Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống lạc mới tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.67 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………………………………..

LÊ BÁ THÀNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC MỚI
TẠI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2010


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………………………………..

LÊ BÁ THÀNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC
MỚI TẠI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯ NGỌC THÀNH


PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH

THÁI NGUYÊN – 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày 05 tháng 5 năm 2010
Tác giả luận văn

Lê Bá Thành


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi xin được đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy: TS. Dư Ngọc Thành,
PGS.TS Đặng Văn Minh người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo
khoa Sau Đại học và khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã giành nhiều thời gian, công sức giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Bắc Giang, Trạm khuyến nông huyện Hiệp Hoà, Tân Yên, Lục Nam, Trung
tâm Nghiên cứu đất - phân bón vùng Trung du và các bạn đồng nghiệp, đặc

biệt là gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.

Thái nguyên, ngày 05 tháng 5 năm 2010
Tác giả luận văn

Lê Bá Thành


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ được viết tắt

Chữ viết tắt

Cục nông nghiệp quốc gia Mỹ

USDA

Khối lượng 100 hạt

KL.100hạt

Khối lượng 100 quả

KL.100quả

Năng suất hạt

NS hạt


Năng suất quả

NS quả

Phân chuồng

PC

Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hiệp quốc

FAO

Thời gian sinh trưởng

TGST

Tỉ lệ nhân

TLN

Trung tâm Nghiên cứu và Thực nghiệm đậu đỗ

TT đậu đỗ

Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

VKHKTNNVN

Viện Quốc tế Nghiên cứu cây trồng vùng Nhiệt đới Bán


ICRISAT

khô hạn
Năng suất quả thực thu

SNTT

Năng suất quả lý thuyết

NSLT

Năng suất sinh vật

NSSV

Trung tâm giống cây trồng

TTGCT

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích năng suất, sản lượng lạc tỉnh Bắc Giang 2000 - 2008.... 21
Bảng 2.1. Kết quả phân tích đất khu vực nghiên cứu ..................................... 27
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá mức độ nhiễm bệnh gỉ sắt và đốm lá ở lạc
(ICRISAT 1990) ............................................................................. 30
Bảng 3.1. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi và năng lượng trung

bình năm 2008 - 2009 ..................................................................... 32
Bảng 3.2. Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của các giống lạc thí nghiệm vụ
xuân và thu-đông năm 2008 - 2009 kể từ ngày gieo (ngày)........... 33
Bảng 3.3 . Đặc điểm sinh trưởng của các giống lạc thí nghiệm ..................... 36
Bảng 3.4. Mức độ nhiễm bệnh hại ở các giống lạc trong vụ xuân và thu-đông
tham gia thí nghiệm ........................................................................ 39
Bảng 3.5. Số hạt/quả của các giống lạc thí nghiệm vụ xuân và thu đông ...... 40
Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất các giống lạc thí nghiệm vụ xuân và
thu-đông .......................................................................................... 42
Bảng 3.7. Năng suất sinh vật, năng suất quả lý thuyết và năng suất hạt lý
thuyết của các giống lạc thí nghiệm (tạ/ha).................................... 44
Bảng 3.8. Năng suất thực thu của các giống lạc thí nghiệm trong vụ xuân và
thu-đông tại Bắc Giang ................................................................... 47
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các giống lạc................................................. 49
Bảng 3.10. Đặc điểm nông học của một số giống có triển vọng .................... 50
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc
có triển vọng ................................................................................... 50
Bảng 3.12. Diện tích, số hộ tham gia mô hình................................................ 51
Bảng 3.13. Khả năng sinh trưởng và chống chịu bệnh của giống lạc L14, L23
và TB25 mô hình ở xã Hùng Sơn ................................................... 54


Bảng 3.14: Khả năng sinh trưởng và chống chịu bệnh của giống L14, L23 và
TB25 mô hình ở xã Ngọc Sơn ........................................................ 55
Bảng 3.15. Khả năng sinh trưởng và chống chịu bệnh của giống L14, L23 và
TB25 mô hình ở xã Lục Sơn........................................................... 56
Bảng 3.16. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc mô hình tại xã
Hùng Sơn ........................................................................................ 57
Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc mô hình tại xã
Ngọc Sơn......................................................................................... 57

Bảng 3.18. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc mô hình tại xã
Lục Sơn ........................................................................................... 58
Bảng 3.19. Hoạch toán kinh tế mô hình tại xã Hùng Sơn .............................. 60
Bảng 3.20. Hoạch toán kinh tế mô hình tại xã Ngọc Sơn............................... 61
Bảng 3.21. Hoạch toán kinh tế mô hình tại xã Lục Sơn ................................. 62


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 5
1.1. Nguồn gốc và phân loại của cây lạc........................................................... 5
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới.................................... 6
1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.................................................... 6
1.2.2. Một số yếu tố hạn chế chính đến sản xuất lạc trên thế giới ............... 8
1.2.3. Nghiên cứu và chọn tạo giống lạc trên thế giới .............................. 10
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc ở Việt Nam................................... 11
1.3.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam .................................................. 11
1.3.2. Một số yếu tố hạn chế sản xuất lạc ở Việt Nam............................... 16
1.3.3. Tình hình nghiên cứu lạc ở Việt Nam.............................................. 17
1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lạc ở Bắc Giang ................................. 20
1.4.1. Tình hình sản xuất lạc ở Bắc Giang ................................................. 20
1.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lạc ở Bắc Giang.................... 21
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 25

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.4.1. Bố trí thí nghiệm và điều kiện thí nghiệm........................................ 26


2.4.2. Một số tính chất đất trước thí nghiệm .............................................. 26
2.4.3. Các chỉ tiêu và Phương pháp theo dõi.............................................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 31
3.1. Đặc điểm khí hậu vùng nghiên cứu ......................................................... 31
3.2. Đặc điểm sinh trưởng của các giống lạc trong vụ xuân và thu-đông tại
Bắc Giang ................................................................................................ 32
3.2.1. Một số đặc tính sinh trưởng phát triển của các giống lạc ............... 32
3.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của các giống lạc .......................................... 35
3.2.3. Mức độ nhiễm bệnh của các giống lạc thí nghiệm........................... 38
và thu-đông tham gia thí nghiệm ..................................................................... 39
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất........................................... 39
3.3.1. Đặc điểm số lượng quả của các giống lạc ........................................ 39
3.3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất................................... 41
3.4. So sánh năng suất của các giống lạc tham gia thí nghiệm....................... 43
3.4.1. Năng suất sinh vật, năng suất quả lý thuyết, năng suất hạt lý thuyết
.......................................................................................................... 44
3.4.2. So sánh năng suất thực thu của các giống lạc với giống đối chứng. 46
3.4.3. Hiệu quả kinh tế của các giống lạc tham gia thí nghiệm ................. 48
3.5. Một số đặc điểm của các giống lạc có triển vọng.................................... 49
3.5.1. Một số đặc điểm nông học của các giống thâm canh....................... 49
3.5.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất................................... 50
3.5.3. Kết quả xây dựng mô hình nhân rộng các giống có triển vọng vụ
thu-đông năm 2009 tại Bắc Giang ................................................... 51
3.5.3.1. Khả năng sinh trưởng và tính chống chịu ................................ 53
3.5.3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ........................... 56

3.5.3.3. Hiệu quả kinh tế của 3 giống lạc trong vụ thu-đông 2009 ....... 59
3.5.3.4. Kế hoạch mở rộng mô hình trên đồng ruộng nông dân ........... 63


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 63
A. Kết Luận ..................................................................................................... 63
B. Kiến nghị .................................................................................................... 65
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 67
PHỤ LỤC........................................................................................................ 73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nhờ sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch,
tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa, bộ mặt đất nước có nhiều thay đổi, GDP bình quân đầu người đạt
trên 1.000 USD/năm, nước ta đã thoát khỏi nhóm các nước nghèo trên thế
giới. Nền kinh tế đã và đang hội nhập sâu vào kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã thu được những thành tựu đáng kể, nhiều
sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu với khối lượng lớn mang lại nguồn lợi cho
đất nước và cho người sản xuất. Từ một nước thiếu lương thực, hàng năm
phải nhập khẩu hàng nghìn tấn lương thực, nay đã trở thành nước đứng thứ 2
thế giới về xuất khẩu gạo. Do đó chúng ta có điều kiện để chú ý hơn vào phát
triển các cây trồng khác, trong đó có cây công nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là
cây đậu đỗ, đáp ứng nhu cầu nội tiêu, phục vụ chế biến và xuất khẩu.
Về giá trị kinh tế, cây lạc là một trong những cây lấy dầu quan trọng nhất
trên thế giới. Đối với Việt Nam, cây lạc đang đứng đầu trong số các cây công
nghiệp ngắn ngày tham gia vào thị trường xuất khẩu, chính vì vậy lạc và đậu
tương đang là một trong 10 chương trình ưu tiên phát triển của nhà nước. Mỗi

năm nước ta xuất khẩu khoảng 80-127 nghìn tấn lạc hạt, chiếm 30-50% tổng
sản lượng. Ngày nay, cây lạc đã và đang đem lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất
nước. Ở nhiều vùng sản xuất, lạc còn là nguồn thu nhập chính cho người
nông dân.
Những năm gần đây Bắc Giang mạnh dạn đưa nhiều chủ trương, biện
pháp và chính sách nhằm phát triển cây lạc, nên diện tích lạc đã được mở
rộng. Đánh gía sơ bộ năm 2008 [4] tổng diện tích lạc của tỉnh là 12,6 nghìn ha
đứng thứ nhất so với các tỉnh từ Ninh Bình trở ra, đứng thứ 5 so với cả cả


nước sau Nghệ An 23,4 nghìn ha, Tây Ninh 21,8 nghìn ha, Hà Tĩnh 20,6
nghìn ha, Thanh Hoá 15,8 nghìn ha. Nhiều giống mới như: V79, MD7, L18..
.. đã được đưa vào sản xuất, góp phần tăng năng suất lạc bình quân của tỉnh từ
11,95 tạ/ha (năm 2000) lên 20,05 tạ/ha (năm 2008). So với năng suất bình
quân của cả nước là 20,9 tạ/ha thì năng suất lạc của Bắc Giang hiện nay tương
đương với cả nước, thấp hơn so bình quân của một số tỉnh như: Nam Định
37,2 tạ/ha, Tây Ninh 33,9 tạ/ha, Long An 26,8 tạ/ha, Bình Định 25,4 tạ/ha,
Nghệ An 22,3 tạ/ha, Hà Tĩnh 21,7 tạ/ha. Nguyên nhân làm cho năng suất lạc
của tỉnh còn thấp hơn so với các tỉnh là do nông dân trồng lạc thiếu vốn, chưa
chú ý tới các biện pháp thâm canh như: sử dụng giống mới có năng suất cao,
thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng. Mặt khác, công tác nghiên cứu thử
nghiệm tìm ra bộ giống có năng suất, chất lượng tốt còn chậm, đôi khi còn do
tự phát của nhân dân. Hệ thống cung ứng giống lạc của tỉnh cũng chưa được
quan tâm đúng mức, nên tỷ trọng sử dụng giống mới còn thấp, giống mới lẫn
tạp nhiều. Các vùng trồng lạc trọng điểm của tỉnh còn thiếu hệ thống tưới tiêu
chủ động, vì vậy năng suất thấp và không ổn định. Đất trồng lạc chủ yếu là
đất nghèo dinh dưỡng, nông dân lại không có thói quen sử dụng phân bón hợp
lý, do vậy một số địa phương đã đưa giống mới vào sản xuất, nhưng năng suất
vẫn chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng năng suất của giống mới.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu tính thích ứng và khả năng cho năng suất

của các giống lạc, chọn ra bộ giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng,
đồng thời xây dựng các mô hình khuyến cáo mở rộng các giống mới có triển
vọng vào sản xuất là một yêu cầu thiết thực đối với sản xuất. Do vậy chúng
tôi lựa chọn đề tài:''Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một
số giống lạc mới tại tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu của đề tài


Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống lạc có triển vọng, nhằm chọn ra các giống có năng suất cao, phù hợp
với điều kiện thực tế sản xuất, góp phần phát triển sản xuất lạc ở Bắc Giang.
Xây dựng mô hình khuyến cáo mở rộng các giống lạc mới có triển vọng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ góp phần bổ xung cơ sở lý luận cho việc phát triển các giống
lạc mới ở vụ thu-đông và vụ xuân ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của
một số giống lạc mới ở vụ thu-đông, vụ xuân và các mô hình khuyến cáo mở
rộng các giống lạc có triển vọng sẽ là tài liệu cho các sinh viên, nhà nghiên
cứu tham khảo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá, lựa chọn và bổ xung được các giống lạc có khả năng sinh
trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sản xuất lạc ở
Bắc Giang.
Xây dựng mô hình các giống lạc có năng suất, chất lượng cao nhằm tăng
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất, tăng thu nhập cho nông dân.
Mở rộng diện tích lạc góp phần bảo vệ môi trường đất. Cải tạo và nâng
cao độ phì cho đất bạc màu tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Cây lạc (Arachis hypogaea L.).


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và
năng suất của một số giống lạc mới ở vụ thu-đông và vụ xuân trong điều kiện
sinh thái tỉnh Bắc Giang. Xây dựng các mô hình đối với các giống có triển
vọng tốt.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Đối với khoa học: Cung cấp số liệu nghiên cứu về một số giống lạc trong
vụ xuân và vụ thu-đông trên địa bàn Bắc Giang.
Đối với sản xuất:
+ Xác định khả năng sinh trưởng phát triển và tính ổn định về năng suất
của một số giống lạc trong điều kiện sinh thái ở Bắc Giang.
+ Lựa chọn giống lạc tốt, chất lượng bổ xung vào bộ giống lạc cho địa
phương.
Đối với xã hội và đời sống: Góp phần tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng
thu nhập cho nông dân.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại của cây lạc


Theo tài liệu của các nhà sử học, tự nhiên học, khảo cổ học và ngôn ngữ
học, người ta cho rằng lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Đặc biệt trên những
vùng đảo Tây Ấn, Mêhicô, vùng biển Đông-Đông Bắc Braxin, trên những
vùng ấm áp thuộc lòng chảo Rio-plata (Achentina, Paragoay, Bôlivia, Cực
Tây Nam Braxin, Pêru). Sau đó phổ biến sang Châu Âu, tới vùng bờ biển
Châu Phi, Châu Á (Trung Quốc, Indônêxia, Ấn Độ), tới quần đảo Thái Bình
Dương và cuối cùng tới vùng Đông Nam Hoa Kỳ. Nguồn gốc chính của loài

lạc trồng Arachis hypogaea ở nước nào của Châu Mỹ cho tới nay vẫn còn
nhiều quan điểm khác nhau [5].
Lịch sử trồng lạc tại các nước Nam Mỹ có từ khoảng 1500-1200 năm
trước Công nguyên. Từ thế kỷ XV trở đi lạc được lan truyền sang các Châu
lục khác. Sau chuyến đi thứ nhất của Columbus cây lạc được đưa vào Châu
Âu vào thế kỷ XVI và vào Châu Á khoảng thế kỷ XVII-XVIII.
Lịch sử trồng lạc ở Việt Nam tới nay chưa được xác minh rõ ràng. Sách
“Vân Đài loại ngữ” của Lê Quý Đôn có mô tả nhận xét nhiều loại cây trồng
nông nghiệp ở nước ta, nhưng cũng không đề cập đến cây lạc. Nếu căn cứ vào
tên gọi mà xét đoán danh từ “Lạc” có thể do từ Hán “Hoa sinh” là người
Trung Quốc gọi là cây lạc. Như vậy cây lạc có thể từ Trung Quốc nhập vào
nước ta khoảng thế kỷ XVII, XVIII
Lạc thuộc loại cánh bướm (Fabaceae), chi Arachis. Từ lâu người ta chỉ
biết đến một loài của chi Arachis, đó là lạc trồng A. hypogaea do Line mô tả
từ năm 1753.
Dựa trên cấu trúc hình thái chia loài lạc trồng làm 2 nhóm lớn: nhóm
phân cành xen kẽ và nhóm phân cành liên tục ứng với nhóm Virginia và
nhóm Spanish, Valencia theo Gregory [27].
Theo thời gian sinh trưởng lạc được phân làm 3 nhóm như sau:


Nhóm 1: Nhóm chín sớm từ 80-100 ngày
Nhóm 2: Nhóm chín trung bình từ 101-120 ngày
Nhóm 3: Nhóm chín muộn trên 120 ngày
Với điều kiện thời tiết và tập quán sản xuất như ở miền Bắc Việt Nam
(từ Thanh Hoá trở ra), để phù hợp cho việc bố trí cây trồng trong cơ cầu thời
vụ thì có thể chia ngưỡng TGST ở các tỉnh phía Bắc chia làm 4 nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm chín cực sớm từ 90 - 100 ngày
Nhóm 2: Nhóm chín sớm từ 101 - 120 ngày
Nhóm 3: Nhóm chín trung bình từ: 121 - 140 ngày

Nhóm 4: Nhóm chín muộn từ trên 140 ngày
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Theo thống kê của FAO [34], USDA (2000 - 2005) [50] diện tích lạc
trên toàn thế giới trong 35 năm qua tăng 14,1%. Trong đó, diện tích khu vực
Đông Nam Á tăng 15,5%. Tây Á tăng 14,1%. Diện tích trung bình 6 năm trở
lại đây 2000 - 2005 trên thế giới là 22,415 triệu ha, tăng so với những năm 70
là 24,8%, so với những năm 90 là 8,7%.
Năng suất lạc trung bình toàn thế giới tăng, song không đều ở các khu
vực, thậm chí nhiều nơi năng suất còn giảm. Khu vực Bắc Mỹ trong ba thập
kỷ 70, 80, 90 năng suất tăng không đáng kể từ 26,0 ta/ha lên 27,9 tạ/ha [32]
nhưng những năm gần đây lại liên tục tăng, năm 2004 năng suất đạt 37,5 tạ/ha
(USDA-Agricultural statics, 2006) [50]. Nam Mỹ năng suất tăng từ 11,6 tạ
năm 1979 lên 16,7 tạ năm 1999 tăng 35,1%. Khu vực Đông Phi và Nam Phi
năng suất lạc bình quân giảm dưới 10 tạ/ha từ 8,9 tạ/ha năm 1979 xuống còn


7,0 tạ/ha năm 1999 tương ứng với giảm 25,2%. Tây Phi những năm 90 năng
suất lại tăng 30,6% so với những năm 70. Châu Á nhờ áp dụng các biện pháp
kỹ thuật trong việc chọn tạo, sử dụng giống mới nên năng suất lạc liên tục
tăng từ 9,1 tạ/ha năm 1979 lên 14,5tạ/ha năm 1999, khu vực Đông Nam Á
tăng từ 10,1 tạ/ha lên 13,0 tạ/ha (Florkowski W. J.,1994) [35]. Tây Nam Á có
năng suất lạc thấp nhất, song trong những thập kỷ gần đây năng suất lạc đã
tăng từ 7,9 tạ/ha năm 1979 lên 9,3 tạ/ha năm 1999 (Cesar. L. Revoredo,
Stanley M. Fletcher, 2002), (Florkowski W. J.,1994) [32], [35]. Các nước
Châu Âu năng suất lạc tăng từ 16,1 tạ/ha năm 1979 lên 23,5 tạ năm 1999.
Sản lượng lạc trên thế giới luôn tăng, trung bình hàng năm thập kỷ 90 là
26,399 triệu tấn, tăng so với thập kỷ 70 là 58,01%. Tuy nhiên, sản lượng tăng
giảm ở các châu lục lại khác nhau. Châu Mỹ sản lượng giảm 4,9%, Châu phi
tăng 4,6%. Châu Á tăng mạnh nhất 104,69% từ 9,548 lên 19,543 triệu

tấn/năm, điển hình như khu vực Đông Nam Á những năm 90 tăng gần 300%
so với những năm 70 (Cesar. L. Revoredo, Stanley M. Fletcher, 2002),
(Florkowski W. J.,1994) [32], [35]. Sản lượng lạc trung bình của thế giới
trong 6 năm gần đây (2000 - 2005) là 32,261 triệu tấn/năm tăng so với nhưng
năm 70 là 93,1%, tăng so với năm 90 là 23,5% (USDA-Agricultural statics,
2006) [50].
Ấn độ là nước có diện tích trồng lạc lớn nhất thế giới, song lạc chủ yếu
được trồng ở những vùng khô hạn, năng suất lạc thấp so với năng suất trung
bình của thế giới (theo Florkowski W. j (1994), Cesar. L. R., Stanley M. F.
(2002) [32], [35]. Diện tích lạc trung bình những năm 70 là 7,159 triệu ha,
năng suất 8,1tạ/ha. Theo thống kê của FAO, USDA (2000 - 2005) [34] diện
tích lạc trung bình của Ấn Độ là 8 triệu ha, năng suất trung bình 8,6 tạ/ha so
với những năm 90 giảm 8,5%. Trung Quốc diện tích lạc trong những năm 60
là 1,919 triệu ha năng suất 11,4 tạ/ha và tăng liên tục, năm 1980 diện tích lạc


của Trung Quốc là 2,647 triệu ha năng suất trung bình 17,6 tạ/ha [34], [35].
Theo USDA (2000-2005) [50] những năm gần đây trung bình diện tích trồng
lạc hàng năm của Trung Quốc là 5,035 triệu ha, chiếm 20% tổng diện tích lạc
toàn thế giới. Năng suất trung bình là 28,2 tạ/ha. Mỹ là nước có diện tích lạc
và năng suất ổn định, năm 2000 - 2004 diện tích là 0,578 triệu ha, năng suất
trung bình 31,7 tạ/ha. Tiếp đến là Nigiêria năm 2000 - 2004 diện tích lạc từ
1,22 - 1,23 triệu ha, năng suất đạt 8,6 tạ/ha. Inđônêsia năm 2004 diện tích lạc
là 0,7 triệu ha, năng suất trung bình 15,9 tạ/ha. Ngoài các nước trên lạc còn
được trồng một diện tích lớn lở Sênêgan, Bu Ma, Su Đăng, Bu Ki Na, Hàn
Quốc, Achentina.
1.2.2. Một số yếu tố hạn chế chính đến sản xuất lạc trên thế giới
Lạc là cây trồng có tiềm năng cho năng suất rất cao, tuy nhiên nhiều nơi
con người chưa chú ý khai thác được tiềm năng này. Vì vậy diện tích trồng
lạc của nhiều nước giảm do năng suất lạc thấp, kém hiệu quả kinh tế. Để giải

quyết vấn đề này, việc xác định các yếu tố hạn chế đến sản xuất lạc là cần
thiết.
Yếu tố kinh tế xã hội: Theo Willam M. J., Dillon J. L (1987) [52] yếu tố
quan trọng nhất hạn chế năng suất của đậu đỗ là thiếu sự chú ý ưu tiên phát
triển của nhà nước và nông dân, mà chủ yếu coi trọng phát triển cây lương
thực, nhiều nước nghèo không có cơ hội tiếp cận với các giống lạc mới và tiến
bộ mới trong kỹ thuật trồng lạc.
Yếu tố phi sinh học, đất chua, nghèo dinh dưỡng khô hạn là yếu tố chính
hạn chế đến năng suất của cây lạc theo Reid và Cox (1973) [47] lạc trồng trên
đất có pH <5 năng suất thấp. Theo Sekhon (1982) đất cát, và đất li mông cát
thiếu Zn dẫn đến số hoa, tia quả và cành quả giảm, sinh trưởng của rễ và thân
cây chậm, thiếu Bo lạc cho quả không có hạt [8]. Maccio và cộng sự (2002)


[40] cho rằng đất thiếu Ca, đất chua là yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và xâm nhập của vi khuẩn nốt sần cộng sinh với cây lạc, từ đó hạn chế sự cố
định đạm sinh học của cây lạc. Murata (2002) [43] sự mất cân đối các chất
dinh dưỡng ở trong đất là nguyên nhân chính dẫn đến năng suất lạc thấp.
Ánh sáng và nhiệt độ: Lạc là cây mẫn cảm với nhiệt độ và cường độ ánh
sáng ngày ngắn. Cường độ ánh sáng thấp vào thời kỳ ra hoa làm cho lạc sinh
trưởng chậm, cành sinh sản bị ức chế, hoa rụng, thời kỳ đam tia, hình thành
quả, làm cho số lượng tia và quả giảm (Hudge và Mc Cloud 1974 [38]. Nhiệt
độ là yếu tố hạn chế, làm quả lạc chậm hay ngừng phát triển dẫn đến năng
suất lạc thấp, đã được các tác giả như Leong S. K., Ong C. K., 1983 [39],
Moreshet 1996 [42] Awal M. A. và Ikeda T., 2002 [30] khẳng định qua các
kết quả nghiên cứu của mình. Theo các tác giả để khắc phục yếu tố hạn chế về
ánh sáng và nhiệt độ, cần phải bố trí trồng lạc đúng thời vụ, sao cho thời kỳ
mẫn cảm tránh được nhiệt độ thấp và ánh sáng ngày ngắn, đảm bảo cho lạc
sinh trưởng tốt nhất.
Yếu tố giống: Hiện nay các nước vẫn chưa tìm ra được các giống lạc có

năng suất cao chống chịu được sâu bệnh vì vậy hàng năm các nước trên thế
giới thiệt hại một lượng lớn về năng suất của lạc như: Ấn độ năm 1987 sâu
bệnh hại thiệt hại tới 150 triệu đô la, Nêgiêria năm 1975 thiệt hại 250 triệu đô
la [8]. Trung Quốc những năm 70 do chưa có giống tốt, kháng bệnh nên năng
suất lạc chỉ đạt 11,0 - 12,0 tạ/ha. Từ đầu thập kỷ 90 đến nay nhờ có công tác
chọn tạo giống và kết hợp với các biện pháp nâng có năng suất lạc đã đạt tới
30,1 tạ/ha năm 2005 [50].
1.2.3. Nghiên cứu và chọn tạo giống lạc trên thế giới
Để khắc phục các yếu tố hạn chế, nâng cao năng suất, sản lượng lạc trên
thế giới trong những thập kỷ qua, nhiều công trình nghiên cứu về chọn tạo các


giống mới và các biện pháp kỹ thuật trồng lạc đã được thực hiện và đạt được
kết quả tốt.
Công tác thu thập và chọn tạo các giống lạc: Các giống lạc đã được
nhiều nước và các tổ chức quốc tế thu thập, bảo tồn nguồn gen và để đánh giá
năng suất chất lượng giống, qua đó chọn tạo ra được các giống mới có khả
năng kháng được sâu bệnh và cho năng suất cao như: Ở Mỹ thu thập được
29.000 lượt mẫu giống (Banks, 1976) [31], Australia đã thu thập được 6.290
lượt giống (Arora R. K., 1989) [29]. ICRISAT là cơ sở nghiên cứu lớn nhất
về cây lạc, tại đây các nhà khoa học đã thu thập được 13.915 lượt mẫu giống
lạc từ 89 nước khác nhau trên thế giới. Đồng thời thu thập được 301 lượt mẫu
giống lạc thuộc 35 loài dại của chi Arachis, đây là nguồn gen có giá trị trong
công tác cải tiến giống theo hướng chống bệnh và chịu được môi trường đất
bất lợi. Cùng với thu thập đánh giá các giống lạc ICRISAT đã cung cấp
107.710 lượt mẫu giống lạc cho nhiều nước để làm nguyên liệu nghiên cứu
chọn tạo giống mới (Mengesha,1993) [41]. Nhờ vậy mà ICRISAT đã chọn tạo
ra được nhiều giống mới có năng suất cao như: ICGV-SM 83005 [45], ICGV
89214, ICGV 91098, ICGV 88438, [37]; các giống lạc chín sớm ICGV 86015
[46], ICGV 86062, ICGS (E) [28]...

Nhờ nguồn vật liệu của ICRISAT, các nước đã tuyển chọn được các
giống lạc phù hợp với điều kiện khí hậu của nước mình kháng được sâu bệnh
hại cho năng suất cao như: Ấn Độ đã tạo được giống lạc ICGV 86014
(Sudhakar, 1995) [48], ICGV 86143 cho năng suất đạt 20 tạ/ha, khối lượng
100 hạt đạt 56g, hàm lượng dầu đạt 469g/kg hạt, protêin đạt 250g/kg hạt
(Upadhyaya và cộng sự, 1997) [49]...
Theo Duan Shufen (1998) [33] tính đến năm 1991 Trung Quốc đã tạo ra
được hơn 200 giống lạc có năng suất cao, trong đó có 50 giống được trồng


phổ biến như giống Fushuasheng và Baisha 106 là hai giống chín sớm có
năng suất cao đạt 10,33 tạ/ha...
Mỹ là nước luôn không ngừng cải tiến kỹ thuật, cơ cấu giống và đã tạo ra
được nhiều giống có năng suất cao phẩm chất tốt, kháng được sâu bệnh như
giống Florigant năng suất trung bình đạt 56,0 - 88,0 tạ/ha (Florkowski W.
J.,1994) [35].
Ngoài ra các nước nước có trồng lạc cũng đã tạo ra được nhiều giống lạc
có năng suất cao như Hàn Quốc chọn tạo được giống lạc ICGS35 có năng
suất trung bình là 56,0 tạ/ha (Nig và cs 1994) [44]. Pakistan đã chọn được
giống lạc thuộc nhóm chín sớm và có khả năng thích ứng tốt như BG1, BG2,
BG3...
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất nên năng suất, sản lượng lúa không ngừng tăng, không chỉ đáp
ứng nhu cầu lương thực trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu. Do đã cơ bản
giải quyết được vấn đề an ninh lương thực nên các địa phương có điều kiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đặc biệt là những diện tích lúa khó khăn, năng
xuất thấp và bấp bênh sang trồng các loại cây rau, mầu, cây công nghiệp có
giá trị kinh tế hơn. Trong đó, cây lạc nhờ ưu thế về khả năng thích nghi rộng,

yêu cầu kỹ thuật canh tác và đầu tư không quá cao, giá trị thu được và thị
trường khá ổn định, có nhiều giống lạc có tiềm năng xuất cao nên đã có một
vai trò quan trọng trong định hướng phát triển sản xuất hàng hoá ở các vùng
sản xuất và là cây trồng được chọn thay thế một phần diện tích lúa năng suất
thấp không ổn định.


Ở Việt Nam, năm 1932 chỉ có 3.8000 ha. Đến năm 1960, ở các tỉnh miền
Bắc diện tích trống lạc tăng nhanh, sau giải phóng 1954 đạt từ 25.000 30.000ha.
Sản xuất lạc được phân bố trên tất cả các vùng sinh thái nông nghệp của
Việt Nam, diện tích lạc chiếm khoảng 28% tổng diện tích gieo trồng các cây
công nghiệp ngắn ngày (Nguyễn Thị Chinh, 2005)[1] và do xu hướng tăng
trong giai đoạn 2000- 2008. Theo số liệu thống kê sơ bộ năm 2008 diện tích
lạc trên toàn quốc là 256.000 ha sản lượng 533.800 tấn với năng suất trung
bình 20,9 tấn/ha (Vietnam's Statistical Office, 2007-2008)[51]. Phân bố ở 8
vùng sinh thái khác nhau
Vùng đồng bằng Sông Hồng: Lạc được trồng chủ yếu ở các tỉnh: Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên,
Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình với diện tích 34,5.000 ha chiếm
13,48% diện tích trồng lạc của cả nước với sản lượng đạt 82,5.000 tấn chiếm
15,46% sản lượng lạc toàn quốc đạt 23,9 tấn/ha. Cao hơn năng suất bình quân
cả nước 14,4%.
Vùng Đông Bắc: Lạc được trồng tập trung ở các tỉnh: Phú Thọ, Thái
Nguyên, Bắc Giang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai,
Yên Bái, Lạng Sơn với diện tích trồng 41.600 ha chiếm 16,25% diện tích
trồng lạc của cả nước. Đạt sản lượng 73,3.000 tấn chiếm 13,73% sản lượng
lạc toàn quốc, đạt 17,6 tấn/ha, thấp hơn năng suất bình quân toàn quốc 15,8%.
Vùng Tây Bắc: Bao gồm các tỉnh: Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu với diện tích trồng lạc 7.700 ha, chiếm 3,1% diện tích trồng lạc của cả
nước với sản lượng đạt 13,4.000 tấn, năng suất 17,4 tấn/ha, chiếm 2,51% sản

lượng lạc toàn quốc và thấp hơn năng suất trung bình toàn quốc 16,7%.


Vùng Bắc Trung Bộ: Đây là vùng trồng lạc lớn nhất cả nước tâp trung
chủ yếu ở 3 tỉnh : Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, với diện tích trồng 73.700
ha, chiếm 28,79% diện tích trồng lạc của cả nước. Sản lượng đạt 146.500 tấn
với năng suất bình quân là 19,9 tạ/ha, chiếm 17,44% sản lượng lạc toàn quốc,
thấp hơn năng suất bình quân cả nước là 4,8%.
Vùng Duyên Hải Trung Bộ: Diện tích lạc được trồng là 27.300 ha, chiếm
10,66% diện tích trồng lạc cả nước, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Đà Nẵng với sản lượng là 51.300 tấn với
năng suất bình quân là 18,8 tạ/ha, chiếm 9,61% sản lượng lạc toàn quốc, thấp
hơn năng suất trung bình toàn quốc là 10%.
Vùng Tây Nguyên: Diện tích trồng 19,900 ha, chiếm 7,77%, tập trung ở
các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông và Gia Lai. Sản lượng là 32,200 tấn với năng
suất bình quân là 16,2 tấn/ha, chiếm 6,03% sản lượng lạc toàn quốc, thấp hơn
năng suất toàn quốc tới 22,5%.
Vùng Đông Nam bộ, diện tích 35.900 ha, chiếm 14,02%, tập trung ở các
tỉnh Tây Ninh, Binh Thuận, Bình Phước... Sản lượng đạt 91.300 tấn chiếm
17,10 sản lượng lạc toàn quốc với năng suất bình quân là 25,4 tạ/ha, cao hơn
năng suất bình quân cả nước là 21,5%.
Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long: Diện tích trồng 13.900 ha, chiếm
5,43% tập trung chủ yếu ở các tỉnh Long An và Trà Vinh với sản lượng đạt
43.300 tấn chiếm 8,11% với năng suất trung bình là 31,2 tạ/ha, cao hơn năng
suất trung bình toàn quốc 49,3%.
Nghệ An là các tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất cả nước (23.400ha),
tiếp đến là Tây Ninh (21.800 ha) và Hà Tĩnh (20.600 ha), Thanh Hoá (15.600
ha).



Diện tích trồng lạc của Việt Nam liên tục tăng năm 2000 diện tích trồng
lạc là 244.900 ha nhưng đến năm 2008 diện tích đã tăng lên 256.000ha.
Tuy chưa phải là nước có năng suất lạc cao trong số các nước trồng lạc
trên thế giới, nhưng năng suất lạc của nước ta luôn cao bằng và cao hơn năng
suất trung bình của toàn thế giới. Trong những năm gần đây, do thị trường
tiêu thụ khá ổn định, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất lạc
như: Giống mới , kỹ thuật canh tác tiên tiến được triển khai áp dụng rộng rãi,
điều kiện phục vụ sản xuất như tưới tiêu được cải thiện, đầu tư thâm canh
trong sản xuất được chú trọng, nên năng suất lạc của nước ta không ngừng
được cảo thịện và nâng cao, năm 2000 sản lượng lạc chỉ đạt 355.300 tấn
nhưng đến năm 2008 là 533.800 tấn.
Tỉnh có sản lượng lạc cao nhất là Tây Ninh (73.900 tấn) tiếp đến là Nghệ
An (52.100 tấn), Hà Tĩnh (44.600 tấn), Thanh Hoá (28.800 tấn)..
Theo theo Đường Hồng Dật (2007)[5] diện tích và năng suất lạc trong
những năm 1960 - 1974 là năm 1960 diện tích lạc miền Bắc là 41.400 ha,
năng suất đạt 9,4 tạ/ha, các tỉnh phía Nam 28.440 ha, năng suất 8,61 ta/ha.
Nhưng đến năm 1974 diện tích lạc miền Bắc là 37.260ha, năng suất đạt 8,59
tạ/ha, miền Nam là 39.200 ha với năng suất 11,30 tạ/ha.
Những năm gần đây, nhà nước ta có chủ trương phát triển mạnh cây lạc,
cho nên diện tích trồng lạc tăng lên đáng kể. Năm 2008, diện tích trồng lạc
của cả nước đạt 256.000 ha, Năng suất lạc cũng tăng nhiều đạt 20,09 tạ/ha,
với sản lượng đạt 533.800 tấn.
Cho đến nay, diện tích trồng lạc ở nước ta vẫn khá phân tán, diện tích
manh mún, rải rác ở các hộ, cho nên sản lượng lạc không có điều kiện tập
trung thành khối lượng hàng hoá lớn, chất lượng không đồng đều. Ở một số
địa phương đã hình thành một vài vùng trồng lạc tập trung như Diễn châu


(Nghệ An), Hậu Lộc (Thanh Hoá), Hiệp Hoà, Lục Nam (Bắc Giang). Trong
cả nước chỉ có khoảng 5 - 6 tỉnh có diện tích trồng lạc trên 10.000 ha.

Theo Vietnam's Statistical Office (2007-2008)[51] sản lượng lạc Việt
Nam được chia theo hai miền, miền Bắc và miền Nam, với 8 vùng trồng lạc
chính.
Miền Bắc có diện tích là 157.500 ha, năng suất trung bình 20 tạ/ha
(2008), gồm các vùng: đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ. Trong đó, vùng đồng bằng sông Hồng diện tích là 34.500 ha, năng
suất cao nhất 24 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình cả nước là 14,8%; vùng
Bắc Trung bộ có diện tích lạc là 73.700ha, năng suất trung bình là 20 tạ/ha;
vùng Tây Bắc, diện tích là 7.700ha, năng suất là 17,0tạ/ha, thấp hơn năng suất
trung bình cả nước là 18,7%.
Miền Nam diện tích trồng lạc là 98.500 ha, năng suất trung bình là 22,5
tạ/ha (2008), gồm các vùng: Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và
đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long có diện tích
trồng lạc là 13.900 ha, năng suất cao nhất là 31,1 tạ/ha, cao hơn năng suất
trung bình cả nước là 49,0%; vùng Đông Nam bộ có diện tích trồng lạc là
35.900ha, năng suất đạt khá cao 25,0 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình cả
nước 21,7%; Tây nguyên là vùng có năng suất thấp nhất, chỉ đạt 16,2 tạ/ha,
thấp hơn năng suất trung bình cả nước là 22,6%.
Một số tỉnh ở miền Bắc có năng suất lạc khá cao như Nam Định đạt
38,0tạ/ha, Hưng Yên đạt 28,0 tạ/ha. Điển hình trên diện tích hàng chục ha,
nhiều địa phương như Hà Tây [17], Bắc Giang [18], Bắc Ninh [19], Hà Nội,
Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Tĩnh, Nghệ An [14], sử dụng giống mới, kỹ thuật
mới, năng suất lạc đạt tới 35,0 - 45,0 tạ/ha.
1.3.2. Một số yếu tố hạn chế sản xuất lạc ở Việt Nam


×