Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống lúa loài phụ japonica tại huyện mù cang chải tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.71 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU XUÂN HUY

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA
MỘT SỐ GIỐNG LÚA LOÀI PHỤ JAPONICA
TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUÝ NHÂN

THÁI NGUYÊN - 2012


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn trung thực và chưa từng được công bố.
Mọi sự giúp đỡ cho viện hoàn thành luận văn đều được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn nay đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Lưu Xuân Huy


ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Quý Nhân Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu
để hoàn thành luận văn. Xin được trân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo
trong phòng Quản lý Sau Đại học, các thầy cô giáo giảng dạy chuyên ngành
Trồng trọt Khoa Nông học đã có những đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt
luận văn;
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên; Phòng Quản lý Sau đại học Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái; Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Yên Bái; Cục Thống kê tỉnh Yên Bái; Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh
Yên Bái; Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông huyện Mù Cang Chải; Uỷ
ban nhân dân xã Nậm Khắt và các hộ nông dân tại bản Hua Khắt xã Nậm
Khắt đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài;
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các đồng chí lãnh đạo,
đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, thực tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả

Lưu Xuân Huy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ...i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu.......................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất giống lúa trên thế giới và Việt Nam.... 6
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới................................. 6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới.................................................... 9
1.2.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuộc loài phụ Japonica trên thế giới..... 15
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở trong nước ................................ 17
1.3.1. Tình hình sản xuất ở trong nước ........................................................... 17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa trong nước.................................................... 21
1.3.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng ở Việt Nam ....... 24
1.3.4. Tình hình sản xuất lúa gạo chất lượng cao ở Việt Nam........................ 27
1.3.5. Tình hình nhập nội và sản xuất giống lúa thuộc loài phụ Japonica...... 28
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 32
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu............................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 32
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................... 32
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 33


iv
2.2.2.1. Đất đai nơi thí nghiệm........................................................................ 33
2.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 33
2.3. Kỹ thuật áp dụng ...................................................................................... 34
2.3.1. Thời vụ .................................................................................................. 34
2.3.2. Kỹ thuật làm mạ, cấy ............................................................................ 34

2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 35
2.4.1. Chỉ tiêu chất lượng mạ .......................................................................... 35
2.4.2. Khả năng chịu lạnh................................................................................ 35
2.4.3. Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển ......................................... 36
2.4.4. Các chỉ tiêu năng suất ........................................................................... 36
2.4.5. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại.................................................................. 37
2.4.6. Đánh giá chất lượng các giống lúa trong mô hình................................ 39
2.4.7. Đánh giá chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm....................... 40
2.4.8. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 41
3.1. Đặc điểm khí hậu thời tiết vụ Xuân 2011 và vụ Xuân 2012.................... 41
3.1.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 41
3.1.2. Lượng mưa ............................................................................................ 43
3.1.3. Ẩm độ không khí................................................................................... 43
3.2. Kết quả thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Xuân 2012............................... 44
3.2.1. Sinh trưởng và phát triển của mạ .......................................................... 44
3.2.2. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các giống lúa thí nghiệm ....... 45
3.2.3. Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm......................................... 49
3.2.4. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ................................ 50
3.2.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh chính hại lúa........................................ 52
3.2.6. Đánh giá tính chịu lạnh của các giống lúa tham gia thí nhiệm............. 54
3.2.7. Các yếu tố cấu thành năng suất............................................................. 55
3.2.7.1. Số bông/m2 ......................................................................................... 56


v
3.2.7.2. Số hạt/bông......................................................................................... 57
3.2.7.3. Số hạt chắc/bông ................................................................................ 57
3.2.7.4. Khối lượng 1000 hạt .......................................................................... 58
3.2.7.5. Năng suất lý thuyết............................................................................. 59

3.2.7.6. Năng suất thực thu các giống lúa thí nghiệm..................................... 60
3.2.7.7. Phẩm chất và chất lượng các giống lúa.............................................. 60
3.2.8. Đánh giá kết quả ứng dụng của đề tài................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Đề nghị ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
A. Tài liệu tiếng Việt....................................................................................... 66
B. Tài liệu tiếng Anh....................................................................................... 67


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các quốc gia sản xuất lúa gạo nhiều nhất trên thế giới năm 2010 ......... 6
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam trong mấy
thập kỷ gần đây ............................................................................... 20
Bảng 2.1. Tên, loài phụ, nguồn gốc và đặc điểm các giống lúa thí nghiệm ... 32
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2011, 2012 tại huyện
Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái........................................................... 42
Bảng 3.2. Tình hình sinh trưởng phát triển của mạ ........................................ 44
Bảng 3.3. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống lúa.......... 47
Bảng 3.4. Chiều cao cây cuối cùng của các giống lúa thí nghiệm.................. 49
Bảng 3.5. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa vụ Xuân 2011 .................... 50
Bảng 3.6. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa vụ Xuân 2012 .................... 51
Bảng 3.7. Tình hình sâu bệnh hại các giống lúa thí nghiệm........................... 53
Bảng 3.8. Tính chịu lạnh của các giống lúa tham gia thí nghiệm................... 54
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất các giống lúa thí nghiệm
vụ Xuân 2011 .................................................................................. 55
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất các giống lúa thí nghiệm
vụ Xuân 2012 .................................................................................. 56

Bảng 3.11. Chất lượng gạo các giống lúa thí nghiệm..................................... 61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Mù Cang Chải là địa phương nằm trong 61 huyện nghèo của cả
nước, tổng diện tích tự nhiên là 119.908,75 ha, trong đó diện tích đồi núi ở độ
cao trên 1.000 m so với mặt nước biển chiếm 84% dưới 1.000 m chiếm 16 %
diện tích đất tự nhiên, dân số toàn huyện 50.107 người, có 9 dân tộc anh em
sinh sống, dân tộc H’Mông chiếm đa số với 89,5 %, dân tộc Thái chiếm 5,5%,
dân tộc Kinh chiếm 4,48 % và các dân tộc khác chiếm 0,52 %, tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng là 27%, số hộ 10.924 với khoảng 4.916 khẩu, số hộ đói giáp
hạt là 3.615 hộ chiếm 33,1%.
Là địa phương đặc biệt khó khăn của cả nước, thuần nông, điều kiện
kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn, địa hình bị chia cắt mạnh trên 90% diện
tích là đồi núi, thời tiết khắc nghiệt, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng yếu
kém do đó việc phát triển kinh tế xã hội gặp rất nhiều khó khăn, sản xuất nông
nghiệp chưa chuyển dịch mạnh, người dân vẫn trông chờ sự hỗ trợ của nhà
nước, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung hiệu quả kinh tế cao,
đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thường xuyên xẩy ra tình trạng đói
giáp hạt.
Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất còn nhiều hạn chế
đặc biệt công tác thử nghiệm các tiến bộ kỹ thuật về giống mới, giống lúa lai
chiếm trên 90% cơ cấu giống lúa trên địa bàn chủ yếu là giống Nhị ưu 838.
Tuy nhiên giống Nhị ưu 838 được người dân sử dụng đã lâu từ năm 2000,
giống đã có những biểu hiện thoái hoá như năng suất giảm, không chống chịu
được điều kiện khắc nghiệt đặc biệt khả năng chịu lạnh trong vụ Xuân, nhiễm
nặng bệnh bạc lá trong vụ Mùa. Nguồn giống lúa lai chủ yếu nhập từ Trung
Quốc, người dân hoàn toàn không chủ động được nguồn giống cung ứng, giá



2
giống cao và không ổn định, hàng năm nguồn ngân sách của tỉnh phải hỗ trợ
kinh phí mua giống cho người dân rất lớn khoảng 4 - 4,5 tỷ đồng/năm.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, trong những năm gần đây
hay xảy ra rét đậm rét hại kéo dài trong vụ Xuân, so với các địa phương khác
trong toàn tỉnh huyện Mù Cang Chải thường bị thiệt hại nặng nề nhất, cụ thể
trong vụ Xuân 2008 và vụ Xuân 2011, diện tích lúa mới cấu bị chết 300 ha,
khoảng 40 tấn giống lúa lai đã gieo mạ bị chết rét, ảnh hưởng của rét đậm rét
hại kéo dài đã làm thiệt hại kinh tế rất lớn đối với người dân đặc biệt ảnh
hưởng đến công tác tăng vụ, an ninh lương thực vùng cao.
Nhằm giải quyết vấn đề tăng vụ ở vùng cao từ năm 2002 đến nay Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Yên Bái đã phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện Mù Cang Chải tổ chức xây dựng mô hình tăng vụ bằng các giống
lúa, ngô ngắn ngày nhưng không thành công nguyên nhân do nền nhiệt độ
thấp và điều kiện thời tiết khắc nghiệt vụ Xuân nên các loại cây trồng sinh
trưởng kéo dài không đảm bảo cơ cấu 2 vụ/năm. Năm 2010 diện tích lúa
ruộng là 2.400 ha, trong đó: diện tích gieo cấy lúa đông xuân 700 ha, diện tích
lúa mùa ruộng 2.400 ha. Như vậy có thể đánh giá tiềm năng để mở ruộng diện
tích lúa ruộng trong vụ Xuân còn rất lớn cần được khai thác. Tuy nhiên so với
các huyện, thị, thành phố khác, huyện Mù Cang Chải thuộc vùng khí hậu á
nhiệt đới gió mùa, mang đặc điểm ôn đới, nhiệt độ bình quân 18,50C do đó
việc tăng vụ bằng các giống ngô, đậu tương gặp rất nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu
khả năng thích ứng của một số giống lúa loài phụ Japonica tại huyện Mù
Cang Chải - tỉnh Yên Bái " nhằm lựa chọn các giống lúa phù hợp với điều
kiên tự nhiên, bổ sung vào cơ cấu giống cây trồng trên đất ruộng một vụ, ổn
định sản xuất lúa bền vững 2 vụ/năm và đảm bảo an ninh lương thực vùng
cao.



3
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển các giống lúa loài phụ
Japonica nhằm xác định được các giống lúa có năng suất chất lượng khá, khả
năng chịu lạnh tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái vùng cao huyện Mù Cang
Chải, bổ sung cơ cấu giống lúa cho địa phương.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống lúa
loài phụ Japonica trong vụ Xuân 2011 và vụ Xuân 2012.
- Đánh giá khả năng chống chịu lạnh, sâu bệnh các giống lúa trong điều
kiện vùng cao huyện Mù Cang Chải.
- Đánh giá khả năng cho năng suất của các giống lúa thí nghiệm.
- Đánh giá chất lượng gạo bằng phương pháp phân tích hoá học và kết
hợp với đánh giá cảm quan.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng cần có những giống cây
trồng tốt phù hợp với điều kiện canh tác. Vì vậy một trong những biện pháp
kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, là bố trí
cơ cấu cây trồng phù hợp với một vùng hay một đơn vị sản xuất nông nghiệp.
Trong việc xác định giống cây trồng hợp lý đạt hiệu quả kinh tế cao, đất đai là
một trong những căn cứ quan trọng sau điều kiện khí hậu, cho nên cần phải
nắm vững mối quan hệ giữa một nhóm cây trồng với đặc điểm đất đai thì mới
xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao. Giống là tư

liệu sản xuất vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, cũng như đất
đai, phân bón và công cụ sản xuất. Nếu không có giống thì không thể sản xuất
ra một loại nông sản nào. Ngày nay, quan niệm “nhất nước, nhì phân, tam
cần, tứ giống”đã không còn phù hợp nữa. Nếu xếp giống vào hệ thống các
khâu kỹ thuật canh tác thì giống tốt phải được xếp vào vị trí trung tâm. Trong
những năm gần đây, sản lượng lương thực ở một số nước tăng lên khá nhanh,
chủ yếu nhờ áp dụng trên quy mô lớn các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp
thích hợp mà chủ yếu là cải tiến giống. Vì giống lúa là một trong những điều
kiện quyết định đến năng suất và phẩm chất của sản phẩm thu hoạch.
Theo Thanh Tri-1987 [20] giống lúa là một trong những biện pháp
quan trọng trong việc tăng năng suất sản lượng lương thực, trong thực tiễn sản
xuất ở nhiều địa phương nếu có cơ cấu giống phù hợp với điều kiện tự nhiên
và sử dụng loại giống có độ thuần cao, phẩm chất giống tốt thì có thể nâng
cao được năng suất lúa lên từ 15-20% trở lên .
Các giống lúa khác nhau có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái,
thổ nhưỡng ở mỗi vùng khác nhau. Để xác định được giống tốt cho một vùng
sản xuất nào đó cần phải tiến hành khảo nghiệm, gieo cấy thử nghiệm qua


5
một vài vụ sản xuất để đánh giá khả năng thích ứng của giống đó. Do đó việc
xác định tính thích nghi của giống nào đó trước khi đưa ra sản xuất trên diện
tích rộng phải tiến hành bố trí gieo trồng tại nhiều vùng có đặc điểm sinh thái
khác nhau nhằm đánh giá khả năng thích ứng, độ đồng đều, tính ổn định, khả
năng chống chịu sâu, bệnh, mức độ chịu đất chua mặn, khả năng cho năng
suất, hiệu quả kinh tế của giống đó so với các giống đang gieo trồng đại trà
hiện có tại một khu vực hoặc một địa phương nào đó.
Ở đề tài này với mục tiêu đánh giá khả năng thích ứng của một số
giống lúa có triển vọng thuộc loài phụ Japonica với mục đích chuyển dịch cơ
cấu cây trồng có giá trị, thay thế những cây trồng hiện có chưa đáp ứng được

nhu cầu thực tiễn, cải tiến để đưa giống lúa có năng suất khá, chất lượng tốt
vào sản xuất phù hợp với điều kiện của nông dân và vùng sinh thái.
Cần phải thí nghiệm các giống lúa triển vọng, tạo ra sản phẩm hàng hoá
có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thị trường, sử dụng hợp lý phân bón,
thuốc trừ sâu, giống mới có triển vọng song vẫn đảm bảo có năng suất khá, sử
dụng nước tưới và các biện pháp kỹ thuật không khác nhiều so với tập quán
canh tác của địa phương.
Đối với lúa trong sản xuất hiện nay khi đưa giống mới vào sản xuất
người ta thường quan tâm đến thị hiếu người tiêu dùng và việc tiêu thụ sản
phẩm đó ra sao.
Trong thực tế sản xuất thì mỗi giống lúa đều có ưu, nhược điểm song
sự chuyển dịch cơ cấu giống lúa như thế nào để giải quyết được nhu cầu cấp
bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại hiệu quả
kinh tế cao và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một không gian,
thời gian nhất định và được người nông dân chấp nhận và mở rộng.
Cơ cấu các giống lúa đang được gieo trồng được chọn dựa trên lợi ích
cho đa số người dân, cơ cấu các giống lúa triển vọng phải được bố trí hợp lý,
có độ an toàn, xác suất gặp rủi ro thấp nhất, phù hợp với tập quán canh tác của
địa phương, đảm bảo an toàn hệ sinh thái trong vùng.


6
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất giống lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới
Vùng phân bố của cây lúa là khá rộng từ vĩ độ 530B đến vĩ độ 350N.
Trong đó vùng phân bố chủ yếu từ 300B đến 100N. Với khoảng trên 100 nước
trồng lúa, năng suất trung bình trên phạm vi quốc gia đạt 60 - 80 tạ/ha/năm.
Bảng 1.1. Các quốc gia sản xuất lúa gạo nhiều nhất trên thế giới năm 2010
TT


Tên nước

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

1

Trung Quốc

30.117.262

65,48

197.212.010

2

Ấn Độ

42.560.000

33,83

143.963.000

3


Inđônêxia

13.253.500

50,15

66.469.400

4

Bangladesh

11.700.000

42,79

50.061.200

5

Việt Nam

7.513.700

53,22

39.988.900

6


Myanma

8.051.700

41,24

33.204.500

7

Thái Lan

10.990.100

28,75

31.597.200

8

Philippin

4.354.160

36,22

15.771.700

9


Brazil

2.722.460

41,27

11.236.000

10

Pakistan

2.365.000

30,59

7.235.000

Thế giới

159.416.542

43,68

696.324.394

(Nguồn FAOSTAT, 2012)
Qua bảng 1.1 ta thấy, các quốc gia sản xuất nhiều lúa gạo nhất trên thế
giới chủ yếu tập trung ở châu Á. Nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn
Độ (42.560.000 ha), tiếp đến là Trung Quốc (30.117.262 ha) và sau đó là các

nước Inđônêxia, Bangladesh, Thái Lan,… Như vậy, diện tích trồng lúa của 10
quốc gia đứng đầu chiếm 83,82 % tổng diện tích trồng lúa của cả thế giới. Vì
vậy đây được coi là trung tâm sản xuất lúa gạo để cung cấp cho nhu cầu lúa
gạo của thế giới.
- Về năng suất lúa: Trong 10 nước trồng lúa nhiều nhất trên thế giới thì
Trung Quốc là nước có năng suất lúa cao nhất, đạt 65,48 tạ/ha cao hơn năng


7
suất trung bình của thế giới là 21,8 tạ/ha, tiếp theo là Việt Nam (53,22 tạ/ha)
cao hơn năng suất trung bình của thế giới là 9,54 tạ/ha và các nước khác như
Inđônêxia (50,15 tạ/ha, cao hơn nang suất trung bình của thế giới là 6,47
tạ/ha). Các nước còn lại là Bangladesh (42,79 tạ/ha), Brazil (41,27 tạ/ha),
Myanma (41,24 tạ/ha), Philippin (36,22 tạ/ha), Ấn Độ (33,83 tạ/ha) Pakistan
(30,59 tạ/ha) và thấp nhất là Thái Lan (28,75 tạ/ha) thấp hơn năng suất trung
bình của thế giới từ 0,89 tạ/ha đến 14,93 tạ/ha.
- Về sản lượng lúa: Đứng đầu trong danh sách các nước sản xuất lúa
nhiều nhất là Trung Quốc với 197.212.010 tấn, tiếp theo là Ấn Độ (143.963.000
tấn), và các nước còn lại là Inđônêxia (66.469.400 tấn), Bangladesh
(50.061.200 tấn), Việt Nam (39.988.900 tấn),… Như vậy, sản lượng lúa của
10 quốc gia đứng đầu chiếm 85,7 % tổng sản lượng lúa gạo của cả thế giới.
Sản lượng lúa gạo trong một số năm trở lại đây có mức tăng trưởng
đáng kể nhờ việc mở rộng diện tích đất trồng lúa, cùng với việc đầu tư thâm
canh, sử dụng các giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao, xây dựng đường
xá giao thông, hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu, hoàn chỉnh các biện pháp kỹ thuật.
Hiện tại, nhu cầu lúa gạo về phẩm chất rất khác nhau tùy từng vùng và
tập quán. Các nước Nhật, Triều Tiên, Trung Quốc, Âu Mỹ thích gạo mềm,
ướt, hơi dẻo (giống japonica). Ngược lại Ấn Độ, Pakixtan, Việt Nam lại thích
gạo nở, cơm khô. Trên thị trường gạo thế giới, chiều dài hạt, phẩm chất gạo
rất được quan tâm. Về chiều dài hạt, Viện IRRI chia ra làm 4 cấp: hạt rất dài

(trên 7,5 mm), hạt dài (6,6 - 7,5 mm), hạt trung bình (5,5 - 6,5 mm) và hạt
ngắn (dưới 5,5 mm). Về màu sắc gạo, phổ biến nhất là màu trắng ngà, song
cũng có màu đỏ hoặc hơi đen. Về hướng phát triển gạo của các nước cũng rất
khác nhau, tùy vào thị trường tiêu thụ của mình mà các nước xuất khẩu gạo
lớn hiện nay tập trung phát triển các loại gạo có chất lượng khác nhau: Thái
Lan tập trung sản xuất phát triển các giống lúa có kiểu hạt dài, chất lượng cao;
tại Mỹ phát triển các giống có kiểu hạt tròn và hạt dài nhưng có chất lượng


8
cao; trong khi đó Ấn Độ lại phát triển các giống có năng suất cao để xuất
khẩu sang các nước nghèo (các nước ở Châu Phi).
Việc nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất, chất lượng cao đang được các tổ chức nghiên cứu trên thế giới quan
tâm. Một số giống lúa có chất lượng đã được công bố như: Khao Dawk Mali đây
là giống lúa nước trời của Thái Lan, phản ứng với ánh sáng thích hợp với đất
phèn nhẹ, đất nhiễm mặn vào mùa khô, có đặc điểm gạo mềm, hạt dài, có mùi
thơm, năng suất đạt 3 - 4 tấn/ha.
Tại Mỹ các nhà khoa học đã chọn lọc ra được giống Jasmine 85 có thời
gian sinh trưởng 100 - 105 ngày, cho năng suất khá (5 - 6 tấn/ha), có chất
lượng cao.
Trong xã hội hiện nay khi mức sống của đại bộ phận người dân đã
được nâng cao thì nhu cầu về sản phẩm gạo có chất lượng cao đặc biệt là các
loại lúa đặc sản ngày một tăng lên. Theo nhận xét của S.Tang và Z.Wang,
2001: lúa đặc sản chất lượng là cơ sở vật chất quan trọng cho công tác cải tiến
các giống lúa mới.
Còn theo định nghĩa của Ceng Y.M; Chen Y (1998) thì lúa đặc sản là
những loại lúa đặc biệt, không giống như các loại lúa phổ biến thông thường.
Chúng được xác định bởi sự khác biệt về một vài đặc điểm theo những chỉ
tiêu quan trọng quy định chung cho phần lớn các nước châu Á và Châu Phi:

hình dáng, kích cỡ, hàm lượng Amylose, màu nội nhũ và mùi thơm...
Ceng Y.W; Chen Y và Dai L.Y (1998) cho rằng lúa nếp hoặc lúa
Waxy, lúa thơm, lúa màu (lúa đỏ, lúa tím, lúa đen), lúa nương - japonica, lúa
dẻo (soft rice), lúa boutique, lúa nấu rượu, lúa vô cơ, lúa có phẩm chất dinh
dưỡng, ...đều thuộc lúa đặc sản và khái niệm về lúa đặc sản cổ truyền, lúa đặc
sản cải tiến là khái niệm để phân biệt lúa đặc sản bản địa và lúa đặc sản mới
chọn tạo.


9

1.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
Trên thế giới người ta quan tâm đến việc bảo tồn nguồn gen nói chung,
và nguồn gen cây lúa nói riêng. Ngay từ những năm 1924 Viện nghiên cứu cây
trồng Liên Xô (cũ) đã được thành lập, nhiệm vụ chính là thu nhập và đánh giá
bảo tồn nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Thế giới
(FAO) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu và đề ra phương hướng thúc đẩy
việc xây dựng ngân hàng gen phục vụ cho việc giữ gìn tài nguyên thiên nhiên
nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân loại. Trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới
đã hình thành nhiều tổ chức quốc tế, đảm nhận việc thu thập tập đoàn giống
trên thế giới đồng thời cung cấp nguồn gen để cải tạo giống lúa trồng [11].
Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế với tên tiếng Anh là International
Rice Research Institute (IRRI) ở Los Banos, Philippines đã bắt đầu chương
trình thu thập, bảo tồn và đánh giá các giống cổ truyền và các cây lúa dại từ
năm 1962. Từ khi thành lập IRRI đã tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa,
năm 1977 chính thức khai trương ngân hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn
cây lúa từ 110 quốc gia trên Thế giới trong bộ sưu tập có hơn 80 nghìn mẫu,
trong đó các giống lúa trồng ở châu Á (O. sativa) chiếm đến 95% [32].
Khoảng 90.000 giống lúa trồng trên khắp thế giới đã được tồn trữ ở IRRI và
cùng một số lượng giống lúa này được IRRI gửi bảo quản ở Phòng Khảo

nghiệm tồn trữ hạt giống quốc gia Mỹ (US. National Seed Storage
Laboratory) tại Fort Collins thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ, Colorado - Mỹ và ở
Viện Quốc gia Tài nguyên Nông sinh (National Institute of Agrobiological
Resources) ở Nhật Bản. Nhưng sự bảo quản tại các phòng lạnh hiện nay có
thể làm ngăn trở sự tiến hóa của các giống lúa này với môi trường. Vì vậy,
bảo quản các giống lúa ngoài ruộng rất cần thiết nhưng tốn kém.
Trong hơn 40 năm tồn tại và phát triển IRRI đã lai tạo, chọn lọc hàng
trăm giống lúa tốt phổ biến khắp thế giới, tiêu biểu như các giống IR, Jasmin.
IR8 mở đầu cho cuộc cách mạng xanh ở các nước Nam Á và Đông Nam Á.
Tiếp theo là sự ra đời của các giống lúa, mà sự ra đời của các giống này đã tạo


10
ra sự nhảy vọt về năng suất, phẩm chất lúa như: IR5, IR6, IR20, IR22, IR26,
IR36,... Những năm 80 (thế kỷ XX) giống IR8 được trồng phổ biến ở Việt
Nam đã đưa năng suất lúa tăng cao đáng kể. Cuộc “Cách mạng xanh” từ giữa
thập niên 60 (thế kỷ XX) đã có ảnh hưởng tích cực đến sản lượng lúa của
châu Á. Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được tạo ra để nâng cao năng suất và sản
lượng lúa gạo. Các nhà nghiên cứu của viện lúa Quốc tế đã nhận thức rằng
các giống lúa mới thấp cây, lá đứng, tiềm năng năng suất cao cũng chỉ có thể
giải quyết vấn đề lương thực trong phạm vi hạn chế. Hiện nay Viện IRRI
đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa cao sản (siêu lúa) có
thể đạt 13 tấn/ha/vụ, đồng thời phát huy kết quả chọn tạo 2 giống là IR64 và
Jasmin là giống có phẩm chất gạo tốt, được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế
giới. Trên cơ sở một số giống lúa chất lượng cao Viện IRRI đang tập trung
vào nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có hàm lượng Vitamin và Protein cao,
có mùi thơm, cơm dẻo...) vừa để giải quyết vấn đề an ninh lương thực, vừa
đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng [27].
IRRI đã có quan hệ chính thức với Việt Nam từ năm 1975 trong
chương trình thí nghiệm giống quốc tế trước đây và hiện nay là chương trình

đánh giá nguồn gen cây lúa. Trong quá trình hợp tác, Việt Nam đã nhập được
279 tập đoàn lúa gồm hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học
tốt, chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt độ,
nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt ... [31].
Các nhà khoa học Ấn Độ và Nhật Bản là những người đầu tiên đề xuất
mở rộng sản xuất lúa lai thương phẩm [29]. Tại viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI các nhà khoa học đã xây dựng chương trình nghiên cứu về lúa lai làm cơ
sở cho phát triển sản xuất lúa lai thương phẩm. Song tất cả họ đều chưa thành
công vì chưa tìm ra phương pháp thích hợp để sản xuất hạt lai [30]. Nhưng
việc nghiên cứu chọn tạo giống lúa không chỉ dừng lại ở đó, sự miệt mài của
các nhà khoa học ở Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đã lai tạo chọn lọc hàng trăm
giống lúa tốt được gieo trồng phổ biến trên thế giới. Các giống lúa IR5, IR6,


11
IR8, IR30 và những giống lúa khác đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất. Các
viện khác như IRAT, EAT, ICRISAT cũng đã chọn lọc ra nhiều những giống
lúa tốt phục vụ sản xuất.
Hiện nay người ta ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất lúa. Trong lịch sử
phát triển lúa lai, Trung Quốc là nước đầu tiên sử dụng thành công ưu thế này.
Năm 1974, các nhà khoa học Trung Quốc đã cho ra đời những tổ hợp lai có
ưu thế lai cao, đồng thời xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ "3
dòng" được hoàn thiện và đưa vào sản xuất năm 1975. Năm 1996, Trung
Quốc lại thành công với quy trình sản xuất lúa lai "2 dòng" và đẩy mạnh
nghiên cứu lúa lai 1 dòng và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng năng suất và sản
lượng lúa gạo của đất nước [35]. Cụ thể như sau: năm 1973 Shiming Song
phát hiện ra được dòng bất dục mẫn cảm với ánh sáng ngày ngắn (PGMS) từ
giống Nongken 58. Nhiều kết quả nghiên cứu khác về lúa lai hai dòng cũng
đã được công bố. Năm 1991 các nhà khoa học Nhật Bản đã áp dụng phương
pháp gây đột biến nhân tạo để tạo ra dòng bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ
[29]. Chương trình phát triển lúa lai giữa các loài phụ indica và japonica được

bắt đầu từ năm 1987 nhờ sự phát hiện và sử dụng gen tương hợp rộng, mở ra
tiềm năng về năng suất cao cho các giống lúa lai hai dòng [34]. Những tổ hợp
giữa các loài phụ như: Chen 232/26 Zhazao; 3037/02428 và 6154S/vaylava
đưa ra ở Trung Quốc nhưng không được sử dụng trong sản xuất đại trà, vì cây
F1 quá to, bông quá lớn, số dảnh ít, dạng lá rộng. Bởi thế, Yang Z và CS
(1997) [37] đã đề xuất một lý thuyết chọn giống năng suất siêu cao thông qua
việc kết hợp hình dạng lý tưởng và ưu thế lai thích hợp.
Nhờ ưu thế hơn hẳn về năng suất nên diện tích lúa lai của Trung Quốc
không ngừng được mở rộng. Năm 1992 diện tích gieo trồng lúa lai của Trung
Quốc là 15.000 ha với năng suất 9-10 tấn/ha, năng suất cao nhất đạt 17 tấn/ha
[3]. Năm 1997 đã có 640.000 ha, năng suất trung bình cao hơn lúa lai 3 giống
từ 5 - 15% [37]. Đến năm 2001 diện tích lúa lai 2 dòng đạt 2,5 triệu ha. Một
số tổ hợp lai hai giống điển hình có năng suất đạt hơn 10,5 tấn/ha ở điểm trình


12
diễn và năng suất trung bình trên diện rộng là 9,1 tấn/ha. Đã có những tổ hợp
lúa lai 2 dòng đều mới đạt 12 - 14 tấn/ha trong ô thí nghiệm [36]. Hầu hết các
tổ hợp lai hai dòng đều cho năng suất cao và phẩm chất tốt hơn so với tổ hợp
lai ba dòng [3]. Gần đây hướng nghiên cứu phát triển lúa lai một giống là mục
tiêu cuối cùng và rất quan trọng của công tác chọn tạo lúa lai của Trung Quốc.
Ý tưởng của Yuan L.P là cố định ưu thế lai và sản xuất lúa lai thuần đã trở
thành đề tài lớn, quan trọng trong các chương trình quốc gia về phát triển
khoa học và công nghệ cao.
Như vậy xu thế phát triển tất yếu của lúa lai theo Yuan Long Ping đã
khởi xướng là phát triển từ hệ thống ba dòng đến hệ thống hai dòng và sau đó
là hệ lai một dòng hay cố định ưu thế lai ở F1 thành lúa lai thuần.
Sự phát triển thành công của công nghệ sản xuất lúa lai ở Trung Quốc
đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Hiện nay có 17 nước
trên thế giới nghiên cứu và sản xuất lúa lai đã đưa tổng diện tích lúa lai của

thế giới lên tới khoảng 10% tổng diện tích trồng lúa và chiếm 20% tổng sản
lượng lúa gạo toàn thế giới, song phát triển mạnh nhất vẫn là Việt Nam và Ấn
Độ. Lúa lai đã thực sự mở ra hướng phát triển mới để nâng cao năng suất, sản
lượng lúa cho xã hội loài người.
Ấn Độ là một nước đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” và thành công
lớn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là giống mới vào sản
xuất. Trong công tác nghiên cứu giống lúa, Viện nghiên cứu giống lúa trung
ương của Ấn Độ được thành lập vào năm 1946 tại Cuttuck bang Orisa là nơi
tập trung nghiên cứu, lai tạo các giống lúa mới phục vụ sản xuất. Ngoài ra tại
các bang của Ấn Độ đều có các cơ sở nghiên cứu, trong đó các cơ sở quan
trọng ở Madras heydrabat, Kerala, hoặc Viện Nghiên cứu cây trồng cạn Á nhiệt
đới (ICRISAT). Nhờ vậy Ấn Độ là nước có nhiều giống lúa chất lượng cao nổi
tiếng trên thế giới như: Basmati, Brimphun trong đó giống lúa Basmati có giá
trị trên thị trường tới 850 Đô la Mỹ/tấn, trong khi giống gạo thơm Thái Lan nổi
tiếng trên Thế giới cũng chỉ có giá trị 460 Đô la Mỹ /tấn [9].


13
Mặt khác, Ấn Độ cũng là nước nghiên cứu lúa lai khá sớm và đã đạt
được một số thành công nhất định, một số tổ hợp lai tốt được sử dụng ở Ấn
Độ như; IR58025A/IR9716, IR62829A/IR46, PMS8A/IR46, ORI 161, ORI
136, 2RI 158, 3RI 160, 3RI 086, PA- 103... Một trong những giống lúa chất
lượng cao do các nhà khoa học chọn tạo thành công được nhập về Việt Nam
là giống BTE-1, giống này đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT Việt Nam công
nhận năm 2007 [9].
Thái Lan là nước xuất khẩu lúa gạo đứng đầu thế giới. Với những ưu
đãi của thiên nhiên Thái Lan có vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, mặc dù
năng suất và sản lượng lúa gạo của Thái Lan không cao song họ chú trọng
đến việc chọn tạo giống có chất lượng gạo cao. Các trung tâm nghiên cứu lúa
của Thái Lan được thành lập ở nhiều tỉnh và các khu vực. Các trung tâm này

có nhiệm vụ tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo, nhân giống phục vụ cho
nhu cầu sản xuất của người dân với mục tiêu phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu. Các đặc điểm nổi bật của các giống lúa mà các nhà khoa học tập
trung nghiên cứu và lai tạo đó là hạt gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát,
có hương thơm, coi trọng chất lượng hơn là năng suất, điều này cho chúng ta
thấy rằng giá lúa gạo xuất khẩu của Thái Lan bao giờ cũng cao hơn của Việt
Nam. Một số giống lúa chất lượng cao nổi tiếng thế giới của Thái Lan là:
Khaodomali, Jasmin (Hương nhài).
Đối với Nhật Bản, công tác giống lúa cũng được đặc biệt chú trọng về
giống chất lượng cao vì người Nhật giàu có, nên nhu cầu đòi hỏi lúa gạo chất
lượng cao. Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, các Viện và các Trạm nghiên
cứu giống lúa được thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật Bản, trong đó
có các trung tâm quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya, Fukuoka,
Kochi, Miyazaki, Sags,... là những nơi diện tích trồng lúa lớn. Trong công tác
nghiên cứu giống lúa ở các Viện, các nhà khoa học Nhật Bản đã tập trung lai
tạo và đưa vào sản xuất các giống lúa vừa có năng suất cao, chất lượng tốt
như Koshihikari, Sasanisiki, Koenshu... đặc biệt ở Nhật đã lai tạo được 2


14
giống lúa có mùi thơm đặc biệt, chất lượng gạo ngon và năng suất cao như
giống: Miyazaki1 và Miyazaki2. Cho đến giờ các giống này vẫn giữ được vị
trí hàng đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lượng Protein cao tới 13%,
hàm lượng Lysin cũng rất cao [Nguyễn Hữu Hồng (1993) [8]. Ngoài ra, thành
công trong công tác giống lúa của Nhật Bản còn được đánh dấu bởi giống
Tongil đã tạo ra bước nhảy vọt về năng suất lúa.
Các nước Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan chủ yếu nghiên cứu và
sử dụng giống lúa thuộc loại hình Japonica, hạt gạo tròn, cơm dẻo phù hợp
với thị hiếu tiêu dùng của người dân khu vực này. Các giống lúa nổi tiếng của
khu vực này là Tongil (Hàn Quốc), Tai chung 1, Tai chung 2, Gang chan gi,

Đee- Geo-Wô-Gen (Đài Loan)… đặc biệt giống Đee-Geo-Wô-Gen là một vật
liệu khởi đầu để tạo ra giống lúa IR8 nổi tiếng một thời [26].
Các chuyên gia nông nghiệp Đài Loan cho biết đã nghiên cứu phát triển
thành công các giống lúa mới giàu dinh dưỡng. Các giống này không phải là
biến đổi gen sẵn có nhiều màu sắc khác nhau như đen, đỏ và vàng mà màu sắc
phụ thuộc vào hàm lượng dinh dưỡng như Beta-carotene và anthocyanins - một
chất chống ôxy hoá. Đây là kết quả nghiên cứu gần 9 năm thí nghiệm để kết
luận đột biến trên cây lúa với việc sử dụng các tác nhân hoá học. Như trên ta
thấy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người các nhà chọn giống
không những chọn tạo ra được những giống lúa có năng suất cao mà còn chọn
tạo ra những giống có chất lượng cao, hàm lượng dinh dưỡng lớn. Đây cũng là
một giải pháp để giảm áp lực cho y học. Vì vậy, một số viện nghiên cứu quốc
tế đang tập trung vào giống lúa mới “gạo vàng 2” để chống lại nguy cơ bệnh
mù do thiếu vitamin A đang tăng lên trên thế giới. So với giống "gạo vàng"
phát triển vào năm 2000, “gạo vàng 2” này có hàm lượng beta-carotene cao
gấp 23 lần.
Theo ông Jagadish Mittur - giám đốc Trung tâm nghiên cứu Monsanto
ở Bangalore (Ấn Độ), bộ gen của giống lúa mới được ghép thêm gen của cây
thủy tiên hoa vàng hoặc cây ngô. Giống lúa đang được nghiên cứu và phát


15
triển ở sáu nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Vì giống lúa mới là sản phẩm
của công nghệ biến đổi gen, các nhà khoa học đang nghiên cứu để xác định
độ an toàn thực phẩm và an toàn môi trường của giống lúa này, trước khi đưa
vào gieo trồng đại trà mang tính thương mại trong vòng 3-4 năm tới [23].
Ngoài châu Á, thì ở Mỹ, năm 1926, J.W Jones đã bắt đầu nêu vấn đề ưu
thế lai của lúa khi khảo sát lúa ở Đài Loan. Có 2 người tham gia vào đề xuất
vấn đề sản xuất lúa lai thương phẩm là Stansent và Craiglules. Trong thời
gian gần đây các nhà khoa học Mỹ không chỉ quan tâm đến việc chọn lọc, lai

tạo và đưa ra những giống lúa có năng suất cao, ưa thâm canh và ổn định, mà
còn nghiên cứu tỷ lệ protein trong gạo, phù hợp với thị trường hiện nay.
Ngoài ra, trên thế giới còn rất nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên cứu các
giống lúa nhằm mục đích đưa ra những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất
tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thâm canh.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuộc loài phụ Japonica trên thế giới
Lúa trồng Oryza sativa (2n = 24) được phân làm các loài phụ là O.S.
Indica, O.S. Japonica và O.S. Javanica. Ngoài ra, còn có các nhóm giống lúa
trung gian giữa các loài phụ trên (Glaszmann, 1987). Các giống lúa Japonica
được sản xuất chủ yếu ở vùng lạnh và cận nhiệt đới. Một số nhà khoa học trên
thế giới, dựa trên phân tích gen, cho rằng các giống lúa Japonica có nguồn
gốc từ các vùng núi Việt Trung [24].
Trên thế giới người ta biết đến 2 loại gạo chất lượng cao chính: gạo
hạt dài chất lượng cao thuộc loài phụ Indica, được sản xuất ở các nước nhiệt
đới và loại hạt tròn thuộc loài phụ Japonica được sản xuất chủ yếu ở vùng
lạnh. Khác với lúa Indica, hạt gạo của lúa Japonica tròn, cơm dẻo. Một số
giống lúa Japonica, cơm có màu hơi vàng do có hàm lượng protein trong hạt
khá cao [24].
Lúa Japonica thấp cây đến trung bình, chống đổ tốt, chịu thâm canh,
chịu lạnh khoẻ, có khả năng chống chịu nhiều loại sâu bệnh, thời gian sinh
trưởng từ ngắn đến trung bình. Ưu điểm quan trọng của lúa Japonica là khả


16
năng chịu lạnh, có khả năng sinh trưởng ở nhiệt độ thấp xung quanh 15oC.
Lúa Japonica thích hợp với vùng trồng có khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới và
vùng cao nhiệt đới. Các nước trồng lúa Japonica chủ yếu tập trung ở châu Á
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc trải dài tới Trung Cận Đông: Ai Cập,
Maroc, Thổ Nhĩ Kỳ. Do sự đa dạng và tính thích ứng tốt của giống nên các
châu lục khác cũng trồng lúa Japonica như châu Âu, bắc Mỹ, châu Úc, các

nước Trung Á thuộc Liên Xô (cũ). Lúa Japonica có năng suất trung bình cao
hơn lúa Indica từ 0,5 - 1 tấn/ha. Tại những trạm thực nghiệm năng suất có thể
tới 13 tấn/ha. Úc và Ai Cập là nơi sản xuất lúa Japonica có năng suất bình
quân 9-9,5 tấn/ha. [24].
Theo thống kê của FAO từ năm 1982-1994 diện tích trồng lúa Japonica
trên thế giới thay đổi không nhiều, nhưng sản lượng lúa tăng 16,6% chủ yếu
nhờ vào tăng năng suất trung bình từ 5 - 5,8 tấn/ha. Tổng sản lượng lúa
Japonica của thế giới khoảng 100 triệu tấn trên diện tích 17,29 triệu ha, chiếm
khoảng 11,9% tổng diện tích trồng lúa thế giới [28]. Nhưng tình hình sản suất
lúa Japonica trên thế giới hiện nay có những thay đổi, diện tích trồng lúa
Japonica đã lên tới 20%. Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản xuất
lúa Japonica với tổng diện tích khoảng 7,3 triệu ha, tiếp đó là Nhật bản 2,1
triệu ha, Triều Tiên và Hàn Quốc khoảng 2,5 triệu ha, Nepal 1,45 triệu ha...
Nước Mỹ hàng năm sản xuất khoảng 10 triệu tấn lúa Japonica trên 1,3 triệu
ha. (Source: FAO 2005). Bang California là bang sản xuất chính với 90% lúa
Japonica, với năng suất bình quân 9 tấn/ha, trong đó xuất khẩu khoảng 30%
(Mechel S. Paggi and Fumiko Yamazaki 2001) [24].
Ba thị trường nhập khẩu lúa Japonica lớn nhất châu Á là Nhật Bản, Hàn
Quốc và Đài Loan của Mỹ, Australia, Trung Quốc và Thái Lan. Riêng Nhật
Bản mỗi năm nhập khẩu gần 1 triệu tấn gạo Japonica. Thổ Nhĩ Kỳ là thị
trường lớn thứ nhì, nhập khẩu từ Ai Cập, Mỹ và Australia [28]. Ngoài ra còn
khoảng 42 quốc gia khác nhập khẩu gạo Japonica [24].


17
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở trong nước
1.3.1. Tình hình sản xuất ở trong nước
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước trải qua
4000 năm, sản xuất lúa gạo gắn liền với sự phát triển nông nghiệp. Nước ta
nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm, lượng bức xạ mặt trời cao và đất đai phù

hợp nên có thể trồng nhiều vụ lúa trong năm với nhiều giống lúa khác nhau.
Từ thủa đầu dựng nước cây lúa đã được gắn liền với nền văn minh lúa
nước trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Cùng
thời gian đó năng suất và sản lượng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ vào công
cuộc cải cách về giống lúa và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về phân
bón, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh một cánh hợp lý, đồng bộ. Tính từ năm
1961 đến năm 2005, năng suất lúa của nước ta đã tăng lên 2,8 lần, giai đoạn
tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 đến nay. Có được như vậy là nhờ các tiến bộ
mới trong thâm canh tăng năng suất lúa được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là
việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất đai, từ cơ chế hợp tác sang tư nhân hoá
(Khoán 10), lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã khuyến khích người
dân đầu tư, thâm canh sản xuất lúa. Sản lượng lúa của Việt Nam cũng vì thế
mà tăng liên tục từ 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 38,89 triệu tấn năm 2009 (Bảng
1.3). Từ một nước thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước đây,
Việt Nam đã vươn lên giải quyết an ninh lương thực cho 86 triệu dân, ngoài
ra còn xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường thế giới. Những năm gần
đây, nước ta luôn đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) về lượng gạo xuất
khẩu (đạt 5,25 triệu tấn năm 2005) và sẽ ổn định xuất khẩu khoảng 4 - 5 triệu
tấn trong những năm tiếp theo. Đây là thành công lớn trong công tác chỉ đạo
và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.
Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn. Trong thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như quá


18
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đều khẳng định tầm vóc chiến lược của vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn
ở vị trí chiến lược quan trọng.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong những

năm qua cũng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu và là khâu đột phá. Cụ
thể, Đại hội VI của Đảng (1986) đã đánh giá: những bước đi đầu tiên trong
cải tiến cơ chế quản lý đã cho thấy sự xuất hiện sớm hơn của tư duy mới, cách
làm mới trong lĩnh vực kinh tế, trong đó có Chỉ thị 100 (tháng 10-1981) của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về khoán sản phẩm trong nông nghiệp, về thay
đổi cách chỉ đạo, tổ chức sản xuất, quản lý hợp tác xã nông nghiệp, đã đem lại
niềm phấn khởi và khí thế mới ở nông thôn, giải phóng sức sản xuất cho hàng
triệu nông dân.
Trên cơ sở thắng lợi của cơ chế Khoán 100 (khoán đến nhóm và người
lao động), ngày 5/4/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10 về Đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế trong nông nghiệp, trong đó xác định rõ vai trò của kinh tế hộ,
coi hộ gia đình xã viên hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị kinh tế tự chủ, được
giao quyền sử dụng ruộng đất...
Tác dụng của cơ chế Khoán 10 cùng với những thành tựu về thuỷ lợi,
cải tạo giống, thâm canh tăng năng suất ở đồng bằng Bắc Bộ và mở rộng diện
tích đất canh tác ở đồng bằng sông Cửu Long đã đưa nền nông nghiệp Việt
Nam sang trang sử mới. Từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến năm 1988 vẫn còn
phải nhập khẩu hơn 450.000 tấn gạo, nhưng từ năm 1989, Việt Nam vừa bảo
đảm nhu cầu lương thực trong nước, có dự trữ, vừa xuất khẩu gạo mỗi năm từ
1 đến 1,5 triệu tấn và tiến dần lên tới 4 đến 4,5 triệu tấn như hiện nay...
Trên cơ sở nhìn lại hơn 20 năm đổi mới của đất nước và phân tích thực
trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến nay, Hội nghị


×