Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của nước thải khu công nghiệp gang thép đến chất lượng nước suối cam giá thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.59 KB, 90 trang )

1

ĐAI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

PHẠM THÁI HÀ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI KHU
CÔNG NGHIỆP GANG THÉP ĐẾN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SUỐI CAM GIÁ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên – năm 2011
ĐAI HỌC THÁI NGUYÊN


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

PHẠM THÁI HÀ
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI KHU
CÔNG NGHIỆP GANG THÉP ĐẾN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SUỐI CAM GIÁ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN



Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số
: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: 1. PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh
2. PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên – năm 2011

Lời cảm ơn


3

Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, gia đình và bạn
bè.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, khoa đào tạo Sau đại học đã tận tình giúp đỡ trong
suốt quá trình đào tạo.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Tuấn
Anh, PGS.TS Đỗ Thị Lan đã hết lòng tận tụy vì học trò.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Chi cục Bảo vệ môi trường Thái
Nguyên, Trung tâm quan trắc và công nghệ môi trường Thái Nguyên,
Công ty Gang Thép Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và cổ

vũ tôi trong suốt quá trình học tập.

Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2011
Người thực hiện luận văn

Phạm Thái Hà

LỜI CAM ĐOAN


4

Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.

Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2011
Người thực hiện luận văn

Phạm Thái Hà


5

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn


i

Lời cam đoan

ii

Mục lục
iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Đặt vấn đề............................................................................................................ 1
Ý nghĩa ............................................................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 2
Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
1.1. Các khái niệm cơ bản về môi trường .......................................................... 3
1.2. Các căn cứ pháp luật ................................................................................... 4
1.2.1. Cơ sở pháp lí ............................................................................................ 4
1.2.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 5
1.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước do nước thải công nghiệp
trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................................ 6
1.3.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước do nước thải công nghiệp
trên thế giới ................................................................................................. 6



6

1.3.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước do nước thải công nghiệp
ở Việt Nam ................................................................................................. 8
1.4. Tình hình sản xuất Gang thép trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 19
1.4.1. Tình hình sản xuất Gang thép trên thế giới .............................................. 19
1.4.2. Tình hình sản xuất Gang thép ở Việt Nam .............................................. 23
1.5. Thảo luận về tổng quan ................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 26
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 26
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 27
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ................................................................................ 27
2.4.3. Các phương pháp phân tích nước trong phòng thí nghiệm....................... 29
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu trên Excel ................................ 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 30
3.1. Khái quát về KCN Gang Thép – Lưu Xá và phường Cam Giá .................. 30
3.1.1. Vị trí địa lí, địa hình phường Cam Giá .................................................... 30
3.1.2. Khí hậu thời tiết, thủy văn ........................................................................ 30
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội phường Cam Giá ............................................ 32
3.1.4. Sơ lược về KCN Gang Thép – Lưu Xá .................................................... 33
3.2. Tổ chức sản xuất và sơ đồ công nghệ sản xuất của các nhà máy
thành viên thuộc KCN Gang Thép – Lưu Xá ............................................. 35
3.2.1. Nhà máy Cốc hóa ..................................................................................... 35
3.2.2. Nhà máy Cán thép Lưu Xá ....................................................................... 47
3.2.3. Nhà máy Luyện thép Lưu Xá ................................................................... 51
3.2.4. Nhà máy Luyện Gang .............................................................................. 55
3.3. Đánh giá chất lượng nước thải của KCN Gang Thép – Lưu Xá



7

tại điểm thải ................................................................................................ 58
3.4. Đánh giá chất lượng nước suối Cam Giá tại điểm thượng nguồn
nơi chưa chịu tác động của nguồn thải ....................................................... 61
3.5. Đánh giá chất lượng nước suối Cam Giá tại điểm tiếp nhận
nguồn thải của KCN ................................................................................... 63
3.6. Đánh giá chất lượng nước suối Cam Giá tại điểm đổ ra sông Cầu .................. 66
3.7. So sánh chất lượng nước suối Cam Giá tại các vị trí khác nhau ................ 69
3.8. Đề xuất một số giải pháp ............................................................................. 74
3.8.1. Giải pháp về quản lý ................................................................................ 74
3.8.2. Giải pháp về công nghệ ............................................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 77
Kết luận .............................................................................................................. 77
Kiến nghị ............................................................................................................ 78

PHỤ LỤC


8

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Diễn giải đầy đủ nội dung

BVMT


Bảo vệ môi trường

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

KCN

Khu công nghiệp

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

NTSX

Nước thải sản xuất

NTSH

Nước tải sinh hoạt

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN & MT

Tài nguyên và môi trường


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân


9

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ

52

Bảng 3.2. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh
hoạt

53

Bảng 3.3. Kết quả quan trắc kiểm soát ô nhiễm nước thải KCN
Gang Thép năm 2010

59

Bảng 3.4. Kết quả quan trắc kiểm soát ô nhiễm nước thải KCN
Gang Thép đợt 1 và đợt 2 năm 2011


60

Bảng 3.5. Kết quả quan trắc kiểm soát ô nhiễm suối Cam Giá tại điểm
thượng
nguồn nơi chưa chịu tác động của nguồn thải năm 2010 và 2011

61

Bảng 3.6. Kết quả quan trắc kiểm soát ô nhiễm suối Cam Giá tại điểm
tiếp nhận nguồn thải năm 2010

64

Bảng 3.7. Kết quả quan trắc kiểm soát ô nhiễm suối Cam Giá tại
điểm tiếp nhận nguồn thải năm 2011

65

Bảng 3.8. Kết quả quan trắc chất lượng nước suối Cam Giá tại điểm
đổ ra sông Cầu năm 2010

67

Bảng 3.9. Kết quả quan trắc chất lượng nước suối Cam Giá tại điểm
đổ ra sông Cầu năm 2011

68



10

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Vị trí công ty Gang Thép Thái Nguyên trên bản đồ thành phố

34

Hình 3.2. Vị trí nhà máy Cốc hóa

35

Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ sản xuất của nhà máy Cốc Hóa

38

Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ sản xuất kèm theo dòng thải của phân xưởng cốc

39

Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ sản xuất kèm theo dòng thải của phân xưởng hóa

41

Hình 3.6. Sơ đồ công nghệ cán

49

Hình 3.7. Sơ đồ công nghệ xử lý nước làm mát lò cao


57

Hình 3.8. BOD trung bình trên suối Cam Giá năm 2010 và 2 đợt đầu năm 2011

69

Hình 3.9. Biến động BOD trên suối Cam Giá theo không gian và thời gian

69

Hình 3.10. TSS trung bình trên suối Cam Giá năm 2010 và 2 đợt đầu năm 2011

70

Hình 3.11. Biến động TSS trên suối Cam Giá theo không gian và thời gian

70

Hình 3.12. Amoni trung bình trên suối Cam Giá năm 2010 và 2 đợt đầu năm 2011

71

Hình 3.13. Biến động Amoni theo không gian và thời gian

71

Hình 3.14. Phenol trung bình trên suối Cam Giá năm 2010 và 2 đợt đầu năm 2011

72


Hình 3.15. Biến động phenol trên suối Cam Giá theo không gian và thời gian

72

Hình 3.16. Dầu mỡ trung bình trên suối Cam Giá năm 2010 và 2 đợt đầu năm 2011

73

Hình 3.17. Biến động dầu mỡ trên suối Cam Giá theo không gian và thời gian

73

Hình 3.18. Cấu tạo bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt

76


11

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, môi trường toàn cầu có nhiều biến đổi theo
chiều hướng bất lợi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội
của nhiều nước, làm mất cân bằng sinh thái trên Trái đất. Vì vậy, phát triển bền
vững là vấn đề đang được đặc biệt quan tâm đối với nhiều quốc gia và tổ chức,
nhằm đảm bảo sự cân bằng hài hòa trong phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.
Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập kinh tế toàn cầu, công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang trong thời kì đẩy mạnh với nhịp
độ ngày càng cao, phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp vào
năm 2020. Thế nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được về mặt kinh tế thì

những vấn đề tiêu cực về môi trường do công cuộc công nghiệp hóa cũng đáng
kể. Một lượng lớn tài nguyên phải được khai thác để phục vụ cho sản xuất của
các khu công nghiệp, đồng thời chất thải được thải ra môi trường từ các khu
công nghiệp ngày càng nhiều, đặc biệt là vấn nạn nước thải công nghiệp.
Trong số các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước mặt phải kể đến ngành
công nghiệp sản xuất gang thép.
Thái Nguyên có thể được gọi là cái nôi sản xuất gang thép – luyện kim
đen của cả nước. Công ty Gang Thép Thái Nguyên được thành lập từ năm
1959, trải qua hơn 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, đến nay sản
lượng thép của công ty ngày càng nâng cao, quy mô sản xuất ngày càng mở
rộng. Tuy nhiên, quá trình sản xuất công nghiệp của công ty cũng để lại những
tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, trong đó có môi trường nước
mặt của suối Cam Giá - thành phố Thái Nguyên. Đây là con suối tiếp nhận
trực tiếp nguồn nước thải của khu công nghiệp (KCN) Gang Thép, sau đó đổ
ra sông Cầu.
Vì vậy, để đánh giá được ảnh hưởng của các nguồn nước thải KCN
Gang Thép tới chất lượng nước suối Cam Giá trong những năm gần đây, được
sự cho phép của Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học, dưới sự hướng


12

dẫn trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh và PGS. TS Đỗ Thị Lan, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá ảnh hưởng của nước thải Khu công nghiệp
Gang Thép đến chất lượng nước suối Cam Giá thành phố Thái Nguyên”.
Mục đích đề tài
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguồn nước thải KCN Gang
Thép tới chất lượng nước suối Cam Giá trong giai đoạn 2010 – 2011.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục cải thiện chất lượng nước suối
Cam Giá.

Ý nghĩa
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước kế tiếp phát triển các nghiên cứu khoa học trước đó
trong lĩnh vực đánh giá chất lượng môi trường nước và nghiên cứu về nước
thải công nghiệp.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp cho việc đánh giá được ảnh hưởng của nguồn nước thải
KCN Gang Thép tới chất lượng môi trường nước suối Cam Giá, từ đó đề xuất
các biện pháp phù hợp cải thiện, nâng cao chất lượng nước suối Cam Giá.


13

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Ô nhiễm môi trường
Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo Luật bảo vệ môi trường 2005 của nước CHXHCNVN thì “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
Theo Trần Yêm và Trịnh Thị Thanh (1998) [17], “Ô nhiễm môi trường
được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng lượng với với khối lượng lớn
trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận”- trích Từ điển Oxford. Do
đó, ô nhiễm môi trường được hiểu theo cách diễn đạt của giáo trình này là:
“Sự hiện diện của các vật chất ở 3 dạng rắn, lỏng, khí và năng lượng có nguồn
gốc là tự nhiên hoặc nhân tạo với một hàm lượng nào đó làm ảnh hưởng đến
chất lượng nói chung hoặc chất lượng của từng thành phần môi trường nói riêng”.
Ô nhiễm môi trường theo nguồn gốc có thể phân thành ô nhiễm môi
trường do tự nhiên và ô nhiễm môi trường do nhân tạo.

Ô nhiễm môi trường theo loại hình môi trường có thể phân thành ô
nhiễm môi trường nước, ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm môi
trường đất.
1.1.2. Ô nhiễm nước
Khái niệm về nước thải và nước ô nhiễm: Theo 2 tác giả Trần Yêm và
Trịnh Thị Thanh (1998) [17] thì:
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi bất lợi môi trường nước, hoàn toàn hay đại
bộ phận do các hoạt động khác nhau của con người tạo nên.
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên và có thể là nhân tạo.
Có nhiều cách để phân loại về nước thải:


14

Phân loại theo cách xác định nguồn thải: Có 2 nguồn gây ô nhiễm là
nguồn gây ô nhiễm xác định (nguồn điểm) và nguồn gây ô nhiễm không xác
định (nguồn không điểm).
Nếu phân loại theo tác nhân ô nhiễm thì gồm có dạng ô nhiễm cơ học
(vật lý), ô nhiễm hóa học (vô cơ, hữu cơ), ô nhiễm vi sinh vật, ô nhiễm nhiệt
và ô nhiễm phóng xạ.
Theo nguồn gốc phát sinh thì ô nhiễm nước do: Nước thải sinh hoạt và
nước thải sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp), nước mưa chảy tràn.
1.2. Các căn cứ pháp luật
1.2.1. Cơ sở pháp lí
Việc đánh giá chất lượng nước thải công nghiệp và nước mặt (sông
suối) được thực hiện trên cơ sở quy định của các văn bản pháp lí sau:
- Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

Các văn bản dưới luật đã hướng dẫn cụ thể thực hiện luật bảo vệ môi
trường bao gồm:
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 80 nêu trên.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lí vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ về phí Bảo vệ môi trường
đối với nước thải.
- Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT về việc sửa đổi,
bổ sung thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/12/2003
của liên bộ BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện nghị định số 67/2003/NĐ-CP
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.


15

- QCVN 24:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải.
- QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5992 : 1995, Chất lượng nước - lấy mẫuHướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5999 : 1995, Chất lượng nước lấy mẫu Hướng dẫn lấy nước thải.
1.2.2.Cơ sở thực tiễn
Hiện tại, nước ta đang trong thời kì mở cửa phát triển nền công nghiệp,
vì vậy mà các KCN, các nhà máy được xây dựng ồ ạt nhằm đáp ứng mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng đi đôi với phát triển công
nghiệp là yêu cầu giữ gìn, bảo vệ môi trường, nhất là tại các KCN và các nhà

máy xí nghiệp. Việc các KCN, các nhà máy xí nghiệp được mở ra để đẩy
mạnh phát triển kinh tế cũng gây ra nhiều vấn đề tranh cãi về môi trường.
Hiện trạng môi trường nước thải ở các khu vực sản xuất này đã và đang có
những dấu hiệu bị ô nhiễm.
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều khu công nghiệp, trong đó KCN Gang
Thép – Lưu Xá là một trong các KCN lớn chuyên sản xuất gang, thép đáp ứng
cho nhu cầu phát triển công nghiệp trong cả nước. Công ty Gang Thép là
doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam (Bộ Công
nghiệp), được thành lập từ năm 1959 và đi vào hoạt động từ năm 1963. Mặc
dù đã có những nỗ lực trong cải thiện chất lượng môi trường nhưng KCN
Gang Thép vẫn có những hoạt động ảnh hưởng gây ô nhiễm môi trường, trong
đó việc xả thải nguồn nước thải (chủ yếu là nước thải sản xuất) đã gây ảnh
hưởng tới môi trường nước xung quanh. Do vậy, tiến hành đánh giá chất
lượng suối Cam Giá do ảnh hưởng của nguồn nước thải KCN Gang Thép có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng.


16

1.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước do nước thải công nghiệp
trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước do nước thải công
nghiệp trên thế giới
Vấn đề môi trường đang là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu trên thế giới. Nhiều hội nghị quốc gia, quốc tế về môi trường thường
xuyên được tổ chức nhằm hạn chế tình trạng môi trường toàn cầu đang ngày
càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tình hình môi trường thế giới đáng báo động;
treenn khắp hành tinh, các hệ sinh thái đang mất cân bằng, xuống cấp nặng nề;
sự sống bị nạn hạn hán, lũ lụt, sa mạc hóa và nhiều dạng ô nhiễm đe dọa. Các
nhà môi trường đã lên tiếng cảnh báo về tình hình “đầm lầy hóa thành sa mạc”

ở vùng Lưỡng Hà, hồ cạn nước ở châu Phi và Trung Á, rừng rậm mỏng dần ở
Amazon…(Unesco) [19].
Vấn đề ô nhiễm do nước thải công nghiệp trên thế giới ngoài một số ít
thuộc các nước phát triển, còn lại vẫn tập trung chủ yếu ở các nước đang phát
triển và các nước nghèo, nơi mà có công nghệ sản xuất lạc hậu, nền kinh tế
không đủ mạnh để đầu tư hệ thống xử lí an toàn trước khi xả thải ra môi trường.
Theo báo cáo của Unesco [19], các sông Thames (Anh), sông Seine
(Pháp) là những con sông đã từng bị ô nhiễm nặng do hoạt động xả thải của
sản xuất công nghiệp và cả chất thải sinh hoạt. Ở Hoa Kì, các con sông và hồ
ở phía Đông và một số vùng khác cũng gặp tình trạng tương tự. Vùng Đại hồ
bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Enrie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.
Ở các nước đang phát triển và các nước nghèo thì ô nhiễm nước và
thiếu nước sạch là phổ biến. Có tới hơn 80% khối lượng nước ở các cống rãnh
ở các khu dân cư và hơn 65% lượng nước thải ở các KCN thải trực tiếp ra
đồng ruộng, sông hồ… gây ô nhiễm, thường là ở Trung Quốc, các nước Trung
cận Đông, châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á.
Việc ô nhiễm môi trường nước đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khỏe con người, mỗi năm có khoảng 3.578 triệu người chết do các bệnh
liên quan đến nước.


17

Cũng theo báo cáo này, đã chỉ ra được thiệt hại môi trường trong hồ
Peipsi – hồ nằm trên biên giới của nước Cộng hòa Estonia và Liên bang Nga.
Sự ô nhiễm hồ và phú dưỡng đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xung
quanh hồ và hoạt động khai thác cá trong hồ. Ở Trung Quốc, có đến khoảng
50.000 km các con sông lớn (theo FAO) bị ô nhiễm nặng, chủ yếu do nước
thải công nghiệp, trong đó có 80% là không còn khả năng khai thác cá do môi
trường sống của chúng đã bị hủy hoại. Đây có thể coi như là kết quả của việc

xả thải các chất độc hại từ các nhà máy công nghiệp trên thượng nguồn như
nhà máy giấy, nhà máy thuộc da, nhà máy sản xuất cán thép, nhà máy lọc dầu
và nhà máy hóa chất…nước sông Hoàng Hà hiện đang chứa một hàm lượng
rất cao các kim loại nặng và chất độc khác, làm cho chất lượng nước suy giảm
tới mức không đạt tiêu chuẩn đối với nước dành cho mục đích thủy lợi. Đoạn
sông Hoàng Hà đi qua tỉnh Sơn Tây, do sử dụng nước tưới cho nông nghiệp
nên kim loại nặng đã đi vào nông sản như hàm lượng Crôm và Chì đã quá
ngưỡng cho phép trong lúa gạo, Cadimi quá ngưỡng trong bắp cải…
Ở Brazil, Baixada Santista cũng là khu vực nổi tiếng thế giới về ô
nhiễm có liên quan đến công nghiệp, cảng và các hoạt động đô thị. Các hoạt
động khai thác mỏ và luyện kim đã cho kết quả là thải ra môi trường các chất
độc hại có khả năng lan truyền theo chuỗi thức ăn như Chì, Thủy ngân,
Niken… Không chỉ có vậy, các hoạt động xả thải công nghiệp ở khu vực này
cũng gây ra hiện tượng phú dưỡng (Elisabete S.Braga et al, 2004) [18].
Trong ngành công nghiệp luyện kim, quá trình sản xuất bắt buộc phải
sử dụng đến một lượng nước khá lớn. Để sản xuất 1 tấn thép cần 100-200 m3
nước/h, tức là cần trung bình 150m3/h. Khối lượng nước thải ra để sản xuất
1.000.000 tấn phôi thép/năm là 250-500m3/năm (vì có phần lớn lượng nước
được sử dụng làm mát tái tuần hoàn). Trung bình mỗi giờ, lượng nước bơm
cho các hoạt động trong sản xuất thép nhu sau:
Thiêu kết: 0-20m3/tấn thiêu kết
Blast lò: 50-80m3/tấn gang
Luyện thép: 20-50m3/tấn thép


18

Máy cán: 20-80m3/tấn cán
Cốc hóa: 2-5m3/tấn than cốc
Lò làm sạch khí: 2-5m3/1000m3 khí (P.Gendy và E.Dohen, 2001) [20].

Theo tác giả O’Connell và các cộng sự (1987) [21], [22], ở Chicago
những năm giữa thế kỷ 20, sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành công
nghiệp thép trong khu vực Cahemet sau khi có sự chuyển giao, phát triển công
nghệ đã khiến cho môi trường nơi này bị ảnh hưởng. Các nhà máy thép ở Nam
Chicago, Đông Chicago và Gary tạo thành một cụm công nghiệp khá rộng lớn.
Dọc theo bờ biển phía nam hồ Michigan cũng bao gồm các nhà máy lọc dầu,
hóa chất và chế tạo kim loại. Hậu quả là hắc ín từ nhà máy than cốc và axit từ
các nhà máy đã bao phủ con sông Grand.
1.3.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước do nước thải công
nghiệp ở Việt Nam
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản
xuất công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản
xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt
của công nhân viên. Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành
phần cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại hình công
nghiệp, loại hình công nghệ sử dụng, tính hiện đại của công nghệ, tuổi thọ của
thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ công nhân viên. Cơ sở để
nhận biết và phân loại như sau:
Nước thải được sản sinh từ nước không được dùng trực tiếp trong các
công đoạn sản xuất, nhưng tham gia các quá trình tiếp xúc với các khí. Chất
lỏng hoặc chất rắn trong quá trình sản xuất. Loại này có thể phát sinh liên tục
hoặc không liên tục, nhưng nói chung nếu sản xuất ổn định thì có thể dễ dàng
xác định được các đặc trưng của chúng.
Nước thải được sản sinh ngay trong bản thân quá trình sản xuất. Vì là
một thành phần của vật chất tham gia quá trình sản xuất, do đó chúng thường
là nước thải có chứa nguyên liệu, hoá chất hay phụ gia của quá trình và chính
vì vậy những thành phần nguyên liệu hoá chất này thường có nồng độ cao và


19


trong nhiều trường hợp có thể được thu hồi lại. Ví dụ như nước thải này gồm
có nước thải từ quá trình mạ điện, nước thải từ việc rửa hay vệ sinh các thiết bị
phản ứng, nước chứa amoni hay phenol từ quá trình dập lửa của công nghiệp
than cốc, nước ngưng từ quá trình sản xuất giấy. Do đặc trưng về nguồn gốc
phát sinh lên loại nên loại nước thải này nhìn chung có nồng độ chất gây ô
nhiễm lớn, có thể mang tính nguy hại ở mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào bản
thân quá trình công nghệ và phương thức thải bỏ. Nước thải loại này cũng có
thể có nguồn gốc từ các sự cố rò rỉ sản phẩm hoặc nguyên liệu trong quá trình
sản xuất, lưu chứa hay bảo quản sản phẩm, nguyên liệu.
Thông thường các dòng nước thải sinh ra từ các công đoạn khác nhau
của toàn bộ quá trình sản xuất sau khi được xử lý ở mức độ nào đó hoặc không
được xử lý, được gộp lại thành dòng thải cuối cùng để thải vào môi trường (hệ
thống cống, lưu vực tự nhiên như sông, ao hồ…). Có một điều cần nhấn mạnh:
thực tiễn phổ biến ở các đơn vị sản xuất, do nhiều nguyên nhân, việc phân lập
các dòng thải (chất thải lỏng, dòng thải có nồng độ chất ô nhiễm cao với các
dòng thải có tải lượng gây ô nhiễm thấp nhưng lại phát sinh với lượng lớn như
nước làm mát, nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn…) cũng như việc tuần
hoàn sử dụng lại các dòng nước thải ở từng khâu của dây chuyền sản xuất,
thường ít được thực hiện.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Nước ta thực hiện công nghiệp
hóa và đương nhiên là kéo theo đô thị hóa. Theo kinh nghiệm của nhiều nước,
tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng
trưởng GDP trong vòng 10 năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó
GDP công nghiệp khoảng 8 – 9%/năm, mức đô thị từ 23%/năm tăng lên 33%
năm 2000, thì đến năm 2010 lượng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên
gấp 2,4 lần so với bây giờ. Tại TP. Hồ Chí Minh có 25 KCN tập trung hoạt
động với tổng số 611 nhà máy trên diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính

toán, hoạt động của các KCN này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài


20

KCN, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai tổng cộng
1.740.000m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 617 tấn cặn lơ lửng,
1.135 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu oxy sinh hóa), 1.789 tấn COD (làm giảm
nhu cầu oxy hóa học), 104 tấn Nito, 15 tấn Photpho và kim loại nặng. Lượng
chất thải này gây ô nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn là nguồn
cung cấp nước sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm ảnh hưởng
đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện các quá trình phân
hủy và làm sạch các dòng sông. Tại Hà Nội, khi thực hiện gói thầu CP7A
nhằm cải thiện hệ thống thoát nước ở Hà Nội trên hệ thống sông Tô Lịch, sông
Lừ, sông Sét, tức là thực hiện các biện pháp xử lí nước thải hữu hiệu như đã
đề ra trong quy hoạch tổng thể thoát nước của Hà Nội thì đến năm 2010, hầu
hết các con sông ở Hà Nội có chỉ tiêu BOD dưới 25mg/l; còn nếu không có
biện pháp cải thiện môi trường rõ rệt thì chỉ số BOD sẽ tăng gấp khoảng 1,8
lần so với thời kì 1997 – 1998, trong đó sông Lừ sẽ bị ô nhiễm nặng nhất với
chỉ số BOD là 130mg/l, khá nhất là sông Sét thì cũng là 54mg/l, trong đó tiêu
chuẩn cho phép đối với nước loại A là không quá 4mg/l, với nước loại B là
không quá 25mg/l, (Nguyễn Hưng, 2010) [3].
Theo tác giả Hoàng Hoa Lan (2003) [6], ô nhiễm nước do sản xuất
công nghiệp là rất nghiêm trọng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành
công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11;
chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học (COD) có thể lên
đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng… cao gấp nhiều lần
giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua
(CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu
chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng

dân cư.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn. Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ
Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng
nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt.


21

Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở
sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn
tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu
lượng sông Cầu; nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4+
là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó
chịu…(Hoàng Hoa Lan, 2003) [4].
Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt
không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông,
hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước
thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước
thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm
trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Ở thành phố Hà Nội,
tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000 – 400.000 m3/ngày; hiện
mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, chiếm 25% lượng nước
thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải; lượng rác thải sinh
hoại chưa được thu gom khoảng 1.200m3/ngày đang xả vào các khu đất ven
các hồ, kênh, mương trong nội thành; chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất NH4,
NO2-, NO3- ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định cho phép
ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4.000 tấn/ngày; chỉ có

24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải; khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm thuộc diện phải di dời, (Minh Kỳ, 2009) [7].
Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng
không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt
quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD;
Ôxy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP. Trong số 82
khu công nghiệp mới, chỉ khoảng 20 khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải
tập trung. Đó là các trạm xử lý nước thải tại Khu Công nghiệp Bắc Thăng


22

Long, Khu Công nghiệp Nội Bài ở Hà Nội; Khu Công nghiệp Nomura ở Hải
Phòng, Khu Công nghiệp Việt Nam – Xingapo ở Bình Dương,… Số khu công
nghiệp còn lại vẫn chưa có trạm xử lý nước thải tập trung. Trong số các doanh
nghiệp đã khảo sát, năm 2002, có tới 90% số doanh nghiệp không đạt yêu cầu
về tiêu chuẩn chất lượng dòng xả nước thải xả ra môi trường. 73% số doanh
nghiệp xả nước thải không đạt tiêu chuẩn, do không có các công trình và thiết
bị xử lý nước thải. Có 60% số công trình xử lý nước thải hoạt động vận hành
không đạt yêu cầu. Nước thải hiện thời chưa được phân loại, [Hoàng Hoa Lan,
2003) [4].
Theo Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội, nước thải do khu công nghiệp
Quang Minh xả ra môi trường có nhiều chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần. Trong đó, hàm lượng độc tố cyanua vượt 8 lần. Ngày 21/6 Trung
tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội) đã công bố kết quả phân tích từ mẫu nước thải tại điểm xả
cuối cùng ngoài hàng rào ở trạm xử lý nước thải tập trung của Công ty Đầu tư
và phát triển hạ tầng Nam Đức – chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp Quang Minh (huyện Mê Linh). Tại thời điểm kiểm

tra một tháng trước, đoàn kiểm tra đã phát hiện trạm xử lý nước thải này
không hoạt động. Tại miệng cống xả cuối cùng của trạm xử lý vẫn có nước
thải đen, hôi xả thẳng ra môi trường. Nước thải công nghiệp của nhiều cơ sở
chưa được thu gom xử lý mà xả thẳng ra môi trường với lưu lượng lớn. Ngoài
hàm lượng cyanua lên tới 0,56 mg/l, vượt 8 lần tiêu chuẩn cho phép, còn có
BOD5 vượt 13,5 lần, COD vượt 14,7 lần, sunfua vượt hơn 4 lần, colifom vượt
hơn 13 lần… Theo các chuyên gia, cyanua là chất cực độc, chỉ cần 0,15-0,2
gram là đủ để giết chết một người khỏe mạnh. Sở Tài nguyên Môi trường đã
kiến nghị đình chỉ hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn Việt Nam ra môi
trường của Công ty Nam Đức; buộc công ty này phối hợp với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp tổ chức đấu nối toàn bộ nước thải vào hệ thống
thu gom nước thải để xử lý tập trung trước khi đổ ra môi trường; vận hành


23

trạm xử lý nước thải thường xuyên, bảo đảm toàn bộ nước thải của Quang
Minh phải được xử lý đạt tiêu chuẩn…
Riêng với hành vi không vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước
thải, công ty Nam Đức đã bị UBND Hà Nội ra quyết định xử phạt 150 triệu
đồng vào ngày 8/6. Lãnh đạo thành phố Hà Nội cũng đã chỉ đạo lập đoàn kiểm
tra liên ngành để kiểm tra việc thực thi quy định về môi trường của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp Quang Minh.
Trước đó, ngày 24/5 do quá bức xúc với tình trạng ô nhiễm kéo dài do
nước thải từ khu công nghiệp Quang Minh, người dân quanh đây đã tập trung
phản đối, lấp cống xả thải. Đến 27/5, cửa xả cuối cùng của khu công nghiệp
Quang Minh cũng bị người dân thị trấn Quang Minh lấp, đến nay, vẫn chưa
được khơi thông, (Nguyễn Hưng, 2010) [3].
Theo Hà Lê (2009) [5], hiện tại, chúng ta đang tập trung phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ, trong đó kỳ vọng đặc biệt vào ngành gia công kim

loại. Do vậy, nhu cầu gia công mạ kim loại ngày càng lớn và cũng từ đó việc
xử lý chất thải trong gia công mạ - một yếu tố có nhiều khả năng phá hủy môi
trường, là hết sức cần thiết và cần được giải quyết triệt để.
Nước thải phát sinh trong quá trình mạ kim loại chứa hàm lượng các
kim loại nặng rất cao và là độc chất đối với sinh vật, gây tác hại xấu đến sức
khỏe con người. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, với nồng độ đủ lớn,
sinh vật có thể bị chết hoặc thoái hóa, với nồng độ nhỏ có thể gây ngộ độc
mãn tính hoặc tích tụ sinh học, ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật về lâu về
dài. Do đó, nước thải từ các quá trình xi mạ kim loại, nếu không được xử lý,
qua thời gian tích tụ và bằng con đường trực tiếp hay gián tiếp, chúng sẽ tồn
đọng trong cơ thể con người và gây các bệnh nghiêm trọng, như viêm loét da,
viêm đường hô hấp, eczima, ung thư…
Kết quả các nghiên cứu gần đây về hiện trạng môi trường ở nước ta cho
thấy, hầu hết các nhà máy, cơ sở xi mạ kim loại có quy mô vừa và nhỏ, áp
dụng công nghệ cũ và lạc hậu, lại tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, như
Hà Nội, Hải Phòng, TP.HCM, Đồng Nai… Trong quá trình sản xuất, tại các


24

cơ sở này (kể cả các nhà máy quốc doanh hoặc liên doanh với nước ngoài),
vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường còn chưa được xem xét đầy đủ hoặc việc xử
lý còn mang tính hình thức, chiếu lệ, bởi việc đầu tư cho xử lý nước thải khá
tốn kém và việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường chưa được nghiêm minh.
Nước thải mạ thường gây ô nhiễm bởi các kim loại nặng, như crôm,
niken… và độ pH thấp. Phần lớn nước thải từ các nhà máy, các cơ sở xi mạ
được đổ trực tiếp vào cống thoát nước chung mà không qua xử lý triệt để, đã
gây ô nhiễm cục bộ trầm trọng nguồn nước.
Kết quả khảo sát tại một số nhà máy cơ khí ở Hà Nội cho thấy, nồng độ
chất độc có hàm lượng các ion kim loại nặng, như crôm, niken, đồng… đều

cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép; một số cơ sở mạ điện tuy có hệ
thống xử lý nước thải nhưng chưa chú trọng đầy đủ đến các thông số công
nghệ của quá trình xử lý để điều chỉnh cho phù hợp khi đặc tính của nước thải
thay đổi.
Tại TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai, kết quả phân tích chất lượng
nước thải của các nhà máy, cơ sở xi mạ điển hình ở cả 3 địa phương này cho
thấy, hầu hết các cơ sở đều không đạt tiêu chuẩn nước thải cho phép: hàm
lượng chất hữu cơ cao, chỉ tiêu về kim loại nặng vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho
phép, COD dao động trong khoảng 320-885 mg/lít do thành phần nước thải có
chứa cặn sơn, dầu nhớt… Hơn 80% nước thải của các nhà máy, cơ sở xi mạ
không được xử lý. Chính nguồn thải này đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng
đến môi trường nước mặt, ảnh hưởng đáng kể chất lượng nước sông Sài Gòn
và sông Đồng Nai.
Về chất lượng nước các hệ thống sông: nhìn chung chất lượng nước ở
thượng lưu các con sông còn khá tốt, nhưng vùng hạ lưu phần lớn đã bị ô
nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân là do nước thải của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử lý đã và đang thải
trực tiếp ra các dòng sông. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu
như BOD, COD, NH4+, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.


25

- Sông Đồng Nai : Vùng hạ lưu (tính từ sau hồ Trị An đến điểm hợp lưu
với sông Sài Gòn), ô nhiễm hữu cơ chưa cao (DO = 4 -6 mg/l, BOD = 4 – 8
mg/l) nhưng hầu như không đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm vi sinh
và dầu mỡ rõ rệt, ô nhiễm kim loại nặng, phenol, PCB… chưa vượt tiêu chuẩn,
nhiễm mặn không xảy ra từ Long Bình đến thượng lưu. Vùng thượng lưu nước
có chất lượng tốt, trừ khu vực thành phố Đà Lạt đã bị ô nhiễm nặng do hàm
lượng cao của các chất hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh. Khả năng tự làm sạch của

sông Đồng Nai khá tốt (Minh Kỳ, 2009) [7].
- Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO =
1,5 – 5,5 mg/l; BOD = 10 – 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh, không có điểm nào đạt
TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở vùng sông chảy qua trung
tâm TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hoá nặng do nước
phèn ở đoạn Hooc Môn – Củ Chi (pH = 4,0 – 5,5) (Minh Kỳ, 2009) [7].
- Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày
càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao
nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là
tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang Thép Thái
Nguyên… , chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và B. Tiếp đến là đoạn
sông Cà Lồ, hạ lưu sông Công, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn A và
một số yếu tố không đạt tiêu chuẩn B. Yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các chất
hữu cơ, NO2- và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ
tới cầu Gia Bảy, ôxy hòa tan đạt giá trị thấp nhất (0,4 – 1,5 mg/l), BOD5,
COD rất cao (>1000mg/l); Colifom ở một số nơi khá cao, vượt quá tiêu chuẩn
A tới hàng chục lần. Hàm lượng NO2- > 2,0 mg/l và dầu > 5,5 mg/l, vượt quá
tiêu chuẩn B tới 20 lần (Minh Kỳ, 2009) [7].
- Sông Nhuệ - sông Đáy: Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Chất
lượng nước sông Nhuệ từng lúc (phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc),
từng nơi vượt trên giới hạn cho phép đối với nước loại B. Các sông khác có
chất lượng nước ở mức giới hạn cho phép đối với nước loại B. Nếu không có


×