Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc và biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông đối với giống vải hùng long tại đồng hỷ thái nguyên, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 83 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

KONGSINH RATSAMY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG LỘC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
KHỐNG CHẾ LỘC ĐÔNG ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI HÙNG LONG TẠI
ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN, VIỆT NAM

Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số

: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thế Huấn
2. PGS.TS. Ngô Xuân Bình

Thái Nguyên, năm 2009


2

LUẬN VĂN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN, VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thế Huấn
2. PGS.TS. Ngô Xuân Bình



Người phản biện:
Phản biện 1: PGS.TS. Đào Thanh Vân
Phản biện 2: TS. Võ Quốc Việt

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn cấp Nhà nước tại Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Việt Nam.
Vào hồi: 8h00', ngày 17, tháng 3 năm 2009.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên, Việt Nam., Thư
Viện Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Việt Nam..

Thá Nguyên, tháng 03, năm 2009
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LUẬN
VĂN
Nguyễn Thế Huấn, Kongsinh Ratsamy, Ngô Xuân Bình và
Vũ Thi Thanh Thủy.

“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp cắt tỉa cành đến năng suất vải Hùng Long tại Thái
Nguyên” Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số 1- Tháng1/2009.


3ii

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..........................................................................................................i
Mục lục...............................................................................................................ii
Danh mục các bảng ............................................................................................v
Danh mục các đồ thị........................................................................................ vii

Danh mục các sơ đồ ........................................................................................ vii
Danh mục các ảnh .......................................................................................... viii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................10
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................12
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................12
2.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu thời gian và sinh trưởng của
các đợt lộc ............................................................................................... 12
2.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu biện pháp tác động cơ giới ........ 12
2.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY VẢI .....................................13
2.2.1. Nguồn gốc cây vải......................................................................... 13
2.2.2. Một số giống vải chính trên thế giới ............................................. 14
2.2.3. Một số giống vải chính của Việt Nam .......................................... 16
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM ................................................................................17
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới ............................ 17
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại Việt Nam ........................... 20
2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Thái nguyên, Việt Nam....... 23
2.3.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại huyện Đồng Hỷ ................. 24


4iii
2.4. MT S NGHIấN CU TRONG V NGOI NC V
CY VI.....................................................................................................25
2.4.1. Nghiờn cu v c im thc vt hc v yờu cu sinh thỏi.......... 25
2.4.1.1. c im thc vt hc ........................................................... 25
2.4.1.2. c im sinh trng v phỏt trin ca cõy vi..................... 29
2.4.1.3. Yờu cu v sinh thỏi ca cõy vi ............................................ 30
2.4.2. Nghiờn cu v k thut thõm canh cõy vi ................................... 35
2.4.3. Nghiờn cu v s dng cht iu ho sinh trng cho vi........... 37

2.4.4. Nhng nghiờn cu v cỏc bin phỏp tỏc ng c gii.................. 39
2.5. NHNG KT LUN V PHN TCH TNG QUAN..................42
PHN III. VT LIU, NI DUNG V PHNG PHP NGHIấN CU .... 43
3.1. VT LIU NGHIấN CU ................................................................43
3.2. NI DUNG NGHIấN CU ...............................................................43
3.2.1. Nghiờn cu mt s c im sinh trng lc ca vi Hựng Long ......43
3.2.2. Nghiờn cu mt s bin phỏp k thut khng ch lc ụng
cho Hựng Long.............................................................................. 43
3.3. PHNG PHP NGHIấN CU......................................................43
3.3.1. Nghiờn cu mt s c im sinh trng v phỏt trin ca
vi Hựng Long............................................................................... 43
3.3.2. Nghiờn cu mt s bin phỏp k thut nhm khng ch lc
ụng, nõng cao nng sut vi Hựng Long..................................... 44
3.4. X Lí S LIU ..................................................................................46
Phần IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..........................47
4.1. NGHIấN CU MT S C IM SINH TRNG LC
CA VI HNG LONG ...........................................................................47
4.1.1. Một số yếu tố khí hậu năm 2007-2008 ......................................... 47
4.1.2. Nghiờn cu thi gian xut hin v sinh trng ca cỏc t lc ....... 50


5iv
4.1.3. Thêi gian xuÊt hiÖn vµ sinh tr−ëng cña léc ®«ng .......................... 54
4.1.4. Nguồn gốc và phân hóa của lộc xuân năm 2008 .......................... 55
4.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KHỐNG
CHẾ LỘC ĐÔNG...............................................................................58
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến năng suất......58
4.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp khống chế lộc đông cho vải ...........65
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................72
5.1. Kết luận .................................................................................................72

5.2. Đề nghị ..................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................74
A. Tài liệu tiếng Việt....................................................................................74
B. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................78
PHỤ LỤC ẢNH ..............................................................................................81


6v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới...............17
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam....................21
Bảng 2.3: Sản lượng các sản phẩm chế biến vải năm 2007.............................22
Bảng 2.4. Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng năm 2007.........23
Bảng 2.5. Diện tích một số cây ăn quả của tỉnh Thái nguyên, Việt Nam........23
Bảng 2.6. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chính ở huyện Đồng Hỷ .........24
Bảng 2.7. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ ......35
Bảng 2.8: Lượng phân bón cho vải ở một số nước..........................................36
Bảng 4.1. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc hè năm 2007 ...............51
Bảng 4.2. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc thu năm 2007 ..............53
Bảng 4.3. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc đông năm 2007 ...........54
Bảng 4.4. Thời gian xuất hiện và sự phân hóa của lộc xuân 2008 ..................56
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của lộc đông đến khả năng phân hóa lộc xuân.............58
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến thời gian ra lộc và sinh
trưởng lộc thu năm 2007 .............................................................59
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng của lộc đông......................60
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của công thức cắt tỉa đến phân hóa lộc xuân................61
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa và tỷ
lệ đậu quả.....................................................................................62
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến năng suất khi

thu hoạch ..............................................................................63
Bảng 4.11: Sơ bộ hạch toán kinh tế các công thức thí nghiệm........................64


7vi
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật không chế lộc đông
đến khả năng ra hoa của cây........................................................67
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật không chế lộc đông
đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vải đến
năng suất ......................................................................................69
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của một số biện pháp khống chế lộc đông đến
chất lượng quả .............................................................................70
Bảng 4.15: Sơ bộ hạch toán kinh tế các công thức thí nghiệm........................71


8vii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1. Tỷ lệ diện tích cây vải so với các loại cây ăn quả khác của
huyện Đồng Hỷ năm 2008...........................................................25
Đồ thị 4.1. Diễn biến nhiệt độ vụ vải năm 2007 - 2008 so với trung bình
6 năm ...........................................................................................48
Đồ thị 4.2. Diễn biến lượng mưa vụ vải năm 2007-2008 so với trung
bình 6 năm ...................................................................................49
Đồ thị 4.3. Diễn biến giờ nắng vụ vải năm 2007-2008 so với trung bình
6 năm ...........................................................................................50
Đồ thị 4.4. Phân hóa lộc xuân năm 2008 .........................................................57
Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến năng suất vải...........64
Đồ thị 4.6. Ảnh hưởng của các biện pháp khống chế lộc đông đến năng suất ........57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Nguồn gốc phát sinh lộc đông 2007 ..................................................55
Sơ đồ 2. Nguồn gốc phát sinh lộc xuân 2008 ..................................................56


viii
9

DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 1. Vườn vải...............................................................................................81
Ảnh 2. Cắt tỉa ...................................................................................................81
Ảnh 3. Khoanh vỏ ............................................................................................81
Ảnh 4. Khoanh vỏ ............................................................................................81
Ảnh 5. Hoa nở rộ..............................................................................................81
Ảnh 6. Bắt đầu hình thành quả.........................................................................81
Ảnh 7. Giai đoạn kết thúc nở hoa ....................................................................82
Ảnh 8. Theo dõi quả sau đậu quả.....................................................................82
Ảnh 9. Giai đoạn quả phát triển .......................................................................82
Ảnh 10. Bắt đầu chín........................................................................................82
Ảnh 11. Giải đoạn quả chín..............................................................................82
Ảnh 12. Thu hoạch ...........................................................................................82


10

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây vải (Litchi Chinesis Sonn) thuộc họ Bồ Hòn (Sapindaceae) có
nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Vải thiều là cây ăn quả đặc sản có giá
trị kinh tế cao với hương vị thơm ngon, nhiều chất bổ, được người tiêu dùng
trong và ngoài nước ưa chuộng. Quả vải chín có nhiều chất dinh dưỡng như
đường, vitamin C và nhiều chất khoáng khác. Hoa vải hàng năm là nguồn
nguyên liệu, nguồn phấn hoa cho người nuôi ong. Cây vải có bộ tán lớn, tròn
tự nhiên hình mâm xôi, cành lá xum xuê quanh năm. Do vậy, cây vải không
chỉ là cây ăn quả mà còn là cây góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
chống xói mòn, rửa trôi, tạo cảnh quan môi trường sinh thái.
Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi phía Bắc thuộc tỉnh Thái
nguyên, Việt Nam. Khí hậu ở đây thích hợp cho việc phát triển các loại cây ăn
quả, trong đó có cây vải. Tính đến năm 2008 diện tích cây vải lên tới 1496 ha,
sản lượng đạt 6340 tấn với hơn 90% diện tích trồng vải Thanh Hà [22]. Tuy
nhiên, sản xuất vải hiện nay trên địa bàn huyện đang gặp nhiều khó khăn do
giá thu mua vải quả vào lúc chính vụ thấp. Hiện nay trên địa bàn huyện bắt
đầu trồng giống Hùng Long là giống vải chín sớm được phát hiện, tuyển chọn
tại xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, giống vải này đã được
công nhận là giống quốc gia năm 2000. Quả của giống Hùng Long chín sớm
hơn vải Thanh Hà từ 2 - 3 tuần, giá bán trên thị trường thường cao hơn vải
Thanh Hà do vậy được người tiêu dùng và các hộ nông dân ưa chuộng. Nhiều
hộ nông dân có nhu cầu mở rộng diện tích và thay thế một phần diện tích
trồng vải Thanh Hà để nâng cao hiệu quả kinh tế của vườn quả. Tuy nhiên,
giống vải này có năng suất không ổn định do tỷ lệ số cây ra quả cách năm
cao. Do vậy, để có thể phát triển giống vải Hùng Long tại huyện Đồng Hỷ nói
riêng và tỉnh Thái nguyên, Việt Nam nói chung cần có những nghiên cứu về


11

các biện pháp kỹ thuật nhằm khống chế lộc đông giúp cây ra hoa ổn định. Xuất

phát từ thực tiễn của nhu cầu sản xuất trên địa bàn chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc và biện pháp kỹ thuật
khống chế lộc đông đối với giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái nguyên,
Việt Nam”.
• Mục đích của đề tài
1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc của giống vải Hùng
Long tại Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật khống chế lộc
đông đến năng suất vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam
• Yêu cầu của đề tài
+ Theo dõi thời gian xuất hiện và sinh trưởng của các đợt lộc giống vải
Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Việt Nam.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến khả năng sinh
trưởng lộc và năng suất vải
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp khống chế lộc đông đến
năng suất vải.


12

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu thời gian và sinh trưởng của các
đợt lộc
Đối với cây vải thì tuỳ vào điều kiện sinh thái, khả năng trồng trọt mà
một năm cây thường ra 3 đến 4 đợt lộc. Các đợt lộc có liên quan chặt chẽ với
nhau, quá trình ra lộc năm nay sẽ là tiền đề cho việc ra hoa kết quả năm sau.

Đối với cây vải bất cứ loại cành nào ra thời kỳ nào trong năm ở cấp cuối cùng
ngoài tán đều có thể trở thành cành mẹ. Thông thường cành mẹ của cây vải là
cành thu. Tùy giống, tùy tuổi cây, tùy kỹ thuật chăm sóc mà một năm có thể có
từ 1 - 2 đợt lộc thu [2],[22], [35]. Hoa vải được mọc chủ yếu từ lộc xuân mọc
từ cành thu năm trước, nhưng không phải cứ có lộc thu là có quả. Nếu lộc thu
ra quá muộn, sinh trưởng tích luỹ kém, dù gặp điều kiện khí hậu thuận lợi cũng
không thể phân hoá mầm hoa được. Nếu lộc thu ra quá sớm mà ngay sau đó là
đợt lộc đông thì cây lại càng không có khả năng ra hoa. (Nghê Diệu Nguyên,
Ngô Tố Phần, 1991) [23]. Do vậy việc nghiên cứu thời gian ra các đợt lộc của
cây, đợt lộc ra vào tháng nào sẽ có khả năng ra hoa và cho năng suất cao nhất,
từ đó có thể đề suất các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế các đợt lộc có khả
năng cho năng suất thấp là điều hết sức cần thiết [35],[60].
2.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu biện pháp tác động cơ giới
Trong quá trình sống, cành vải ở trạng thái sinh trưởng của mùa đông
khá phức tạp, có thể căn cứ vào tình hình sinh trưởng của lộc và điều kiện
ngoại cảnh để có biện pháp xử lý phù hợp. Cách làm chủ yếu cho vải ra hoa
đúng thời vụ các cây ra lộc đông, ngăn chặn không cho phát sinh.


13

+ Khoanh vỏ: tác dụng làm cho thời gian nhất định ngừng vận chuyển
sản phẩm quang hợp từ ngọn xuống phía duới, mặt khác làm tăng đường tổng
số trên cành, tạo cơ sở thuận lợi cho việc hình thành mầm hoa và các bộ phận
của hoa, hơn nữa có tác dụng làm giảm năng lượng cung cấp cho bộ rễ, giảm
cơ năng hoạt động của bộ rễ, giảm hấp thu nước nâng cao nồng độ dịch tế
bào, từ đó kích thích việc hóa mầm hoa [5] [59].
+ Cắt tỉa: Sự sinh trưởng tự nhiên của cây ăn quả thường không đáp
ứng yêu cầu về cấu trúc tối ưu và thuận lợi cho việc chăm sóc tán cây. Người
làm vườn cần phải tác động tích cực để tạo dựng hệ thống cành khung, nửa

khung và cành nhánh của cây cho phù hợp với cấu trúc của vườn. Cắt tỉa
nhằm mục đích điều hòa sinh trưởng, ra hoa kết quả của cây. Cắt tỉa làm giảm
đi chiều dài cành, tỉa bớt cành nhánh, hướng cành ra phía ngoài khiến cho
trong tán cây giảm số lượng mầm sinh trưởng dẫn tới việc phân phối lại các
chất giữa các cơ quan còn lại làm cho quả phát triển to hơn [5], [58].
Cắt tỉa nâng cao tính hoạt động sinh lý của mô tế bào và hiệu suất thoát
hơi nước, trong điều kiện khô hạn. Đây là một trong những biện pháp cải
thiện chế độ ẩm cho cây. Trong kỹ thuật làm vườn hiện đại, cắt tỉa là khâu kỹ
thuật then chốt, cần có kiến thức, kinh nghiệm và tay nghề [1].
2.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY VẢI

2.2.1. Nguồn gốc cây vải
Cây vải có tên khoa học là Litchi Chinenis Sonn (Nephelium Litchi
Cambess) thuộc họ Bồ hòn có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc. Hiện nay
ở Trung Quốc có những cánh rừng vải dại xanh tốt ở núi Kim Cổ Lĩnh, tỉnh
Phúc Kiến có cây vải đã 1200 tuổi và vẫn cho quả (Trần Thế Tục, 2004) [36].
Mặc dù lịch sử trồng vải lâu đời như vậy nhưng cho đến cuối thế kỷ 17 vải
mới được mang sang Burma, 100 năm sau mới được đưa sang ấn Độ vào năm
1775. Cây vải được đưa sang trồng ở Hawai năm 1873 bởi một thương gia


14

người Trung Quốc, Florida năm 1883, Califonia năm 1897 và đến Israen năm
1914. Vào khoảng những năm từ 1875 - 1876 cây vải được đưa sang các nước
Châu Phi là Madagatca và Morihiuyt [61].
Tại Việt Nam theo các tài liệu cũ, cây vải đã được trồng cách đây
2000 năm (quả thu tài bồi học, 1959 - sách Trung Quốc), sử ghi chép cách
đây 10 thế kỷ, lệ chi vải (quả vải) là một trong những cống vật của Việt Nam
phải nộp cho Trung Quốc. Tài liệu Trung Quốc cũng cho biết khoảng 200

năm sau Công nguyên, vua Nam là Triệu Đà có mang vải sang cống. Theo
giáo sư Vũ Công Hậu [16]: khi điều tra cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi
phía Bắc và miền Trung có gặp một số cây vải dại, vải rừng. ở khu vực chân
núi Tam Đảo có nhiều cây vải dại quả giống vải nhà nhưng hương vị kém
hơn Do vậy, một số tài liệu nước ngoài cũng cho rằng cây vải cũng có thể có
nguồn gốc ở Việt Nam.
2.2.2. Một số giống vải chính trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống vải được trồng, trong đó
Trung Quốc được coi là nơi hiện nay có nhiều giống vải nhất trên thế giới.
Tuy nhiên trong hơn 200 giống được trồng thì chỉ có 8 giống là có ý nghĩa
kinh tế và được phát triển rộng rãi. Tỉnh Quảng Đông các giống Baila,
Baitangying, Heiye, Fezixiao, Gwiwei, Nuomici và Huazhi được trồng với
diện tích khá lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó hai giống Gwiwei,
Nuomici chiếm hơn 80% diện tích. Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải
Lanzhu với diện tích khoảng hơn 25.000 ha. Các giống vải ở Trung Quốc có
hai nhóm chính: đó là nhóm khi chín thì thịt quả thường nhão và ướt còn
nhóm kia khi chín thì cùi ráo và khô (Chen and Huang, 2000) [46].
Tại Đài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng
diện tích ngoài ra còn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống
No Mi Tsu được trồng ở miền Trung (Anonymous, 2000) [44].


15

Tại Nam Phi giống vải được trồng chủ yếu là Kwaimi nhưng thường
được gọi là "Mauritius" vì giống có nguồn gốc từ hòn đảo này, giống có kích
thước quả trung bình, tán cây thấp, chất lượng tốt. (Morton,1987) [61].
Các giống vải được trồng ở Ấn Độ hiện nay là: Shadi, Bombai, Rose,
China, Seented và Mazaffarpur (Ghosh và cộng sự, 2000) [48].
Có hơn 40 giống được trồng ở Australia, các giống trồng phổ biến ở

đảo Queesland bao gồm Kwai May Pink, FayZee Siu và Souey Tung, giống
Kwai May Pink được trồng ở miền Trung, miền Nam trồng chủ yếu giống
Waichee (Mitra -2005) [60].
Các giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là các giống Hap Ip, Tai So và
Waichee ngoài ra còn có khoảng hơn 30 giống vải khác nhau. Các giống vải ở
Thái Lan được chia ra làm hai nhóm, nhóm cần có nhiệt độ lạnh trong mùa
đông và nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông ít hơn, nhóm này trồng ở
khu vực trung tâm của Thái Lan, còn nhóm kia thì trồng ở các tỉnh phía Bắc
(Yapwattanaphun và cộng sự, 2000) [67].
Ở Nam Mỹ có nhiều giống vải đã được nhập về từ ấn Độ và Trung
Quốc nhưng trong 43 giống được nhập nội chỉ có hai giống hiện nay còn tồn
tại và được trồng phổ biến đó là Hap Ip và Kwaimi (Morton, 1987) [61].
Ở Hawai có 3 giống trồng phổ biến đó là giống Hap Ip, Kwaimi và
Brewster. Vào năm 1942, Groff tiến hành lai tạo giữa 3 giống vải trên nhằm
tìm ra một giống vải tốt nhất và đến năm 1953 đã chọn ra được một giống
mang tên Groff. Giống này có tính di truyền ổn định, chín muộn, quả có kích
cỡ trung bình, thịt quả trắng và ráo, hương vị thơm ngon, hầu hết các hạt đều
bị teo nên rất nhỏ (Groff, 1954) [49].
Ở Florida giống vải được trồng chủ yếu là giống Brewster [56].


16

2.2.3. Một số giống vải chính của Việt Nam
Giống vải có thể chia theo thời vụ hoặc theo đặc điểm sinh trưởng và
phẩm chất quả. Các tác giả đều thống nhất miền Bắc Việt Nam các giống vải
được phân chia như sau:
Theo thời vụ: Có các giống chín sớm, chín trung bình và chín muộn.
Theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm chất quả có: Vải chua, vải nhỡ,
vải thiều.

- Giống vải chua: mọc khỏe, cây to, phân cành thưa, hạt to, tỷ lệ thịt
quả 50 - 60%, chín sớm (cuối tháng 4 đến tháng 5), ra hoa đều, năng suất ổn
định, vị chua.
- Giống vải nhỡ: cây to hoặc trung bình, tán thẳng đứng, lá to, chín vào
tháng 5 đầu tháng 6. Khi quả chín vỏ còn xanh, định quả có màu tím đỏ, có vị
ngọt, ít chua
- Giống vải thiều: Tán cây có hình tròn hoặc bán cầu, lúc nhỏ phiến lá
dầy bóng, chùm hoa không có lông đen, quả nhỏ hơn vải chua và vải nhỡ.
Trọng lượng quả trung bình từ 25 - 30g, tỷ lệ thịt quả cao chiếm 70 - 80%,
chín giữa tháng 6 đầu tháng 7.
Theo kết quả điều tra của Vũ Mạnh Hải (2004) [13] tại 13 huyện của 7
tỉnh miền Bắc Việt Nam cho thấy các tỉnh miền Bắc có tập đoàn vải khá
phong phú. Đã thu thập được 13 giống tại 13 huyện của các tỉnh, trong đó có
8 giống tuyển chọn có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất,
phẩm chất cao và ổn định, có tính chống chịu sâu bệnh khá, có hai giống được
công nhận là giống quốc gia là thiều Thanh Hà và Hùng Long, các giống
Đường Phèn, Hoa Hồng, Lai Bình Khê, Lai Yên Hưng, Phú Điền và Phúc
Hòa đang được tiến hành khảo nghiệm. Qua nghiên cứu theo dõi cho thấy các
giống vải chín sớm có khả năng sinh trưởng vượt trội so vậy giống vải thiều
Thanh Hà về cả chiều cao và đường kính gốc. Các giống có khả năng sinh
trưởng tốt hơn cả là Bình Khê, Yên Hưng và Yên Phú, các giống này có năng
suất và chất lượng quả tương đưong với nơi nguyên sản.


17

Năm 1991, Việt Nam đã nhập nội một số giống vải từ Trung Quốc và
đang được trồng khảo nghiệm là các giống: Quế Vị, Nhu Mê Tu, Hoài Chi,
Hắc Diệp, Tâm Nguyệt Hồng, Phi Tử Tiếu, Đại Tào. Năm 1991, dự án VIE86003 đã nhập một số giống từ Úc về Lục Ngạn như: Waichee, Taiso, Salathit,
Kwai Pink... nhưng qua theo dõi các giống này đều sinh trưởng kém hơn vải

thiều Thanh Hà. Năm 1998, Huyện Lục Ngạn nhập giống Bình Đường Anh,
năm 2001 tổng công ty rau qủa nhập giống Đại Bi Hồng và trồng tại Lục Ngạn
các giống này đang tiếp tục được theo dõi [41].
Viện nghiên cứu rau quả đã tập trung tuyển chọn được một số giống vải
chín sớm trong đó nổi bật 5 giống có triển vọng là các giống Yên Hưng, Bình
Khê, Đường Phèn, Thạch Bình và giống Hùng Long. Các giống này đã qua
theo dõi, bình tuyển và đánh giá có khả năng chín sớm hơn vải thiều từ 20 30 ngày, giá bán gấp 2 - 3 lần, chất lượng gần tương đương vải Thanh Hà
(Nguyễn Văn Dũng, 2005) [11].
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
* Tình hình sản xuất
Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới
Tên quốc gia
Trung Quốc (cả Đài Loan)

Diện tích (ha)
592.000

Sản lượng (tấn)
1.270.000

Ấn Độ

56.000

429.000

Thái Lan


22.937

81.388

Nepan

2.830

13.875

Úc

1.500

3.500

Mỹ

100

40

(Nguồn: Hội thảo tình hình sản xuất và xuất khẩu vải châu Á,
Thái Bình Dương tại Băng Cốc, Thái Lan 9/2001)


18

Diện tích sản lượng vải tập trung chủ yếu ở các nước thuộc châu Á.

Quốc gia sản xuất lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc với tổng diện tích là
592.000 ha, sản lượng đạt 1.270.000 tấn. Ngoài ra, cây vải còn được trồng ở
một số quốc gia và khu vực khác như châu Mỹ, châu Úc…
Hiện nay sản lượng vải trên thế giới khoảng hơn 2 triệu tấn/năm, tập
trung chủ yếu ở châu Á khoảng 2 triệu tấn.
Tuy nhiên sản lượng vải tập trung chủ yếu vào một số nước có điều
kiện tự nhiên thích hợp và sản xuất có tính chất hàng hoa như: Trung Quốc
1.270.000 tấn, Ấn Độ 430.000 tấn, Đài Loan 110.000 tấn, Thái Lan 85.000
tấn. Việt Nam 120.000 tấn (Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày
24/4/2002). Hiện nay, nhu cầu thị trường thế giới còn rất lớn về vài lượt cũng
như sản phẩm được chế biến từ quả vải.
Theo Sauco [47] năng suất vải trên giới đạt trung bình khoảng 60-70
kgcây (2,5 - 5,4 tấn/ha), cây tốt có thể đạt tới 125 - 130 kg/cây (8-10 tấn/ha).
Năm 1993 Đài Loan đã xuất khẩu quả vải tươi với tổng số 6.989 tấn,
Hồng Kông là thị trường tiêu thụ vải lớn nhất của Đài Loan (1.925 tấn), tiếp
theo là Canada (1.248 tấn), Nhật Bản (1.227 tấn) Philippin (1.061 tấn),
Singapore (990 tấn). Trung Quốc xuất khẩu năm 1993 là 533 tấn vải tươi.
Hồng Kông là thị trường tiêu thụ vải lớn nhất của Trung Quốc với 476 tấn,
tiếp theo là Pháp (30 tấn) [21].
Thái Lan chủ yếu trồng các giống: HongHuay, O-Hia, Chakrapud,
Kom, Jean và Sam poaw Koew. Năm 1993 Thái Lan xuất khẩu 7.651 tấn về
đóng hộp (thu 256,1 triệu Bath) cho các nước Malaixia (2.514 tấn), Singapore
(1.133 tấn), Mỹ (1.085 tấn), Hà Lan (472 tấn) [21].
Vải ở Ấn Độ được sản xuất tập trung tại phía Bắc tỉnh Bihar với các
giống vải chính: Shahi, China, Longina và Madras. Hiện nay Ấn Độ xuất
khẩu vải tươi không nhiều, chủ yếu xuất khẩu ở dạng đóng gói 2kg/hộp, trong
khi sản phẩm nội tiêu thường là 15 - 18 kg hoặc 20kg/thùng.


19


Ở Úc, thời gian sản xuất vải từ tháng 11- 3 đỉnh cao từ tháng 12 - 2 với
giống vải chủ yếu là Taiso và Bengal. Năm 1993 Úc đã xuất khẩu 17 tấn vải
cho Liên minh châu Âu là 14 tấn cho Singapore.
Ở Mỹ vải được trồng nhiều ở Florida. Sản lượng vải năm 1992 đạt
39.000 tấn tại Hawai. Các giống Brewtes và Mauritius được trồng ở đây với
thời gian thu hoạch từ giữa tháng 6 tới giữa tháng 7 [21].
Tóm lại, quả vải ngày càng phổ biến trên thị trường các nước thuộc liên
minh châu Âu (EU), các nước Pháp, Đức, Anh mỗi năm nhập khoảng 15.000
tấn vải từ Nam Phi, Mauritius, Reunion, Madagasca, Israel, Thái Lan và một
phần từ Trung Quốc thông qua Hồng Kông. Ở Đông Nam Á, Hồng Kông,
Singapore, Nhật Bản mỗi năm nhập khoảng 10.000 tấn vải (gồm cả vải tươi,
khô và vải hộp) chủ yéu từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan (Nguyễn Thị
Nga, 1999) [21].
* Tình hình tiêu thụ vải
Tổng sản lượng vải xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng
100.000 tấn/năm. Thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới có thể nói đến Hồng
Kông và Singapore. Trong tháng 6 và 7, thị trường này tiếp nhận khoảng
12.000 tấn vải từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Đức và Pháp nhập
10.000 - 12.000 tấn vải từ Madagasca và Nam Phi trong tháng 10 đến đầu
tháng 3 năm sau. Một lượng nhỏ được nhập từ Israel trong tháng 7 đến tháng
8 và từ Australia trong tháng 5, tháng 6. Sau năm 1980, vải từ Thái Lan, Đài
Luan, Trung Quốc được bán sang Châu Âu và năm 1990, một lượng được
xuất sang Ấn Độ. Vải đóng hộp chất lượng tốt được xuất sang Malaixia,
Singapore, Mỹ, Australia, Nhật và Hồng Kông (Ghosh, 2000) [48].
Năm 2000, Thái Lan xuất khẩu 12.475 tấn vải tươi và sấy khô trị giá 15,4
triệu Đôla Mỹ sang thị trường Singapore, Hồng Kông, Malaysia, Mỹ (Anupunt,
2003) [45].



20

Theo Xuming H, Lian Z.(2001), gần một nửa sản lượng vải của Trung
Quốc tiêu thụ tại thị trường nội địa. Hàng năm, Trung Quốc chỉ xuất khẩu một
lượng khoảng 10.000 - 20.000 tấn (chiếm khoảng 2% sản lượng vải). Thị
trường xuất khẩu của Trung Quốc chủ yếu là Hồng Kông, Singapore và một số
nước Đông Nam Á. Giá vải của Trung Quốc giao động từ 0,5 đến 2,5 USD/kg
tùy thuộc vào chất lượng quả và thời vụ thu hoạch, cao nhất là giá của các
giống No Mai Chee và Kwai May hạt nhỏ với giá 10,0 USD/kg, giá trung bình
tại Singapore và Anh là 6 USD/kg, tại Nam Mỹ là 15 USD/kg [57], [66]. Đài
Loan hàng năm xuất khẩu khoảng 5.700 tấn vải cho các nước: Philppines:
2000 tấn; Nhật: 1000 tấn; Singapore: 500 tấn; Mỹ: 1.200 tấn và Canada:
1.000 tấn.
Australia là nước sản xuất vải với số lượng ít, nhưng lại tập trung chủ
yếu cho xuất khẩu. khoảng 30% sản lượng vải của Australia xuất khẩu cho
Hồng Kông, Singapore, Châu Âu và các nước Ả Rập nhưng Australia lại phải
nhập khẩu vải của Trung Quốc vào những tháng trái vụ.
Thị trường nội địa là thị trường mạnh tiêu thụ vải tươi của hầu hết các
quốc gia sản xuất vải trên thế giới. Các nước hàng năm chỉ xuất khẩu một
lượng vải rất nhỏ trong thị trường thế giới ( Menzel, 2002) [57].
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại Việt Nam
* Tình hình sản xuất
Cây vải được trồng ở các tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng Đông Bắc
Bắc Bộ (Thái nguyên, Việt Nam, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng
Ninh, Hải Dương, dọc hai bờ sông Đáy trên địa bàn Hà Tây, hai bên bờ sông
Hồng từ Việt Trì ngược lên).


21


Bảng 2.2. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Chỉ tiêu Diện tích Diện tích thu Năng suất Sản lượng
(ha)

hoạch (ha)

(tạ/ha)

(tấn/ha)

Bắc giang

39.835

39.238

58,2

228.558

Hải Dương

14.219

12.634

37,7

47.632


Lạng Sơn

7.473

5.501

23,1

12.684

Thái nguyên, Việt Nam

6.861

4.692

18,7

8.878

Quảng Ninh

5.174

3.847

45,1

17.349


Các tỉnh khác

20.250

20.080

51,3

103.010

93.812

85.992

48,62

418.111

Vùng trồng

Tổng

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2007)
Số liệu bảng 2.2. cho thấy, đến năm 2007, diện tích trồng vải của Việt
nam đạt 85.992 ha với sản lượng 418.111 tấn (chiếm 32,9% diện tích và
24,8% tổng sản lượng cây ăn quả của miền Bắc)
Ở miền Nam các vùng cao như: Đà Lạt, Buôn Mê Thuật, Kon Tum
đang trồng thử và bước đầu đã có kết quả. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long ở
huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, có trồng vài chục cây vải 40 - 50 tuổi, cây
ra hoa, kết quả bình thường nhưng quả nhỏ (6g) chất lượng quả ngon.

Theo Vũ Công Hậu năm (1999) [16] Ưu thế lớn nhất của cây vải là: Dễ
trồng, chăm sóc đơn giản, chịu được đất chua, đất đồi dốc là loại đất rất phổ
biến ở vùng đồi núi phía Bắc, thêm vào đó công tác bảo vệ thực vật đơn giản
hơn các cây trồng khác.


22

* Tình hình tiêu thụ
Ở Việt Nam, Khoảng 75% sản lượng vải của cả nước được tiêu thụ
ngay trong thị trường nội địa, phần còn lại được sơ chế, xuất khẩu tươi và
chế biến. Các sản phẩm sơ chế và chế biến gồm vải sấy khô, vải lạnh đông,
vải nước đường và Purê vải. Thị trường xuất khẩu vải tươi còn rất hạn chế
do nhiều nguyên nhân như: khả năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lượng
về sinh an toàn thực phẩm hạn chế, điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu
hoạch kém.
Thị trường xuất khẩu vải của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Hồng
Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sỹ, Mỹ và một số quốc gia khác
trong khu vực và thị trường Châu Âu.
Bảng 2.3: Sản lượng các sản phẩm chế biến vải ở Việt Nam năm 2007
TT

Loại sản phẩm

Sản lượng
(tấn)

1

Vải hộp, lọ


2

Purê vải

600

3

Vải lạnh đông IQF

200

4

Vải lạnh đông Block

246

Tổng số

1.114

Ghi chú
Chủ yếu sản phẩm đóng hộp

2.160

(Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007)
Thị trường vải tươi chủ yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, vải

sấy khô chủ yếu bán sang Trung Quốc và một phần sang Lào, Campuchia.
Hầu hết sản phẩm vải của tư thương tiêu thụ, có rất ít tổ chức đứng ra thu mua
vải cho người sản xuất.


23

Bảng 2.4. Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng năm 2007

1

Vải tươi

Hàn Quốc

Sản lượng
(tấn)
-

2

Vải hộp

Nhật Bản
Pháp

17,35
125,84

14.700

116.225

3

Vải đông lạnh

Hà Lan,
Hàn Quốc

46,00
22,00

51.750
22.810

211,19

239,495

TT

Mặt hàng

Nước nhập khẩu

Tổng cộng

Giá trị
(USD)
34.000


(Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2007)
2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Thái Nguyên, Việt Nam
Thái nguyên, Việt Nam là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng
trung du và miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên 3.541,50 km2, dân số hiện
nay khoảng 1.108.775 người. Địa hình và khí hậu ở đây thích hợp cho cây ăn
quả phát triển với nhiều cây cho sản phẩm đa dạng. Thái nguyên, Việt Nam
theo đánh giá của các nhà chuyên môn thì là một trong những khu vực có điều
kiện khí hậu và đất đai thích hợp cho cây vải phát triển (Vũ Văn Tùng, 2002)
[31]. Diện tích cây ăn quả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số diện tích đất
nông nghiệp của tỉnh, diện tích một số loại cây ăn quả của Thái nguyên, Việt
Nam được trình bày qua bảng 2.5
Bảng 2.5. Diện tích một số cây ăn quả của tỉnh Thái nguyên, Việt Nam
2003

2004

2005

STT

Loại cây
ăn quả

Diện
tích (ha)

Tỷ lệ
(%)


Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

1
2
3
4

Nhãn, vải
Cam, quýt, bưởi
Dứa
Cây khác
Tổng

8,93
515,00
127,00
2,89
12,43

71,76

4,14
1,02
23,08
100

8,947
342
136
2919
12,344

72,48
2,77
1,10
23,65
100

8997
426
141
2880
12,44

72,30
3,42
1,13
23,15
100

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái nguyên, Việt Nam năm 2005-2006)



24

Qua bảng 2.5 cho thấy diện tích nhóm cây ăn quả là vải nhãn chiếm tỷ lệ cao
nhất và có sự tăng dần qua các năm từ 71,76% năm 2003 đến 72,30% năm 2005.
Số liệu thống kê cho thấy, cơ cầu giống vải chủ yếu của Thái nguyên, Việt
Nam có 3 nhóm chính: Đó là vải chua (vải tu hú), vải nhỡ vải lai và vải thiều.
Trong nhóm vải thiều, vải thiều Thanh Hà có diện tích lớn nhất, chiếm hơn
70,99% diện tích, vải chua chiếm 5,53%, vải nhỡ khoảng 11,37%, còn lại là diện
tích vải thiều Phú Hộ (Trần Thế Tục, 2004) [36]. Có thể thấy giống vải chua, vải
nhỡ là giống chín sớm chiếm diện tích nhỏ so với diện tích trồng vải của toàn
tỉnh, có chất lượng kém, chua và hạt to, tuy nhiên giá bán trên thị trường thường
cao do giống này chín sớm hớn vải Thanh Hà khoảng 1 tháng. Hiện nay giống
vải chín sớm mới đang được ưu tiên đưa vào cơ cấu trồng vải, tạo thị trường vải
trước thời vụ thu hoạch rộ của vải Thanh hà đó là giống vải Hùng Long.
2.3.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại huyện Đồng Hỷ
Diện tích và sản lượng một số cây ăn quả chính của huyện Đồng Hỷ
được trình bày qua bảng 2.6.
Bảng 2.6. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chính ở huyện Đồng Hỷ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11

Loại cây
ăn quả
Xoài
Nhãn
Vải
Cam
Chanh
Dứa
Chuối
Bưởi
Na
Hồng
Cây ăn quả
khác
Tổng

Diện tích Diện tích cho
(ha)
thu hoạch (ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(tấn)

42

294
1496
15
37
28
57
14
159
140
170

40
294
1202
15
37
28
57
14
159
132
170

31,8
42
52,7
45,3
48,6
78,6
100,1

96,4
84,9
13,9
30,9

127
1234
6334
67,9
179,8
220
571
135
153
183,4
526

2452

2148

-

9731,1

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ 2008)


25


Số liệu bảng 2.6 cho thấy, cây vải có diện tích rất lớn so với diện tích
cây ăn quả trong toàn huyện. Toàn huyện có 2452 ha cây ăn quả các loại
trong đó chỉ riêng cây vải đã có diện tích lên tới 1496 ha trong đó diện tích
cho thu hoạch lên đến 1202 ha. Tỷ lệ diện tích cây vải so với các cây ăn quả
khác trong toàn huyện thể hiện qua đồ thị 2.1.

38.99%

61.01%

Đồ thị 2.1. Tỷ lệ diện tích cây vải so với các loại cây ăn quả khác của
huyện Đồng Hỷ năm 2008

Qua đồ thị 2.1 cho thấy diện tích cây vải chiếm tỷ lệ tới 61,01% trong
tổng số diện tích cây ăn quả của toàn huyện, chứng tỏ vai trò quan trọng của
loại cây ăn quả này trong cơ cấu diện tich cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ.
Tuy có diện tích lớn song thị trường tiêu thụ vải của huyện Đồng Hỷ đa số là
bán quả tươi cho khu vực trong tỉnh và một số địa bàn lân cận. Một số khu
vực trồng vải chín sớm của huyện đã cho thu hoạch nhưng diện tích còn ít,
năng suất thấp do nhiều nguyên nhân.
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY VẢI Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI

2.4.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái
2.4.1.1. Đặc điểm thực vật học
a. Đặc điểm rễ:
Cây vải có bộ rễ rất khoẻ gồm rễ ăn đứng và rễ ăn ngang, bộ rễ ăn
nông, sâu, rộng, hẹp phụ thuộc cách nhân giống, đất trồng, nước, phân bón và



×