BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------------------
NGUYỄN DUY HUYNH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN TUYẾN
ĐƯỜNG VÀNH ĐAI PHÍA BẮC THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐOẠN VŨ
OAI – QUANG HANH ĐI QUA ĐỊA PHẬN HUYỆN HOÀNH BỒ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Hướng dẫn khoa học:
Quản lý đất đai
60.85.01.03
TS. Hoàng Hải
THÁI NGUYÊN - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc./
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Huynh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,
những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản
Luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn TS. HOÀNG HẢI đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn và sự góp ý chân thành của
các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau Đại học – Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn UBND huyện Hoành Bồ, Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Hoành Bồ, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Hoành Bồ,
UBND xã Thống Nhất và UBND xã Vũ Oai cùng các trưởng thôn, bà con nhân dân
các xã, đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Người cam đoan
Nguyễn Duy Huynh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu....................................................................................................................................................... 2
2.1. Mục đích .................................................................................................................................................................. 2
2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ........................................ 4
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ........................................ 4
1.1.1.1 Thu hồi đất ............................................................................................................................................ 4
1.1.1.2 Bồi thường .............................................................................................................................................. 4
1.1.1.3 Hỗ trợ........................................................................................................................................................... 4
1.1.1.4 Tái định cư .............................................................................................................................................. 4
1.1.1.5 Một số khái niệm liên quan khác. .................................................................................... 4
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư........................................ 5
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước ......................................................................................... 5
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương.................................................................................... 6
1.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................................................................... 7
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nước trên thế giới. .................................... 8
1.3.1.1. Công tác GPMB của các tổ chức quốc tế. ................................................................ 8
1.3.1.2. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam. ... 12
1.4. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ
sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội........................................................................................................ 20
1.4.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 20
1.4.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .................................................................................. 222
iv
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu ................................................................................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................... 23
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu. ...................................................................................................................................... 23
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh. .................................................................................................................................................................................... 23
2.2.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của huyện Hoành Bồ
trong thời gian qua.................................................................................................................................................. 23
2.2.3. Một số đặc điểm của khu vực xây dựng dự án đã được chọn để đánh
giá. ......................................................................................................................................................................................... 25
2.2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại dự án được chọn................................................................................................................................................ 25
2.2.4.1. Dự án tuyến đường vành đai phía bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ
Oai – Quang Hanh đi qua địa phận huyện Hoành Bồ ............................................................. 25
2.2.4.2. Những kết quả đạt được và tồn tại trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại dự án chọn để đánh giá……………………………………………………….25
2.2.5. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh. .................................................................................................................................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 26
2.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu (phương pháp kế
thừa). ................................................................................................................................................................................... 26
2.3.2. Phương pháp điều tra ngưòi dân thông qua phiếu điều tra................................. 26
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp. ............................................................................................ 26
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................................................... 26
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hôi huyện Hoành Bồ ............................................................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................................... 27
3.1.2 . Điều kiện kinh tế..................................................................................................................................... 29
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Hoành Bồ…………..………………30
3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ trong thời gian qua. ................................................................. 34
3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại dự án trên địa bàn huyện Hoành Bồ .............................................................................................. 36
v
3.3.1 .Khái quát về các dự án nghiên cứu .......................................................................................... 36
3.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án. ................. 40
3.3.2.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường ......................................................................... 40
3.3.2.2. Kết quả thực hiện công tác Bồi thường GPMB tại dự án ........................ 40
3.3.2.3. Quy trình thực hiện giải phóng mặt bằng [4] - [9] ......................................... 23
3.4. Đánh giá kết quả bồi thường tại dự án ............................................................................................. 43
3.4.1. Đánh giá về bồi thường về đất. ................................................................................................... 43
3.4.2. Về hoa màu, tài sản trên đất ........................................................................................................... 44
3.4.3. Về đơn giá bồi thường đất............................................................................................................... 44
3.4.4. Về chính sách hỗ trợ ............................................................................................................................. 46
3.4.5. Đánh giá công tác bồi thường qua phiếu điều tra ý kiến của người
dân. ....................................................................................................................................................................................... 47
3.4.6. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất
đến đời sống của người dân............................................................................................................................ 49
3.4.7. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB tại
các dự án nghiên cứu trên địa bàn xã Thống Nhất, xã Vũ oai, huyện Hoành
Bồ ........................................................................................................................................................................................... 50
3.4.8. Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của các hộ gia đình sau khi bị thu
hồi đất và các chính sách đền bù, hỗ trợ việc làm cho các hộ nông dân bị
mất đất nông nghiệp .............................................................................................................................................. 52
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng
GPMB trên địa bàn huyện Hoành Bồ ......................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Các chữ viết tắt
Ký hiệu
1
Bồi thường
BT
2
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNH-HĐH
3
Giấy chứng nhận
GCN
4
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ
5
Giải phóng mặt bằng
GPMB
6
Hồ sơ địa chính
HSĐC
7
Ngân hàng Thế giới
WB
8
Ngân hàng phát triển Châu Á
ADB
9
Tái định cư
TĐC
10
Ủy ban nhân dân
UBND
11
Bề mặt
BM
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng dân số và lao động huyện Hoành Bồ năm 2011 [12] .................... 29
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoành Bồ năm 2011 ..................................................... 31
Bảng 3.3: Tổng hợp các dự án từ năm 2008 - 2011 của huyện Hoành Bồ [13]........... 35
Bảng 3.4: Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường trong
phạm vi dự án................................................................................................................................................... 40
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thường tại dự án nghiên cứu .................................................... 43
Bảng 3.6: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất đai tại dự án nghiên cứu ......................... 45
Bảng 3.7: Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại các dự án tại dự án nghiên cứu ........................ 46
Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường ........................................... 48
Bảng 3.9: Ý kiến của người dân về việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án 50
Bảng 3.10: Đánh giá thu nhập bình quân của người dân trước và sau khi thực
hiện dự án ............................................................................................................................................................ 52
Bảng 3.11: Đánh giá tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự
án ................................................................................................................................................................................. 53
Bảng 3.12: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ........... 54
Bảng 3.13: Mối quan hệ nội bộ gia đình các hộ dân sau khi bị thu hồi đất so với
trước.......................................................................................................................................................................... 56
Bảng 3.14: Tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau khi bị thu
hồi đất so với trước ..................................................................................................................................... 57
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí ........................................................................................................................................................ 27
Hình 3.2: Vị trí tuyến đường vành đai phía bắc thành phố Hạ Long .................................... 36
Hình 3.3: Họp dân để phổ biến chính sách BT, HT và TĐC tại dự án ................................ 38
Hình 3.4: Kiểm đếm tại hiện trường ...................................................................................................................... 38
Hình 3.5: Hộ dân tự tháo dỡ công trình kiến trúc bàn giao mặt cho dự án ............................. 39
Hình 3.6: Thi công đắp nền đường lớp tại dự án đường vành đai phía bắc Hạ Long .... 39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để phân
bố dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực
để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Đất đai được coi là một loại bất động
sản, là một loại hàng hóa đặc biệt vì những tính chất của nó như: cố định về vị trí,
giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông, nhu cầu
sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn. Do đó
nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn
đối với sự thành công của các dự án. Vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng trở
thành điều kiện tiên quyết để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. Vì vậy đòi hỏi
cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành một cách toàn diện đối với
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Ninh, cách
trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 10 km về phía nam, với toạ độ địa lý: (từ
20054’47” đến 21015’ vĩ độ bắc Từ 106050’ đến 107015’ kinh độ đông). Phía
Đông bắc giáp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh và huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang; Phía Nam giáp vịnh Cửa Lục - thành phố Hạ Long, Phía Đông giáp Thành
phố Cẩm Phả, Phía tây giáp thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên. Hoành Bồ có
quốc lộ 279 đã được nâng cấp chạy qua, đường 236 dẫn Cầu Bang nối liền với
thành phố Hạ Long, liền kề với khu du lịch Hạ Long, các trung tâm khai thác than
lớn của tỉnh và cả nước là Hòn Gai, Uông Bí và Cẩm Phả. Do đó, Hoành Bồ được
đánh giá như một huyện ngoại ô và vệ tinh của thành phố Hạ Long. Ví trí đó tạo
điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh giao lưu kinh tế, thúc đẩy các lĩnh vực mà huyện có
lợi thế như cung cấp thực phẩm, rau quả cho các khu công nghiệp, du lịch Hạ Long
và các đô thị khác. Đồng thời Hoành Bồ cũng có khả năng phát triển thêm nhiều
tuyến điểm du lịch bên cạnh di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.Với diện tích
tự nhiên là 823.6km2, huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã/thị trấn gồm 1 thị trấn
2
và 12 xã, dân số là 47.517người (2011), mật độ là 56 người/km2. Trên địa bàn có
các dân tộc: Kinh, Tày, Giao, Sán Dìu, Hoa sinh sống.
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong công tác GPMB không
chỉ là mối quan tâm riêng của các cấp chính quyền và địa phương nào đó mà đang
là vấn đề “ nóng” trong cả nước. Hiện nay các vùng đồng bằng và các thành phố
đang gặp rất nhiều khó khăn trong công tác GPMB nhưng với một huyện vùng núi
cao với rất nhiều thành phần dân tộc sinh sống, dân trí còn thấp, tập quán sinh hoạt
còn lạc hậu, là huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh (năm 2005 là 52,44%) … như
huyện Hoành Bồ thì công tác GPMB lại càng khó khăn và nảy sinh nhiều bất cập.
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Ninh nói chung và quá trình đô thị hóa của huyện nói riêng, nhu cầu sử dụng
đất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng ngày cảng trở nên bức xúc. Thực hiện chủ
trương chính sách của tỉnh về hợp tác đầu tư, với lợi thế là một huyện có hệ thống
giao thông phát triển, những năm gần đây huyện Hoành Bồ đã chấp nhận một số dự
án đầu tư như: Khu công nghiệp Hoành Bồ, Nhà máy xi măng Thăng Long, nhà
máy xi măng Hạ Long, Nhà máy gạch Vigracera Hoành Bồ, Nhà máy Nhiệt điện
Thăng Long, Khu đô thị Tây cầu Trới, Khu đô thị Bắc sông Trới, các dự án điện
500kv, 220kv, 110kv... Trong quá trình thu hồi đất, địa phương đã ban hành nhiều
chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất về các vấn đề như: bồi thường, hỗ
trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghê, hỗ trợ tái định cư… Xuất phát từ
thực tiễn nói trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác GPMB dự án tuyến đường
vành đai phía bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai - Quang Hanh đi qua địa phận
huyện Hoành Bồ”.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá hiệu quả của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án
trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó xác định những thuận lợi và
khó khăn của công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án đã được chọn.
- Đề xuất giải pháp tính khả thi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của địa phương trong thời gian tới.
3
2.2. Yêu cầu
- Việc nghiên cứu đề tài giúp học viên củng cố kiến thức đã được đào tạo
trong chương trình cao học của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chuyên
ngành quản lý đất đai;
- Kết quả nghiên cứu của học viên góp phần phản ánh thực trạng và đề xuất
các giải pháp khả thi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Nắm vững cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý về công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên thế giới và ở Việt Nam;
- Điều tra, thu thập, phân tích tổng hợp các số liệu, tài liệu liên quan đến
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn nghiên cứu, kết quả điều tra
bảo đảm khách quan, tin cậy;
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn nghiên cứu, đề xuất giải pháp khả thi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trên địa bàn nghiên cứu; đảm bảo đánh giá khách quan, kiến nghị là khả thi.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
1.1.1.1 Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật đất đai hiện hành.
1.1.1.2 Bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
người thu hồi đất” .
1.1.1.3 Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.”
1.1.1.4 Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống, làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể né tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
1.1.1.5 Một số khái niệm liên quan khác.
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định
là việc Nhà nước cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
- Nhận quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người
khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức
5
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004) [5]
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định 197/2004/NĐ-CP
cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa đổi Điều 29, bổ sung
Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
6
- Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài
Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.[4]
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất.
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống, kinh tế, văn hóa văn bản chứng thư
quan trọng nhất vẫn là Luật, các bộ Luật và các Nghị định của Chính phủ và công
tác giải phóng mặt bằng cũng không nằm ngoài phạm vi này. Công tác giải phóng
mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và huyện Hoành Bồ nói riêng
đang thực hiện theo đúng quy định của Luật, Nghị định, thông tư của Nhà nước và
các văn bản liên quan của UBND tỉnh đã ban hành.
- Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh V/v ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
- Quyết định số 4005/2010/QĐ-UBND ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh
Quảng Ninh V/v ban hành bộ đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 2366/2008/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 của UBND tỉnh
Quảng Ninh V/v ban hành bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
7
- Quyết định số 574/2009/QĐ-UBND ngày 06/3/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ninh V/v quy định điều chỉnh, bổ sung đơn giá thiệt hại về cây trồng khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 3838/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh V/v quy định các loại giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2011;
1.3. Cơ sở thực tiễn
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư là yếu tố quyết định
thực hiện đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã
hội đất nước. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận
nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
Công tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của cả nước,
diện mạo đô thị có nhiều thay đổi, cơ sở hạ tầng được đầu tư theo hướng đạt tiêu chuẩn
đô thị loại 1. Công tác giải phóng mặt bằng thành công sớm thì nhiều dự án được thực
hiện nhanh và cùng với đó là những khu đô thị mới mọc lên ở khắp nơi trên cả nước,
nhiều con đường đường mở rộng hơn để phù hợp với sự phát triển của giao thông và
nhiều con đường mới cũng được hoàn thành để nối liền giữa các tỉnh thành phố trong
cả nước để tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán thuận tiện. Từ đó ngành dịch vụ,
du lịch cũng sẽ có cơ hội phát triển nhiều hơn. Trong phát triển nông nghiệp, công tác
giải phóng mặt bằng cũng có vai trò quan trọng không kém. Các dự án tu bổ đê điều để
phòng chống lụt bão, các dự án xây dựng mở rộng kênh mương góp phần vào tăng sản
lượng nông nghiệp, nhân dân yên tâm đầu tư vào sản xuất.
Có nhiều dự án được nhân dân ủng hộ đã hoàn thành và đi vào hoạt động nhưng
cũng có những dự án không được nhân dân đồng tình vì nó ảnh hướng trực tiếp đến cuộc
sống hiện tại và tương lai của họ. Nhiều khi lỗi lại là do chủ đầu tư hay do chính sách
quản lý của địa phương chưa phù hợp dẫn đến các dự án chậm tiến độ thực hiện gây ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của đất nước và của địa phương. Vì vậy công tác bồi
thường GPMB góp một phần không nhỏ và thành công của dự án.
Thực tế cho thấy các ngành, các cấp cần quan tâm hơn nữa đến công tác bồi
thường GPMB để đất nước phát triển đồng bộ và kịp thời cơ, nâng cao đời sống của
nhân dân và giảm thiểu sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
8
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nước trên thế giới.
1.3.1.1. Công tác GPMB của các tổ chức quốc tế.
* Ngân hàng thế giới.
Ngân hàng thế giới (WB) là tổ chức đầu tiên đưa ra chính sách tái định cư
không tự nguyện, và được từng bước nghiên cứu, phát triển (chu kỳ 4 năm). Năm
1980 WB đưa ra Chính sách chung cho tái định cư không tự nguyện trong bản
hướng dẫn hoạt động về những vấn đề xã hội trong tái định cư không tự nguyện
trong các dự án do WB đầu tư. Năm 2004 WB đưa ra bản hướng dẫn hoạt động về
tái định cư không tự nguyện. Chính sách tái định cư không tự nguyện của WB dựa
trên nguyên tắc lựa chọn phương án tái định cư ít nhất và có sự tham gia của các tổ
chức phi chính phủ, đại diện của những người thiệt hại vào thiết kế, khai thác, theo
dõi, giám sát quá trình công việc tái định cư. (Ngân hàng phát triển Châu Á), [5].
* Ngân hàng Mỹ, ngân hàng Á Châu và ngân hàng phát triển Châu Phi.
Tiếp theo chính sách tái định cư không tự nguyện được các ngân hàng khu vực
đưa ra như: Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter Americal Development Bank – IDB)
1993; Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB (1995); Sổ tay tái định cư (1998); Ngân
hàng phát triển Châu Phi – AFDB (1995). (Ngân hàng phát triển Châu Á), [5].
* Các tổ chức quốc tế khác.
Năm 1990 một số tổ chức quốc tế như: Trung tâm liên hiệp quốc tế về định
cư (United Nation Centre of Human Settlement/ Habitas; Ủy ban Liên hợp quốc về
quyền con người (United Nation Commission of Human Right- UNCHR); Tổ chức
nông lương quốc tế (Fool and Agriculture-FAO) đã tập trung nghiên cứu vấn đề thu
hồi đất, chỗ ở bắt buộc.
Năm 1997 UNCHR đưa ra hướng dẫn thực tiễn thu hồi đất- chỗ ở bắt buộc.
Đặc điểm chung của các chính sách này là nguyên tắc chia sẻ lợi ích giữa các bên
liên quan đến dự án, chi phối từ pháp luật, chính sách, quy hoạch, thu nhập, thuế ở
tầm cỡ quốc gia đối với việc triển khai trên thực tế có liên quan đến chính quyền địa
phương, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và người dân bị thiệt hại với
những vấn đề chủ yếu như:
9
- Tổ chức tốt việc tái định cư cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và người dân
thiệt hại gắn với môi trường sốn, việc làm, sinh hoạt của cộng đồng liên quan đến
tập quán, văn hóa tâm linh.
- Bảo đảm quyền hưởng lợi của địa phương, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và
người dân bị thiệt hại từ thuế, phí, giá ưu đãi mua sản phẩm của dự án.
- Sự gắn kết lâu dài giữa dự án và cộng đồng dân cư địa phương nhằm đảm
bảo tự chủ, bình đẳng giữa hai bên với sự gắn kết quyền lợi lâu dài.
- Nguyên tắc chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan đến dự án đã được áp
dụng trong nhiều dự án đã triển khai ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các dự án
thủy điện. (Ngân hàng phát triển Châu Á), [5].
* Ở Trung Quốc
Trung Quốc là một đất nước nông nghiệp. Sau cách mạng giải phóng dân tộc
(năm 1949), Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, đưa ruộng đất cho nông dân,
Trung Quốc tiến hành phong trào tập thể hoá nông nghiệp. Đất đai và những tư liệu
sản xuất chủ yếu ở nông thôn được tập thể hoá.
Trung Quốc khôi phục và thừa nhận hội nông dân như là đơn vị sản xuất chủ lực
trong nông nghiệp. Những hộ nông dân ở nông thôn được Nhà nước giao đất với các
quyền rộng rãi như quyền chuyển nhượng, chuyển đổi để chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Nhờ giao quyền rộng rãi về quản lí và sử dụng đất đai cho
hộ nông dân, hàng loạt các chính sách khác về nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc phát
triển nhanh chóng.
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá mở của đặt ra hàng loạt vấn đề mới
mẻ về quản lí đất đai đô thị, xây dựng cơ sở đầu tư nước ngoài v.v… Chính phủ
Trung Quốc đã có những quy định mới về chính sách và pháp luật để giải quyết
các nhu cầu trên.
Do yêu cầu của đô thị hoá và mở mang công nghiệp dịch vụ, một phần đất
vốn được sử dụng vào kinh doanh nông nghiệp buộc phải chuyển mục đích sử dụng.
Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với
đất đai thuộc sở hữu tập thể. Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lí, bảo vệ thiết thực
đất canh tác là quốc sách cơ bản của Trung Quốc, khi trưng dụng đất Nhà nước bỏ
ra một khoản tiền đền bù cho cá nhân, tập thể có đất bị trưng dụng.
10
Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao
trùm của chính sách bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế tốt đa
việc thu hồi đất cũng như số người chịu ảnh hưởng bởi dự án. Trong trường hợp
không thể tránh khỏi việc tái định cư sẽ được chuẩn bị thành chương trình cụ thể
đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được bồi thường và hỗ trợ đầy đủ trong
đó đã tính đến lợi ích của cả ba bên là Nhà nước, tập thể, cá nhân. Tại các thành
phố lớn như Bắc Kinh, Vũ Hán, Quảng Châu và một số tỉnh. Nhiệm vụ quy
hoạch đất đai ở đô thị và nông thôn được Nhà nước Trung Quốc quan tâm và
thực hiện triệt để.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần đây đạt
được kết quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và các thủ
tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác,
mục tiêu của các chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho tái định cư,
thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho
người thuộc diện bồi thường, tái định cư. Đối với các dự án phải bồi thường để
GPMB kế hoạch tái định cư chi tiết được chuẩn bị khi thông qua dự án, cùng
với việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng địa phương, từng gia đình và người
bị ảnh hưởng.
Thành công của Chính phủ Trung quốc trong việc thực hiện bồi thường và
tái định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp Luật Đất đai và chính sách đất
đai đầy đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai rất năng động,
khoa học cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của
chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức pháp
luật nghiêm minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt đẹp của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa (Đồng Thị Thúy, năm 2011) [24].
* Ở Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đất nước Nhật bị tàn phá nặng nề, kinh tế
kiệt quệ, đời sống nhân dân nói chung và nông dân nói riêng cực kì khó khăn.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành 2 cuộc cải cách
ruộng đất:
11
- Lần cải cách ruộng đất thứ nhất: Dự kiến tiến hành rất nhiều công việc như
định mức hạn điền cho địa chủ (không vượt quá 5ha/hộ địa chủ), chia đất và xác lập
quyền sở hữu cho nông dân, quản tô và thanh toán tô bằng tiền v.v… Nhưng do sự
chống lại của địa chủ và các thế lực bảo thủ nên những dự kiến cải cách ruộng đất
lần thứ nhất không thực hiện được.
- Trước kết quả nửa vời của cuộc cách mạng lần thứ nhất, dưới sức ép của
Mỹ, Nhật bản tiến hành cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai. Nội dung của cuộc cải
cách lần này bao gồm rất nhiều vấn đề như: Định mức hạn điền cho địa chủ, chia
đất và xác định quyền sở hữu đất cho nông dân, xác định quyền của Nhà nước đối
với việc trưng thu đất, cấp đất và các quyền khác…Cùng với hai cuộc cải cách
ruộng đất Nhật Bản còn ban hành Luật đất đai nông nghiệp. Luật quy định những
biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo quyền sở hữu đất đai của người làm nông nghiệp.
Trước yêu cầu của việc hình thành các hợp tác xã ở nông thôn, Nhật Bản quy
định thoả thuận về quyền quản lí và quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu đất đai
của hộ thành viên tham gia hợp tác xã. Đất canh tác ít nhưng nhu cầu mở rộng diện
tích đất công nghiệp, dịch vụ giao thông và hệ thống kết cấu hạ tầng rất lớn. Để giải
quyết hài hoà giữa yêu cầu sử dụng đất cho nông nghiệp và đất dùng cho nhu cầu
kinh tế xã hội khác, Nhật Bản ban hành Luật về tổ chức lại ngành nông nghiệp ở
những vùng cần phát triển. Luật và các biện pháp kinh tế, hành chính được tiến
hành nhằm cùng một lúc đáp ứng các yêu cầu:
- Ưu tiên đất cho nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để giải
quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc phải bớt một phần dành cho các yêu
cầu khác cho phát triển nông thôn, đô thị hoá, hiện đại hoá. Do đó Nhật Bản sớm trở
thành quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao nhất thế giới.
- Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công nghiệp,
dịch vụ, giao thông … Như vậy chính sách đất đai của Nhật Bản vừa từng bước thúc đẩy
nâng cao hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
đất đai theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá.
- Mặc dù hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai,
Nhà nước vẫn có quyền theo Luật pháp để thu hồi đất phục vụ cho các nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước (Phan Văn Hoàng, 2006) [23].
12
1.3.1.2. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam.
a) Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của Việt Nam.
* Phương án bồi thường:
Theo báo cáo xã hội học của Viện nghiên cứu Địa chính năm 2005, trong
tổng số 6.000 hộ được điều tra ở nước ta phương án bồi thường bằng tiền cho đến
nay vẫn là phương án được áp dụng phổ biến (92,50%). Vì trên thực tế, quỹ đất
phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư của mỗi địa
phương không giống nhau, nhiều địa phương quỹ đất công ích còn lại không đáng
kể, nên không đáp ứng được yêu cầu bồi thường bằng đất và lập khu tái định cư.
Mặt khác, số lượng các hộ phải di chuyển nhiều, có những hộ diện tích đất thu hồi
lớn nên việc bồi thường diện tích đất có cùng giá trị là rất khó. Hầu hết địa điểm
khu tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư không thỏa mãn yêu cầu của người
bị thu hồi đất như cách xa trung tâm, không thể kinh doanh, buôn bán nên rất nhiều
trường hợp người bị thu hồi đất lựa chọn phương án bồi thường bằng tiền. Thực tế
cho thấy chính sách bồi thường chưa hợp lý giữa các loại đất với nhau, giữa hộ gia
đình với nhau và giữa 2 địa phương liền kề. Trong cùng một khu vực giải toả nhiều
nơi có sự phân biệt giữa hai đối tượng sử dụng đất có ngành nghề khác nhau. Mức
bồi thường ở các dự án quá thấp so với giá chuyển nhượng thực tế tại địa phương.
Do đó khi các dự án giải phóng mặt bằng liên quan đến đất ở đã tạo ra sự chênh
lệch làm cho người bị thu hồi đất cảm thấy bị thiệt thòi, đòi tăng tiền bồi thường,
không bàn giao đúng kế hoạch gây ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. Ở một số địa
phương, một số dự án có những trường hợp các hộ “chây lỳ” lấy sau nên được ưu ái
hơn các hộ lấy trước cụ thể là được hỗ trợ thêm chính điều này tạo thành tiền lệ
không được tốt các hộ cứ “chây lỳ” sẽ được chủ đầu tư hỗ trợ thêm, gây khó khăn
cho công tác giải phóng mặt bằng (Phan Văn Hoàng, năm 2006) [23].
* Chính sách hỗ trợ và việc làm:
Tình hình thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo việc làm
cho các hộ thuộc diện chính sách chưa được các dự án quan tâm, mặc dù số thuộc
diện chính sách hiện nay khá cao.
13
Một số dự án có thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất nông nghiệp song chất lượng đào tạo không đảm bảo trình độ và tay
nghề để làm việc ở các nhà máy.
Tình trạng không có việc làm ở khu vực có dự án ngày càng cao, nhất là đối
với các dự án có diện tích đất nông nghiệp chiếm dụng với quy mô lớn. Vì vậy, sự
di dân tự do vào các thành phố lớn ngày càng nhiều gây hậu quả lâu dài về mặt xã
hội, cần phải có biện pháp giải quyết kịp thời.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phan Văn
Hoàng, năm 2006) [3] việc thu hồi đất nông nghiệp trong 5 năm đã tác động đến đời
sống của trên 627.000 hộ gia đình với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu người.
Trung bình mỗi ha đất bị thu hồi ảnh hưởng tới việc làm của trên 10 lao động nông
nghiệp. Vùng đồng bằng sông Hồng có số hộ bị ảnh hưởng do thu hồi đất lớn nhất:
khoảng 300 nghìn hộ; Đông Nam Bộ khoảng 108 nghìn hộ. Mặc dù quá trình thu
hồi đất, các địa phương đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị
thu hồi đất về các vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển
đổi nghề, hỗ trợ tái định cư...Tuy nhiên, trên thực tế có tới 67% lao động nông
nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển sang nghề mới
và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định.
* Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường:
Trong 5 năm, từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi là
366,44 nghìn ha (chiếm gần 4 % tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước). Trong
đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp và cụm
công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32 nghìn ha và xây dựng kết
cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.
Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý quan trọng
trong việc xác định điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các địa phương còn chậm trễ đã
gây không ít khó khăn cho công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng.
Hiện nay, những quy định về tính hợp pháp của thửa đất đang được điều chỉnh theo
xu hướng giảm dần các căn cứ pháp lý. Ở nhiều địa phương còn tồn nhiều loại giấy
14
tờ ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (sổ đỏ) như: “sổ xanh”, sổ
giao ruộng, sổ bộ thuế…. Vì vậy, để giải phóng mặt bằng kịp tiến độ, nhiều địa
phương, nhiều dự án đã phải thừa nhận và thỏa thuận bồi thường cho các trường
hợp không có đủ căn cứ pháp lý về quyền sử dụng đất. Công tác định giá đất ở các
địa phương hiện nay chủ yếu dựa vào khung giá đất quy định của Chính phủ hàng
năm. Tùy vào giá mỗi loại đất, mỗi khu vực, tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi địa
phương mà ban hành khung giá đất. Nhìn chung ở các địa phương giá đất ban hành
hàng năm là không giống nhau. Tuy nhiên, mức giá đều thấp hơn nhiều lần giá thực tế.
* Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi:
Thực tế việc bồi thường tài sản trên đất của các hộ gia đình được xác định là
theo giá mới của công trình hiện có.
Trên cơ sở chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước, cách
xác định phương án bồi thường tài sản gắn liền với đất của các địa phương được
người dân đồng tình ủng hộ. Nhiều dự án bồi thường, hỗ trợ một số hạng mục, công
trình, cây cối, hoa màu cao hơn giá thị trường.
* Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư:
Thực trạng trong những năm qua cho thấy việc xây dựng các khu tái định cư
của các dự án rất bị động, thiếu đồng bộ. Các dự án thuộc nguồn vốn Trung ương,
trong đó tồn tại lớn nhất là cơ sở hạ tầng khu tái định cư không được đầu tư theo
quy định hoặc đầu tư nửa vời. Các dự án thiếu biện pháp phục hồi thu nhập tại nơi ở
mới cho người tái định cư. Các công trình KCN, khu chế xuất phương án bồi
thường do các chủ dự án lập, hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư chỉ tham gia
với tư cách tư vấn. Mặt khác nguồn đất xây dựng các khu tái định cư ở các khu đô
thị loại I và loại II rất hiếm. Mặc dù có chính sách xây dựng nhà ở ra khu ven đô
nhưng vẫn chưa được người dân chấp nhận do giá căn hộ quá cao, có sự chênh lệch
lớn về chế độ xã hội. Những hộ sống bằng nghề buôn bán thì hầu hết không lựa
chọn phương án đổi đất lấy đất. Còn ở khu dân cư nông thôn, việc thu hồi đất làm
ảnh hưởng đến tập quán sinh hoạt của người dân. Giao đất mới với quy mô như diện
tích hiện nay không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của người dân như: Nhà phải
có sân phơi, khu chăn nuôi, gần gũi với họ hàng, đi lại thuận tiện...
15
Vì vậy, cần quy định rõ thêm dự án nào có khu tái định cư và quy trình thẩm
định kế hoạch tái định cư cụ thể giúp cho người dân bị thu hồi không bị thiệt thòi
sau khi giải tỏa. Hiện tại Nhà nước vẫn chưa có quy định chi tiết về vấn đề tái định
cư như: tiêu chuẩn của khu tái định cư, phân định trách nhiệm của chủ dự án, của
chính quyền các cấp trong việc tạo lập và bố trí tái định cư, quyền và nghĩa vụ của
người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục đời sống và sản
xuất tại các khu tái định cư…
* Trình độ hiểu biết pháp luật đất đai trong công tác bồi thường,GPMB
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai và chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất tại các địa phương tính theo
mặt bằng chung, đạt tỷ lệ không cao. Phần lớn người dân rất quan tâm đến chính
sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Nhưng công tác tuyên truyền
này ở các địa phương còn nhiều hạn chế. Ở những vùng có trình độ dân trí cao có
kiến thức hiểu biết pháp luật, việc chấp hành các quy định của luật nghiêm minh
và công tác giải phóng mặt bằng đạt tiến độ và hiệu quả so với kế hoạch. Ngược
lại, một số nơi trình độ dân trí thấp, người dân không đủ điều kiện tiếp cận chính
sách pháp luật của Nhà nước. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây khó
khăn cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thực tế cho thấy, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất
là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống, kinh
tế, chính trị, xã hội. Nếu giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền lợi của
người có đất bị thu hồi sẽ dẫn đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng bị kéo dài,
gây nên sự mất ổn định về kinh tế - xã hội, chính trị. Những bất cập tồn tại trong
công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều như giá đất thấp, giải quyết việc làm cho
các hộ mất đất nông nghiệp. Việc bố trí các khu tái định cư chưa tương xứng với
chỗ ở cũ… Do đó cần có sự quan tâm hơn nữa của Đảng và Nhà nước để công tác
giải phóng mặt bằng trở thành yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước,
của địa phương.
b) Tình hình bồi thường,GPMB ở một số thành phố trong cả nước
* Thành phố Hải Phòng.
16
Tại Hải Phòng, cùng với sự phát triển của đất nước, các dự án đầu tư có sử
dụng đất tại thời điểm này bắt đầu gia tăng. Trong quá trình thực hiện, UBND
Thành phố và các ngành chức năng vừa làm vừa nghiên cứu để hoàn thiện chính
sách trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của người bị thu hồi đất, tuân thủ các
chính sách của Nhà nước và quy định của pháp luật. Trong thời gian qua, công tác
bồi thường GPMB đã được các ngành, các cấp thực hiện tuy còn nhiều vướng mắc,
song phần nào cũng giải quyết được vấn đề bàn giao mặt bằng cho các dự án. Trong
thời gian từ 15/11/2002 đến 21/6/2007, ngành địa chính đã cùng với các ngành có
liên quan tổ chức kiểm kê, lập phương án bồi thường cho 151 dự án trong đó đã chi
trả xong tiền bồi thường cho 126 dự án với diện tích đất 1055 ha, kinh phí bồi
thường 302,96 tỷ đồng, hoàn thành phương án bồi thường trình UBND thành phố
phê duyệt cho dự án với diện tích 300,10 ha, giá trị bồi thường 115 tỷ đồng. Đang
triển khai kiểm kê, lập phương án bồi thường cho 61 dự án với diện tích chiếm đất
là 1368,69 ha. Các huyện, quận, thị xã đã kiểm kê, lập phương án bồi thường cho
108 dự án, đã chi trả xong tiền bồi thường cho 79 dự án, còn 29 dự án đang tiến
hành kiểm kê lập phương án bồi thường và trình phê duyệt (huyện An Hải 25 dự án,
huyện Kiến Thụy 7 dự án, huyện Thủy Nguyên 11 dự án, quận Ngô Quyền 21 dự
án, quận Hồng Bàng 28 dự án, quận Kiến An 33 dự án và Thị xã Đồ Sơn 14 dự án).
(Phan Văn Hoàng, năm 2006) [24].
* Thành phố Đà Nẵng.
Đà Nẵng là một thành phố không lớn, mới được thành lập là một thành phố trực
thuộc Trung ương trên cơ sở tách thành phần thành phố Đà Nẵng cũ và khu vực ngoại vi
từ tỉnh Quảng Nam trước đây (thành lập ngày 06/11/1996). Ngay từ khi mới thành lập,
lãnh đạo thành phố đã có chủ trương tập trung vào quy hoạch, phát triển hạ tầng cho một
đô thị hiện đại, sử dụng quỹ đất làm nội lực để phát triển. Trong giai đoạn 2001 - 2005,
Đà Nẵng đã cho chuyển 3,821 ha từ đất nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, đất chưa sử dụng sang sử dụng vào mục đích phát triển khu công nghiệp, dịch vụ
và mở rộng đô thị (theo báo cáo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 của Thành
phố Đà Nẵng). Và đã đạt được nhiều hiệu quả về kinh tế - xã hội, tăng trưởng GDP đạt
mức 11,56%, Bình quân GDP trên đầu người từ 392 USD (1996) đến nay là 1164 USD