tuy du lịch cuối tuần là những ngày nghỉ ngắn, song tỉ
trọng trong cơ cấu toàn ngành du lịch nó lại có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế và
xã hội. Từ sự thúc đẩy quá trình đô thị hoá và sức ép môi trờng và thời gian
nhàn dỗi đã tạo ra nhu cầu du lịch cuối tuần và thúc đẩy loại hình du lịch
này. Vì vậy, nghiên cứu, tổ chức hoạt động và quản lý du lịch cuối tuần nhằm
không ngừng thoa mãn nhu cầu của khách du lịch, góp phần đa du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn là yêu cầu bức xúc hiện nay.

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chơng 2. Tiềm năng phát triển du lịch cuối tuần tại
công ty cổ phần du lịch Ao Vua

I. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1. Lịch sử ra đời và phát triển.
Khu du lịch Ao Vua ra đời từ rất sớm qua sự phát hiện của dân c địa
phơng, sau đó cùng với tiến trình đổi mới, đời sống của nhân dân khấm khá
lên, nhu cầu nghỉ ngơi, khám phá trở nên bức thiết hơn. C dân địa phơng, học
sinh, bộ đội tại các khu vực lân cận bắt đầu đến với khu vực này. Đó là vào
khoảng giữa những năm 80, đến năm 1988 UBND huyện Ba Vì đã cho thành
lập ở đây một Tổ Dịch vụ nhằm đa các hoạt động du lịch vào nề nếp để quản
lý và phục vụ du khách. Tổ Dịch vụ lúc đầu do các xã viên của Hợp tác xã
nông nghiệp Tản Lĩnh làm nòng cốt còn mang tính chất thô sơ dân dã, sau đó
đã đợc chuyên trách hơn (thực chất là hình thức thầu của một số t nhân), đợc Thành phố Hà Nội (lúc bấy giờ) UBND huyện Ba Vì chú ý và đầu t. Thời
điểm này Tổ Dịch vụ đã làm đợc khá nhiều việc nh xây dựng đờng giao
thông trải nhựa từ Tỉnh lộ 87 vào tận chân thác dài 4 km, cải tạo dòng suối

làm đờng đi lên theo dòng suối, các hàng rào bảo vệ và các biện pháp an toàn
cho du khách, xây dựng các khu nhà khách, phòng ăn và các dịch vụ khác.
Năm 1988 nơi đây đón đợc 8000 lợt ngời.
Đầu năm 1994 với sự phát triển của khu du lịch một dự án đầu t lớn
hơn đợc thực hiện, Công ty du lịch Ba Vì ra đời thay thế cho Tổ Dịch vụ,
Khách sạn Hơng Rừng với 30 phòng đợc xây dựng. Lúc này khu du lịch Ao
Vua đợc lột xác hoàn toàn với sự bề thế tiện nghi hơn. Tiếng tăm của khu du
lịch bắt đầu đợc lan xa, lợng khách đến với khu du lịch đông lên rất nhiều,
không chỉ từ các vùng lân cận mà khách từ Hà Nội và các địa phơng khác.
Ngày 1-4-1999 Công ty Cổ phần Du lịch Ao Vua ra đời theo Quyết
định 267 của UBND tỉnh Hà Tây trên cơ sở sự sát nhập của hai doanh nghiệp
là Công ty Du lịch Ba Vì và Khách sạn Hơng Rừng. Bao gồm 8 cổ đông,
trong đó Nhà nớc chiếm 8%. Tổng số vốn ban đầu gồm có 4 tỷ 658 triệu
đồng, trong đó vốn lu động là 223 triệu đồng. Đến nay ớc tính tổng giá trị
tài sản của công ty lên tới gần 17,5 tỷ đồng.
Địa chỉ công ty: Xã Tản Lĩnh- Ba Vì -Hà Tây
Điện thoại: 034.881020:
Fax: 034.881020

2. Điều kiện kinh doanh
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Cơ cấu tố chức
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến chức năng,
thực hiện theo chiều ngang, có sự phân cấp quản lý theo chế độ một thủ trởng và mang tính chất tập trung.
Ta thấy với mô hình này phát huy đợc tính sáng tạo của cán bộ công
nhân viên. Thông tin từ các chỉ huy cao nhất đến các nhân viên cấp dới một
cách nhanh tróng và chính xác, ngợc lại thông tin phản hồi từ các nhân viên

cấp dới sẽ nhanh tróng tới đợc ban giám đốc,giúp ban giám đốc đa ra các
quyết định một cách kịp thời. Đồng thời thể hiện đợc đặc thù của hoạt động
kinh doanh của Công ty

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức

HĐQT

Giám đốc
Phó Giám đốc
An ninh trật tự cảnh quan

Tổ
Bảo
vệ

Tổ
Môi trờng

Ban Kiểm
soát

Phó giám đốc kiêm Trởng
phòng Kinh doanh

Tổ

Xây
dựng

Tổ Kế
toán
Tài
vụ

Tổ
Y tế

Khu Trung tâm
Khu Chân thác
Văn phòng đại
diện tại Hà Nội

Khu Nhà sàn
Khu Khách sạn
Khu Vờn Thú
Khu nhà ăn Bình dân

20

Tổ
Cảnh
quan


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Hội đồng quản trị: Gồm 8 thành viên, do ông Nguyễn Mạnh Thản làm
Chủ tịch. Hội đồng quản trị và chủ tịch Hội đồng có chức năng nhiệm vụ đợc
quy định theo nh Điều lệ Công ty quy định giống nh Luật Doanh nghiệp.
Giám đốc: Nguyễn Mạnh Thản, là ngời đại diện theo Pháp luật của Công
ty, điều hành chung các công việc hàng ngày của Công ty và rất nhiều các
công việc khác, có quyền hành rất lớn.
Phó Giám đốc phụ trách nhân sự: (Thiện) Chịu trách nhiệm điều hành các
công việc thuộc lĩnh vực liên quan tới quản lý nhân sự.là ngời chịu trách
nhiệm trong việc việc tuyển chọn, bố trí các vị trí của nhân viên.
Phó Giám đốc Phụ trách Kinh doanh, kiêm Trởng phòng Kinh doanh:
(Điểm) Điều hành các công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, ngoài ra
còn phụ trách phòng tài vụ, các công tác tài chính, chấm công, trả lơng cho
ngời lao động. Quản lý năm khu vực là: khu Trung tâm, khu Chân thác, khu
Nhà sàn, khu Khách sạn và Vờn thú ; cùng tổ Tài vụ, tổ Y tế, tổ Cảnh quan.
Tổ Bảo vệ: Phòng bảo vệ thực hiện các công việc về bảo vệ An ninh trật tự
giữ gìn cảnh quan tài sản vật chất. Tổ hiện có 45 ngời, đây là một trong
những tổ có số lợng lao động nhiều nhất ở công ty. Số nhân viên này làm việc
tại các bộ phận nh cổng, khu vực chân thác, bãi xe, các thác và khi cần thiết
tăng cờng ở các bộ phận khác.
Tổ Môi trờng: gồm 15 ngời, với nhiệm vụ giữ gìn vệ sinh chung, sửa chữa
cơ sở vật chật kỹ thuật toàn khu nh các lĩnh vực điện nớc, nhà cửa. Trồng,
chăm sóc, bảo vệ cây cảnh, hồ nớc và rừng cây chung quanh. Ngoài ra, tổ này
còn phải chịu trách nhiệm chăm sóc vờn thú
Tổ Cảnh quan: gồm 5 ngời, làm công việc bán vé và kiểm soát khu vực
cổng vào.
Tổ Y tế: gồm 2 ngời, với các trang thiết bị, đồ dùng, thuốc thang, phục vụ
sơ cứu tạm thời.
Tổ Kế toán - Tài vụ: gồm 3 ngời, thực hiện các công việc kế toán tài
chính, chấm công, trả lơng cho ngời lao động.
Tổ xây dựng: khác với các công ty khác, tại công ty quá trình kinh doanh

đợc thực hiện đồng thời với quá trình đầu t xây dựng. Công việc này đợc

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện bằng chính nguồn lực của công ty. Tổ này có 40 ngời, chuyên đảm
đơng các hạng mục công trình xây dựng, điện nớc .Khi cần thiết có thể tăng
cờng vào các bộ phận khác.
c. Kết cấu lao động của công ty
Các chỉ tiêu
1. Tổng số lao động
2.Trình độ nghiệp vụ :
o Đại học, cao đẳng
o Trung cấp
o Sơ cấp
3. Lao động trực tiếp
4. Lao động gián tiếp
5. Số lợng Nam
6. Số lợng Nữ

Số lợng (ngời)
120

Tỉ trọng (%)
100

12
40
68

100
20
37
83

10,0
33,3
57,7
83,3
16,7
30,8
69,2

Qua bảng kết cấu lao động ta thấy lợng lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ cao
83,3% trong tổng số toàn bộ nhân công của công ty. Đây là bộ phận trực tiếp
tạo tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Tỉ lệ lao động này đã tạo ra doanh thu
liên tục tăng cho công ty. Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện các kế hoạch
chiến lợc mà ban lãnh đạo công ty đề ra.
Bộ phận lao động gián tiếp chiếm tỉ trọng 16.7% tuy nhiên đây là lực lợng
quan trọng và đòi hỏi phải có chuyên môn, trình độ quản lý tốt. Toàn bộ đội
ngũ lao động gián tiếp có trình độ đại học. Bộ phận lao động gián tiếp không
trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp nhng có ảnh hởng lớn tới kết quả
kinh doanh và mọi mặt hoạt động của công ty.
d. Thị trờng khách của công ty
Nằm ở vị trí khá thuận lợi của một khu vực trong tơng lai trở thành
thành phố vệ tinh của Hà Nội. Với việc đề ra chính sách kinh doanh chủ yếu
hớng vào du lịch nghỉ dỡng, du lịch cuối tuần, du lịch sinh thái. Nguồn
khách chủ yếu cho công ty đợc xác định là cán bộ công nhân viên, học sinh,
sinh viên của khu vực Hà Nội và các vùng phụ cận. Đặc điểm của nguồn
khách này là có khả năng chi trả thấp, không lu trú qua đêm hoặc chỉ thuê


22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phòng vài giờ đồng hồ. Trong cơ cấu nguồn khách của công ty theo đánh giá
thì: khách là học sinh, sinh viên chiếm khoảng 70%.
Một lợng khách khá lớn khác là ngời lao động, công chức nghỉ ngơi
giải trí. Lợng khách này thờng chiếm khoảng 20%, họ có khả năng chi trả tơng đối cao, rất có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh, và có lối sinh hoạt văn
minh hơn.
Ngoài ra, công ty còn khá uy tín trong việc tổ chức các hội nghị, hội
thảo. Hàng năm, số lợng hội nghị, hội thảo do công ty tổ chức lên tới khoảng
200. Các hội nghị, hội thảo này thờng là của Trung ơng, của tỉnh và các tổ
chức kinh tế xã hội. Khách đến đây không thu vé vào cổng, nhng việc tổ
chức này cũng mang lại những nguồn thu đáng kể qua các chi phí ăn uống,
nghỉ tra.
Nhìn chung các loại hình khách đến với Công ty đa phần còn là tự do
không theo một Công ty lữ hành, một chơng trình du lịch nào.

3. Một số chính sách đặc thù trong kinh doanh của công ty
a. Hoạt động MARKETING.
Về cơ bản, hoạt động này cha đợc coi trọng. Ngân sách dành cho
công tác này còn rất nhỏ. Năm 1999 là 10 triệu, 2000 là 15 triệu và 2001 là
50 triệu. Tuy có tăng một cách tơng đối nhng xét con số tuyệt đối thì rất nhỏ
trong tổng chi phí và so với qui mô của công ty. Ngân sách nhỏ nhoi đó dùng
vào việc làm các tập gấp, quảng cáo trên tivi (kênh Hà Tây) vào đầu vụ mà
thôi. Tuy nhiên với sự gia tăng của một số điểm du lịch trên địa bàn, công ty
không thể ngồi yên đợc. Vừa qua Công ty đã cho mở một văn phòng đại diện
của công ty tại 87b phố Nguyễn Du- Hà Nội, Văn phòng này có nhiệm vụ
tạo ra các mối quan hệ với các công ty lữ hành, văn phòng du lịch thực hiện

thu hút khác.
Chính sách sản phẩm : công ty tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ khách
hàng. Trong đó có dịch vụ lu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, massage, sông
hơi .phục vụ nhu cầu khó tính của khách hàng. Sản phẩm luôn có chất lợng
tốt, có sự quản lý nghiêm của hệ thống giám sát viên. Sản phẩm hớng tới thị
trờng mục tiêu là du khách độ tuổi từ 15-40. Mặc dù một số dịch vụ sản
phẩm kinh doanh không mang lại nhiều lợi nhuận nhng vẫn phải duy trì kinh
doanh vì đó là những dịch vụ thiết yếu và để thu hút khách. Ví dụ nh kinh

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh cơm bình dân lãi ít nhng nếu không có thì sẽ không thể đáp ứng nhu
cầu ăn uống của đa số khách du lịch. nếu không có khách phải tự lo, điều
này rất bất tiện, khách sẽ đến ít đi.
Chính sách giá cả: Căn cứ vào chất lợng, giá trị của sản phảm công ty
định giá, và có khung giá rõ ràng cho từng loại sản phẩm. Công ty sử dụng
việc tính giá trên cơ sở khung giá đó một cách linh hoạt nhằm thu hút khách
hàng. Tuỳ vào đối tợng khách, số lợng, thời điểm mà giao động. Đối với
đoàn khách đông thì giảm 10-20% giá vào cửa tham quan, giá thuê phòng,
vào khu vui chơi tuỳ theo số lợng. Vào lúc chính vụ thì giá đợc nâng cao
hơn. Nh giá thuê phòng tăng khoảng 10%, vào khu hồ bơi tăng 5%, giá dịch
vụ ăn uống tăng 15%.Việc chiết giá theo mùa vụ cho phép công ty duy trì
hoạt động kinh doanh quanh năm. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà tính mùa vụ
vẫn là đặc thù của công ty. Công ty cũng thực hiện chính sách phân biệt giá.
Với khách hàng khác nhau trả số tiền khác nhau cho cùng một sản phẩm. Vé
vào cổng, khu vui chơi. Đợc định giá thấp cho sinh viên, trẻ em. Ngợc lại với
ngời nớc ngoài thì giá đợc định ra cao hơn 50%.
Chính sách khuyếch trơng: Với ngân sách nhỏ ít, công ty chỉ dùng

vào việc làm các tập gấp, quảng cáo trên tivi( kênh Hà Tây) vào đầu vụ mà
thôi. Việc quảng cáo trên báo chí, radio cũng đựợc thực hiện nhng còn hạn
chế. Việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cha đợc thc hiện. Theo điều tra
thì phần lớn số khách đến là do tự phát chứ không qua các công cụ khuyếch
trơng của công ty. Điều này cũng phản ánh sự thu hút của Ao Vua đối với du
khách. Với sự ra đời văn phòng Đại diện tại Hà Nội việc khuyếch trơng sản
phẩm bằng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng sẽ đợc công ty thúc đẩy hơn
nữa.

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Chính sách tiền lơng tại công ty
Tại Công ty chính sách trả lơng cho ngời lao động khá phức tạp chủ yếu
dựa trên hiệu quả công việc mà ngời lao động làm ra. Dựa trên hiệu quả của
ngời lao động mà lãnh đạo công ty quy định ra mức lơng hằng ngày của từng
ngời, sau đó qua việc theo dõi chấm công của Phòng tài vụ và của lãnh đạo
tại các tổ lao động, phòng Tài vụ có đợc bảng chấm công hàng tháng của
từng ngời. Vẫn cha hết, tại Công ty luôn luôn có sự theo dõi của lãnh đạo
(hai Phó Giám đốc) cũng nh của những ngời cùng làm theo dõi lẫn nhau, rồi
hàng tuần đều có tổ chức họp các bộ phận để nhận xét rút kinh nghiệm làm
việc và nhận xét xếp hạng đối với từng ngời lao động, có ba hạng là A, B, C
tơng ứng sẽ có mức thởng hay mức phạt theo tỷ lệ so với mức lơng chính
(bằng tiền lơng theo ngày nhân với số ngày công làm việc). Ngoài ra nếu
trong tháng có thành tích đặc biệt hoặc vi phạm lớn thì còn có thể đợc thởng
lớn hoặc bị phạt thêm. Nhìn chung thu nhập của ngời lao động tại Công ty
đạt đợc là khá cao so với thu nhập cũng nh so với chi tiêu trong vùng. Ví dụ
nh một ngời lao động của Tổ Y tế một tháng (cha vào vụ) đợc nhận khoảng
450.000 đồng ăn ở tại công ty một tháng mất 90.000 đồng tiền ăn tập thể hai

bữa chính, bữa sáng tự túc, ngoài ra không mất chi phí nào khác là có thể
chấp nhận đợc so với trong vùng, đây còn là mức thu nhập thuộc diện thấp
nhất tại Công ty.
c. Chính sách phúc lợi xã hội.
Hàng năm, vào dịp lễ tết Công ty cũng đều có quà, có thởng cho ngời
lao động ví dụ nh đợt tết này tuỳ theo ngời lao động có thành tích sẽ đợc thởng thêm một tháng lơng hoặc một số phần trăm nhất định. Các công việc
hoàn thành tốt, hay có thành tích xuất sắc đều đợc tuyên dơng kịp thời và đợc
thởng tiền. (Tơng ứng sẽ bị phạt nếu có vi phạm hay làm hỏng).
Các hoạt động Đoàn thể rất đợc coi trọng, Chi đoàn Công ty rất đợc
lãnh đạo u ái và đầu t. Có khá nhiều các hoạt động văn thể rất vui vẻ lành
mạnh nh: Công ty có đội văn nghệ đợc đầu t nhạc cụ trang thiết bị, hoạt động
thờng xuyên phục vụ các hội nghị hội thảo, các hoạt động giao lu với bộ đội,
trờng học, nhân dân, tham gia các cuộc thi tài; đội đá bóng, đội cầu lông.
Các hoạt động này đã mạng lại một khí thế, sức sống mới cho ngời lao động.

4. Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua.
25


×