Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUÁN ĐIỂM TRUNG NGUYÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.67 KB, 92 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o--------
BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bộ Môn Kinh Tế Đầu Tư
Tên em là: Quách Thị Ngân, Sinh viên lớp Kinh Tế Đầu Tư 47B.
Theo yêu cầu của chương trình đào tạo em đã liên hệ và thực tập tại
Công ty cổ phần Cà Phê Trung Nguyên Chi Nhánh Miền Bắc.
Kết thúc đợt thực tập, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài “ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUÁN ĐIỂM TRUNG NGUYÊN TẠI
CÔNG TY CỔ PHÀN CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN”. Dưới sự hướng dẫn
của TS. Phạm Văn Hùng và các anh chị tại phòng Nhượng Quyền _Công
ty cổ phần Cà Phê Trung Nguyên Chi Nhánh Miền Bắc.
Em xin cam đoan chuyên đề là công trình nghiên cứu độc lập, có tham
khảo các tài liệu trên thư viện và các bài báo đựơc công bố rộng rãi trên
phương tiện thông tin đại chúng cùng các tài liệu tham khảo tại cơ sở thực
tập, không phải là bản sao chép của các tác giả khác.
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
1
Mục lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................7
CHƯƠNG I...........................................................................................................................................9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUÁN ĐIỂM TRONG KINH DOANH CÀ PHÊ...........................9
I. Những vấn đề chung về đầu tư phát triển quán điểm:..........................................................................9
1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển:......................................................................................9
2. Đầu tư phát triển quán điểm trong kinh doanh cà phê:..................................................................9
3. Nội dung đầu tư phát triển quán điểm:.........................................................................................10
II.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên:....................11


1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên: .................................................11
2. Hiệu quả đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên: ................................................................12
III. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển quán điểm trong lĩnh vực kinh doanh
cà phê:....................................................................................................................................................14
1. Sơ lược về thị trường cà phê trong nước: ....................................................................................14
1.1. Tình hình chung về cà phê, quán cà phê ở thị trường hiện nay:...........................................14
1.1.1. Tình hình sản phẩm cà phê trên thị truờng:.................................................................14
1.2. Hệ thống quán cà phê hiện nay trên thị trường :..................................................................17
2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển quán điểm trong lĩnh vực kinh
doanh cà phê :...................................................................................................................................20
2.1. Tính khả thi của dự án đầu tư phát triển quán điểm trong kinh doanh cà phê:...................20
2.2. Các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới quá trình hoạt dộng đầu tư phát triển quán điểm
trong kinh doanh cà phê:.............................................................................................................20
2.3. Yếu tố thị trường tiêu thụ trong nước cũng như quốc tế:....................................................21
CHƯƠNG II........................................................................................................................................22
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUÁN ĐIỂM TRUNG NGUYÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ
TRUNG NGUYÊN................................................................................................................................22
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên: .....................................22
1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên :...........................................................22
2. Cà phê Trung Nguyên:...................................................................................................................25
2.1. Triết lý kinh doanh của Trung Nguyên:.................................................................................25
2.1.1. Tầm nhìn và sứ mạng của Trung Nguyên:....................................................................25
2.1.2. Các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp cà phê Trung Nguyên:..........................................27
2.1.3. Sự lớn mạnh của cà phê Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam và thế giới: ............29
2.2. Hệ thống phân phối cà phê Trung Nguyên :..........................................................................29
II. Thực trạng đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên tại công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên :. 35
1. Nguồn vốn đầu tư:........................................................................................................................36
1.1. Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư vào hệ thống quán điểm Trung Nguyên :..............................36
1.2. Vốn đầu tư theo các lĩnh vực vào hệ thống quán điểm Trung Nguyên:................................39
2. Hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên tại công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên:

..........................................................................................................................................................41
2.1. Đầu tư vào xây dựng cơ bản:...............................................................................................41
2.2. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và công nghệ:.................................................................43
2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực:.......................................................................................46
2.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing: ........................................................................................53
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
2
3. Đánh gía hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên tại công ty cổ phần cà phê Trung
Nguyên giai đoạn 2005-2008.............................................................................................................55
3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên :.......55
3.2. Hiệu quả đạt được của hoạt động đầu tư phát triển :.........................................................62
3.3. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung
Nguyên :.......................................................................................................................................67
3.3.1. Những tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên:.............67
3.3.2. Nguyên nhân:...............................................................................................................68
Chương III.........................................................................................................................................70
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên tại công ty cổ phần cà phê
Trung Nguyên giai đoạn 2009-2015....................................................................................................70
1. Định hướng và mục tiêu đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên tại công ty cổ phần cà phê
Trung Nguyên giai đoạn 2009-2015:.................................................................................................70
1.1. Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động đầu tư phát triển hệ thống quán điểm Trung
Nguyên công ty giai đoạn 2009-2015:.........................................................................................70
1.1.1. Những cơ hội:...............................................................................................................70
1.1.2. Những thách thức:.......................................................................................................71
1.2. Định hướng và mục tiêu đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên tại công ty cổ phần cà
phê Trung Nguyên giai đoạn 2009-2015:.....................................................................................72
2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên tại công ty cổ
phần cà phê Trung Nguyên................................................................................................................74
giai đoạn 2009-2015..........................................................................................................................74
2.1. Thực hiên tốt công tác kế hoạch hoá đầu tư các quán điểm:...............................................74

2.2. Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm đồng thời đa dạng hoá sản phẩm..........75
2.3. Nâng cao khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả:...........................................77
2.3.1. Nâng cao khả năng huy động vốn:...............................................................................77
2.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:..................................................................................79
2.4. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:.......................................................................80
2.5. Tăng cường đầu tư cho hoạt động Marketing:.....................................................................84
KẾT LUẬN...................................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................89
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
• NQ: Nhượng Quyền
• VĐT: Vốn Đầu Tư
• NNL: Nguồn Nhân Lực
• MMTB: Máy Móc Thiết Bị
• CTCP: Công Ty Cổ Phần
• TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
• WTO: Tổ chức thương mại thế giới
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối tại công ty cổ phần cà phê.......32
Bảng 1: Nguồn vốn đầu tư vào hệ thống quán điểm tại công ty cổ phần cà
phê Trung Nguyên.................................................................................38
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn.........................39
Bảng 3: Vốn đầu tư của công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên phân theo
lĩnh vực vào hệ thống quán giai đoạn 2005-2008............................41
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của công ty cổ phần cà phê Trung
Nguyên cho hệ thống quán giai đoạn 2005-2008....................................42
Bảng 5: Vốn đầu tư cho thiết kế quán giai đoạn 2005-2008....................44

Bảng 6: Vốn đầu tư xây dựng quán giai đoạn 2005-2008........................45
Bảng 7: Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và công nghệ giai đoạn
2005-2008....................................................................................................46
Sơ đồ 2: Cơ cấu nhân sự tại hệ thống quán điểm Trung Nguyên ..........48
Bảng 8: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2005-2008....49
Biểu đồ 1: VĐT phát triển nhân lực hệ thống qúan giai đoạn
2005-2008..................................................................................................51
Bảng 9: Cơ cấu nhân sự hệ thống quán giai đoạn 2005-2008.................53
Bảng 10: Bảng lương tại hệ thống quán điểm Trung Nguyên ...............54
Bảng 11: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing giai đoạn 2005-2008…56
Biểu đồ 2: VĐT hoạt động Marketing hệ thống quán điểm Trung Nguyên
giai đoạn 2005-2008…………………………………………………….57
Bảng 12: Gía trị tài sản cố định của hệ thống quán điểm Trung Nguyên
giai đoạn 2005-2008……………………………………………………59
Bảng 13: Tài sản cố định huy động/ Vốn đầu tư thực hiện tại hệ thống
quán điểm Trung Nguyên………………………………………………60
Bảng 14: Danh sách máy móc thiết bị cho hệ thống quán điểm Trung
Nguyên……………………………………………………………………62
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
5
Bảng 15: Danh sách thiết bị cần dùng cho hệ thống quán điểm Trung
Nguyên………………………………………………………………….64
Bảng 16: Chỉ tiêu doanh thu/ Vốn đàu tư thực hiện tại hệ thống quán
điểm Trung Nguyên giai đạon 2005-2008……………………………….67
Bảng 17: Chỉ tiêu lợi nhuận /Vốn đầu tư thực hiện tại hệ thống quán
điểm Trung Nguyên giai đoạn 2005-2008……………………………….68
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
6
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói Cà phê Trung Nguyên là một thành công kì diệu của xây

dựng thương hiệu tại Việt Nam. Chỉ trong vòng 13 năm Trung Nguyên từ
một xưởng sản xuất nhỏ tại Buôn Ma Thuột đã có mặt tại mọi miền đất
nước. Có đựơc thành công như vậy đó là chiến lược đầu tư hiệu quả của
công ty cùng với tầm nhìn lớn của Chủ tịch hội đồng quản trị Đặng Lê
Nguyên Vũ khi mà ông đã khẳng định trong đợt phát biểu tại hội nghị
doanh nghiệp trẻ tại Cung Văn Hoá Hữu Nghị Việt Xô rằng: “ Nước Mĩ tự
hào có Microsoft của Billgate thì Việt Nam cũng tự hoà có cà phê Trung
Nguyên “ câu phát biểu đó như có thêm động lực cũng như tiếp thêm sức
mạnh cho cà phê Trung Nguyên thực hiện sứ mạng đưa cà phê Việt đến
khắp bạn bè thế giới. Và thực sự từ khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO, đó như giấy thông hành để cà phê Trung
Nguyên có thể tiếp cận một cách nhanh chóng hơn với thị trường thế giới.
Để phát triển thương hiệu mình Trung Nguyên đã có chiến lựơc đầu tư phát
triển hệ thống các quán cà phê rộng khắp trên cả nước cùng với một số
nứơc ngoài như Singapore, Nhật, Trung Quốc… Trong bài viết này em đi
sâu phân tích và đánh giá tình hình hoạt động đầu tư phát triển hệ thống
quán điểm tại công ty Cổ phần cà phê Trung Nguyên. Rõ ràng để có thể tìm
đựơc chỗ đứng trên thị trưòng cà phê trong nước nói riêng và thị trường
tiêu thụ nước ngoài nói chung thì công ty phải tiến hành hoạt động đầu tư
để nhằm phát triển thương hiệu cũng như quảng bá sản phẩm tới tay người
tiêu dùng. Qua đó em muốn đưa ra một số giải pháp cho chiến lựơc xây
dựng và phát triển hệ thống quán điểm tại công ty.
Qua thời gian thực tập tại phòng Nhượng Quyền của công ty cổ phần
cà phê Trung Nguyên chi nhánh Miền Bắc, đựơc tìm hiểu và nghiên cứu
hoạt động đầu tư phát triển hệ thống quán điểm, em đã lựa chọn đề tài:
“ Đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên tại công ty cổ phần cà phê
Trung Nguyên “ làm nội dung chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
7
Chuyên đề gồm 3 chương:

Chương I: Lý luận chung về đầu tư phát triển quán điểm trong
kinh doanh cà phê.
Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên
tại công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên.
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển quán
điểm Trung Nguyên tại công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên giai đoạn
2009-2015.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ của TS. Phạm
Văn Hùng cùng với phòng Nhượng Quyền của công ty cổ phần Trung
Nguyên chi nhánh Miền Bắc đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian và kiến thức có hạn nên
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
bổ sung giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh Viên
Quách Thị Ngân

SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
8
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUÁN
ĐIỂM TRONG KINH DOANH CÀ PHÊ
I. Những vấn đề chung về đầu tư phát triển quán điểm:
1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển:
Đầu tư nói chung là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả, thực hiện được
những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt
được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất (nhà cửa, đường xá), tài sản tài

chính (tiền vốn), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kĩ
thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao
hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ
năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển. Hoặc xét trên tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư: đầu tư phát
triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm
duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ.
2. Đầu tư phát triển quán điểm trong kinh doanh cà phê:
Đầu tư phát triển quán điểm chính là hình thức đầu tư 100% vốn của
công ty, đây là kênh phân phối sản phẩm trực tiếp tới tay người tiêu dùng.
Tại đó các công ty sẽ xây dựng và đầu tư xây dựng mô hình quán cà phê
theo phong cách riêng mà công ty theo đuổi. Công ty sẽ bỏ vốn ra thuê điạ
điểm mặt bằng xây dựng, thiết kế mô hình quán, đầu tư đào tạo, tuyển dụng
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
9
nguồn nhân lực cho quán và phát triển chiến lựơc Marketing phù hợp cho
sự phát triển của quán. Đầu tư phát triển qúan điểm hiện nay là hình thức
công ty hoàn toàn chủ động xây dựng hệ thống các quán cà phê theo phong
cách riêng biệt của từng hãng, các quán trực tiếp hoạt động dưói sự điều
hành của một hãng cà phê nào đó, tại hệ thống quán đó chỉ kinh doanh và
bán sản phẩm của công ty.
3. Nội dung đầu tư phát triển quán điểm:
Hoạt động đầu tư phát triển hệ thống quán điểm bao gồm: Đầu tư
những tài sản vật chất (tài sản thực) và đầu tư phát triển tài sản vô hình.
Đầu tư phát triển các tài sản vật chất bao gồm: đầu tư vào tài sản cố định

(đàu tư xây dựng cơ bản). Đầu tư phát triển tài sản vô hình gồm các nội
dung: Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư vào hoạt động
Marketing, đầu tư vào thiết kế mô hình quán.
Đầu tư xây dựng cơ bản quán điểm là hoạt động đầu tư tạo tài sản cố
định cho công ty. Đầu tư xây dựng quán điểm gồm các nội dung chính là:
xây dựng mô hình quán, các công trình kiến trúc, mua và lắp đặt trên nền
bệ các máy móc thiết bị, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động của
quán. Hoạt động đầu tư này thường chiếm tỷ trọng vốn lớn trong tổng vốn
đầu tư phát triển một hệ thống quán điểm.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế và trong sự phát triển của hệ thống quán. Chỉ
có nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo dành thắng lợi trong cạnh
tranh trên thị trường. Do vậy đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
rất cần thiết. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm đầu tư cho hoạt
động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng
nghiệp vụ...) đội ngũ lao động. Đầu tư cho công tác chăm sóc sức khoẻ, y
tế. Đầu tư cho cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người lao
động...Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt
động đầu tư phát triển.
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
10
Đầu tư cho hoạt động Marketing: Hoạt động Marketing là một trong
những hoạt động quan trọng của công ty nhất là đầu tư phát triển quán
điểm Trung Nguyên thì nội dung này còn được coi trọng hơn. Đầu tư cho
hoạt động Marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo như đăng
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, đài,
Internet, các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu...công
ty cần có những hoạt động cộng đồng, nghiên cứu thị trường đó là thu thập
thông tin từ khách hàng dùng thử sản phẩm tại các hệ thống quán mới mở
hay những đợt có những sản phẩm mới, cùng với nó là phát bảng thăm dò ý

kiến. Hoạt động Marketing là yếu tố quan trọng cho sự phát triển lâu dài
của doanh nghiệp do vậy cần có những chiến lược cụ thể cho từng giai
đoạn và từng năm. Doanh nghiệp cần phải có hẳn một đội ngũ riêng làm
công tác nghiên cứu thị trừơng để có thể nắm bắt đựơc xu thế tiêu dùng
hiện tại. Đầu tư cho các hoạt động Marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp
lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Đầu tư cho thiết kế mô hình quán: Hoạt động đầu tư này là một trong
những hoạt động đầu tiên mỗi khi chúng ta muốn xây dựng một quán điểm
nào nó bao gồm đầu tư cho hoạt động thuê kiến trúc sư vẽ mô hình quán
sao cho phù hợp với chính sách phát triển và hình ảnh xuyên suốt của công
ty. Nó thường chiếm tỷ trọng không lớn nhưng là rất quán trọng quyết định
sự thành bại trong quá trình kinh doanh của các hệ thống quán của các công
ty, tạo ra sự khác biệt trong phong cách quán cà phê.
II.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển quán điểm
Trung Nguyên:
1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên:
• Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Là tổng số tiền mà công ty đã chi
ra để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm chi phi
cho công tác xây dựng, chi phí cho công tác mua sắm máy móc thiết bị, chi
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
11
phí quản lý và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi
trong dự án đầu tư đựơc duyệt .
• Tài sản cố định huy động và năng lực sản suất phuc vụ tăng thêm:
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối
tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm
hàng hoá hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi
trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong
thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động ngay. Các tài sản cố
định đựơc huy động là kết quả đạt được trực tiếp của quá trình thi công xây

dựng công trình. Trong đầu tư phát triển quán điểm nó có thể được biểu
hiện bằng hiện vật hoặc bằng giá trị. Chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật là số
lượng tài sản cố định đựơc huy động như số lượng quán điểm. Năng lực
sản xuất phục vụ tăng thêm: Khi các tài sản cố định đựơc huy động vào sử
dụng, chúng làm gia tăng năng lực phục vụ cho nền kinh tế. Năng lực sản
xuất phục vụ tăng thêm được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất,
phục vụ của các tài sản cố định đã đựơc huy động vào sử dụng tiến hành
các hoạt động dịch vụ theo quy định đựơc chi trong dự án đầu tư. Năng lực
sản xuất phục vụ được thể hiện ở công suất hoặc năng lực phát huy tác
dụng của các tài sản cố định như: Số quán, số mét vuông nơi kinh doanh
mở quán, số chỗ ngồi ở quán... Với sự gia tăng của năng lực sản suất phục
vụ tăng thêm do các tài sản cố định tạo ra, hoạt động đầu tư phát triển đã
mang lại cho doanh nghiệp mức gia tăng của sản lượng, doanh thu.
2. Hiệu quả đầu tư phát triển quán điểm Trung Nguyên:
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trưòng là tối đa hoá gía trị tài sản. Việc sử dụng vốn
có hiệu quả nhằm đạt nhanh nhất mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển quán điểm đựoc hiểu là trong
giới hạn khả năng về nguồn vốn của mình, công ty phải đạt đựơc lợi nhuận
(có kết quả thu được so với số vốn mà công ty bỏ ra ).
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
12
Để đánh gía hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển quán điểm ta
dùng các chỉ tiêu định tính sau:
• Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ( Vòng quay vốn): Đây là chỉ tiêu đo
lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh đồng vốn được doanh
nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu
thuần.
Vòng quay vốn = Doanh thu thuần
Tổng vốn đầu tư

• Hệ số doanh lợi :
Hệ số doanh lợi = Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ
một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
việc sử dụng vốn càng hiệu quả.
• Hiệu quả kinh tế xã hội: Đó là xác định sự đóng góp của dự án vào
các mục tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi của đất nước. Để
nói lên hiệu quả của lợi ích kinh tế -xã hội mà dự án mang lại, cần phải tiến
hành so sánh giữa lợi ích mà nền kinh tế và toàn bộ xã hội thu được với
những chi phí xã hội đã bỏ ra hay sự đóng góp của xã hội khi thực hiện dự
án.
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối
với việc thực hiện các mục tiêu chung của nền kinh tế và xã hội. Nhũng sự
đáp ứng có thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh...
hoặc đo lường bằng các tính toán định tính như:
Mức tăng thu cho ngân sách: Đó là đóng góp vào ngân sách của dự
án qua các loại thuế, các dự án càng đóng góp nhiều thì hiệu quả cảu nó
càng lớn khi xét về sự đóng góp vào lợi ích kinh tế -xã hội của dự án.
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
13
Mức gia tăng số người có việc làm và nâng cao trình độ lao động:
Bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp từ dự án và số lao động có việc
làm ở các dự án liên đới (Số lao động có việc làm gián tiếp).
Tác động đến môi trưòng sinh thái: Việc thực hiện một dự án quán
điểm có những tác động nhất định đến môi trường sinh thái. Tác động tích
cực đó là làm đẹp cảnh quan môi trường, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt
của dân cư địa phương...

Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tư đựơc
thực hiện bao gồm toàn bộ tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao
động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào các công cuộc khác
trong tương lai không xa.
III. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển quán
điểm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê:
1. Sơ lược về thị trường cà phê trong nước:
1.1. Tình hình chung về cà phê, quán cà phê ở thị trường hiện nay:
1.1.1. Tình hình sản phẩm cà phê trên thị truờng:
Hiện nay trên thị trường trong nước nói chung có rất nhiều loại sản
phẩm cà phê của các hãng khác nhau như Vinacafe (Công ty cổ phần
Vinacafe Biên Hoà), Highlands Coffee ( công ty Cổ Phần Việt Thái Quốc
Tế_ VTI), Nescafe, Gloria Jean’s coffee ( đến từ ÚC) …và các sản phẩm cà
phê được chế biến trên những dây chuyền hiện đại. Ngoài ra còn có cà phê
sữa hoa tan, cà phê túi lọc, các loại sản phẩm này mang tính nhanh chóng
tiện lợi, hương vị mới lạ và đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của người
tiêu dùng.
• Cà phê truyền thống:
Cà phê truyền thống là loại cà phê bột pha phin từ trước đến nay
không có nhiều thay đổi trong thành phần bởi nó được xay và rang từ hạt cà
phê nguyên chất mà không có sự phê chế hoà lẫn của các thành phần khác
mà chủ yếu tìm kiếm sự mới lạ trong phong cách trình bầy bao bì sản phẩm
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
14
khi tung ra thị trường tiêu thụ. Thời gian gần đây, các nhà sản xuất cà phê
trong nước đã bắt đầu áp dụng những công nghệ mới, tiến tiến để tạo nên
những hương vị cà phê tổng hợp đặc sắc riêng cho sản phẩm của công ty
mình. Một trong số nhãn hiệu như cà phê Bảo Lộc, cà phê Buôn Ma Thuột,
cà phê Thu Hà, cà phê Trung Nguyên, Highlands Coffee … đang đưa ra thị
trường các sản phẩm cà phê bột pha trộn giữa cà phê Moka và Robusta.

Thị trường mạnh nhất về cà phê truyền thống này phải nói đến
Vinacafe (Công ty cổ phần Vinacafe Biên Hoà), Highlands Coffee ( công
ty Cổ Phần Việt Thái Quốc Tế_ VTI), cà phê Trung Nguyên (Công ty cổ
phần cà phê Trung Nguyên ).
Vinacafe (Công ty cổ phần Vinacafe Biên Hoà): Sản phẩm cà phê
truyền thống của Vinacafe là cà phê rang xay nhưng sản phẩm này không
phải thế mạnh của công ty, nhưng Vinacafe lại là đối thủ lớn cho các hãng
cà phê trên thị trường xuất khẩu cà phê chế biến.
Highlands Coffee ( Công ty Cổ Phần Việt Thái Quốc Tế_ VTI): Cà
phê rang xay dạng đóng gói thương hiệu Highlands coffee chỉ bán tại siêu
thị, khách sạn cao cấp và quán Highlands coffee, sản phẩm của Highlands
coffee có giá trên thị trường rất cao trung bình vào khoảng 30.000-75.000
đồng/cốc. Highlands coffee định giá cao hơn hẳn các sản phẩm cùng loại
trên thị trường vì đối tượng khách hàng mà Highlands coffee nhắm tới là
khách du lịch, doanh nhân, công chức thu nhập cao.
Cà phê Trung Nguyên (Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên ):
Chia thành 3 loại: Cao cấp, trung cấp và phổ thông, sở dĩ có sự phân loại
như vậy vì Trung Nguyên muốn mọi đối tượng, mọi khách hàng đầu có thể
thưởng thức được cà phê, bởi sở thích mỗi người mỗi khác và gout uống
cũng khác.
Sản phẩm cao cấp bao gồm:
-Diamond
-Cà phê chồn
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
15
-Legendee
-Classic coffee
Sản phẩm trung cấp gồm có:
- Passiona
- Cà phê sáng tạo số 1-5

- Gourmet Blend
- House Blend
- Cà phê chế phin số 1-9
- Hạt rang xay (11 loại)
Sản phẩm phổ thông gồm có:
- Sức sống
- Khát vọng
- Chinh phục
• Cà phê hoà tan:
Cà phê hoà tan là sản phẩm có sự thay đổi nhanh nhất trên thị
trường, không bởi vì tính tiện dụng của nó mà bởi vì giá cả cũng phù hợp
với nhu cầu của mọi tầng lớp người tiêu dùng trong xã hội. Một số nhãn
hiệu của các công ty như Vinacafe (sản phẩm của Công ty cổ phần
Vinacafe Biên Hoà), Nescafe (một nhãn hiệu của công ty Nescafe Việt
Nam ), Highlands coffee (Công ty Cổ Phần Việt Thái Quốc Tế_ VTI),
MacCoffee (sản phẩm của công ty TNHH Fes Việt Nam), Cà phê hoà tan
G7 ( Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên ).
Vinacafe (sản phẩm của Công ty cổ phần Vinacafe Biên Hoà), với cà
phê hoà tan, cà phê sữa, và đặc biệt là sản phẩm cà phê hoà tan sâm 4 trong
1 nhằm mang đến cho người thưởng thức cà phê một hương vị hoà tan mới,
một sản phẩm mà chưa có hãng cà phê nào trên thị trường trong nước có
được. Và hiện nay Vinacafe vẫn là thương hiệu dẫn đầu thị trường cà phê
hoà tan hiếm khoảng 40% thị phần.
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
16
Nescafe (một nhãn hiệu của công ty Nescafe Việt Nam ): Gồm các
sản phẩm Nescafe 3 in 1 khác nhau ở khẩu vị đậm vừa, đậm đà và đậm đà
hơn. Nescafe red cup, Nescafe Việt mới với cà phê đen thuần tuý. Nescafe
tự hào với tiềm lực tài chính mạnh, có lợi thế trong các cuộc cạnh tranh và
Marketing, bao bì đẹp, gout sản phẩm theo xu hướng quốc tế. Xây dựng

thương hiệu, quảng bá hình ảnh sản phẩm cùng những chương trình khuyến
mại lớn dành cho khách hàng luôn đẩy mạnh. Cà phê hoà tan Nescafe sử
dụng hương nhân tạo đậm đặc hơn để khác biệt hoàn toàn. Điểm mạnh của
Nescafe vẫn là bao bì, chiếm khoảng 25% thị phần trong nước.
Highlands coffee (Công ty Cổ Phần Việt Thái Quốc Tế_ VTI): Các
sản phẩm hoà tan của Highlands coffee bao gồm những sản phẩm cà phê
đậm đà phong cách Việt Nam cùng với dòng sản phẩm mang hương vị
quốc tế. Gồm cà phê Sành Điệu, cà phê Espresso là sự kết hợp giữa
Arabica và Robusta được hoà lẫn với nhau cùng với hương liệu cao cấp cho
ra tách cà phê sánh quyện với hương vị ngọt ngào .
MacCoffee (sản phẩm của công ty TNHH Fes Việt Nam): Được biết
đến bởi 2 sản phẩm hoà tan MacCoffee Cappuccino và MacCoffee 3 in 1.
Cà phê hoà tan G7 (Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên): Được
biết đến với 3 loại sản phẩm:
- G7 3 in 1
- G7 hòa tan đen
- G7 Cappuccino
Trong đó, G7 Cappuccino là sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường
của Trung Nguyên với vị thơm nhẹ thích hợp dành cho đối tượng nữ giới,
bao gồm: G7 Cappuccino – Hazelnut, G7 Cappuccino – Irish Cream, G7
Cappuccino – Mocha. Dòng sản phẩm mới này đã nhanh chóng được công
chúng ưa thích bởi cả hương vị mới lạ và bao bì sản phẩm bắt mắt.
1.2. Hệ thống quán cà phê hiện nay trên thị trường :
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
17
Để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình thì ngoài cách phân
phối sản phẩm đến người tiêu dùng qua siêu thị, nhà hàng, sân bay... Các
hãng còn mở các chuỗi hệ thống quán tại đó phục vụ trực tiếp đến khách
hàng của mình. Trong các hệ thống quán tại Việt Nam hiện nay thì Trung
Nguyên được biết đến như là hãng nhượng quyền thành công nhất tại thị

trường trong nước với các quán có mặt toàn quốc, ở mọi ngóc ngách, mọi
nơi chúng ta có thể dễ dàng tìm được một quán cà phê Trung Nguyên.
Nhưng nếu nói đến hệ thống chuỗi quán hiện nay trên thị trường trong
nước phải kể thêm đến hai tên tuổi lớn là Highlands coffee và Gloria Jean's
coffee .
Chuỗi quán Highlands coffee: Các chuỗi quán điểm của Highlands
coffee bắt đầu có mặt tại Việt Nam từ năm 2002. Các quán này sở hữu
100% bởi Highlands và kinh doanh theo mô hình Star Buck- Mô hình phục
vụ nhanh, đa dạng chứ không tập trung chính vào cà phê. Điểm mạnh của
Highlands coffee chính là tập trung lớn chi phí vào thuê địa điểm, chủ yếu
là các khu thương mại cao cấp và quận trung tâm. Highlands luôn luôn
chọn địa điểm đặt quán là những vị trí đẹp, không gian thoáng, ngoài trời.
Một trong nét đặc trưng của Highlands coffee chính là giao thông thuận lợi
như ở: Hồ Gươm, dưới chân cột cờ Hà Nội, Nhà hát lớn Thành Phố, tháp
đôi Hà Nội, Ngã tư các đường lớn... Highlands thực hiện chính sách đồng
nhất giá rất hiệu quả, cụ thể là giá đồ uống và dịch vụ tại các quán là như
nhau. Điểm yếu của Highlands chính là chất lượng cà phê bình thường, đơn
điệu và phong cách, đối tượng phục vụ tập trung mạnh vào khách du lịch,
khách nước ngoài, những người có thu nhập cao trong xã hội và đặc biệt
không mang phong cách Việt ngay cả trong cách trang trí quán lẫn phong
cách thưởng thức lẫn phục vụ.
Chuỗi quán Gloria Jean's coffee: Đây là hệ thống quán cà phê mới
xuất hiện ở Việt Nam vào từ tháng 10/2007 bằng hình thức nhượng quyền
quốc tế tức là cách Gloria Jean's coffee kinh doanh là họ phải trả tiền
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
18
nhượng quyền để sở hữu và kinh doanh loại hình này. Và mỗi của hàng
Gloria Jean's coffee đều do chủ sở hữu và quản lý bởi người mua nhượng
quyền ở từng khu vực. Gloria Jean's coffee vào Việt Nam thông qua hợp
đồng kinh doanh nhượng quyền với một công ty Việt Nam. Gloria Jean's

coffee có điểm khác biệt với Highlands coffee là các quán này không nhằm
vào đối tượng người nước ngoài hay khách du lịch nước ngoài ở Việt Nam
mặc dù họ cũng đã rất quen thuộc với sản phẩm của Gloria Jean's coffee có
mặt ở rất nhiều nước, khách hàng mà Gloria Jean's coffee hướng tới là
người Việt Nam _ đối tượng quan tâm chính là những người tiêu dùng trẻ
thường thích cái mới và dễ dàng chấp nhận thử cái mới. Cũng như
Highlands coffee, Gloria Jean's coffee chọn cho mình những vị trí đắt đỏ
trong các thành phố lớn để đặt quán điểm như trung tâm thương mại
Vincom_Bà Triệu_Hà Nội. Hình ảnh của Gloria Jean's coffee rất đơn giản
nhưng rất sang trọng và cao cấp. Gloria Jean's coffee không chỉ bán sản
phẩm cà phê mà còn là cách thưởng thức cà phê. Đó là không gian, nghệ
thuật thưởng thức, là hương vị, phong cách ...Những thứ này giới trẻ quan
tâm trong khi người lớn tuổi thì chủ yếu quan tâm đến chất lượng. Gloria
Jean's coffee tuy mới xuất hiện nhưng sẽ là đối thủ cạnh đầy tiềm năng với
phân khúc khách hàng trẻ với các hãng cà phê khác trên thị trường trong
nước.
Cùng với sự đa dạng của thị trường cà phê trong nước và sự xâm
nhập của các hãng cà phê nứơc ngoài nổi tiếng. Thị trường cà phê trong
nước đang có sự biến đổi sâu sắc và sự soán ngôi của các mặt hàng cà phê
cao cấp cũng như các mặt hàng cà phê mới lạ. Các phong cách phục vụ
khác nhau và hương vị cà phê toàn cầu đang dần lấy đi thị phần của các
hãng cà phê nổi tiếng trong nước như Vinacafe, Cà phê Trung Nguyên
...Đây cũng chính là nguyên nhân chính mà các doanh nghiệp, các công ty
cà phê trong nứơc đang tích cực để giành lại thị phần của mình, ngoài việc
cho ra đời các sản phẩm cà phê mới, các doanh nghiệp các hãng cà phê bắt
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
19
đầu tập trung phát triển các hệ thống quán phân phối cà phê của mình tại tất
cả các tỉnh thành và hệ thống các quán điểm cà phê ra đời như là xu thế tất
yếu, điều kiện khách quan của thị trường, bởi chỉ có thể xây dựng cho

doanh nghiệp mình những hệ thống quán, phân phối sản phẩm trực tiếp tới
tay người tiêu dùng thì mới có thể nhanh chóng giành lại thị phần cho
doanh nghiệp. Nói chung các hãng cà phê trong nứơc cũng như nước ngoài
đang thực hiện chiến lược đàu tư phát triển hệ thống quán của mình như là
để nhằm khẳng định lại thương hiệu trên thị trừơng cà phê Việt và có thể
tiến gần hơn và nhanh chóng hơn một cách trực tiếp tới ngưòi tiêu dùng.
2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển quán điểm
trong lĩnh vực kinh doanh cà phê :
2.1. Tính khả thi của dự án đầu tư phát triển quán điểm trong kinh doanh
cà phê:
Bất kì một hệ thống quán điểm nào muốn hoạt động thì cũng phải có
tính khả thi trên thị trường thì doanh nghiệp mới đầu tư vốn và bỏ vốn ra
đầu tư. Trong kinh doanh cà phê hiện nay cũng vậy, các quán làm ăn hiệu
quả thì công ty hay doanh nghiệp mới có thể đầu tư phát triển quán được.
2.2. Các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới quá trình hoạt dộng đầu tư
phát triển quán điểm trong kinh doanh cà phê:
Môi trưòng kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư và chio phối
hoạt động đầu tư của dự án, nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hay gây cản trở
đến quá trình thực hiện dự án. Quá trình hoạt động đầu tư phát triển quán
điểm cũng không nằm ngoài quy luật đó, hệ thống quán điểm của các hãng
kinh doanh cà phê được xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào: Tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, yếu tố lãi suất, tình hình ngoại thương và các chế
định có liên quan, tỷ lệ lạm phát.
Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam hiện nay đang ở mức độ cao trong
khu vực, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình đầu tư quán điểm vì
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
20
đây là dự án cung cấp hàng hoá và dịch vụ khi nền kinh tế cao thì khả năng
thành công của hệ thống quán này rất lớn.
Lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tình hình ngoại thương và các chế định có

liên quan như chính sách thuế, các hàng rào phi thuế quan, chính sách tỷ
giá, các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn và hiệu quả đầu
tư của dự án, nhất là các dự án vay vốn mà đầu tư quán điểm tại nứơc ngoài
của các hãng cà phê trong nước. Bên cạnh đó yếu tố thuế mà nhà nước áp
dụng với các việc hoạt động các quán điểm cũng như môi trừơng pháp luật
cũng tác động không nhỏ tới việc hoạt động của quán.
2.3. Yếu tố thị trường tiêu thụ trong nước cũng như quốc tế:
Có lẽ trong tất cả các yếu tố trên thì yếu tố về thị trường tiêu thụ luôn
là yếu tố quan trọng nhất và quyết định việc tồn tại và hình thành quá trình
hoạt động đầu tư phát triển quán điểm trong kinh doanh cà phê. Sở dĩ hình
thành các quán điểm là phục vụ người tiêu dùng, là phát triển thương hiệu
tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, nếu như yếu
tố này không tồn tại, tức nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng không có thì
hoạt động đầu tư phát triển là hoàn toàn không khả thi.
Xác định nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xác định thị trường
mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng tới, như các hãng cà phê nước
ngoài Highland coffee thì tập trung vào những tầng lớp trung lưu, có thu
nhập cao, nhưng Gloria Jean’s coffee lại tập trung vào tiêu dùng trẻ trong
nước, còn cà phê Trung Nguyên tập trung vào xây dựng hình ảnh Việt
trong hệ thống quán... Mỗi hãng có thị trường tiêu thụ mục tiêu riêng cần
phải nắm rõ thị trường mà mình hướng tới.
Yếu tố Cung cầu của thị trường trong tương lai cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới việc hoạt động của quán, phải có chiến lược phát triển đúng
đắn cũng PR hợp lý để chiếm lĩnh thị trường các đối thủ cạnh tranh về hệ
thống quán của doanh nghiệp.
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
21
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUÁN ĐIỂM
TRUNG NGUYÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ

TRUNG NGUYÊN
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần cà phê Trung
Nguyên:
1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên :
Năm 1996 _ Cà phê Trung Nguyên ra đời đánh dấu một bước ngoặt
lớn cho lịch sử ngành cà phê Việt Nam, mà đến tận bây giờ ta mới nhận
thấy sức ảnh hưởng to lớn của nó, và ta mới cảm nhận thấy hết những công
hiến cũng như sức ảnh hưởng của nó đến ngành cà phê nói chung và ngành
nông sản Việt Nam nói riêng.
Đến năm 2009 thì cà phê Trung Nguyên đã 13 năm có mặt trên thị
trường Việt Nam nhưng mỗi khi nhắc tới cà phê thì không thể không nhắc
đến cà phê Trung Nguyên bởi nó có chỗ đứng vững chắc trong lòng người
tiêu dùng, bởi chính chất lượng cũng như hương vị của nó, một hương vị
đậm đà hương vị Việt, hương vị dân tộc và hương vị Buôn Ma Thuột.
Con số 13 năm là một quãng thời gian không dài đối với một doanh
nghiệp khởi nghiệp bằng hai bàn tay trắng như Trung Nguyên, nhưng kết
quả mà nó đạt được thì không phải bất kì doanh nghiệp nào cũng có thể
làm được. Từ một công ty với cái tên “ nghêng ngang”: Hãng cà phê Trung
Nguyên. Được trưng ở căn nhà hơn chục mét vuông, lợp mái tôn và trong
đó có lò rang, xay cà phê tại Buôn Ma Thuột với khẩu hiệu “Cà phê Trung
Nguyên– Khơi nguồn cho mọi sáng tạo” đến năm 1998 cà phê Trung
Nguyên quá nổi tiếng ở Buôn Ma Thuột và năm 1999 cà phê Trung
Nguyên đứng đầu ở Thành Phố Hồ Chí Minh bởi lối kinh doanh táo bạo
của chủ tịch hội đồng quản trị Đặng Lê Nguyên Vũ, khi xâm nhập vào bất
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
22
kì thị trường mới mở nào ông cũng thực hiện theo phương châm “Cà phê
Trung Nguyên có ở mọi nơi” với cách bố trí quán theo kiểu tam giác, ở bất
kì ngã rẽ nào cũng có thể nhìn thấy quán cà phê Trung Nguyên.
Và quả nhiên chiến lược kinh doanh của ông đã đúng, đến năm 2008

1000 quán cà phê nhượng quyền trải khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam và rất
nhiều quán cà phê nhượng quyền mang thương hiệu Trung Nguyên trên
khắp thế giới như: Mỹ, Nhật, Singapore, Thái Lan…Và từ năm 2005 cà
phê Trung Nguyên bắt đầu xây dựng các quán điểm Trung Nguyên với đầu
tư 100% vốn cuả công ty, đến nay 2008 con số đó đã là 12. Thêm vào đó là
sự tăng trưởng vượt bậc về doanh số bán hàng của Trung Nguyên, tốc độ
tăng trưởng liên tục của Trung Nguyên là khoảng 37%/năm. Thương hiệu
cà phê Trung Nguyên đã được biết đến ở khắp 64 tỉnh, thành cả nước, đồng
thời có mặt ở 37 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Với doanh số bán hàng
của cả công ty năm 2003 là 70 tỷ VNĐ, năm 2005 vào khoảng 150 tỷ VNĐ
thì đến năm 2008 con số này vào khoảng 450 tỷ VNĐ. Có được kết quả
này phải nói Trung Nguyên đã kịp thời nắm bắt cơ hội và có những phương
thức, chiến lược kinh doanh hiệu quả.
16/6/1996 Công ty bắt đầu được thành lập, lúc này thị trường cà phê
Việt Nam nhất là các tỉnh và thành phố phía Nam gần như bỏ ngỏ, các quán
cà phê của Sài Gòn vẫn mang một vẻ buồn chán cổ kính, trong khi “ uống
cà phê” không chỉ đơn thuần là nhu cầu giải khát, thậm chí chí không đơn
thuần chỉ là sự thưởng thức, mà “uống cà phê” còn là một nét văn hoá
mang đậm bản sắc của người dân Nam Bộ. Người dân Nam Bộ thích uống
cà phê như là cái “thú”. Điều đáng nhắc đến là trong giai đoạn này, các
quán cà phê chỉ mang tính chất gia đình, nguồn cung cấp không rõ ràng,
thiết kế nghèo nàn, chủng loại không phong phú, không mang tính hệ thống
và hầu như các hãng cũng như các quán không có chiến lược phát triển lâu
dài, mang tính chất manh múng. Và đây chính là cơ hội cũng như thách
thức lớn với cà phê Trung Nguyên.
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
23
Năm 1998 vơi khẩu hiệu “Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo” Cà
Phê Trung Nguyên quyết định mở rộng địa bàn xuống các tỉnh miền Tây
Nam Bộ, Người miền Tây thích uống cà phê nhưng không đòi hỏi cầu kì về

chất lượng. Khi đã có chỗ đứng Trung Nguyên bắt đầu chiếm lĩnh thị
trường TP HCM. Chiến lược kinh doanh táo bạo, với phương châm đánh
nhanh thắng nhanh của Trung Nguyên thì chỉ trong thời gian ngắn Thương
hiệu cà phê Trung Nguyên đã xuất hiện trên khắp các đường phố Sài Gòn,
được đánh dấu với con số 100 quán cà phê Trung Nguyên. Người Sài Gòn
đã thực sự ngạc nhiên và bị chinh phục truớc phong cách uống cà phê mới
lạ và hương vị quyến rũ của những tách cà phê Trung Nguyên đến từ Ban
Mê. Sự đón nhận nhanh chóng và nhiệt tình đó của người tiêu dùng đã tạo
nên một thương hiệu Trung Nguyên trên mảnh đất năng động và đầy cạnh
tranh này.
Năm 2000: Trung Nguyên đã có mặt tại thủ đô Hà Nội, đánh dấu sự
phát triển toàn diện của cà phê Trung Nguyên tại Việt Nam và lần đầu tiên
nhượng quyền thương hiệu đến Nhật Bản.
Năm 2001: Với khẩu hiệu “khơi nguồn sáng tạo “ Trung Nguyên có
mặt ở hầu hết các tính và thành phố trong cả nước và tiếp tục nhượng
quyền thành công thương hiệu tại Singapore và đã đặt chân đến Campuchia
và Thái Lan.
Năm 2002: Sản Phẩm Trà Tiên ra đời
Năm 2003: Thành lập nhiều chi nhánh mới và đặc biệt tháng
11/2003 ra đời cà phê hoà tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát
triển.
Năm 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản,
mạng lưới cà phê tại Việt Nam, 121 nhà phân phối, 7.000 điểm bán hàng và
59.000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm. Đặc biệt tại hội nghị thượng đỉnh Á Âu
ASEM 5 được tổ chức tại Hà Nội thì cà phê Trung Nguyên và cà phê G7 là
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
24
thương hiệu cà phê duy nhất được chọn là sản phẩm đồ uống phục vụ cho
hội nghị.
Năm 2005: Chính thức khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma

Thuột và nhà máy cà phê hoà tan lớn nhất Việt nam tại Bình Dương với
công suất rang xay là 10.000 tấn/năm và cà phê hòa tan là 3.000 tấn/năm.
Đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng cà
phê ngon) của thế giới. Chính thức khai trương khu du lịch văn hóa Trà
Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên đến
con số 1.000 quán cà phê và sự hiện diện của nhượng quyền quốc tế bằng
các quán cà phê Trung Nguyên tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái
Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ukraina, Mỹ, Ba Lan.
Năm 2006: Đầu tư và xây dựng phát triển hệ thống phân phối
G7Mart lớn nhất Việt Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ thống nhượng quyền
trong nước, đẩy mạnh phát triển nhượng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty
truyền thông bán lẻ Nam Việt và công ty liên doanh Vietnam Global
Gateway (VGG) có trụ sở đặt tại Singapore.
Năm 2007: Đánh dấu sự có mặt có hệ thống quán điểm đầu tiên tại
Hà Nội. Sản phẩm cà phê hoà tan G7 Cappuccion chính thức xuất hiện tại
thị trường miền Bắc.
Năm 2008: Sự thông qua của dự án “Thủ phủ cà phê toàn cầu”của
thủ tướng chính phủ với dự án của Trung nguyên, cà phê Trung nguyên đã
đưa lên sàn giao dịch nông sản.
2. Cà phê Trung Nguyên:
2.1. Triết lý kinh doanh của Trung Nguyên:
2.1.1. Tầm nhìn và sứ mạng của Trung Nguyên:
Ngay từ khi thành lập, bất kỳ một chủ doanh nghiệp nào mong muốn
doanh nghiệp mình sẽ phát triển rộng lớn hơn, vươn xa hơn. Tuy nhiên,
một doanh nghiệp sẽ không thể phát triển mạnh nếu như nó không có một
định hướng phát triển cụ thể. Chính vì vậy, việc xác định đúng tầm nhìn và
SVTH: Quách Thị Ngân Lớp: Kinh Tế Đầu Tư 47B
25

×