Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN lý môi TRƯỜNG (75 câu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.56 KB, 51 trang )

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1. Thế nào là phát triển bền vững? Nêu các nguyên tắc của sự
phát triển bền vững?
* Khái niệm Phát triển bền vững
- Theo ủy ban môi trường và phát triển thế giới (WCED) thông qua
năm 1987 là “ sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của
chính các thế hệ mai sau”
- Theo viện quốc tế về môi trường và phát triển cho rằng phát triển
bền vững gồm 3 hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường
- Theo tổ chức ngân hàng phát triển châu á: “phát triển bền vững là
một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo
vệ tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. phát triển bền
vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm phương hại đến khả năng của chúng là đáp ứng các nhu cầu
của thế hệ trong tương lai”
* Các nguyên tắc của sự phát triển bền vững
7 nguyên tắc mới của phát triển bền vững đó là:
- nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân: nguyên tắc này yêu cầu
chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các thiệt hại môi trường
xảy ra ở bất cứ đâu. Nguyên tắc này cho rằng, công chúng có
quyền đòi chính quyền – với tư cách là tổ chức đại diện cho họ
phải có hành động ứng xử kịp thời các sự cố môi trường.
-nguyên tắc phòng ngừa: ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi
trường nghiêm trọng và không đảo ngược được thì không thể lấy lí
do là chưa có những hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn các biện pháp
ngăn ngừa suy thoái môi trường. về chính trị, nguyên tắc này rất
khó áp dụng và trên thực tế nhiều nước đã cố tình quên. Việc chọn
lựa phương án phòng ngừa nhiều khi bị gán tội là chống lại các
thành tựu phát triển đã hiện hình trước mắt và luôn luôn được tụng
xung ca ngợi theo cách hiểu của tăng trưởng kinh tế


- nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ: đây là nguyên tắc cốt lõi
của phát triển bền vững, yêu cầu rõ ràng rằng, việc thỏa mãn nhu


cầu thế hệ hiện nay không được làm phương hại đến các thế hệ
tương lai thỏa mãn nhu cầu của họ. nguyên tắc này phụ thuộc vào
việc áp dụng tổng hợp và có hiệu quả các nguyên tắc khác của phát
triển bền vững
- nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ: con người trong cùng thế hệ
có quyền hưởng lợi một cách bình đẳng trong việc khai thác các
nguồn tài nguyên và hưởng một môi trường trong lành. Nguyên tắc
này ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong đối thoại quốc tế. tuy
nhiên, trong phạm vi một quốc gia, nó cực kì nhạy cảm đối với các
nguồn lực kinh tế - xã hội và văn hóa
- nguyên tắc phân quyền và ủy quyền: các quyết định cần phải
được soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị tác động hoặc bởi các
tổ chức thay mặt họ và gần gũi nhất với họ. các quyết định cần ở
mức quốc gia hơn là mức quốc tế, mức địa phương hơn mức quốc
gia. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm kiểm soát sự ủy quyền của các
hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ quyền lợi của các
địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường
và về các giải pháp riêng của họ. áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự
ủy quyền ngày càng tăng. Tuy nhiên, địa phương chỉ là một bộ
phận của hệ thống rộng lớn hơn chứ không được thi chức năng một
cách cô lập. Khi vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh ngoài tầm
kiểm soát địa phương thì nguyên tắc ủy quyền phải được xếp
xuống thấp hơn các nguyên tắc khác.
- nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: người gây ô nhiễm
chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, phí nội bộ hóa
tất cả các chi phí môi trường nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao

cho các chi phí này được thể hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa
và dịch vụ mà họ cung ứng. nếu áp dụng nguyên tắc này quá
nghiêm khắc thì sẽ có xí nghiệp công nghiệp bị đóng cửa. cộng
đồng có thể cân nhắc khi các phúc lợi xã hội do có công ăn việc
làm lớn hơn các chi phí do vấn đề sức khỏe và môi trường bị ô
nhiễm. Nên cơ chế áp dụng nguyên tắc này cần linh hoạt và tạo
điều kiện về thời gian để các doanh nghiệp thích ứng dần dần với
các tiêu chuẩn môi trường


- nguyên tắc người sử dụng trả tiền: khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ
người sử dụng phải trả đủ giá tài nguyên cũng như các chi phí môi
trường liên quan tới việc chiết tách, chế biến và sử dụng tài
nguyên.
2. Thế nào là phát triển bền vững? Hãy nêu đặc điểm phát
triển bền vững ở Việt Nam?
* Đặc điểm phát triển bền vững ở Việt Nam
Hậu quả của chiến tranh và các hoạt động kinh tế xã hội sau chiến
tranh đã làm cho thiên nhiên và môi trường việt nam bị suy thoái
nghiêm trọng.
Trước tình hình trên, sau năm 1975, nhà nước và nhân dân việt
nam đã tập trung vào việc điều tra và tìm các biện pháp sử dụng
các tài nguyên thiên nhiên đồng thời tìm hiểu các vấn đề môi
trường có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân
số.
Năm 1981, chương trình nghiên cứu “ sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường” được hình thàn.
Năm 1985 với sự giúp đỡ của IUCN, chương trình nghiên cứu môi
trường đã đưa ra dự thảo chiến lược quốc gia về bảo tồn.
Tháng 6 năm 1991, chính phủ phê duyệt kế hoạch quốc gia về môi

trường và phát triển lâu bền giai đoạn 1991 – 2000. Mục tiêu là tạo
ra bước phát triển tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và
quản lý môi trường.
Tháng 12 năm 1993, luật bảo vệ môi trường được quốc hội thông
qua. Tới nay luật bảo vệ môi trường 2014 là một văn bản pháp lý
cao nhất của nhà nước việt nam về bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững đất nước.
Tháng 4 năm 1995, kế hoạch quốc gia về môi trường(NEAP) được
hoàn thành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
thông qua nên chỉ có giá trị tham khảo mà không có hiệu lực pháp
lý.
Tháng 12 năm 1995 kế hoạch BAP đã được thủ tướng chính phủ
thông qua, là văn bản có tính chất pháp lý trong việc bảo vệ đa
dạng sinh học. nội dung của BAP là đánh giá hiện trạng đa dạng


sinh học và vai trò của nó trong đời sống kinh tế xã hội, những
nguy cơ đe dọa đa dạng sinh học việt nam, những mục tiêu, hành
động nhằm bảo vệ đa dạng sinh học việt nam, những dự án và
chương trình cụ thể.
Việt nam đã phê chuẩn nhiều công ước quốc tế liên quan đến môi
trường như: công ước ramsar 1988, công ước bảo vệ di sản văn
hóa và thiên nhiên của thế giới 1987, công ước CITES 1994,…
Việt nam trở thành thành viên của Asean, hiệp ước AFTA, APEC,
WTO,…
Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hòa nhập kinh tế
thế giới, cần phải có những thay đổi cơ bản về chiến lược và chính
sách bảo vệ môi trường, phát triển bền vững đất nước. đó là việc
hoàn thiện chính sách:
Chỉ thị 36/CP của bộ chính trị ban chấp hành TW ĐCSVN ngày

25/6/1998 đã nêu rõ mục tiêu, các quan điểm và các giải pháp
chính của đảng và nhà nước về công tác bảo vệ môi trường.
Chiến lược phát triển quốc gia đến năm 2020 đã đề cập đến quan
điểm phát triển bền vững.
Như vậy, có thể thấy rằng vấn đề phát triển bền vững ở việt nam đã
được đảng, nhà nước và các cấp chính quyền rất quan tâm, nhiều
văn bản luật pháp và chính sách đã được ban hành, công tác tổ
chức quản lý nhà nước về mặt môi trường đang được hoàn thiện
cho mục tiêu xây dựng một nước việt nam công nghiệp và hiện đại
hóa. Trong giai đoạn hiện nay, các nhà khoa học và các cấp chính
quyền việt nam đang tập trung các nỗ lực để xây dựng và hoàn
thiện chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất
nước, phù hợp với thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
cũng như các biện pháp ngắn hạn tăng cường năng lực quản lý môi
trường ở các cấp và phát triển bền vững kinh tế và xã hội đất nước
3.Trình bày các khái niệm phát triển bền vững? Tại sao nói
dân số là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững?
* nói dân số là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững


Yếu tố cơ bản của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội là
nguồn nhân lực, mà nguồn nhân lực luôn luôn gắn liền sự biến đổi
dân số cả về số lượng và chất lượng. Mục tiêu của sự phát triển suy
cho cùng là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con người. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được
khi quy mô dân số, tốc độ tăng trưởng dân số, sự phân bố dân cư
và nguồn nhân lực thật sự phù hợp và tác động tích cực đến sự phát
triển.
Ðể có sự phát triển bền vững, việc đáp ứng tăng nhu cầu và nâng
cao chất lượng cuộc sống của các thế hệ hiện tại không được ảnh

hưởng các thế hệ tương lai trên cơ sở sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, môi trường sinh thái và chất lượng của sự phát triển. Trong
thực tế, các yếu tố dân số có ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên
thiên nhiên và trạng thái môi trường. Dân số phù hợp sự phát triển
đòi hỏi sự điều chỉnh các xu hướng dân số phù hợp sự phát triển
nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Sự phù hợp đó là yếu tố quan trọng kích thích sự phát triển nhanh
và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
nâng cao tiềm lực của lực lượng sản xuất; là yếu tố cơ bản để xóa
đói, giảm nghèo, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tỷ lệ mù chữ, tỷ
lệ suy dinh dưỡng, nâng cao trình độ học vấn, nâng cao vị thế của
người phụ nữ, giảm rủi ro về môi trường, mở rộng dịch vụ y tế, xã
hội và huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh
doanh, khoa học và công nghệ; góp phần thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chiến lược
dân số là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất
nước; một trong những vấn đề hàng đầu tác động trực tiếp đến nền
kinh tế - xã hội; là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người. Chính vì vậy, dân số vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển và là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững


4. Phát triển bền vững là gì? Nêu những thách thức cần phải
vượt qua để phát triển bền vững ở Việt Nam?
* những thách thức cần phải vượt qua để phát triển bền vững ở
Việt Nam
a. Về nhận thức:
Quan điểm phát triển bền vững chưa được thể hiện một cách rõ rệt
và nhất quán qua hệ thống chính sách và các công cụ điều tiết của
Nhà nước. Các chính sách kinh tế-xã hội còn thiên về tăng trưởng

nhanh kinh tế và ổn định xã hội, mà chưa quan tâm đầy đủ, đúng
mức đến tính bền vững khi khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường. Mặt khác, các chính sách bảo vệ môi
trường lại chú trọng việc giải quyết các sự cố môi trường, phục hồi
suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường, mà chưa định hướng
phát triển lâu dài nhằm đáp ứng những nhu cầu tương lai của xã
hội. Quá trình lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
và quá trình xây dựng chính sách bảo vệ môi trường còn chưa
được kết hợp chặt chẽ, lồng ghép hợp lý với nhau. Cơ chế quản lý
và giám sát sự phát triển bền vững chưa được thiết lập rõ ràng và
có hiệu lực.
b. Về kinh tế:
Nguồn lực phát triển còn thấp nên những yêu cầu về phát triển bền
vững ít có đủ điều kiện vật chất để thực hiện. Đầu tư được tập
trung chủ yếu cho những công trình mang lại lợi ích trực tiếp, còn
rất ít đầu tư cho tái tạo các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường.
Số nợ hiện nay của Việt Nam so với các nước khác chưa thuộc loại
cao và chưa tới giới hạn nguy hiểm, song nó đang tăng lên nhanh
chóng và sẽ có nguy cơ đe doạ tính bền vững của sự phát triển
trong tương lai, nhất là khi vốn vay chưa được sử dụng có hiệu
quả. Mức độ chế biến, chế tác nguyên vật liệu trong nền kinh tế


Việt Nam còn rất thấp và mức độ chi phí nguyên, nhiên, vật liệu
cho một đơn vị giá trị sản phẩm còn cao; sản phẩm tiêu dùng trong
nước cũng như xuất khẩu phần lớn là sản phẩm thô; sự tăng trưởng
kinh tế chủ yếu là theo chiều rộng...trong khi đó những nguồn tài
nguyên thiên nhiên chỉ có hạn và đã bị khai thác đến mức tới hạn.
Xu hướng giảm giá các sản phẩm thô trên thị trường thế giới gây ra

nhiều khó khăn cho tăng trưởng nông nghiệp ở Việt Nam. Với cơ
cấu sản xuất như hiện nay, để đạt được một giá trị thu nhập như cũ
từ thị trường thế giới, Việt Nam đã phải bán đi một số lượng hàng
hoá hiện vật nhiều hơn trước.
Các mục tiêu phát triển của các ngành có sử dụng tài nguyên thiên
nhiên còn mâu thuẫn nhau và chưa được kết hợp một cách thoả
đáng. Các cấp chính quyền ở cả Trung ương và địa phương chưa
quản lý có hiệu quả việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường.
c. Về xã hội:
Sức ép về dân số tiếp tục gia tăng, tình trạng thiếu việc làm ngày
một bức xúc, tỷ lệ hộ nghèo còn cao vẫn là những trở ngại lớn đối
với sự phát triển bền vững. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.
Số lượng và chất lượng lao động kỹ thuật (về cơ cấu ngành nghề,
kỹ năng, trình độ) chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao
động.
Khoảng cách giàu nghèo và phân tầng xã hội có xu hướng gia tăng
nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường. Mô hình tiêu dùng của
dân cư đang diễn biến theo truyền thống của các quốc gia phát
triển, tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu, năng lượng và thải ra nhiều
chất thải và chất độc hại. Mô hình tiêu dùng này đã, đang và sẽ tiếp
tục làm cho môi trường tự nhiên bị quá tải bởi lượng chất thải và
sự khai thác quá mức.


Một số tệ nạn xã hội như nghiện hút, mại dâm, căn bệnh thế kỷ
HIV/AIDS, tham nhũng còn chưa được ngăn chặn có hiệu quả, gây
thất thoát và tốn kém các nguồn của cải, tạo ra nguy cơ mất ổn
định xã hội và phá hoại sự cân đối sinh thái.
d. Về sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường:

Do chú trọng vào phát triển kinh tế, nhất là tăng trưởng GDP, ít
chú ý tới hệ thống thiên nhiên, nên hiện tượng khai thác bừa bãi và
sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây nên suy thoái môi
trường và làm mất cân đối các hệ sinh thái đang diễn ra phổ biến.
Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bệnh viện…gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Quá trình đô thị hoá tăng lên
nhanh chóng kéo theo sự khai thác quá mức nguồn nước ngầm, ô
nhiễm nguồn nước mặt, không khí và ứ đọng chất thải rắn. Đặc
biệt, các khu vực giàu đa dạng sinh học, rừng, môi trường biển và
ven biển chưa được chú ý bảo vệ, đang bị khai thác quá mức.
Tuy các hoạt động bảo vệ môi trường đã có những bước tiến bộ
đáng kể, nhưng mức độ ô nhiễm, sự suy thoái và suy giảm chất
lượng môi trường vẫn tiếp tục gia tăng. Điều này chứng tỏ năng
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy làm công tác bảo vệ môi
trường chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển bền vững.
Công tác bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên vùng, liên
quốc gia và toàn cầu, cần phải được tiến hành từ cấp cơ sở phường
xã, quận huyện. Chúng ta còn thiếu phương thức quản lý tổng hợp
môi trường ở cấp vùng, liên vùng và liên ngành, trong khi đó lại có
sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cấp, các ngành trong
công tác bảo vệ môi trường. Quản lý nhà nước về môi trường mới
được thực hiện ở cấp Trung ương, ngành, tỉnh, chưa hoặc có rất ít
ở cấp quận huyện và chưa có ở cấp phường xã. Một số quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội vùng đã được xây dựng, song chưa có cơ
chế bắt buộc các địa phương và các ngành tham gia khi xây dựng
và thực hiện quy hoạch này.


5. Đặc điểm phát triển bền vững ở Việt Nam? Những thách
thức cần phải vượt qua đ ể phát triển bền vững ở Việt Nam?

(giống cả 2 ý)
6 .Nêu các nhóm mục tiêu khác nhau trong phát triển bền
vững? Nêu các điều kiện để thực hiện phát triển bền vững?
* các nhóm mục tiêu khác nhau trong phát triển bền vững
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ
về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của
các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con
người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng
ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao
đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong
tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai
sau.
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao
trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ
dinh dưỡng và chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng
được nâng cao, mọi người đều có cơ hội được học hành và có việc
làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo
giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao
mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và
giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa
dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ
văn minh về đời sống vật chất và tinh thần.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng
ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi
trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự

đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi
trường.


* các điều kiện để thực hiện phát triển bền vững
Phát triển bền vững là vấn đề mang tính toàn cầu, vì thế nó cần có
những điều kiện thực hiện cũng mang tính chất toàn cầu.
- cung cấp tài chính cho phát triển bền vững : phát triển bền vững
đòi hỏi có những đầu tư lớn mới có thể thực hiện được chương
trình nghị sự 21 mà các quốc gia trên thế giới đã đồng thuận xây
dựng và cam kết. các nước đang phát triển còn thiếu nguồn lực và
công nghệ để thực hiện phát triển bền vững. vì vậy cần phải có sự
giúp đỡ của liên hợp quốc và của các tổ chức cung cấp vốn quốc
tế, hoặc sự đóng góp của các tổ chức phi chính phủ . các nước giàu
có thể xóa nợ cho các nước nghèo
- chuyển giao công nghệ: để phát triển bền vững đòi hỏi tất cả các
nước phải sử dụng và được đào tạo sử dụng các công nghệ sạch
hơn và ít tiêu hao nguyên liệu hơn. Các nước đang phát triển cần
nâng cấp một số công nghệ hiện hành, thay thế công nghệ cũ để
bảo vệ môi trường tốt hơn. Các chính phủ và các tổ chức quốc tế
cần đẩy mạnh việc chuyển giao kỹ thuật sản xuất sạch hơn và ít
tiêu hao nguyên liệu hơn. Để sử dụng kĩ thuật ấy đòi hỏi phải đào
tạo đội ngũ thợ lành nghề, các kỹ thuật viên, quản lý viên, các nhà
khoa học, kỹ sư, cán bộ đánh giá rủi ro và ĐTM
- khoa học và công nghệ vì sự phát triển bền vững: việc ứng dụng
các thành tựu khoa học, công nghệ có thể mở ra khả năng giải
quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển bền vững. các chính
phủ cần có sự trợ giúp để phát triển khoa học, công nghệ nghiên
cứu, đánh giá môi trường; tổ chức quốc tế, chính phủ các nước
phát triển cần giúp đỡ đào tạo nguồn nhân lực khoa học cho những

nước đang phát triển.
- giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết của công
chúng: việc phát triển giáo dục nhằm trang bị cho nhân dân nhận
thức và hiểu biết về môi trường là hết sức cần thiết. các quốc gia
cần:
+ làm cho cộng đồng thuộc mọi lứa tuổi có được sự giáo dục
về môi trường
+ đưa vấn đề môi trường, phát triển, dân số vào tất cả các
chương trình giáo dục


+ lôi cuốn tầng lớp trẻ nghiên cứu các vấn đề môi trường và
sức khỏe môi trường; tạo lập cho thế hệ trẻ sớm có thói quen sống
thân thiện với tự nhiên và môi trường
- tạo lập năng lực cho phát triển bền vững: khả năng thực hiện phát
triển của một nước phụ thuộc rất nhiều vài năng lực của cộng đồng
và các cơ quan, chính phủ trong nắm bắt và giải quyết các vấn đề
môi trường và phát triển. việc xây dựng năng lực cho phát triển
bền vững là một khâu thiết yếu trong soạn thảo chiến lược phát
triển bền vững quốc gia và xây dựng các lĩnh vực cần ưu tiên thực
hiện để thực thi chương trình nghị sự 21
- hợp tác quốc tế: môi trường có tính liên ngành, liên quốc gia nên
sự hợp tác quốc tế là rất cần thiết để trao đổi kinh nghiệm trong
quản lý, vận hành chương trình phát triển bền vững.
- cung cấp thông tin phục vụ quá trình ra quyết định: hiện đã có
lượng thông tin phong phú có thể được sử dụng để quản lý sự phát
triển bền vững. tuy nhiên, ở nhiều nước, nguồn thông tin hiện có
không được quản lý đầy đủ do thiếu kỹ thuật, kinh phí và thiếu
chuyên gia được đào tạo, thiếu những nhận thức về giá trị và lợi
ích của nguồn thông tin ấy. do đó nhà nước cần đảm bảo cung cấp

thông tin cập nhật, kỹ năng cần thiết cho cộng đồng, giúp gia quyết
định để tổ chức quản lý tốt môi trường và các nguồn tài nguyên
môi trường một cách bền vững
7. Nêu những lĩnh vực cần ưu tiên cho phát triển bền vững ở
Việt Nam? Theo anh (chị), vấn đề nào là quan trọng nhất? Tại
sao?
* những lĩnh vực cần ưu tiên cho phát triển bền vững ở Việt Nam
a. Về lĩnh vực kinh tế:
- Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao
không ngừng tính hiệu quả, hàm lượng khoa học-công nghệ và sử
dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường.
- Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo
hướng sạch hơn và thân thiện với môi trường, dựa trên cơ sở sử
dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên không tái tạo lại được, giảm


tối đa chất thải độc hại và khó phân huỷ, duy trì lối sống của cá
nhân và xã hội hài hòa và gần gũi với thiên nhiên.
- Thực hiện quá trình "công nghiệp hóa sạch", nghĩa là ngay từ ban
đầu phải quy hoạch sự phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành
nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi
trường; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp, xây
dựng nền "công nghiệp xanh".
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Trong khi phát
triển sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị
trường, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và phát
triển được các nguồn tài nguyên: đất, nước, không khí, rừng và đa
dạng sinh học.
- Phát triển bền vững vùng và xây dựng các cộng đồng địa phương
phát triển bền vững.

b. Về lĩnh vực xã hội:
- Tập trung nỗ lực để xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm; tạo
lập cơ hội bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã
hội, văn hoá, chính trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia
tăng dân số đối với các lĩnh vực tạo việc làm, y tế và chăm sóc sức
khỏe nhân dân, giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Định hướng quá trình đô thị hóa và di dân nhằm phát triển bền
vững các đô thị; phân bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo
vùng, bảo đảm sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường
bền vững ở các địa phương.
- Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề
nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước.
- Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khỏe nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và
vệ sinh môi trường sống.
c. Về lĩnh vực tài nguyên-môi trường:
- Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.


- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên
khoáng sản.
- Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài
nguyên biển.
- Bảo vệ và phát triển rừng.
- Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.
- Bảo tồn đa dạng sinh học.

- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại
của biến đổi khí hậu góp phần phòng, chống thiên tai.
* cả 3 vấn đề đều quan trọng. bởi vì phát triển bền vững là sự phát
triển cả về kinh tế, xã hội và môi trường. trong đó vấn đề xã hội là
quan trọng nhất bởi vì mục tiêu của phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường cũng chỉ nhằm nâng cao chất lượng đời sống và thu
nhập của người dân.
8. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững?
Vai trò của phụ nữ trong phát triển bền vững?
* Vai trò của phụ nữ trong phát triển bền vững
Điểm nổi bật của đội ngũ cán bộ nữ là “không ngừng phấn đấu
vươn lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp
cho sự phát triển chung của đất nước và cho sự bình đẳng giới. Ở
bất kỳ vị trí công tác nào, cán bộ nữ cũng thể hiện tinh thần trách
nhiệm cao, trung thực, thẳng thắn, khiêm tốn, biết lắng nghe, dân
chủ trong lãnh đạo và quản lý, có khả năng thuyết phục, tác phong
sâu sát, liêm khiết, tiết kiệm, ít tham nhũng, nên được xã hội tin
cậy.
- Trong lĩnh vực chính trị - xã hội: Theo điều tra của ADB, trong
số các quốc gia Đông Á và Thái Bình Dương, Việt Nam có tỷ lệ nữ
giới tham gia vào nghị trường đông nhất. Trên thế giới, Việt Nam
cũng đứng ở thứ hạng cao, xếp thứ 18 về số đại biểu quốc hội là
nữ. Hiện nay, phụ nữ tham gia hoạt động chính trị và tham gia
quản lý nhà nước các cấp từ trung ương đến cơ sở chiếm 20%.
trong các cơ quan Quốc hội, phụ nữ thường có mặt nhiều ở các ủy


ban tập trung vào các vấn đề chính trị “mềm”, ngược lại với điều
này, các ủy ban mang tính chiến lược lại có rất ít phụ nữ. Sự tham
gia của phụ nữ vào chính quyền địa phương các cấp gồm tỉnh,

huyện, và xã đã có sự tăng lên đáng kể. Tuy vậy ở cấp hành chính
công trung ương, có rất ít phụ nữ nắm các chức vụ lãnh đạo.
- Trong lĩnh vực kinh tế: vai trò của người phụ nữ trong tiến trình
phát triển kinh tế được đánh giá cao. phụ nữ gần như đã đạt được
tỷ lệ ngang bằng với nam giới trong lực lượng lao động. Về giáo
dục, càng ngày càng có nhiều phụ nữ được đào tạo bài bản. Phụ nữ
ngày nay tự tin coi mình là một lực lượng lao động chính trong xã
hội, trong gia đình và khi kinh tế được cải thiện, chỉ số tiêu dùng
của họ cũng gia tăng. hiện phụ nữ chiếm trên 50% lực lượng lao
động của cả nước. Phụ nữ có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động của
đời sống xã hội. Trong lĩnh vực nông nghiệp, vai trò của người phụ
nữ được thể hiện một cách rõ nét trong bối cảnh Việt Nam là một
nước nông nghiệp với 80% dân số sống ở nông thôn.
- trong lĩnh vực môi trường: phụ nữ là những người tạo nên các
mối liên hệ với môi trường. Họ trực tiếp gắn bó với thiên nhiên,
môi trường trong sinh hoạt hàng ngày. Là người có trách nhiệm về
sự hình thành ý thức và tính cách của trẻ em trong quan hệ với môi
trường. Là người nội trợ chính của gia đình, vừa chăm lo về chất
lượng của từng bữa ăn, vừa đảm bảo vệ sinh thực phẩm và nề nếp
sinh hoạt hợp vệ sinh của gia đình. Người phụ nữ trong bất kỳ
hoạt động nào với tư cách là người lao động tại các cơ quan, nhà
máy, cơ sở dịch vụ,... hay là người nội trợ trong gia đình đều có
liên quan đến các vấn đề về môi trường.
9. Hãy nêu các nhóm mục tiêu trong phát triển bền vững? Vai
trò của du lịch đối với sự phát triển bền vững?
* Vai trò của du lịch đối với sự phát triển bền vững
Du lịch là một trong những công nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho
đất nước. Du lich có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc
giúp chúng ta đạt các Mục Tiêu Phát triển Thiên niên kỷ mà Liên
Hơp Quốc đã đề ra từ năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói



giảm nghèo, bình đẳng giới tính, bền vững môi trường và liên
doanh quốc tế để phát triển. Chính vì vậy mà du lịch là một phần
quan trọng của phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc và của
Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Phát triển du lịch là
một chủ đề được thảo luận rất nhiều ở các hội nghị và diễn đàn lớn
nhỏ trên toàn thế giới. Mục đích chính của phát triển bền vững là
để 3 trụ cột của du lịch bền vững - Môi trường, Văn hóa xã hội và
Kinh tế - được phát triển một cách đồng đều và hài hòa.
Du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững có thể
kể đến 3 lí do chính là:
Thứ nhất: Phát triển du lịch giúp bảo vệ môi trường sống. Vì bảo
vệ môi trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các loài động
thực vật quý hiếm sống trong môi trường đó, mà nhờ có việc bảo
vệ môi trường sống mà con người được hưởng lợi từ đó: Không bị
nhiễm độc nguồn nước, không khí và đất. Đảm bảo sự hài hòa về
môi trường sinh sống cho các loài động thực vật trong vùng cũng
là giúp cho môi trường sống của con người được đảm bảo.
Thứ hai: Phát triển du lịch còn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ
việc khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng
có thể nâng cao đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử
dụng những dịch vụ du lịch và sản phẩm đặc trưng của vùng miền,
của vùng. Phát triển du lịch bền vững cũng giúp người làm du lịch,
cơ quan địa phương, chính quyền và người tổ chức du lịch được
hưởng lợi, và người dân địa phương có công ăn việc làm.
Thứ ba: Phát triển du lịch còn đảm bảo các vấn đề về xã hội, như
việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc
làm cho người dân trong vùng. Ở một cái nhìn sâu và xa hơn, du

lịch giúp khai thác nguồn tài nguyên một cách có ý thức và khoa
học, đảm bào cho các nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển
để thế hệ sau, thế hệ tương lai có thể được tiếp nối và tận dụng.


Với ba lí do được đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trò và
tầm quan trọng của phát triển du lịch trong chính sách phát triển
bền vững ở Việt Nam cũng như trên thế giới
10. Nêu các độ đo của sự phát triển bền vững? Vai trò của các
tổ chức Phi chính phủ trong phát triển bền vững ở Việt Nam?
* Các độ đo của sự phát triển bền vững:
- Độ đo kinh tế: độ đo kinh tế của sự phát triển bền vững được tính
đến giá trị GDP hoặc GNP. Tuy nhiên với cách tính này, để phát
triển kinh tế phải tiêu tốn tài nguyên và tạo ra các chất thải độc hại.
do vậy, trong độ đo kinh tế cần phải tính đến việc hạn chế tối đa
nhu cầu tiêu thị tài nguyên không tái tạo và mức độ tái sinh tài
nguyên, vật liệu từ các chất thải. Cần quan tâm tới sự chênh lệch
các giá trị đó ở các tầng lớp dân cư khác nhau. Độ đo kinh tế của
sự phát triển bền vững trên quy mô toàn cầu cần được thể hiện ở
mức độ và quy mô duy trì viện trợ của các nước công nghiệp phát
triển cho các nước đang phát triển; sự công bằng về kinh tế và trao
đổi thương mại giữa hai nhóm nước trên biểu hiện ở các khía cạnh
như: tăng giá nguyên liệu thô, hạ giá thiết bị, xóa nợ nước ngoài và
trừng phạt kinh tế đối với các nước đang phát triển.
- độ đo môi trường: độ đo môi trường của phát triển bền vững có
thể đánh giá thông qua chất lượng các thành phần môi trường
không khí, đất, nước, sinh thái; mức độ duy trì các nguồn tài
nguyên tái tạo; việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên không tái tạo; nguồn vốn của xã hội dành cho các hoạt
động bảo vệ môi trường; khả năng kiểm soát của chính quyền đối

với các hoạt động kinh tế xã hội, tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối
với môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của người dân,…
- độ đo xã hội: trong giai đoạn hiện nay, phát triển bền vững đã trở
thành chiến lược chung của liên hợp quốc và các quốc gia trên thế
giới. do vậy, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là mục tiêu
mang tính chất chính trị của tất cả các quốc gia trên thế giới. phát
triển bền vững đòi hỏi sự minh bạch thực sự về các thông tin về
đường lối, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của chính phủ và chất
lượng môi trường mà họ đang sống. phát triển bền vững đòi hỏi sự


công bằng về các quyền lợi xã hội như công ăn việc làm, giảm bớt
ngăn cách giữa người giàu và người nghèo,… phát triển bền vững
đòi hỏi phải thay đổi chính sách xã hội như chính sách trợ cấp,
chính sách thuế,…
- độ đo văn hóa: phát triển bền vững đòi hỏi phải thay đổi các thói
quen và phong cách sống có hại cho môi trường chung của trái đất
như thói quen sinh nhiều con ở các nước đang phát triển theo triết
lý “ trời sinh voi, trời sinh cỏ”, thói quen tiêu dùng lãng phí của
công dân các nước công nghiệp phát triển. phát triển bền vững đòi
hỏi phải thiết lập các tập tục tiến bộ mới thay cho các tập tục lạc
hậu cũ và xác lập các tập tục phù hợp với điều kiện sống đang thay
đổi của con người. độ đo văn hóa của phát triển bền vững còn là
văn hóa xanh. Đó là toàn bộ các hoạt động văn hóa của con người
dựa trên đạo đức thế giới về cuộc sống cộng đồng. văn hóa xanh
thể hiện trong xây dựng cơ sở hạ tầng, các quan hệ xã hội của con
người và thái độ của con người đối với thiên nhiên. Văn hóa xanh
thể hiện trong thái độ và hành vi của con người hướng tới sự giảm
nghèo đói, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình và có cả thái
độ đúng đắn của con người đối với các hiện tượng tiêu cực trong

xã hội. để có được các thay đổi phù hợp với quan điểm về phát
triển bền vững, mọi người trên trái đất cần phải thay đổi các quan
niệm về đạo đức sống. trước hết là trách nhiệm của con người đối
với thiên nhiên và thế hệ tương lai.
* Vai trò của các tổ chức Phi chính phủ trong phát triển bền vững
ở Việt Nam
Với nhiệm vụ, tính chất và nội dung hoạt động của mình tổ chức
phi chính phủ có vai trò như sau:
- tạo ra nguồn lực góp phần ổn định và phát triển xã hội. muốn
phát triển xã hội cần phải tìm mọi biện pháp, cách thức để huy
động mọi nguồn lực trong nhân dân. Đây là nhu cầu tất yếu khách
quan, phổ biến của bất cứ quốc gia nào.các tổ chức phi chính phủ
góp phần quan trọng vào việc thực hiện những tiêu chí phát triển
xã hội: bình đẳng, tiến bộ và ổn định xã hội. nhờ vào nguồn lực
này, nhiều người được hưởng lợi từ các chương trình xóa đói giảm
nghèo, các chính sách ưu đãi những người có công với cách mạng,


các chương trình an sinh xã hội,… nhất là việc đứng ra tổ chức,
huy động nguồn lực trong dân để thực hiện cứu trợ đột xuất do
thiên tai gây ra.
- tăng cường vai trò quản lý nhà nước: các tổ chức phi chính phủ là
một trong những phương thức để nhà nước tập hợp sức mạnh, huy
động cả cộng đồng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội.
- góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường: những hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ, đặc biệt là các hoạt động của các tổ chức
thương mại, tổ chức liên minh và các hội, hiệp nghề nghiệp đã gián
tiếp thúc đẩy sự thành công lớn mạnh của nền kinh tế thị trường.
- góp phần ổn định xã hội trên cơ sở pháp luật: trong mỗi xã hội,

mọi thành viên đều có những khác biệt và nguồn gốc dân tộc, văn
hóa tín ngưỡng, giới tính nhu cầu cuộc sống sự khác biệt đó nếu
không được đáp ứng thỏa đáng sẽ gây ra những bất ổn trong xã
hội. hoạt động của các tổ chức phi chính phủ đảm bảo sự đáp ứng
những nhu cầu đó.
13. Nêu và phân tích các độ đo của phát triển bền vững? Vận
dụng để đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam
* Vận dụng để đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam
Các chỉ tiêu về kinh tế
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR).
- Năng suất lao động xã hội.
- Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ
tăng trưởng chung.
- Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP.
- Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
- Cán cân vãng lai.
- Bội chi Ngân sách nhà nước.
- Nợ của Chính phủ.
- Nợ nước ngoài.
Các chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ nghèo.


- Tỷ lệ thất nghiệp.
- Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo.
- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini).
- Tỷ số giới tính khi sinh.
- Số sinh viên trên 10.000 dân.
- Số thuê bao Internet trên 100 dân.

- Tỷ lệ người dân được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp.
- Số người chết do tai nạn giao thông trên 100.000 dân.
- Tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới.
Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng.
- Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học.
- Diện tích đất bị thoái hóa.
- Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt.
- Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt quá
tiêu chuẩn cho phép.
- Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng.
- Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng.
14. Phân tích nguyên tắc thứ 1 trong 9 nguyên tắc xây dựng xã
hội bền vững? Cho ví dụ?
Nguyên tắc thứ 1: tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng
Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng. nguyên tắc này nói lên
trách nhiệm phải quan tâm đến mọi người xung quanh và các hình
thức khác nhau của cuộc sống, trong hiện tại cũng như trong tương
lai. Đó là một nguyên tắc đạo đức đối với lối sống. điều đó có
nghĩa là, sự phát triển của nước này không được làm thiệt hại đến
quyền lợi của những nước khác, cũng như sự phát triển của thế hệ
hiện nay không gây tổn hại đến thế hệ mai sau. Loài người cần
phải chia sẻ công bằng những phúc lợi và chi phí trong việc sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa các cộng đồng, giữa



những cá nhân con người và giữa thế hệ chúng ta với thế hệ mai
sau. Tất cả các dạng sống trên trái đất tạo thành một hệ thống lớn
lệ thuộc lẫn nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy, việc làm rối
loạn một yếu tố nào đó trong tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến cả hệ
thống từ tự nhiên cho đến xã hội loài người. trong các mối quan hệ
hữu cơ như vậy, về mặt đạo đức cuộc sống, chúng ta phải sử dụng
thiên nhiên môi trường một cách khôn khéo, thận trọng để đảm bảo
sự sống còn của các loài khác hoặc không làm mất nơi sinh sống
của chúng.
15. Phân tích nguyên tắc thứ 2 trong 9 nguyên tắc xây dựng xã
hội phát triển bền vững? Các hành động cần ưu tiên để nâng
cao chất lượng cuộc sống của con người?
* nguyên tắc thứ 2: nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
Mục đích cơ bản của sự phát triển là cải thiện chất lượng cuộc
sống của con người. con người phải nhận biết được khả năng của
mình, xác lập một niềm tin vào cuộc sống vinh quang và thành đạt.
việc phát triển kinh tế là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển.
mỗi dân tộc có những mục tiêu khác nhau trong sự phát triển,
nhưng lại có một số điểm thống nhất. đó là mục tiêu xây dựng một
cuộc sống lành mạnh, có một nền giáo dục tốt, có đủ tài nguyên
đảm bảo cho cuộc sống không những cho riêng mình mà còn cho
cả thế hệ mai sau, có quyền tự do bình đẳng được đảm bảo an toàn
và không có bạo lực, mỗi thành viên trong xã hội đều mong có
cuộc sống ngày càng tốt hơn.
* Các hoạt động cần ưu tiên nâng cao chất lượng cuộc sống con
người là:
- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc
làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội. Ưu tiên nguồn lực để giảm nghèo và
nâng cao điều kiện sống cho đồng bào ở những vùng khó khăn

nhất. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có nhà ở, có
tư liệu và phương tiện để sản xuất; phát triển kinh tế thông qua
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị


kinh tế cao; phát triển sản xuất hàng hóa; trợ giúp việc học chữ và
học nghề.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động gắn với phát triển
ngành nghề, tạo việc làm bền vững. Hỗ trợ học nghề và tạo việc
làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, nhất là ở vùng
nông thôn và đô thị hóa.
- Phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố
hợp lý dân cư và lao động theo vùng
Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam phát
triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất
lượng sống đô thị tốt; có kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc;
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp từng
giai đoạn phát triển chung của đất nước. Xây dựng và củng cố
vững chắc nông thôn theo các tiêu chí nông thôn mới, phù hợp với
đặc điểm từng vùng; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc
sắc của nông thôn Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và
trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự phát triển đất
nước, vùng và địa phương
- Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe; bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện điều
kiện và vệ sinh môi trường lao động
16. Phân tích nguyên tắc thứ 3 trong 9 nguyên tắc xây dựng xã
hội phát triển bền vững?

Nguyên tắc thứ 3: bảo vệ sức sống và tính đa dạng sinh học của
trái đất
Sự phát triển cơ sở bảo vệ đòi hỏi phải có những hành động thích
hợp thận trọng để bảo tồn chức năng và tính đa dạng của các loài
sinh thái. Toàn bộ các hệ sinh thái trên trái đất được tập hợp thành
sinh quyển và các hệ thống nuôi dưỡng sự sống con người. chính
hệ thống này có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều chỉnh khí
hậu, cân bằng nước và làm cho không khí trong lành, điều hòa
dòng chảy, chu chuyển các yếu tố cơ bản, cấu tạo, tái tạo đất màu


và các hệ sinh thái. Bảo vệ tính đa dạng sinh học có nghĩa là bảo
vệ tất cả các loài động vật, thực vật trên hành tinh chúng ta và toàn
bộ vốn di truyền có trong mỗi loài. Bảo vệ đa dạng sinh học là bảo
vệ cuộc sống cho các thế hệ chúng ta hiện nay và mai sau, vì đa
dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông
nghiệp, thủy sản, công nghiệp và du lịch cũng như trong bảo vệ
môi trường. đồng thời, bảo vệ đa dạng sinh học cũng góp phần vào
việc nâng cao tri thức, thúc đẩy tiến tới một xã hội văn minh.
17. Phân tích nguyên tắc thứ 4 trong 9 nguyên tắc xây dựng xã
hội bền vững? Cho ví dụ?
* nguyên tắc thứ 4: hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm
các nguồn tài nguyên không tái tạo.
Tài nguyên không tái tạo như quặng, dầu, khí đốt, than đá, trong
quá trình sử dụng sẽ bị biến đổi, không thể bền vững được. theo dự
báo, một số khoáng sản chủ yếu trên trái đất với tốc độ khai thác
và sử dụng hiện nay sẽ bị cạn kiệt trong tương lai gần; ví dụ khí
đốt khoảng 30 năm, dầu mỏ khoảng 50 năm, than đá khoảng 150 –
200 năm, …trong khi loài người chưa tìm được các loại thay thế,
cần phải sử dụng các loại tài nguyên không tái tạo một cách hợp lý

và tiết kiệm bằng các cách như: quay vòng tái chế chất thải, sử
dụng tối đa các thành phần có ích chứa trong mỗi loại tài nguyên,
dùng tài nguyên tái tạo khác nếu có thể được thay thế chúng,…các
biện pháp trên là cần thiết để trái đất có thể đáp ứng cho loài người
nguồn tài nguyên không tái tạo cần thiết trong tương lai
18. Phân tích nguyên tắc thứ 6 trong 9 nguyên tắc xây dựng xã
hội bền vững? Cho ví dụ?
* nguyên tắc thứ 6: thay đổi thái độ và hành vi của con người.
Trước đây và ngay cả hiện nay, nhiều người trong chúng ta không
biết cách sống bền vững. sự nghèo khổ buộc con người phải tìm
mọi cách để tồn tại như: phá rừng làm nương rẫy, săn bắt chim
thú,..những hoạt động đó xảy ra liên tục đã gây tác động xấu đến
môi trường sinh thái, làm nghèo kiệt quỹ đất, suy giảm nguồn tài
nguyên. Nạn đói, nghèo thường xuyên xảy ra đối với các nước có


thu nhập thấp. còn những nước có thu nhập cao thì nhu cầu sử
dụng tài nguyên ngày càng cao, ở đó họ dùng một cách lãng phí
quá mức chịu đựng của thiên nhiên, nên đã làm ảnh hưởng lớn đến
các cộng đồng. vì lẽ đó, con người nhất thiết phải thay đổi và hành
vi của mình, không những để cho các cộng đồng biết sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên mà còn có thể thay đổi các chính sách hỗ
trợ về kinh tế và buôn bán trên thế giới.
19. Phân tích nguyên tắc thứ 7 trong 9 nguyên tắc xây dựng xã
hội bền vững? Cho ví dụ?
* nguyên tắc thứ 7: để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường
của mình .
Môi trường là ngôi nhà chung, không phải riêng của một cá nhân
nào, cộng đồng nào. Vì vậy, việc cứu lấy trái đất và xây dựng một
cuộc sống bền vững phụ thuộc vào niềm tin và sự đóng góp của

mỗi cá nhân. Khi nào nhân dân biết tự mình tổ chức cuộc sống bền
vững trong cộng đồng của mình, họ sẽ có một sức sống mạnh mẽ
cho dù cộng đồng của họ là giàu hay nghèo, thành thị hay nông
thôn. Một cộng đồng muốn được sống bền vững thì trước hết phải
quan tâm bảo vệ cuộc sống của chính mình và không làm ảnh
hưởng đến môi trường của cộng đồng khác. Họ cần biết cách sử
dụng tài nguyên của mình một cách tiết kiệm, bền vững và có ý
thức về việc thải các chất phế thải độc hại và xử lý một cách an
toàn. Họ phải tìm cách bảo vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống và tính
đa dạng sinh thái ở địa phương. Muốn thực hiện được mục tiêu
quan trọng đó, các cộng đồng cần phải tổ chức,giáo dục, tuyên
truyền và đào tạo, đồng thời phải có những hành động ưu tiên
trong việc điều khiển toàn bộ cuộc sống của mình, khai thác, phân
phối và sử dụng tài nguyên phù hợp với lợi ích đa số người sử
dụng
20.Nêu và phân tích 8 vấn đề vấn đề môi trường cần ưu tiên
giải quyết trên thế giới hiện nay
Các nhà khoa học về môi trường đã khái quát lên 8 yếu tố lớn
vấn đề ô nhiễm môi trường.


1. Mưa axít – nó phá hoại lỗ thông hơi của các loại cây cối, khiến
chúng mất đi sự cân bằng của tác dụng quang hợp: làm chua
nguồn nước ờ hồ ao, sông ngòi.
2. nồng độ khí co2 trong không khí tăng lên: làm cho nhiệt độ
trong không khí tăng lên, sinh thái tự nhiên mất căn bằng.
3. Tầng ôzôn bị phá hoại, làm cho tia tử ngoại trong ánh sáng mặt
trời bị uy hiếp trực tiếp đến các sinh mệnh trên trái đất.
4. Hoá học ô nhiễm môi sinh; trên thế giới có trên 670 ngàn loại
chất hoá học thương phẩm hoá; trong các hoá chất độc hại đã có

tới 15 ngàn loại; hàng năm đã có đến 500 ngàn người bị nhiễm
độc; trúng độc do khi sử dụng không chú ý hoặc sử lý các phế thải
không thoả đáng.
5. Ô nhiễm chất nước: trên thế giới có đến 5 triệu người chết vì
nước ô nhiễm, khoảng có đến 1 tỷ người không có nước sạch để
dùng.
6. Đất đai bị sa mạc hoá: do rừng bị huỷ hoại, canh tác và chăn thả
bừa bãi, hoá mức làm cho đất bị kiềm hoá và cát hoá. Mỗi năm
trên trái đất có khoảng 7 triệu hécta canh tác bị sa mạc hoá.
7. Rừng mưa nhiệt đới bị giảm nhiều, do chặt phá bừa bãi, nạn
cháy rừng do tự nhiên và con người gây nên; hàng năm trên quả
đất có khoảng 17 triệu hécta rừng bị phá hoại; chiếm khoảng 0.9%
tổng diện tích quả đất.
8. Sự uy hiếm của hạt nhân: năm1991 mới có 423 nhà máy điện
nguyên tử của 26 nước đang vận hành, đến cuối thế kỷ 20 đã tăng
thêm 100 nhà máy nữa; tất cả các phế thải hạt nhân đều đổ xuống
biển. Trên quả đất còn hơn 5 vạn đầu đạn hạt nhân được bố trí
khắp nơi trên thế giới, luôn đe doạ tới nền hoà bình và sự sinh tồn
của nhân loại.
21. Phân tích nguyên tắc thứ 9 trong 9 nguyên tắc xây dựng xã
hội bền vững? Cho ví dụ?
* nguyên tắc thứ 9: xây dựng một khối liên minh toàn cầu trong
việc bảo vệ môi trường.
Muốn bảo vệ môi trường bền vững, chúng ta không thể làm riêng
lẻ được mà phải có sự liên minh giữa các nước. bầu khí quyển và


đại dương tác động qua lại lẫn nhau tạo ra khí hậu trên trái đất.
nhiều con sông lớn là chung của nhiều quốc gia. Vì vậy, bảo vệ sự
trong sạch của dòng sông, của biển, của bầu khí quyển là trách

nhiệm chung của nhiều nước. sữ bền vững trong mỗi nước luôn
luôn phụ thuộc vào hiệp ước quốc tế để quản lý các nguồn tài
nguyên chủ yếu. do đó, các quốc gia phải nhận thức được trách
nhiệm và quyền lợi của mình trong môi trường chung trên trái đất.
các quốc gia cần tích cực tham gia ký kết và thực hiện các công
ước quốc tế quan trọng về môi trường như công ước CITES, công
ước bảo vệ tầng Ozon,….
22. Thế nào là quản lý môi trường, quản lý nhà nước về môi
trường? Tại sao phải quản lý nhà nước về môi trường?
* khái niệm
- quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã
hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên
sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với
các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ
quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng
hợp lý tài nguyên.
- quản lý nhà nước về môi trường là xác định rõ chủ thể là nhà
nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra
các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích
hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững.
* phải quản lý nhà nước về môi trường
23. Trình bày mục tiêu và nguyên tắc quản lý nhà nước về môi
trường?
* mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường
Mục tiêu quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được
sự phát triển cân bằng kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. theo
chỉ thị số 36 CT/TW của bộ chính trị, ban chấp hành trung ương
ĐCS Việt Nam đã đưa ra một số mục tiêu cụ thể đó là:



×