Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đánh giá sự biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa thành phố thái nguyên giai đoạn 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 134 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN LÊ DUY

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ
THỊ HÓA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005-2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Thái Nguyên – Năm 2011


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN LÊ DUY

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ
THỊ HÓA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005-2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60-62-16



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN VIẾT KHANH

Thái Nguyên - Năm 2011


3

Công trình được hoàn thành tại: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
CVCC.TS. Nguyễn Đình Bồng

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
Phản biện 2: PGS.TS. Lương Văn Hinh
Đại học Thái Nguyên

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn họp tại:
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
Ngày 28 tháng 11 năm 2010


4

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và cha đợc sử dụng để

bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã đợc cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trớc Hội đồng bảo vệ luận văn, trớc
khoa và nhà trờng về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 25 tháng 9 năm 2011
Ngời viết cam đoan

Nguyễn Lê Duy


5

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ của các
thầy giáo cô giáo, các phòng ban và các đơn vị trong và ngoài trờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy giáo PGS.TS. Trần Viết Khanh Phó giám đốc Đại học Thái
Nguyên, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn này.
Tôi xin chân thành, cảm ơn các thầy giáo cô giáo Khoa Tài nguyên
và Môi trờng, Khoa Sau Đại học, các phòng ban và trung tâm của
Trờng Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên đã hớng dẫn, tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tiến hành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí
cán bộ, chuyên viên của Sở Tài nguyên và Môi trờng, ủy ban nhân dân
và Phòng Tài nguyên & Môi trờng - Thành phố Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngời thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu

và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 25 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Duy


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

UBND

: Ủy ban nhân dân

2.

CNH

: Công nghiệp hóa

3.

HĐH

: Hiện đại hóa


4.

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

5.

CNTB

: Chủ nghĩa tư bản

6.

TP

: Thành phố

7.



: Nghị định

8.

CP

: Chính phủ


10. QĐ

: Quyết định

11. TT

: Thông tư

12. QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

13. BĐS

: Bất động sản

14. HĐND

: Hội đồng nhân dân

15. TPTN

: Thành phố Thái Nguyên

16. KH

: Kế hoạch

17. VT


: Vị trí

18. VNĐ

: Việt Nam Đồng

19. QH

: Quy hoạch

20. BCĐ

: Ban chỉ đạo

21. TĐT

: Tổng điều tra

22. QLĐĐ

: Quản lý đất đai

23. XDCB

: Xây dựng cơ bản


7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành
phố Thái Nguyên năm 2009
Tình hình sử dụng đất qua các năm tại thành phố Thái
Nguyên
Các công ty kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Danh sách các văn phòng môi giới bất động sản không
đăng ký giấy phép kinh doanh
Danh sách các văn phòng môi giới bất động sản có đăng
ký giấy phép kinh doanh
Danh sách các cá nhân môi giới bất động sản

Danh sách các sàn giao dịch bất động sản tại thành phố
Thái Nguyên
Số lượng các loại hình môi giới bất động sản hoạt động
có giấy phép kinh doanh tại thành phố Thái Nguyên
Đánh giá các loại hình môi giới bất động sản theo thời
gian
Số lượng các hợp đồng giao dịch về bất động sản trung
bình/tháng của các loại hình môi giới bất động sản theo
thời gian
Tỷ lệ môi giới giao dịch thành công/tháng của các công
ty
Tỷ lệ môi giới giao dịch thành công/tháng của các văn
phòng
Tỷ lệ môi giới giao dịch thành công/tháng của cá nhân
Tỷ lệ môi giới giao dịch thành công/tháng của sàn giao
dịch bất động sản Thái Nguyên
So sánh tỷ lệ giao dịch thành công/tháng của các loại
hình môi giới bất động sản
Bảng tính thù lao, hoa hồng của các công ty môi giới bất
động sản
Bảng giá tính lệ phí dịch vụ nhà đất của các văn phòng
Bảng tính thù lao, hoa hồng của sàn giao dịch bất động
sản Thái Nguyên


8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1.

Hình 3.1.

Sơ đồ tam giác môi giới bất động sản
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sàn giao dịch bất động sản
DetechLand


9

MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA
3
2.1.1. Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị
3

2.1.1.1. Khái niệm về đô thị
3
2.1.1.2. Phân loại đô thị
6
2.1.1.3. Chức năng của đô thị
7
2.1.1.4. Chức năng vùng ngoại thành, ngoại thị
8
2.1.1.5. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
8
2.1.2. Đô thị hoá
9
2.1.2.1. Khái niệm đô thị hoá
9
2.1.2.2. Tính tất yếu của đô thị hoá
11
2.1.2.3. Quan điểm của đô thị hoá
11
2.1.2.4. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá và quá trình
12
công nghiệp hoá
2.1.2.5 Tác động của đô thị hoá
14
2.2. THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
17
NAM

2.2.1. Tình hình đô thị hoá trên thế giới
2.2.2. Kinh nghiệm đô thị hoá ở một số nước trên thế giới
2.2.2.1. Hà Lan

2.2.2.2. Trung Quốc
2.2.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam
2.2.4. Các công trình nghiên cứu về đô thị hóa trên thế giới
và Việt Nam

18
21
21
22
24
28


10

CHƯƠNG III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

29
29
29
29
29
29
29
29


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

3.2.1. Thời gian nghiên cứu
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố
Thái Nguyên
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý và biến động đất đai
3.3.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự biến động đất đai
3.3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
quá trình đô thị hóa
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn và điều tra thực địa
3.4.3. Phương pháp chuyên gia
3.4.4. Phương pháp thống kê toán học
3.4.5. Phương pháp ứng dụng công nghệ GIS
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI

4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.2.Tình hình dân số - lao động – và thu nhập

4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI

4.2.1. Thực trạng công tác quản lý đất đai
4.2.1.1. Công tác Quy hoạch, kế hoạch
4.2.1.2. Công tác trích đo bản đồ địa chính

4.2.1.3.Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp

30
30
30
30
30
30
31
31
31
32
32
32
40
40
52
55
55
56
59
60



11

GCNQSD đất
4.2.1.4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
4.2.1.5. Công tác định giá đất
4.2.1.6. Công tác chuyển quyền sử dụng đất
4.2.1.7. Công tác đăng ký thế chấp và xoá thế chấp

4.2.1.8. Công tác Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2010
4.2.3. Biến động sử dụng đất thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2005-2010
4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỰ BIẾN

60
62
62
62
63
63
67
71

ĐỘNG ĐẤT ĐAI

4.3.1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá
4.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ
4.3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
4.3.2.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra
4.3.2.3. Tình hình chung và nghề nghiệp của hộ

4.3.2.4. Nguồn lực của hộ
4.3.2.5. Thu nhập của hộ
4.3.2.6. Tình hình sử dụng tiền đền bù đất của các hộ điều tra
4.3.3. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp
4.3.4. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT

71
73
73
75
77
79
81
84
86
90
92

TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

4.4.1. Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền Thành phố
4.4.1.1. Quy hoạch tổng thể
4.4.1.2. Giải pháp về lao động - việc làm
4.4.1.3. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường
4.4.2. Các giải pháp từ phía nhà nước
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


92
92
92
94
94
98
98
100
101


12

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Quá trình công nghiệp hoá ở mỗi quốc gia là sự hình thành hệ thống
cơ sở vật chất của các ngành kinh tế quốc dân mà trước hết là các ngành
công nghiệp. Kết quả chính của quá trình này còn bao gồm hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi cả nước đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân.
Kết quả trên đây của quá trình công nghiệp hóa tất yếu gắn liền sự hình
thành các cơ sở, các khu công nghiệp các khu thương mại, dịch vụ và các khu
dân cư mới. Điều đó dẫn tới sự hình thành các khu đô thị mới hoặc sự mở
rộng quy mô của các khu đô thị đã có.
Như vậy sự hình thành các khu đô thị mới và mở rộng các đô thị đã có
bắt nguồn từ sự tác động của quá trình công nghiệp hoá và diễn ra song song
với quá trình công nghiệp hoá. Nói cách khác, quá trình đô thị hoá là một quá

trình bắt nguồn từ quá trình công nghiệp hoá và gắn liền với quá trình công
nghiệp hoá. Do vậy, có thể khẳng định rằng đô thị hoá là một quá trình tất yếu
và phổ biến của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển.
Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước theo đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta, sự hình
thành các đô thị mới và mở rộng các đô thị hiện có là một xu hướng tất yếu.
Sự hình thành các khu đô thị mới, các tuyến giao thông mới những
năm qua tại thành phố Thái Nguyên và sự hình thành các phường xã mới là
xu thế tất yếu để hoà nhập với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, đồng
thời với việc đô thị hoá thì vấn đề biến động đất đai trong quá trình đô thị
hóa cũng là một vấn đề quan trọng liên quan đến việc sử dụng đất đai hiệu


13

quả. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá sự biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2010”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hóa
tại thành phố Thái Nguyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa tới biến động đất đai của
thành phố Thái Nguyên.
- Tìm ra những giải pháp nhằm sử dụng đất hiệu quả trong quá trình đô
thị hóa thành phố Thái Nguyên.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

- Phản ánh sự biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa của thành

phố Thái Nguyên.
- Xác định mối liên quan giữa đô thị hóa và sự biến động đất đai thành
phố Thái Nguyên.
- Các đề xuất và giải pháp nhằm sử dụng đất hiệu quả trong quá trình
đô thị hóa thành phố Thái Nguyên.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của đô thị hoá
tới kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đồng thời đưa ra một
số giải pháp giúp phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện cuộc sống.


14

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA

2.1.1. Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị
2.1.1.1. Khái niệm về đô thị
Khái niệm về đô thị hóa rất đa dạng, bởi vì đô thị hóa chứa đựng nhiều
hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Các nhà khoa
học cũng xem xét và quan sát hiện tượng đô thị hóa từ nhiều góc độ khác
nhau, phản ánh các đặc điểm của đô thị hóa quan sát được từ góc độ đó. Dưới
đây là một số khái niệm đô thị hóa:
Đô thị hóa (urbanization) là quá trình tập trung dân số các đô thị, và
sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển
sản xuất đời sống.
Theo khái niệm trên thì có thể hiểu đô thị hóa là quá trình mở rộng các

đô thị hiện có và sự hình thành các đô thị mới. Đô thị hóa được diễn ra trên cơ
sở phát triển đời sống sản xuất và đời sống. Có thể nói đô thị hóa là bạn đồng
hành của công nghiệp hóa, bởi vì trong tiến trình phát triển đô thị hóa và công
nghiệp hóa luôn tác động với nhau, hỗ trợ nhau.
Trong quá trình đô thị hóa, diễn ra sự biến đổi sâu sắc về một số
vấn đề sau:
+ Cơ sở sản xuất: Nếu như trước khi đô thị hóa diễn ra nền kinh tế chủ
yếu là tự cung tự cấp thì sau đó sẽ là nền kinh tế hoạt động đa dạng hơn.
+ Cơ cấu nghề nghiệp: Cơ cấu nghề nghiệp sẽ có sự thay đổi mạnh theo
hưóng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động phi nông ngiệp.
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động xã hội: Sau khi đô thị hóa diến ra tất yếu sẽ có
những thay đổi về cơ cấu tổ chức hoạt động xã hội, mà điều đầu tiên chúng ta


15

nhìn thấy đó là việc chuyển đổi từ “thôn”, “xóm”, “bản”, thành “phố”,
“phường”, “quận”…
+ Cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc và hình thái xây dựng từ dạng
nông thôn sang thành thị, Không gian kiến trúc sẽ trở nên gọn và đẹp, hiện đại
hơn với hệ thống các công trình phúc lợi công cộng, hệ thống giao thông…tạo
ra sự thuận tiện nhất cho sinh hoạt người dân.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư thì: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị
tính theo tỷ lệ phần trăm dân số đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay
diện tích một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể được tính tỷ lệ gia tăng của hai
yếu tố theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó được gọi là mức đô thị hóa;
còn tính theo cách hai thì được gọi là tốc độ đô thị hóa.
Khái niệm trên cung cấp cho chúng ta các cách tính mức độ đô thị hóa
và tốc độ đô thị hóa. Để so sánh mức độ đô thị hóa giữa các vùng, khu vực
với nhau thông thường người ta hay dùng tỷ lệ dân số đô thị làm thước đo.

Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm dân số đô thị cũng không phản ánh được đầy đủ
mức độ đô thị hóa của một vùng hay khu vực mà phải xem xét chất lượng đô
thị hóa.
Ở các nước phát triển chất lượng đô thị hóa phát triển theo các nhân tố
chiều sâu, nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối đa những lợi ích và
hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của quá trình đô thị hóa, nhằm hiện
đại hóa cuộc sống và nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
Ở các nước đang phát triển, hiện tượng bùng nổ dân số đô thị bên cạnh
sự yếu kém của công nghiệp đã làm cho quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa mất cân đối. Sự mâu thuẫn của đô thị và nông thôn càng thêm sâu sắc. Sự
chênh lệch về mức sống đã thúc đẩy dân số nông thôn ra thành thị một cách ồ
ạt, làm cho dân số đô thị tăng lên một cách nhanh chóng, đặc biệt là đô thị


16

lớn, đô thị trung tâm, tạo nên các điểm dân cư đô thị cực lớn, mất cân đối
trong sự phát triển hệ thống dân cư.
Theo tiến sĩ Gouming Wen, đô thị hóa là một quá trình chuyển đổi mang
tính lịch sử tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nông thôn vào thành
phố, Thường quá trình này được nhìn nhận như là sự di cư của nông dân nông
thôn đến các đô thị và quá trình tiếp tục của bản thân các đô thị. Ông cũng cho
rằng, trong thực tế quá trình đô thị hóa là quá trình phức tạp hơn nhiều. Bởi tiến
trình này đã bộc lộ không ít dấu hiệu của tình trạng quá nóng và những dấu
hiệu tiềm ẩn, như áp lực gia tăng đối với việc làm và an ninh xã hội, tình trạng
bong bóng xà phòng trong lĩnh vực bất động sản buộc chính phủ Trung Quốc
phải hãm phanh xu hướng này thông qua việc xem xét một cách thận trọng và
từng bước kiểm soát đối với quá trình đô thị hóa.
Tiến sĩ Toshio Kuroda (Nhật Bản) cho rằng đô thị hóa trên tổng số
dân cư trú ở thành phố hoặc dựa trên quan điểm về các vừng có mật độ dân

cư đông. Nghiên cứu thực tế nước Nhật, ông cho rằng đô thị hóa không
đơn thuần là một hiện tượng xảy ra sau chiến tranh ở Nhật Bản mà là một
quá trình diến ra từ đầu thế kỷ XX. Sau năm 1945, quá trình đô thị hóa diễn
ra ở Nhật Bản khá rõ do yêu cầu của việc tái thiết nhanh chóng và tăng
trưởng kinh tế đã đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. Sự di chuyển của một
lượng lớn dân số trẻ từ nông thôn ra thành thị, chủ yếu là những người tản
cư về. Quá trình diễn ra đặc biệt nhanh chóng từ cuối thập kỷ 50, đầu thập
ký 60 do người nhập cư mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tiến sỹ Jung Duk (Hàn Quốc) cho rằng đô thị hóa là sự gia tăng dân số
chủ yếu từ nông thôn ra thành thị mà trước đây, thế hệ trẻ rời bỏ nông thôn
với mục đích tìm kiếm việc làm, cơ hội giáo dục và những thú vui, tiện nghi
nơi đô thị, trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa (1967-1975).


17

Như vậy, đô thị hoá là quá trình chuyển đổi một khu vực, một vùng nào
đó từ chưa "đô thị" thành "đô thị". Những vùng, khu vực có thể là vùng ven
đô thị hay ngoại thành, có thể thị trấn, thị tứ khi có cơ hội đô thị hoá, từ đô
thị mở rộng không gian và diện tích cũng như thu hút luồng di cư của dân
không nhất thiết từ đô thị trung tâm mà cả những vùng khác nhất là nông thôn
trong cả nước. Đô thị hoá biểu hiện dễ thấy là sự mở rộng không gian đô thị,
không gian kiến trúc và sự tăng lên của dân nhập cư từ nhiều luồng khác nhau
tạo nên sự tập trung dân cư lớn trong một thời gian nhất định. Do đó, về mặt
dân cư có thể xem đô thị hoá là một quá trình phức tạp bố trí lại dân cư, sắp
xếp lại lao động. Đô thị hoá nhanh chóng làm cho đô thị ổn định nhanh lại
phải tiếp tục mở rộng không gian ra vùng ven. Đó là một quá trình liên tục.
Quá trình này chỉ kết thúc khi đô thị đã đi vào ổn định.
Đô thị hóa nông thôn cũng là một phần trong tiến trình đô thị hóa nói
chung. Đô thị hóa nông thôn là việc thay đổi trật tự sắp xếp của một vùng

nông thôn theo các điều kiện của thành phố. Đây là một trong những biện
pháp biến nông thôn thành những nơi làm việc hấp dẫn, có điều kiện áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đáp ứng những nhu cầu về nông sản phẩm
cho xã hội góp phần làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. Đô
thị hóa nông dân có ý nghĩa rất lớn: Thứ nhất là tạo việc làm thu hút lao động
dư thừa ở nông thôn, giúp người dân cải thiện cuộc sống. Thứ hai là làm giảm
hiện tượng di cư vào các thành phố lớn như vậy là giảm sức ép cho các thành
phố lớn. Thứ ba là tạo ra sự phát triển đồng đều cho đất nước và xóa dần
khoảng cách giữa đô thị và nông thôn.
2.1.1.2. Phân loại đô thị
Ngày 5/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra quyết
định về phân cấp, phân loại đô thị. Đô thị nước ta chia làm 5 loại.
- Đô thị loại 1: là loại đô thị rất lớn, dân số từ 1 triệu người trở lên,


18

mật độ 15.000 người/km2.
- Đô thị loại 2: là loại đô thị lớn, dân số từ 35 vạn đến 1 triệu người,
mật độ 12.000 người/km2.
- Đô thị loại 3: là đô thị trung bình lớn, dân số từ 10 vạn đến 35
vạn người, mật độ 10.000 người/km2.
- Đô thị loại 4: là đô thị trung bình nhỏ, dân số từ 3 vạn đến 10
vạn người (vùng núi có thể thấp hơn), mật độ 8000 người/km2.
- Đô thị loại 5: là đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp kinh tế - xã
hội, hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp... có vai trò
thúc đẩy sự phát triển của một huyện. Dân số từ 4 nghìn đến 3 vạn (vùng núi
có thể thấp hơn).
2.1.1.3. Chức năng của đô thị
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức

năng khác nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau:
* Chức năng kinh tế: Đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát
triển kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là
phân tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp
thành khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày
càng mở rộng và đa dạng hoá. Tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư,
trước hết là thợ thuyền và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư
đô thị.
* Chức năng xã hội: Chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần
cùng với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại... là
những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng
xã hội ngày càng nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính
những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại... thay đổi.
* Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và


19

giải trí cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo
tàng, các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn.
* Chức năng quản lý: Tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào
mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến
những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải
có pháp luật và quy chế quản lý về đô thị.
2.1.1.4. Chức năng vùng ngoại thành, ngoại thị
Ngoại thành ngoại thị là vành đai chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của
nội thị và nằm trong giới hạn hành chính thành phố, thị xã. Theo Nghị định
72/2001/NĐ - CP ngày 5/10/2001, vùng ngoại thành, ngoại thị là một phần
đất đai của đô thị nằm trong giới hạn hành chính của đô thị.

Vùng ngoại thành ngoại có các chức năng sau:
Một là dự trữ đất đai để mở rộng, phát triển nội thành nội thị.
Hai là sản xuất một phần lương thực, thực phẩm, rau quả tươi sống... phục
vụ cho nội thành, nội thị.
Ba là, bố trí công trình kỹ thuật đầu nối tập trung mà nội thị không bí
trí được.
Bốn là, xây dựng mạng lưới cây xanh, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ,
môi sinh, môi trường.
2.1.1.5. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương
mại, văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả
về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hoá.
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương
và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối


20

ưu hoá việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận
chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao.
Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn
nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô
thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước.
Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các
cộng đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
2.1.2. Đô thị hoá
2.1.2.1. Khái niệm đô thị hoá
Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình đô thị
hóa (ĐTH) và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy

mô, tầm quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này.
“Đô thị hoá” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và
việc nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu
hiệu đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị. Theo khái niệm
này thì quá trình ĐTH chính là sự di cư từ nông thôn vào thành thị. Đó cũng là
quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia.
Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên
thì sẽ không thể nào giải thích được toàn bộ tầm quan trọng và vai trò của
ĐTH cũng như ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. Các
nhà khoa học ngày càng ngả sang cách hiểu ĐTH như một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh quá trình chuyển hoá và chuyển dịch chủ yếu sang phương
thức sản xuất và tiêu dùng, lối sống và sinh hoạt mới - phương thức đô thị.
Đây là một quá trình song song với sự phát triển công nghiệp hóa (CNH) và
cách mạng khoa học công nghệ (CM KHCN).
Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức


21

và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa (HĐH) cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy
mô dân số.
* Phân loại quá trình đô thị hóa
Quá trình ĐTH diễn ra trên thế giới có thể phân chia thành 2 loại:
- Quá trình ĐTH ở các nước đã phát triển: đặc trưng cho sự phát triển
này là nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những
ảnh hưởng xấu của quá trình ĐTH. ĐTH diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát
triển, mang tính tự nhiên.
- Quá trình ĐTH ở các nước đang phát triển: có đặc trưng là ĐTH
không đi đôi với CNH (trừ một số nước công nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ

dân số đô thị quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách
biệt sâu sắc về chất lượng cuộc sống giữa đô thị và nông thôn.
* Quá trình ĐTH diễn ra theo 2 xu hướng
- ĐTH tập trung (ĐTH “hướng tâm”): đó chính là sự tích tụ các
nguồn lực tư bản và chất xám hình thành nên các trung tâm đô thị công
nghiệp tập trung cao độ, những thành phố toàn cầu như Tokyo, Seoul,... Điều
này sẽ dẫn đến xu hướng “CNH co cụm”, khi đó, chỉ những khu vực đô thị
trung tâm là nơi thu hút vốn đầu tư, tập trung các hoạt động công nghiệp,
trong khi các lĩnh vực vẫn chỉ là nông thôn và sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm
vai trò chủ đạo tạo ra sự đối lập giữa đô thị và nông thôn, đồng thời gây ra mất cân
bằng sinh thái.
- ĐTH phân tán (ĐTH “ly tâm”): là xu hướng dịch chuyển đầu tư và
hoạt động sản xuất công nghiệp từ các lĩnh vực trung tâm ra các vùng ngoại
vi, tạo nên hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự ra đời và hình thành các trung tâm vệ
tinh công nghiệp. Điều này dẫn đến tiến trình ‘công nghiệ hóa lan tỏa (CNH
lan toả)”, các hoạt động công nghiệp ở đô thị trung tâm có xu hướng dịch


22

chuyển ra ngoại vi để chuyển sang các hoạt động công nghiệp mức cao hơn,
hay chuyên môn hoá các lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Xu hướng
này sẽ đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện việc làm, sinh hoạt và nghỉ
ngơi tốt cho dân đô thị và nông thôn.
2.1.2.2. Tính tất yếu của đô thị hoá
Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển,
khi chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng
con đường CNH thì đều gắn liền với ĐTH.
Trong lịch sử cận đại, ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá
trình công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa (TBCN) và sau này là kết quả của

quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng hiện đại hoá: tăng tỷ trọng
của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, ĐTH là một xu
hướng tất yếu của sự phát triển.
Như vậy, ĐTH là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm
tình hình chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử,
toàn cầu và không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. ĐTH là hệ quả của
sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới.
2.1.2.3. Quan điểm của đô thị hoá
Công nghiệp hoá và cùng với nó là ĐTH trở thành xu thế chung của
mọi quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh
công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách nào để phát
huy tối đa mặt tích cực của đô thị hoá, đồng thời hạn chế và đi đến thủ tiêu
mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghiã với việc quá trình đô thị hoá
phải gắn liền với khái niệm “Phát triển bền vững”.
Theo Burger (1998) thì một xã hội phát triển bền vững phải thoả
mãn nhu cầu con người không chỉ trong giai đoạn hiện tại (kể cả trong quá


23

khứ) mà còn cho cả tương lai, ngoài ra xã hội đó còn đáp ứng đồng thời cả
yêu cầu phát triển kinh tế lẫn bảo vệ môi trường.

Như vậy, đô thị hóa phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải
đảm bảo môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã
hội. Tuy rằng tăng trưởng kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất
của quá trình ĐTH song nó vẫn chỉ là một nhân tố, một phương tiện hơn là
một mục tiêu tối thượng. Mục tiêu của ĐTH là phải không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con người, tức là phát triển đô

thị lấy con người làm trọng tâm.
2.1.2.4. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá và quá trình công nghiệp hoá
Đô thị hóa là một quá trình song song với sự phát triển công nghiệp hóa
và cách mạng khoa học kỹ thuật. Quá trình đô thị hóa phản ánh tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường. Không ai phủ
nhận rằng một quốc gia được coi là công nghiệp hóa thành công lại không có
tỷ lệ cư dân đô thị ngày càng chiếm vị trí áp đảo so với cư dân nông thôn. Đó
cũng là lý do mà kinh tế học phát triển đã coi sự gia tăng tỷ lệ cư dân đô thị
như một trong những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình trạng “có phát triển” của
nền kinh tế chậm phát triển đang tiến hành công nghiệp hóa hiện nay. Đô thị
hóa trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình công nghiệp hóa và sau này là
hệ quả của quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa: tăng tỷ
trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông


24

nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP.
Đồng thời, trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đô thị hóa giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội, văn hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
ĐTH xúc tiến tối đa công nghiệp hóa.
- Hiện đại hóa đất nước. Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
muốn thực hiện thành công cần phải chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế từ sản
xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với kỹ thuật cao, thay đổi cơ
cấu lao động. Trước hết có sự tập trung cao các điểm dân cư, kết hợp với
xây dựng đồng bộ và khoa học các cơ quan và các xí nghiệp trung tâm...
Quá trình này là bước chuẩn bị lực lượng ban đầu cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Khi đó máy móc hiện đại được đưa vào sản xuất
nhiều hơn kéo theo việc nâng cao trình độ tay nghề công nhân, đồng thời
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý. Đô thị hóa sẽ đánh dấu giai đoạn phát

triển mới của tiến trình công nghiệp hóa, trong đó, công nghiệp và dịch vụ
trở thành lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế, không chỉ xét về phương diện
đóng góp tỷ trọng trong GDP mà còn cả về phương diện phân bố nguồn lao
động xã hội.
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức
năng khác nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau.
* Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển
kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân
tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu
công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng
và đa dạng hoá. Tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ
thuyền và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.


25

* Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần
cùng với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi
lại,... là những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường.
Chức năng xã hội ngày càng nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà
còn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại,... thay đổi.
* Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và
giải trí cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo
tàng, các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn.
* Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhẳm hướng nguồn lực
vào mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá
dân tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm
đến những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương
phải có pháp luật và quy chế quản lý về đô thị.
2.1.2.5 Tác động của đô thị hoá

ĐTH là một quá trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một cách phổ
biến trên thế giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn
minh, đồng thời cũng đặt ra không ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn
đề ảnh hưởng xấu đối với quá trình ĐTH một cách bền vững.
* Mặt tích cực:
Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch
vụ thường đạt hiệu quả cao tại những đô thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân
số tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế
đủ lớn do các doanh nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp
trên một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị
lớn đạt tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích thích
mạnh tới tăng trưởng kinh tế của cả nước.


×