Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Ngiên cứu đề xuất phương án quản lý môi trường đàm phá tam giang cầu hai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.12 KB, 48 trang )

Bộ KHOA HọC Và CÔNG NGHệ






Dự án 14 EE5
Hợp tác Việt Nam - Italia giai đoạn 2004 - 2006

nghiên cứu động thái môi trờng
đầm phá ven bờ miền trung việt nam
làm cơ sở lựa chọn phơng án quản lý
Cơ quan chủ trì:
Viện Tài nguyên và Môi trờng biển
(Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)





Chuyên đề

Nghiên cứu đề xuất phơng án quản lý
môi trờng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai











6527-12
12/9/2007




Hải Phòng, 2006
Bộ KHOA HọC Và CÔNG NGHệ





Dự án 14 EE5
Hợp tác Việt Nam - Italia giai đoạn 2004 - 2006

nghiên cứu động thái môi trờng
đầm phá ven bờ miền trung việt nam
làm cơ sở lựa chọn phơng án quản lý
Cơ quan chủ trì:
Viện Tài nguyên và Môi trờng biển
(Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
Chủ nhiệm:
TS. Nguyễn Hữu Cử
Th ký:
CN. Đặng Hoài Nhơn






Chuyên đề

Nghiên cứu đề xuất phơng án quản lý
môi trờng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai


Chủ trì thực hiện
TS. Trần Đức Thạnh
TS. Nguyễn Hữu Cử











Hải Phòng, 2006

1
mở đầu
Vùng đầm phá thuộc cỡ lớn trên thế giới, lớn nhất Đông Nam á và tiêu

biểu nhất trong số 12 đầm phá ven bờ Việt Nam tập trung ở miền Trung. Nó
mang tính địa đới, đặc trng cho đầm phá vùng nhiệt đới gió mùa, nhng có
những nét riêng của một vùng ma nhiều và mùa ma trùng mùa đông lạnh.
Chính kiểu loại, quy mô và vị trí địa lý đã tạo nên một giá trị đặc biệt cho vùng
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, có tầm quan trọng trong quốc tế ở khu vực.
Đầm phá là một trong 4 vùng tự nhiên cơ bản của Thừa Thiên Huế, có
nhiều giá trị quý giá cần đợc bảo tồn, bao gồm giá trị đa dạng (đa dạng habitat
và hệ sinh thái, đa dạng nguồn gen, đa dạng nguồn gốc khu hệ); nguồn gốc thủy
sinh, giao thông cảng; phát triển cơ sở hạ tầng nghề cá và khai thác biển, phát
triển nông nghiệp, du lịch giải trí, giá trị định c, giáo dục và khoa học, văn hoá.
Đặc biệt, đây là sân chim (gồm nhiều loài di trú) lớn nhất ven bờ miền Trung.
Giá trị to lớn của nó còn ở những chức năng về môi trờng, sinh thái, chức năng
bảo vệ, cung cấp sản xuất và đóng vai trò cân bằng tự nhiên, sinh thái ven bờ,
phát triển kinh tế - xã hội. Sức ép phát triển dân sinh và kinh tế có nguy cơ làm
cạn kiệt tài nguyên, đặc biệt là nguồn lợi thuỷ sản và làm suy thoái môi trờng
sinh thái. Gần đây, các tai biến ven bờ có xu hớng tăng và mâu thuẫn lợi ích sử
dụng giữa các ngành trên đầm phá ngày càng rõ. Trớc tình hình đó, quản lý môi
trờng đầm phá theo định hớng phát triển bền vững là một nhu cầu cấp bách.

















2
I. Căn cứ xây dựng phơng án
1. Điều kiện tự nhiên
Vực nớc hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai kéo dài 68 km, rộng 216 km
2
,
thông nối với biển qua hai cửa Thuận An ở phía bắc và T Hiền ở phía nam, nằm
cách xa nhau 40 km. Hệ có độ sâu trung bình 1,5m đến 2,0m. Trầm tích đáy từ
bột nhỏ đến cát trung, nhng chủ yếu là bột lớn, môi trờng địa hoá khử yếu. Hệ
nằm ở vùng có lợng bức xạ cao, nhiệt độ trung bình không khí 24,5
o
C. Lợng
ma năm rất cao đạt trung bình 300 mm/năm. Mùa ma trùng mùa đông, lạnh từ
tháng 9 đến tháng 1 năm sau. Vùng chịu ảnh hởng lớn của bão, ngập lụt và mùa
ma, hạn khô vào mùa hè. Hệ có diện tích lu vực lớn gấp 18,5 lần diện tích
chính của nó. Tải lợng các sông đổ vào đầm phá hàng năm 6 km
3
nớc và 0,7
triệu tấn bùn cát. Trong đó, lu lợng của riêng sông Hơng chiếm 78%. Hệ
nằm ở vùng bán nhật triều biên độ chỉ đạt 0,5m nhng biên độ dao động mực
nớc đạt đến 1m do ảnh hởng của ngập lũ. Dòng chảy trong đầm phá đạt từ
2 - 40 cm/s, đạt tới 85 cm/s ở cửa lạch. Độ mặn trong đầm phá dao động lớn
trong khoảng 0,1 - 33
0
/
00

, tuỳ thuộc vị trí, mùa và trạng thái lấp hay mở của cửa
T Hiền. Dinh dỡng vô cơ, nhất là Nitơ trong đất và nớc thuộc loại nghèo
trong khi hàm lợng cacbon hữu cơ khá cao. Trao đổi trong đầm phá thuộc loại
yếu, tính chất phân tầng nớc rất mạnh. Cửa đầm phá luôn thay đổi vị trí hoặc
trạng thái đóng, mở, gây ra những đột biến về mặt môi trờng sinh thái về lâu
dài, đầm phá có xu hớng cạn và hẹp dần do quá trình bồi lấp trong thuỷ vực ven
bờ đóng gần kín.
2. Tài nguyên và tiềm năng phát triển
2.1. Tài nguyên phi sinh vật
Tài nguyên đầm phá phong phú, đa dạng và có giá trị sử dụng cao. Đất
ngập nớc (ĐNN) hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (TG - CH) là một dạng tài
nguyên quí giá. Theo phân loại ĐNN Ramsar đợc thông qua tại Thụy Sỹ năm
1990, ĐNN TG - CH thuộc loại J - đầm phá ven bờ nớc lợ, đợc phân thành 10
kiểu thuộc 4 nhóm với tổng diện tích 24 876 ha. Với tài nguyên phi sinh học,
giá trị môi trờng sống là dạng tài nguyên đặc biệt vì đầm phá là hồ điều hoà
khổng lồ, điều tiết vi khí hậu, hạn chế nhiễm mặn, ngập lụt. Hệ có quan hệ về
môi trờng với cuộc sống của hơn 30 vạn dân ven rìa trên diện tích 89 000 ha.
Trong đó, có 1 vạn dân du c sống trên mặt nớc đầm phá. Hệ có giá trị lớn phát
triển cảng bến, giao thông thuỷ và neo đậu tránh gió bão. Cảng Tân Mỹ trong
đầm phá có thể cho phép tàu 3 000 tấn ra vào. Mỗi khi dông bão, biển động,
hàng nghìn tàu thuyền có thể neo đậu an toàn trong đầm phá. Nằm gần cố đô
Huế, lại có phong cảnh rất đẹp, nhiều đặc hải sản quí và với các bãi tắm tốt nh
Thuận An, Vinh Hiền, đầm phá có tiền năng lớn phát triển du lịch, nghỉ dỡng
với nhiều hình thức vui chơi giải trí khác nhau. Khoáng sản vật liệu xây dựng và
sa khoáng khu vực đầm phá cũng rất đáng kể. Cụm mỏ sa khoáng Quảng Ngạn -
Vĩnh Mỹ thuộc loại cỡ vừa, có trữ lợng lớn titan (642 nghìn tấn), Zircon (135
nghìn tấn) và monazit gần (6 nghìn tấn).

3
2.2. Tài nguyên sinh vật

- Đa dạng habitat và hệ sinh thái. Hệ đầm phá TG - CH có tính đa dạng
cao về habitat, bao gồm các kiểu cơ bản: đầm lầy cỏ, đầm lầy sú vẹt, bãi bồi cỏ
ngập nớc mùa ma, bãi triều ven đầm phá, thảm rong tảo - cỏ nớc, nền đáy
bùn, nền đáy cát bùn, sông, luồng lạch và các đầm nuôi trong đê bao. Đặc biệt,
đầm lầy cỏ là một habitat thích hợp cho quần tụ chim nớc. Thảm cỏ nớc có vai
trò rất quan trọng đối với sinh thái hệ, có vai trò nh những "khu rừng dới đáy
nớc". Hệ sinh thái (HST) đầm phá TG - CH bao gồm nhiều phụ hệ nh phụ
HST đầm lầy, phụ HST cỏ nớc, phụ HST đáy mềm, phụ HST mangrove, phụ
HST bãi triều, v.v. Có thể nói, trừ HST rạn san hô, đây là nơi tụ hợp các HST tiêu
biểu ở vùng ven bờ. Trong đó, các HST phụ đầm lầy cỏ và thảm cỏ rất đặc thù,
tiêu biểu, có tính chất mẫu hình cho ven bờ nớc ta.
- Đa dạng loài. Tổng số nguồn gen đợc biết ở đầm phá TG - CH hiện
nay là 921 loài thuộc về 444 chi, giống và 237 họ. Số lợng nguồn gen này là
nhiều nhất so với các đầm phá khác, ví dụ 686 ở Thị Lại, 309 ở Đầm Nại
(Nguyễn Trọng Nho, 1994). Đáng lu ý là nhóm cá có số lợng lớn 230 loài với
23 loài kinh tế, trong đó có loài vừa là đặc hữu, vừa là loài có giá trị kinh tế cao
Cyprinus centralis. Nhóm chim 73 loài, trong đó 30 loài di c, 30 loài đợc ghi
vào danh mục bảo vệ nghiêm ngặt của Cộng đồng Châu Âu. và 01 loài đợc ghi
vào Sách Đỏ Việt Nam là Choắt chân màng lớn (Limnodromus semipalmatus).
Theo ớc tính, tổng số cá thể chim trên đầm phá có trên 2 vạn con vào mùa
đông.
- Đa dạng nguồn gốc khu hệ. Do tính chất nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa
ven bờ tây vịnh Bắc Bộ và khu vực ven biển miền Trung, giữa biển và lục địa mà
sinh vật vùng đầm phá TG - CH có nguồn gốc khu hệ đa dạng và phức tạp. Ví
dụ, nhóm cá gần gũi về mặt khu hệ với cá cửa sông phía bắc, trong khi sinh vật
nổi và động vật đáy lại gần gũi với các đầm phá phía nam. Trong thành phần mỗi
khu hệ động vật đáy, sinh vật nổi, thậm chí cả thực vật cạn đều có những yếu tố
nguồn gốc biển, nớc lợ và nớc nhạt mà khu hệ cá nh nói ở trên là điển hình.
Sự đa dạng thành phần khu hệ còn thể hiện theo phân dị theo chiều dài hệ đầm
phá và thể hiện tính mùa vụ rõ rệt. Đối với nhóm chim nớc, ngoài các loài sống

tại chỗ, nhóm loài chim di c cũng chiếm một tỷ lệ quan trọng.
- Nguồn lợi thủy sinh. Nhiều loại sinh vật vùng đầm phá có giá trị kinh tế
khai thác tự nhiên, đánh bắt và nuôi trồng. Trong đó, có 4 nhóm cơ bản là rong
cỏ, tôm - cua, thân mềm và cá. Trong số rong cỏ, trữ lợng Rong câu mảnh có
thể đạt 5 000 tấn khô/năm. Hiện nay, tổng sản lợng khai thác và nuôi trồng đạt
400 tấn/năm. Nhiều loài rong biển, cỏ nớc dùng làm phân bón, thức ăn gia súc
rất tốt, mỗi vụ có thể khai thác đến 150 000 tấn. Đã phát hiện 12 loài tôm, 18
loài cua có giá trị thực phẩm, giá trị kinh tế cao. Tôm và cua đợc khai thác tự
nhiên hoặc nuôi trong ao, lồng. Sản lợng tôm hàng năm đạt đến 1 000 tấn. Các
loài thân mềm nh con Chìa, Ngao, Vẹm xanh cũng là những đối tợng khai
thác tự nhiên, nuôi trồng có giá trị. Trong số 230 loài cá, có khoảng 20 - 23 loài
có giá trị kinh tế. Mỗi năm, đầm phá khai thác đợc khoảng 1 000 tấn cá. Sản

4
lợng thủy sản đầm phá trớc năm 1975 đạt 4,5 - 5,0 nghìn tấn/năm, gần đây chỉ
đạt 2,0 - 2,5 nghìn tấn/năm.
Vài năm gần đây, nghề cá nuôi phát triển với các hình thức ao, lồng, diện
tích gần 1 000 ha. Sinh vật đầm phá và ven biển có tiềm năng sử dụng làm vật
liệu công nghiệp và y học. Ngoài ra, hàng vạn vịt đàn đợc nuôi thả trên mặt
nớc đầm phá nhờ nguồn thức ăn tự nhiên. Sinh vật và các hệ sinh thái đầm phá
ven bờ còn là một yếu tố tài nguyên quan trọng để phát triển du lịch sinh thái và
thăm xem những sân chim dày đặc tại các đầm lầy cửa sông.
Vùng đầm phá TG - CH là một kho dinh dỡng giàu có ở một vùng ven bờ
nghèo kiệt. Dinh dỡng vô cơ trong nớc và nền đáy giàu hơn phía ngoài biển
hàng chục lần. Đó là sự tích luỹ, lu giữ dinh dỡng từ lục địa qua các con sông
chuyển ra. Sự phong phú về dinh dỡng và habitat tạo điều kiện hình thành các
bãi giống, bãi đẻ cung cấp nguồn giống làm cơ sở phát triển nguồn lợi thuỷ sản
không chỉ cho đầm phá và còn cho cả vùng biển ven bờ. Thành phần nguồn
giống thuỷ sản trong đầm phá khá đa dạng và phong phú. Đã xác định đợc 94
taxon, thuộc 54 họ, 14 bộ cá và 21 loài thuộc 7 họ tôm, cua. Cấu trúc nguồn

giống cá gồm 4 nhóm sinh thái: nớc lợ, nớc biển, nớc ngọt và cá di c. Các
khu vực có nguồn giống cá phong phú hơn cả theo thứ tự là Tam Giang, Đầm
Sam, Ba Cồn. Sự phong phú của nguồn giống tôm, cua theo thứ tự là Cầu Hai,
Tam Giang và Thuỷ Tú.
3. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội
Vùng đầm phá TG - CH có vai trò cực kỳ to lớn đối với phát triển dân sinh,
kinh tế khu vực. Vai trò to lớn của nó đã hình thành nên khái niệm "c dân đầm
phá" cũng tơng tự nh "c dân đồng bằng", "c dân miền núi". C dân đầm phá
có nhiều nét riêng, độc dáo về tập quán sinh hoạt, phơng thức và ng cụ đánh
bắt thủy sản, lễ hội Cũng từ đó, đã hình thành "kinh tế đầm phá" trực tiếp liên
quan đến cuộc sống của hàng vạn ngời, có quan hệ với các lĩnh vực nông
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, giao thông, lâm nghiệp của cả một khu vực. Năm
trong số 8 huyện của Thừa Thiên Huế với 40 xã có đời sống liên quan trực tiếp
với vùng ĐNN hệ đầm phá TG - CH (Phong Điền 6 xã, Quảng Điền 6, Hơng
Trà 2, Phú Vang 16, Phú Lộc 10).
Diện tích lãnh thổ có quan hệ mật thiết với sinh thái và môi trờng đầm phá
ớc tính 94 000 ha (18,8%) lãnh thổ tự nhiên tỉnh, trong đó có 49 000 ha đồng
bằng, 19 000 ha đất cát ven biển, còn lại là diện tích đầm phá. Đó là những mối
quan hệ về giao thông, thủy lợi, nghề cá, nông nghiệp, nớc ngầm, ngập lụt,
nhiễm mặn, vi khí hậu, nơi sinh c và xây dựng cơ sở hạ tầng. Dân số sống có
liên quan đến đầm phá có tới 30 vạn. Trong đó có quan hệ mật thiết có 19,5 vạn
với 3 900 hộ và 7 500 lao động chuyên nghề khai thác đầm phá. Đặc biệt, có
khoảng 1 vạn ngời lấy mặt nớc vùng đầm phá làm nơi c trú. Ngoài ra, còn có
đến 3 200 hộ với 5 000 lao động làm nghề biển thờng sử dụng đầm phá là cơ sở
xuất phát hoặc nơi tránh gió bão. Ven rìa đầm phá có 22 000 ha lúa có sản lợng,
năng suất quan hệ trực tiếp với quá trình lụt, mặn đầm phá.

5
3.1. Giao thông - cảng
Với chiều dài 70 km và là một vùng nớc yên tĩnh, có hệ lạch sâu và hai

cửa thông ra biển, có các con sông chảy vào hai đầu và giữa đầm phá (sông Ô
Lâu chảy vào Tam Giang ở đầu tây bắc, sông Đại Giang - Truồi chảy vào Cầu
Hai ở phía nam, sông Hơng chảy vào thành phố Huế ở đoạn giữa thông với cửa
Thuận An), vùng đầm phá là mối lợi lớn đối với giao thông biển, nội thủy liên
hoàn, góp phần tạo nên sự trù phú cho đô thị Huế và các vùng ven đầm phá. Gắn
liền với giao thông thủy là việc phát triển các cảng, bến. Cảng Tân Mỹ nằm ở
gần cửa sông Hơng, có luồng ra biển qua cửa Thuận An, cho phép tàu 500 tấn
cập bến. Theo quy hoạch đến 2010 cảng này sẽ tiếp nhận tàu đến 3 000 tấn cập
bến. Xung quanh đầm phá, còn rất nhiều bến cá lớn nhỏ phục vụ cho nghề cá
biển.
3.2. Cơ sở hạ tầng nghề cá và khai thác biển
Ngoài cộng đồng dân thủy diện sinh sống và hành nghề ngay trên mặt nớc
đầm phá, tụ họp quanh vùng đầm phá là những cộng động dân c đông đúc, các
bến thuyền, các cơ sở chế biến, mua bán thủy sản, dịch vụ nghề cá và đi
biển, .v.v. Do vị trí áp sát và nằm dọc bờ biển. đầm phá Tam Giang - Cầu Hai trở
thành vùng tập trung dân c và cơ sở hạ tầng khai thác biển, quan trọng nhất là
nghề cá biển. Tổng khai thác cá biển 5 huyện ven đầm phá có 13 170 hộ và
26 435 lao động với 4 300 tàu thuyền khai thác biển, trong đó có 1 780 tàu máy
với tổng công suất 33 818 CV (Sở Thủy sản, 1995). Ba huyện có đầm phá Quảng
Điền, Phú Vang, Phú Lộc cũng là các huyện trọng điểm khai thác cá biển, do có
lợi thế đầm phá là hậu cứ và là địa bàn xây dựng các cơ sở hạ tầng, dịch vụ.
Tổng lao động nghề cá biển 12 300 và tổng phơng tiện đánh bắt của 3 huyện có
tới 3 267 tàu thuyền trên biển và 3 928 tàu thuyền trên đầm phá (số liệu
10/1994). Chế biến thủy sản cũng là một hoạt động kinh tế quan trọng vùng đầm
phá.
3.3. Phát triển nông nghiệp
Một diện tích đáng kể ĐNN rìa vực nớc đầm phá đã đợc quai đắp biến
thành đất nông nghiệp ở các huyện Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền và Phong
Điền cho năng suất lúa khoảng 1 - 5 tấn/ha/năm. Ngoài ra, còn một diện tích
ĐNN cấy một vụ hoặc trồng rau màu về mùa khô, rộng đến hàng trăm ha nằm

rải rác ở cửa sông Ô Lâu, hai bên bờ Thủy Tú. Nông nghiệp ven rìa đầm phá
cũng đợc tăng cờng bằng một lợng lớn phân bón cho lạc, vừng, ớt, sắn, thuốc
lá và thức ăn gia súc lấy từ rong tảo trong vùng đầm phá. Các bãi cỏ ở cửa sông
Ô Lâu là nơi chăn thả gia súc (trâu, bò) và nuôi vịt tới hàng vạn con. Vực nớc
đầm phá thay đổi từ lợ nhạt đến lợ mặn, nhng sự có mặt của nó duy trì gơng
nớc ngầm, làm giảm rất nhiều khả năng khô hạn của các vùng canh tác nông
nghiệp xung quanh.
3.4. Du lịch - giải trí
Nằm trong quần thể du lịch Huế, cùng với Thành Nội đợc UNESCO công
nhận là di sản văn hóa thế giới và khu bảo tồn thiên nhiên Bạch Mã, vùng đầm

6
phá Tam Giang - Cầu Hai cũng là một khu du lịch, giải trí lý tởng, có nhiều nét
độc đáo, làm phong phú nội dung, tăng thời gian lu chân khách.
Cảnh quan vùng đầm phá thật đẹp với vực nớc yên tĩnh, trong xanh có hệ
đụn cát hùng vĩ chắn phía biển, có các vùng cửa sông với các bãi lầy cỏ hoang
dã có chim nớc c trú. Đầm Thủy Tú tĩnh lặng nh dòng sông mùa khô. Đầm
Cầu Hai mênh mông nh biển, có núi, có đảo, lại thuận tiện thủy bộ, gần vờn
Bạch Mã. Đầm phá nối liền với dòng sông Hơng thơ mộng ngợc lên tận Huế.
Khung cảnh mặt nớc với vô vàn cách thức đánh bắt thủy sản rất hấp dẫn với du
khách nếu đợc giảng giải về tính năng của các ng cụ.
Đầm phá có khả năng lớn cho bảo vệ tự nhiên để phát triển du lịch sinh
thái, kể cả du lịch ngầm dới nớc. Các đồng cỏ hoang với các bầy đàn Ngỗng
trời, Vịt trời, Sâm cầm, Vạc, Cò tới hàng ngàn con bơi kín mặt nớc, mà chắc
chắn bất kỳ ai có dịp chứng kiến đều thích thú và làm các nhà du lịch sinh thái,
du lịch khoa học say mê, tăng thêm sức hút rất mạnh cho du lịch khu vực. Những
bãi cỏ biển nh những cánh rừng dới đáy nớc trong xanh cũng tơng lai sáng
lạn cho du lịch dới nớc.
Những bãi biển đẹp nh Thuận An, Vinh Hiền phía rìa ngoài cồn cát cùng
với các khu nhà nghỉ, các hình thức vui chơi giải trí nh câu cá, bơi thuyền, lớt

ván, thăm xem các bể, giàn nuôi cá cảnh, v.v. có khả năng biến du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng của khu vực.
Những loài thủy sản đầm phá nh tôm, cua, cá Dầy, cá Dìa, v.v. đợc khách
du lịch a thích. Nếu thủy sản đầm phá đợc bảo vệ khai thác theo định hớng
thơng phẩm phục vụ du lịch sẽ tăng thêm giá trị và phát triển bền vững.
Vùng đầm phá còn có nhiều các di tích lịch sử, văn hóa, tập quán, lễ hội rất
đáng bảo tồn, phát triển để góp phần biến tiềm năng du lịch vùng ĐNN thành
hiện thực.
3.5. Giá trị định c
Cũng do thiên nhiên u đãi, tạo nên một vùng ĐNN yên tĩnh, nớc không
sâu, với nguồn lợi thủy sản phong phú, khai thác dễ dàng, nên đã hình thành một
cộng đồng dân c thủy diện hiện có khoảng 1 vạn ngời sống di c lênh đênh
trên mặt nớc. Đây là một hiện tợng hai mặt. Một mặt phản ánh giá trị sinh c
lập nghiệp của đầm phá, mặt khác phản ánh sự nghèo nàn lạc hậu của cuộc sống
cộng đồng dân c quan hệ tới việc tàn phá môi sinh, khai thác quá mức nguồn
lợi. Ngoài ra, điều kiện thuận lợi đã tạo nên một quần c khoảng 30 vạn dân
thuộc 40 xã, 5 huyện sống quanh rìa đầm phá.
3.6. Giáo dục, khoa học và văn hoá
Với cảnh quan tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên giàu có và phong phú, hệ
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là một ví dụ trực quan giáo dục về tình yêu quê
hơng đất nớc đối với cộng đồng nói chung, thế hệ trẻ nói riêng. Đây là địa bàn
tốt cho học sinh thăm quan, sinh viên thực tập về môi trờng, sinh thái và tài
nguyên. Rất nhiều luận văn tốt nghiệp đại học, cao học và luận án Phó tiến sĩ

7
đã đợc thực hiện về các lĩnh vực chuyên môn khác nhau về đầm phá Tam Giang
- Cầu Hai. Hệ đầm phá này có giá trị cao đối với nghiên cứu khoa học các lĩnh
vực địa mạo - địa chất, sinh thái và tài nguyên sinh học, quản lý môi trờng bờ,
động lực bờ và kinh tế - xã hội.
Hệ đầm phá chứa đựng những giá trị thẩm mỹ và tinh, tạo nên những giá trị

văn hóa có bản sắc riêng thể hiện qua những phong tục tập quán và lễ hội gắn
với tín ngỡng và thực tiễn lao động sản xuất. Ngành nghề khai thác truyền
thống, nếu loại bỏ một số tác động tiêu cực đến môi trờng, là một yếu tố văn
hoá có tính đầm phá.
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai gắn liền với nhiều di tích và các sự kiện
thăng trầm của lịch sử qua hàng trăm năm. Sông Ô Lâu nhiều năm là biên giới
giữa Chiêm Thành và Đại Việt. Cửa T Hiền là nơi quân Nguyên hành quân qua
tiến đánh Chiêm Thành, cửa Thuận An là nơi các pháo hạm Pháp án ngữ tấn
công Kinh thành Huế. Phá Tam Giang ngày nào tàu thuyền tấp nập ngợc sông
Hơng lên cảng Thanh Hà ở Bao Vinh Chắc chắn vùng rìa bờ đầm phá có
nhiều di chỉ khảo cổ cha đợc phát hiện liên quan đến các giai đoạn văn hóa
Bầu Tró, Sa Huỳnh và các triều đại phong kiến sau này.
4. Chức năng môi trờng và sinh thái
Đầm phá TG - CH là một hồ điều hoà khổng lồ nằm giữa vùng đồng bằng
cát có khí hậu khắc nghiệt, có tác dụng điều tiết vi khí hậu theo hớng thuận lợi
cho cuộc sống. Nhờ có nó, đã hạn chế rất nhiều khả năng ngập lụt khu vực và
những tác hại của nớc dâng trong bão. Khi có bão, thờng có ma lớn dồn nớc
ở thợng nguồn về, đồng thời với nớc dâng từ biển cũng tràn vào. Đầm phá là
vùng chứa cả nớc lũ thợng nguồn, cả nớc dâng từ biển, làm giảm rất nhiều
khả ngập lụt cho đồng bằng.
- Vùng đầm phá có tác dụng lớn đến duy trì gơng nớc ngầm vùng đồng
bằng ven rìa, có tác dụng tốt với hệ sinh thái đồng ruộng và duy trì nguồn n
ớc
ngầm sinh hoạt cho nhân dân. Nếu không có đầm phá, khả năng khô hạn và
nhiễm mặn vùng đất cát ven biển Thừa Thiên Huế sẽ rất lớn.
- Đối với vùng biển ven bờ, vùng đầm phá có chức năng làm sạch môi
trờng. Bùn cát hoặc các chất gây ô nhiễm từ lục địa phần lớn rơi lắng và đợc
lu giữ trong đầm phá trớc khi đa ra biển. Đây là nơi tích tụ chôn vùi các chất
thải, dễ nhạy cảm, tổn hại do ô nhiễm từ lục địa, nhng chính nhờ đó bảo vệ cho
môi trờng biển phía ngoài đợc trong sạch.

4.1. Chức năng cung cấp và sản xuất
Nhờ tồn tại nh một hệ sinh thái độc lập ven bờ, gồm nhiều phụ hệ, vùng
đầm phá TG - CH lu giữ và tạo một chu trình vật chất khép kín, tự làm giàu và
xuất khẩu dinh dỡng ra vùng biển ven bờ.
Theo kết quả thực nghiệm và tính toán, năng suất sơ cấp thực vật nổi đầm
phá trung bình 300 - 450 mgC/m
3
/ngày ở tầng mặt, 150 - 280 mgC/m
3
/ngày ở
tầng đáy. Năng suất sơ cấp của vực nớc đợc tăng cờng bằng sinh khối, tốc độ

8
phát triển nhanh của rong tảo và cỏ nớc. "Rừng cỏ nớc" dới đáy đầm phá,
ngoài tạo mùn bã, cung cấp thức ăn trực tiếp cho cá, còn có vai trò quan trọng
điều hòa sinh thái vực nớc, tạo ra oxi hòa tan trong tầng đáy khá cao, thờng 5
mg/l mặc dù hoàn lu thẳng đứng kém và đặc biệt luôn tạo ra lớp nớc sát đáy
mát mẻ về mùa hè, có nhiệt độ thấp hơn tầng mặt và không khí 2 - 3
o
C. Điều
kiện thuận lợi về habitat dinh dỡng và các yếu tố môi trờng đã hình thành nên
các bãi đẻ và nơi sinh trởng của ấu trùng, cung cấp nguồn giống cho cả đầm
phá và vùng biển ven bờ.
Với tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, đầm phá cung cấp cho
con ngời nhiều loại sản vật và tạo điều kiện phát triển thủy sản, nông nghiệp,
giao thông và du lịch và hình thành "kinh tế đầm phá" với những tính chất đặc
thù, cơ cấu liên ngành và tính hoàn chỉnh của mình. Trên 9 nghìn lao động khai
thác các sản phẩm đầm phá. Hàng năm (1977) có 5 025 thuyền, trong đó có
1 684 thuyền gắn máy hoạt động đánh bắt. Trên đầm phá có tới 7 826 công cụ
đánh bắt với 4 188 công cụ cố định và 3 638 công cụ di động thuộc về 14 nhóm.

Nh vậy, mật độ sản xuất trung bình cứ 2,76 ha mặt nớc có một ng cụ đánh
bắt và cứ 4,3 ha mặt nớc có một phơng tiện tàu thuyền đánh bắt. Đó là cha kể
khoảng một nghìn ha ao, lồng nuôi trồng thủy sản. Với diện tích 210 km
2
, sản
lợng khai thác và nuôi trồng hàng năm trung bình 2,5 nghìn tấn (tơng đơng
115 kg/ha/năm là một con số đầy ý nghĩa).
4.2. Chức năng bảo vệ
Vùng ven biển Thừa Thiên Huế và miền Trung thờng xuất hiện nhiều
thiên tai nh bão, lụt, nớc dâng trong bão. Nhờ vai trò điều hoà, vùng đầm phá
có chức năng bảo vệ cho cộng đồng dân c xung quanh, hạn chế phần đáng kể
những thiệt hại về ngời và tài sản.
Đầm phá là màng đệm giữa biển và đồng bằng, ngăn xâm nhập mặn sâu
vào lục địa. Nhờ có nó, nớc biển bị pha trộn, trao đổi thành nớc nhạt hơn trớc
khi theo áp lực triều lấn theo đáy các lòng sông ngợc về phía lục địa.
Cũng do là một vực nớc kín, có 2 cửa thông ra biển, mỗi khi có bão, hoặc
giông tố làm động biển, đầm phá là nơi c trú, neo đậu an toàn cho hàng trăm,
thậm chí hàng ngàn tàu thuyền nhỏ, tránh đợc nhiều thiệt hại cho con ngời.
4.3. Cân bằng tự nhiên và sinh thái ven bờ
Xét về tổng thể, vùng đầm phá TG - CH là một hệ đệm giữa biển và lục địa,
có vai trò cực kỳ quan trọng đối với cân bằng tự nhiên và sinh thái ven bờ. Sự tồn
tại của vùng đất ngập nớc ảnh hởng và tác động đến vi khí hậu khu vực, chế
độ thủy động lực, phân bố và bồi lắng trầm tích ven bờ, lu giữ và xuất khẩu
dinh dỡng, nguồn giống ra biển, tạo nơi c trú, sinh đẻ cho các thủy sinh biển
di c mùa và chim trú đông di c trên quy mô rộng lớn.




9

II. Hiện trạng sử dụng và quản lý
Khai thác sử dụng đầm phá chủ yếu là thuỷ sản, khoảng 3,5 vạn ngời sống
nhờ khai thác thuỷ sản đầm phá. Phơng tiện tàu thuyền và ng cụ đánh bắt ở
đầm phá hàng năm tăng rất nhanh. Năm 1997, có 5 025 tầu thuyền đánh bắt,
trong đó 1 684 chiếc có gắn động cơ và có 7 826 ng cụ đánh bắt với 4 188 chiếc
loại cố định và 3 638 chiếc loại di động. Ng cụ đánh bắt hết sức phong phú, đa
dạng với hàng chục loại khác nhau : sáo, xăm, đáy, lới kéo, rợ dàng, rê tôm,
chuôm, v.v. Phổ biến nhất là sáo cắm dày đặc trên mặt nớc. Nghề nuôi trồng
đầm phá có diện tích gần 1 000 ha với các loại rau câu, tôm sú, tôm rảo, cá mú
với các hình thức ao, lồng, giàn. Năng xuất tôm nuôi 200 - 700 kg/ha/năm. Nghề
nuôi gặp khó khăn về giống, ngọt hoá, ngập lụt, lu thông nớc kém và những
biến đổi bất thờng về môi trờng do đóng hoặc mở đột ngột cửa T Hiền. Sản
lợng tôm cá đầm phá hiện nay trung bình 2 500 tấn/năm, trong đó nuôi chiếm
12 - 15%. Trong thời gian 1970 - 1975, sản lợng tôm cá chủ yếu đánh bắt đạt
4 500 - 5 000 tấn/năm, nay đã bị suy giảm gần một nửa.
Theo quy hoạch của tỉnh, từ 2001 đến 2010, diện tích nuôi thuỷ sản đầm
phá tăng từ 2 930 ha lên 5 939 ha và diện tích nuôi chắn sáo đến năm 2010 sẽ
không còn nữa. Đến năm 2010, giảm 40% mật độ ng cụ, tơng đơng 40%
cờng lực, giảm 25% thời gian khai thác theo mùa vụ, cấm khai thác 3
tháng/năm. Từ ngày 01/01/2006, tất cả các hoạt động khai thác và nuôi trồng
đều phải có giấy phép.
Hoạt động giao thông thủy trên đầm phá tấp nập và đóng góp quan trọng
cho phát triển kinh tế khu vực. Cảng Thuận An trong đầm phá hiện nay cho phép
tàu 500 tấn, tơng lại gần có thể tầu 1 000 tấn cập bến. Việc tàu thuyền ra biển
đánh cá qua cửa T hiền nhiều khi bị cản trở do cửa này bị lấp theo thời khoảng
4 - 10 năm một lần. Hoạt động du lịch đầm phá cha phát triển. Vào 3 tháng hè
luợng khách tới tắm ở bãi Thuận An ớc tính 3 000 ngời/ngày, có ngày tới vạn
khách. ở cửa sông, ven rìa đầm phá phát triển hệ thống đập ngăn mặn (Cửa Lác,
Thảo Long, Diên Trờng) và hệ thống đê ngăn mặn dài 162 km. Các công trình
này gây cản trở dòng chảy, thu hẹp thuỷ diện, tăng khả năng ngập lụt. Hoạt động

nông nghiệp ven rìa đầm phá rất phát triển, 5 huyện ven đầm phá có diện tích đất
tự nhiên 258 nghìn ha phát triển nông nghiệp 21%. Trong đất nông nghiệp, 69%
trồng lúa với năng xuất 3 - 4,5 tấn/ha. ở thợng nguồn hệ thống hồ chứa nớc 25
triệu m
3
, có ảnh hởng lớn đến môi trờng đầm phá.
1. Hiện trạng quản lý môi trờng
Theo pháp luật, đầm phá thuộc về sở hữu nhà nớc mà đại diện là chính
quyền tỉnh và 5 huyện có đầm phá. Chính quyền huyện lại phân cấp quản lý cho
các xã liên quan sử dụng ĐNN. Giúp chính quyền tỉnh quản lý đầm phá có các
cơ quan chức năng nh Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trờng, Sở Thủy sản, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền các huyện. Trên thực tế,
sở hữu đầm phá bao gồm cả sở hữu nhà nớc và sở hữu cộng đồng, không có sở
hữu cá nhân. Sở hữu cộng đồng đối với đánh bắt, nuôi trồng, nông nghiệp do

10
chính quyền xã quản lý. Các hoạt động khác, tùy quy mô do chính quyền huyện,
tỉnh, thậm chí nhà nớc quyết định. Trờng hợp trên 1 vạn dân du c sử dụng
mặt nớc sinh sống có tính chất sở hữu cộng đồng thuần túy.
Nhà nớc cũng đã ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản
(2003), Luật Bảo vệ môi trờng (1993 và 2005) và Luật Đất đai (1993). Dới
luật UBND Thừa Thiên Huế đã ban hành chỉ thị số 1557 QĐ/UBND (1995) về
bảo vệ, quản lý và phát triển nguồn lợi thủy sản. Tỉnh còn thành lập Chi cục Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản (1993) và Ban thanh tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản (1995).
Các tổ chức này đã có những đóng góp to lớn bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thành
ủy và UBND Tỉnh đã có một số văn bản quan trọng:
- Nghị quyết số 11/NQ - TU ngày 20/10/1998 về phát triển kinh tế -
xã hội vùng biển và đầm phá Thừa Thiên Huế giai đoạn 1998 - 2005.
- Quyết định số 3170/QĐ - UB ngày 06 /12/2002 về việc Duyệt quy
hoạch tổng quan phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng đầm phá ven biển

Thừa Thiên Huế đến năm 2010.
- Quyết định số 3677/QĐ - UB ngày 25/10/2005 về việc Phê duyệt quy
hoạch tổng thể quản lý khai thác thuỷ sản vùng đầm phá Thừa Thiên
Huế đến năm 2010.
- Quyết định số 3014/2005/QĐ - UBND ngày 25/08/2005 về việc Phê
duyệt quy chế quản lý môi trờng vùng nuôi tôm tập trung tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Chính quyền các huyện cũng đã ngăn cấm săn bắt chim. Một số đề tài khoa
học đã đợc tiến hành nhằm đánh giá hiện trạng tài nguyên - môi trờng, giám
sát những đe dọa và đề xuất kế hoạch, chơng trình hoạt động nhằm phát triển
bền vững tài nguyên và môi trờng. Gần đây, Ban quản lý đầm phá đã đợc
thành lập nhằm phối hợp các hoạt động bảo vệ và phát triển.
Trên thực tế, luật pháp và chính sách vận dụng để quản lý đầm phá còn kém
hiệu lực. Ví dụ, các đơn vị quản lý tỏ ra cơng quyết với vi phạm dùng mìn, điện
đánh cá, nhng nhiều khi bỏ qua các lới có cỡ mắt quá nhỏ. Thực tế, phần lớn
công việc đánh bắt trên đầm phá ở dạng tự do, không có giấy phép, không nộp
thuế. Một số dự án phát triển ven đầm phá ch
a chú trọng đánh giá tác động môi
trờng, hoặc chỉ đánh giá hình thức. Các công trình ở lu vực thợng nguồn
cũng cha tính đến tác động đến đầm phá ở hạ nguồn. Việc giao quyền sử dụng
ĐNN cha chặt chẽ và ở mức quản lý ở chính quyền cấp xã. Nhiều vấn đề nan
giải nh đăng sáo cản trở giao thông, khai thác cỏ nớc tự do cha có ai quản lý.
Nhiều tai biến đầm phá cha đợc kiểm soát.
Tình trạng thiếu quản lý trên đầm phá là một thực tế và quản lý để sử dụng
hợp lý tài nguyên đầm phá là một thách thức do phải đơng đầu với nhiều khó
khăn.
- Tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của cộng đồng dân c sống nhờ đầm phá
với nền kinh tế tiểu nông, tiểu ng có tính tự cấp. Thói quen, phong tục

11

tập quán sinh sống của xã hội khó thay đổi, nhận thức xã hội và ý thức
cộng đồng cha cao.
- Vốn đầu t phát triển hạn chế, manh mún, cơ sở khoa học, công nghệ
phát triển bền vững cha đợc khẳng định.
- Thiên nhiên khắc nghiệt, nhiều rủi ro, tai biến và cha có những quyết
sách ngăn ngừa, phòng chống thiên tai làm cơ sở cho đầu t bền vững.
- Thể chế chính sách quản lý chồng chéo, không đồng bộ trong điều kiện
khai thác, sử dụng và quản lý đầm phá liên quan tới nhiều ban ngành,
lĩnh vực hoạt động kinh tế.
2. Những ván đề cấp bách về môi trờng
2.1. Những biến động và mối đe dọa từ tự nhiên
- Nông hóa vực nớc và cát bay, cát chảy
Trong quá trình phát triển, tiến hoá, đầm phá TG - CH đã bị nông hóa và
hẹp đi đáng kể do quá trình trầm tích. Theo ớc tính, với lợng bồi tích sông đa
ra, đầm phá bị bồi lấp cạn sau 1 500 năm. Hiện tợng cát bay, cát chảy gây bồi
cát ven rìa đầm phá, đa vật liệu xuống lòng đầm phá và có thể rút ngắn thời
gian lấp đầy chỉ 600 năm nếu quản lý kém.
- Nhiễm xạ tự nhiên
Các hiện tợng nhiễm xạ tự nhiên do tập trung sa khoáng ở phía rìa cồn cát
chắn ngoài đầm phá, cờng độ 30 - 900 àr/h. Tác động của nhiễm xạ cha đợc
đánh giá.
- Ngập lụt và ngọt hóa
Lũ lụt là thiên tai nặng nề ở vùng đầm phá thờng do ma lớn kéo dài, hoặc
ma lớn trong bão kết hợp với nớc dâng ngoài biển. Hơn 40 năm qua, các trận
lụt lớn vào 1953, 1975, 1983, 1985, 1990, 1995 và 1999. Thiệt hại ngời và của
trong các trận lụt rất lớn, ngoài ra môi trờng cũng bị ô nhiễm, dịch bệnh phát
triển. Lũ chính vụ vào tháng 10, 11, lụt tiểu mãn vào tháng 5, 6. Đồng hành với
ngập lụt là ngọt hóa vực nớc, làm thay đổi cân bằng sinh thái và cấu trúc quần
xã sinh vật, gây thiệt hại cho nghề nuôi lợ mặn.
- Hạn hán và nhiễm mặn

Có 2 kỳ hạn hán vào mùa khô vào tháng 3 - 4 và 7 - 8, kỳ hạn hán tháng 7 -
8 gây thiếu nớc nghiêm trọng cho vụ lúa hè thu. Hạn hán nhiều khi gây thiếu
nớc trầm trọng. Hạn hán nhiều khi gây thiếu nớc trầm trọng cho cả sinh hoạt
và mất mùa lớn. Hàng năm, do hạn hán, lúa bị mất trắng 120 ha vào vụ đông
xuân, 1 800 ha vào hè thu, bị giảm năng xuất 3 000 ha lúa đông xuân và 4 000
ha lúa hè thu. Hàng năm 2 000 - 2 500 ha lúa bị nhiễm mặn, trong đó có 800 ha
bị thiệt hại nặng.
- Chuyển cửa, lấp cửa đầm phá bất thờng

12
Cửa Thuận An bị dịch chuyển vị trí theo chu kỳ dài gây ra những biến động
bồi xói hai bên, sa bồi luồng vào cảng Tân Mỹ. Thậm chí cửa có nguy cơ dịch
chuyển về vị trí cũ cách cửa hiện tại 5 km và sẽ gây xáo trộn lớn về phân bờ, sử
dụng cơ sở hạ tầng.
Cửa T Hiền bị lấp, mở với thời khoảng 4 - 11 năm. Cửa bị lấp, tạo ra
nhiều biến cố bất lợi nh ngập lụt, ngọt hóa, tăng cờng ô nhiễm, mất lối cho
tàu thuyền ra biển gây biến động môi trờng sinh thái đầm Cầu Hai và thiệt hại
lớn cho dân sinh, kinh tế trong tơng lai, các tai biến tự nhiên này vẫn tiếp tục
ảnh hởng và biến động phức tạp hơn do có những tác động ảnh hởng của các
hoạt động dân sinh.
2.2. áp lực từ hoạt động nhân tác
2.2.1. Các mâu thuẫn nảy sinh trong việc sử dụng
Tài nguyên phong phú tạo khả năng sử dụng đa ngành và việc phát triển
thiếu quản lý đã dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt trong các lĩnh vực sử dụng
đầm phá. Đó là những mẫu thuẫn giữa các ngành thuỷ sản, giao thông và nông
nghiệp - thuỷ lợi. Thậm chí, mâu thuẫn trong nội bộ ngành cũng gay gắt, ví dụ
giữa đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giữa ngăn mặn và giải toả ngập lũ. Nổi bật
hơn cả là mâu thuẫn giữa bảo vệ và phát triển. Với tình trạng nh hiện nay, đầm
phá sẽ suy kiệt về tài nguyên, thoái hoá về môi sinh. Mặt khác, cuộc sống của
biết bao ngời hiện hành ngày vẫn trông chờ vào khai thác đầm phá. Ngoài ra,

phải kể đến mâu thuẫn giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cộng đồng nhỏ (1 vạn
dân du c) với cộng đồng lớn (30 vạn dân ven đầm phá) đối với quản lý, sử
dụng đầm phá.
- Giữa bảo vệ và phát triển
Lợi ích lâu dài sử dụng đầm phá, nhu cầu nâng cao chất lợng môi trờng
sống đòi hỏi phải bảo vệ tự nhiên, tài nguyên và môi trờng. Trong khi đó, nhu
cầu phát triển kinh tế do đòi hỏi của mức sống vật chất thấp, sức ép tăng dân số
đòi hỏi phải sử dụng đầm phá ở mức độ cao dẫn đến mất cân bằng tự nhiên, sinh
thái, hủy hoại tài nguyên và ô nhiễm môi trờng. Trong đối kháng giữa bảo vệ và
phát triển có đối kháng lợi ích giữa cá nhân và cộng đồng. Lợi ích cá nhân tạo ra
sự phát triển tự phát. Lợi ích cộng đồng cần phải có sự hài hòa giữa sự bảo vệ,
phát triển và phát triển cần bền vững. Lợi ích cá nhân có tính tr
ớc mắt để đảm
bảo cuộc sống nghèo khó hàng ngày. Lợi ích cộng đồng có tính lâu dài nhằm
phát triển bền vững.
- Giữa giao thông - cảng và nghề cá
Mật độ tàu thuyền đánh cá, giao thông vận tải và hành khách trên đầm phá
khá dày đặc và hoạt động mua bán, cung ứng xăng dầu tại cảng cửa Thuận An và
các bến cá nhỏ trên thực tế đã gây ô nhiễm dầu làm ảnh hởng đến sinh vật và
nghề cá. Mặt khác, việc đánh bắt thiếu quy hoạch nh hiện nay gây cản trở
nghiêm trọng cho giao thông đi lại của tầu thuyền. Hầu hết các miệng đáy chiếm
các luồng sâu và các trộ sáo chiếm hết diện tích mặt nớc đầm phá.

13
- Giữa thủy lợi và nghề cá
Hệ thống đê ngăn mặn lấn mặt nớc, làm giảm diện tích vực nớc, các công
trình ngăn mặn chặn ngang các lòng sông làm thay đổi cấu trúc thủy văn và cản
trở các loại cá có tập quán di c lên thợng nguồn sinh để. Ví dụ nh cá Mòi cờ,
làm suy giảm nguồn giống. Các hồ chứa thợng nguồn và hệ thống tới tiêu làm
giảm nớc vào đầm phá trong mùa khô, có khả năng làm nghèo nguồn dinh

dỡng, làm giảm năng suất thủy vực và nguồn lợi thủy sản.
- Giữa nông nhgiệp và nghề cá
Thuốc trừ sâu và phân hoá học dùng trong nông nghiệp sẽ gây ô nhiễm môi
trờng đầm phá, làm hiảm sản lợng và chất lợng sản phẩm nghề cá. Kết quả
phân tích hiện nay cho thấy mức độ ảnh hởng này cha lớn, nhng có thể trở
thành vấn đề lu tâm trong tơng lai. Trớc mắt, việc khai thác rong tảo, cỏ nớc
làm phân bón với số lợng lớn hàng chục ngàn tấn năm sẽ hủy hoại nơi c trú,
giảm nguồn thức ăn cho các đối tợng thủy sản. Việc dẫn nớc vào các đầm nuôi
tôm có thể gây nhiễm mặn cho đất nông nghiệp kế cân.
- Giữa đánh bắt và nuôi trồng
Phá Tam Giang là một hệ phá khá kín về mặt cấu trúc hình học. Bản thân
nó có thể đợc coi là một đầm nuôi khổng lồ. Việc phát triển nuôi trồng quá mức
trong nội tại hệ dẫn đến cản trở lu thông nớc, hủy hoại habitat và làm mất cân
bằng sinh thái trong hệ đầm phá tự nhiên. Điều này sẽ dẫn đến suy giảm nguồn
lợi thủy sản chung. Việc đánh bắt quá mức nh hiện nay bằng các phơng tiện
lạc hậu làm giảm nguồn giống, gây cản trở lu thông n
ớc làm tù túng vực nớc,
gây ô nhiễm dầu sẽ ảnh hởng đến nghề nuôi.
- Giữa phòng chống xâm nhập mặn và giải tỏa lũ lụt
Đây là đối kháng lợi ích khá gây gắt. Để chống xâm nhập mặn về mùa khô
vào nội đồng, hệ thống đê ngăn mặn dài 162 km ven đầm phá đã làm giảm đáng
kể diện tích vực chứa nớc và cản trở dòng chảy góp phần làm tăng thêm lũ rất
nhiều. Chính đập ngăn mặn ở cửa Thuận An xây dựng năm 1931 là ví dụ điển
hình về đối kháng lợi ích giữa ngăn mặn và thoát lũ và cuối cùng đập ngăn mặn
đã bị lũ phá. Hiện có 3 đập ngăn mặn chính là Thảo Long, Cửa Lác và Diêm
Trờng. Đập Thảo Long làm cho 10 000 ha ruộng cạn có nớc ngọt cây lúa 2 vụ,
nhng lại gây úng lụt trầm trọng cho 4 000 ha, ảnh hởng đến sinh hoạt của
nhân dân, đó là cha kể làm giảm đáng kể khả năng thoát lũ sông Hơng. Ngợc
lại, các biện pháp khơi thông luồng chảy sẽ tạo điều kiện cho xâm nhập mặn lấn
sâu về phía đồng bằng.

2.2.2. Nguồn ô nhiễm nội tại và ngoại lai
Nguồn ô nhiễm nội tại
- Chất thải sinh hoạt bao gồm chất thải rắn và lỏng của cộng đồng c dân
ven đầm phá, đặc biệt của hơn vạn dân du c trên mặt nớc đầm phá. Loại chất
thải này gây ô nhiễm hữu cơ, coliform và rác thải làm bẩn cảnh quan.

14
- Chất thải dầu mỡ do hoạt động của tàu thuyền trên đầm phá, các bến cảng,
các trạm dịch vụ xăng dầu.
- Chất thải do các hoạt động sản xuất, dịch vụ ven bờ đầm phá.
Nguồn ô nhiễm ngoại lai
- Chất thải sinh hoạt của dân c các vùng nông thôn và các đô thị ven sông,
trong đó có đô thị Huế trên 20 vạn dân đổ vào đầm phá.
- Chất thải nguồn gốc nông nghiệp nh phân bón, thuốc trừ sâu ở vùng
đồng bằng ven rìa đầm phá.
- Chất thải nguồn gốc công nghiệp, các xởng cơ khí, công nghiệp thực
phẩm, xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng dẫn đến tập trung chất ô nhiễm kim
loại nặng.
- Ô nhiễm đục do xói mòn thợng nguồn liên quan đến phá rừng.
- Ô nhiễm dầu khá trầm trọng với mức hàm lợng phổ biến 0,13 - 0,5 mg/l
do các dịch vụ xăng dầu và phát triển các phơng tiện tàu thuyền cơ giới nhỏ, lạc
hậu. Ô nhiễm chất hữu cơ không phổ biến, rộng khắp nhng ở mức nặng nề, ở
những điểm gần khu dân c, thể hiện ở các chỉ số BOD, COD khá cao. Cũng tại
những nơi này, chỉ số khuẩn coliform cao, thờng trên 1 000 MPN/100ml. Độ
đục nớc đầm phá cũng có xu hớng tăng cao do ảnh hởng của phá rừng và
ma lũ từ thợng nguồn. Các kim loại nặng và d lợng thuốc bảo vệ thực vật
còn dới mức cho phép nhng đã có biểu hiện tập trung.
2.2.3. Khả năng gây ô nhiễm và các tác động môi trờng trong tơng lai
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng, thuốc
trừ sâu do phát triển công nghiệp, đô thị và nông nghiệp trong phạm vi lu vực.

Các dự án phát triển các hồ chứa nớc thợng nguồn có thể ảnh hởng đến dinh
dỡng và độ mặn trong đầm phá. Ô nhiễm dầu có thể tăng nếu không đợc giám
sát, quản lý. Ô nhiễm chất thải sinh hoạt và chất hữu cơ có thể làm xuất hiện
thủy triều đỏ và nạn tảo độc. Các habitat quan trọng nh thảm cỏ nớc, đầm lầy
cỏ có khả năng tiếp tục bị huỷ hoại do các hoạt động nông nghiệp, giao thông.
Sức ép tăng dân số sẽ vẫn là động lực duy trì tình trạng khai thác quá mức làm
cạn kiệt nguồn lợi hải sản, liên quan đến thay đổi phân bố l
u luợng nớc, diễn
biến xâm nhập mặn và chuyển lấp cửa đầm phá sẽ ngày càng phức tạp.
Khả năng ô nhiễm
- Với mức độ sử dụng nh hiện nay, ô nhiễm từ d lợng thuốc trừ sâu và
hóa chất phục vụ nông nghiệp trở thành nguy cơ thực tiễn.
- Ô nhiễm kim loại nặng, cha phải là mối lo trực tiếp, song cần đợc chú ý
trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa thành phố Huế ven bờ sông Hơng.
- Ô nhiễm chất thải rắn từ các hoạt động sinh hoạt và du lịch có nguy cơ rất
lớn. Đặc biệt, các túi nhựa tổng hợp nổi lập lờ mặt nớc sẽ chiếm một thể tích rất
lớn của vực nớc và cản trở nghiêm trọng lu thông nớc, trao đổi chất ở đầm
phá, gây bẩn cho môi trờng và gây thiệt hại cho nghề cá.

15
- Ô nhiễm dầu trong nớc đầm phá đang là một thực tế và sẽ ngày càng
nghiêm trọng, nếu Thuận An trở thành cảng dầu và đến năm 2010 đạt công xuất
chuyển tải 0,28 triệu tấn/năm. Dự án cảng nớc sâu Chân Mây nếu thành hiện
thực cũng sẽ là nguồn gây ô nhiễm dầu rất lớn cho đầm phá. Sự phát triển của
nghề cá, các khu bến cá và các phơng tiện tàu thuyền cũng sẽ tiếp tục gia tăng ô
nhiễm.
- Sự gia tăng dân số ven đầm phá, ven các trục lòng sông sẽ tăng cờng
lợng chất thải sinh hoạt xuống đầm phá, trong điều kiện lu thông nớc kém sẽ
làm tăng ô nhiễm chất hữu cơ và coliform. Đặc biệt vào các trận lũ lụt, chất thải
sinh hoạt sẽ bị lôi cuốn xuống đầm phá nhiều nhất.

Sự suy giảm dinh dỡng trong đầm phá
Dinh dỡng trong nớc đầm phá có khả năng nghèo đi do thực hiện các dự
án xây hồ, đập chứa nớc ở thợng nguồn. Tổng nhu cầu nớc cho sinh hoạt,
công nghiệp, nông nghiệp và đẩy mặn cần đến một lợng chứa nớc ở thợng
nguồn đến 600 triệu m
3
, trong đó riêng cho vùng nông nghiệp và đẩy mặn 450
triệu m
3
. Trong lúc đó, tổng diện tích chứa hiện nay mới khoảng 25 triệu m
3
. Dự
án hồ Truồi 50 triệu m
3
đang đợc triển khai. Dự án hồ Dơng Hòa - Tả Trạch
500 triệu m
3
nhằm phát điện và cung cấp nớc cũng đã đợc khởi thảo (từ 1986).
Nếu các dự án này đợc hoàn tất có khả năng sẽ làm nghèo đi dinh dỡng của
đầm phá, nếu chế độ điều hòa nớc không đợc hợp lý.
Phì dinh dỡng và thuỷ triều đỏ - tảo độc hại
Các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp chế biến, nuôi trồng thủy sản có
thể gây phì dinh dỡng cục bộ và gây ra thủy triều đỏ, nhất là ở các khu cửa sông,
ven rìa đầm phá. Thực tế cũng đã từng xẩy ra hiện tợng nở hoa thực vật nổi ở
khu đầm Sam gần cửa sông Hơng tuy thời gian cha dài và mật độ thực vật phù
du cha lớn. Trong số các thực vật phù du ngành tảo giáp Pyrrophyta hiện biết
có 21 loài, chiếm 9,5%. Trong nhóm tảo này, đã phát hiện đợc 6 loài tảo độc.
Sự xuất hiện nhiều tảo độc trong các kỳ thủy triều đỏ sẽ là mối hại lớn, ảnh
hởng đến chất lợng sản phẩm nghề cá và sức khỏe, tính mạng ngời ăn.
Khai thác và nuôi trồng quá mức

Hiện tại, khai thác quá mức rõ ràng đã gây suy giảm nghiêm trọng nguồn
lợi thủy sản. Sức ép về kinh tế và dân số tiếp tục tăng cờng mối đe dọa này. Dự
báo rằng phơng thức nuôi lồng, giàn có khả năng phát triển tự phát ở quy mô
rộng trong tơng lai và sẽ gây cản trở nhiều cho giao thông, lu thông nớc, ô
nhiễm môi trờng và kèm theo dịch bệnh. Nuôi trồng quá mức gây suy giảm
năng suất và chất lợng sản phẩm. Thức ăn nuôi thừa thờng gây ra thủy triều đỏ
khi có điều kiện thuận lợi.
Hủy hoại Habitat
Nguy cơ này gây ra do các hoạt động giao thông - cảng, đánh bắt thủy sản,
thủy lợi và các công trình cơ sở hạ tầng khác, do những thay đổi bất thờng về
môi trờng do lấp cửa, ngọt hóa. Nguy cơ trực tiếp nhất là sự hủy hoại thảm cỏ

16
nớc, kể cả cỏ biển do đục hóa vực nớc, đặc biệt là việc khai thác bừa bãi rong
tảo, cỏ nớc làm phân bón và thức ăn gia súc. Sự hủy hoại habitat làm mất đi
nguồn lợi thủy sản.
Mật độ tàu thuyền và ng cụ đánh bắt quá dày trên đầm phá. Trung bình cứ
mỗi ha mặt nớc có 23 tàu thuyền và 36 ng cụ đánh bắt tôm cá, trong đó có 11
trộ sáo. Các hình thức đánh bắt cạn kiệt nguồn giống và huỷ diệt môi sinh nh
lới có cỡ mắt dới 5mm, (te quện), mìn, điện (rà điện, xiếc điện) vẫn xảy ra.
Chim nớc bị săn bằng bẫy, súng săn. Các đầm lầy cho chúng c trú sinh sống bị
khai hoang trồng lúa cho năng suất thấp. Cỏ nớc nhạt, cỏ biển bị khai thác với
khối lợng lớn và bị chà xát do neo đậu, đi lại của tàu thuyền đánh cá và vận tải.
Đăng sáo dày đặc và đầm nuôi mở rộng làm thu hẹp vực nớc, trao đổi nớc. Kết
quả là nguồn lợi thủy sản và nguồn gen bị giảm nghiêm trọng, nhiều loài có
nguy cơ bị biến mất.
Chuyển cửa, lấp cửa bất thờng với nhịp độ nhanh dần
Tài liệu lịch sử đã chứng minh nhịp độ tăng dần của việc lấp cửa T Hiền,
trớc đây 10 - 12 năm, nay 4 năm 1 lần, nguy cơ này tiếp tục tăng cao, ngoài quá
trình tiến hóa tự nhiên còn có nhiều biến động bất thờng về khí tợng - thủy văn

và do hậu quả tàn phá rừng thợng nguồn làm thay đổi cân bằng cấu trúc dòng
chảy sông đổ vào đầm phá theo không gian, thời gian. Sau trận lũ năm 1999, cửa
T Hiền mở lại và đang diễn biến theo hớng bị bồi lấp dần, có thể lại bị bồi lấp
hẳn trong một tơng lai không xa, nếu không có các giải pháp kịp thời. Hậu quả
tiêu cực của chuyển cửa, lấp cửa bất thờng rất lớn.
Đục hóa, nông hóa và ngọt hóa vực nớc
Nạn phá rừng thợng nguồn và lấp cửa T Hiền kèm theo lũ lụt làm độ đục
trong phá tăng lên làm giảm đi độ trong sạch của nớc liên quan đến tiềm năng
phát triển du lịch, hạn chế khả năng quang hợp của thực vật nổi và bám phủ làm
chết cỏ nớc, rong tảo. Nông hoá và ngọt hoá vực nớc là quá trình tự nhiên,
đã xẩy ra hàng ngàn năm qua và là một quá trình chậm chạp nhng để lại những
hậu quả sâu sắc nh phân dị vực nớc cao hơn, thể tích giảm, trao đổi nớc kém,
giảm nguồn gen, đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản. Các quá trình đục,
nông và ngọt hóa vực nớc có xu thế tăng nhanh do các biến động bất thờng
của tự nhiên và tác động nhân sinh.
3. Tầm quan trọng và lợi ích của bảo vệ môi trờng đầm phá TG - CH
3.1. Đối với phát triển bền vững kinh tế - x hội và vì lợi ích cộng đồng địa
phơng
Bảo vệ môi trờng và tài nguyên đầm phá TG - CH sẽ:
- Tạo cơ hội sinh kế bền vững, nâng cao và duy trì chất lợng môi trờng
sống cho cộng đồng c dân ven đầm phá, hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm, ngăn
ngừa và quản lý các thiên tai, rủi ro nh lấp cửa, ngập lụt, nhiễm mặn, ngọt hoá.

17
- Khắc phục tình trạng đánh bắt quá mức, hủy hoại môi sinh làm suy giảm
nguồn lợi thủy sản làm thiệt hại đến đời sống cộng đồng. Việc bảo vệ, phục hồi
nguồn gen, nguồn giống duy trì nguồn lợi thủy sản lâu dài và bền vững.
- Bảo vệ, phục hồi môi sinh, đa dạng cảnh quan, đa dạng sinh học cho phép
hình thành vùng du lịch sinh thái và du lịch khoa học đầm phá có sức hấp dẫn
cao, bổ sung cho du lịch văn hóa Huế.

- Thông qua quản lý môi trờng lồng ghép trong quản lý tổng hợp, sẽ sử
dụng hợp lý, có hiệu quả và các hoạt động bảo vệ, điều chỉnh lại cơ cấu sử dụng
đầm phá và giảm thiểu các mâu thuẫn lợi ích sử dụng.
- Phối hợp tốt thực hiện chủ chơng định c dân du c đầm phá, phát triển
nghề cá xa bờ.
Tạo mối quan hệ và sự quan tâm của các tổ chức quốc tế với vấn đề hợp tác
bảo vệ môi trờng, nghiên cứu khoa học và giáo dục liên quan đến đầm phá.
3.1.1. Lợi ích về môi trờng và sinh thái
- Việc thực hiện phơng án sẽ giữ cho môi trờng đầm, giữ đợc môi
trờng tốt lành không chỉ cho sự hồi phục, phát triển thế giới thủy sinh vật và
còn cho cộng đồng dân c sông ven rìa đầm phá. Hoạt động giám sát cho phép
theo dõi chất lợng môi trờng nớc, phát hiện các nhân tố có thể gây ô nhiễm,
xác định nguồn gây ô nhiễm để từ đó có thể có những giải pháp ngăn ngừa, sử lý.
- Các sự cố môi trờng và thiên tai sẽ đợc cảnh báo và hạn chế, đặc biệt là
các vấn đề chuyển lấp cửa, tình trạng ngọt hóa kéo dài.
- Việc giữ gìn môi trờng sạch, bảo vệ cảnh quan tự nhiên còn tạo cơ hội
phát triển du lịch sinh thái, các hoạt động nghỉ dỡng, vui chơi giải trí. Các chức
năng và vai trò môi trờng của đầm phá nh duy trì gơng nớc ngầm, điều hòa
lũ, ngập, hạn chế xâm nhập mặn, chôn vùi và tự làm sạch chất thải sẽ đợc phát
huy.
- Nhờ thực hiện phơng án, sẽ ngăn chặn và chấm dứt đợc tình trạng
khai thác quá mức, khai thác hủy diệt làm tổn hại đến habitat, nguồn gen, nguồn
giống và nguồn lợi thủy sản.
- Nhờ vậy, các giá trị về đa dạng sinh học sẽ đợc duy trì và phục hồi. Một
số loài quý hiếm và đặc hữu thoát khỏi nguy cơ bị biến mất và sẽ đợc phục hồi,
phát triển. Việc phục hồi, phát triển các habitat quan trọng nh đầm lầy cỏ nớc,
thảm cỏ nớc, tạo dựng lại cân bằng sinh thái, duy trì nguồn lợi thủy sinh và đàm
chim nớc, đặc biệt là chim di trú từ phơng bắc. Không chỉ nguồn lợi thủy sản
đầm phá đợc duy trì bền vững, mà nguồn lợi cá ven bờ cũng đợc tác động tốt
nhờ những mối quan hệ sinh thái học giữa đầm phá và vùng biển ven bờ. Các giá

trị đa dạng sinh học đợc phát huy, không chỉ với những giá trị sử dụng trực tiếp
mang lại lợi ích kinh tế cụ thể, mà còn phát huy các giá trị gián tiếp, các giá trị
lu tồn cho muôn thế hệ mai sau.

18
- Việc phục hồi habitat và đàn chim nớc mang lại triển vọng to lớn cho du
lịch sinh thái và du lịch khoa học, tạo nên một khả năng mới sử dụng, khai thác
tài nguyên không tiêu hao, nếu đợc quản lý tốt.
3.1.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả gián tiếp
- Đó là hiệu quả mang lại cho nghề cá xa bờ có sự hỗ trợ của dự án đối với
ng dân vùng lõi chuyển sang khai thác ngoài khơi mà trớc đây họ không có cơ
hội thực hiện. Hiệu quả của nghề cá trong lộng, ven bờ cũng sẽ tăng cao nhờ sự
duy trì các bãi giống, bãi đẻ trong đầm phá.
- Đó là hiệu quả của phát triển kinh tế nông lâm ven rìa đầm phá nhờ thay
đổi cơ cấu nghành nghề chuyển từ khai thác các vùng bãi lầy cửa sông trồng lúa
năng xuất rất thấp sang các hoạt động trồng rừng, cây công nghiệp, rau mầu và
nuôi trồng thủy sản nớc ngọt ở các khu vực ven rìa đầm phá.
- Những hiệu quả và lợi ích này sẽ đợc cộng đồng dân c, khu vực đầm
phá hởng dụng trực tiếp và họ sẽ đóng góp cho công quỹ theo chế độ thuế hiện
hành.
Hiệu quả trực tiếp
Hiệu quả trực tiếp ở đây chỉ tính đến nguồn kinh phí thu đợc nộp vào ngân
sách nhà nớc, không tính đến những giá trị to lớn mà cộng đồng đợc hởng
thụ. Tính toán cũng ở mức tối thiểu trên một số hạng mục cơ bản.
- Nguồn lợi thu từ nghề cá đánh bắt. Do bảo vệ đợc môi trờng sinh thái,
nguồn giống và nguồn lợi thủy sản, sản lợng thủy sản đầm phá đánh bắt so với
mức hiện nay (khoảng 2 000 tấn/năm) sẽ tăng thêm đáng kể. Thu nhập cồng
đồng và nguồn nhập ngân sách từ thuế cũng sẽ tăng thêm.
- Nguồn lợi thu từ nghề nuôi trồng thủy sản. Với diện tích nuôi nh hiện,

trong điều kiện môi trờng và nguồn giống đợc đảm bảo, kỹ thuật nuôi ngày
càng cải tiến và năng xuất nâng cao theo các mô hình thí điểm nhân rộng, dự
tính sản lợng nuôi sẽ tăng không ngừng.
- Nguồn lợi thu từ dịch vụ du lịch sinh thái và khoa học. Lợng khách du
lịch sinh thái sẽ tăng với các lợi thế hấp dẫn về cảnh quan đẹp, môi trờng sạch,
các bảo tàng mẫu vật, khu nuôi aquarium và sân chim. Nguồn thu nộp ngân sách.
Đó là cha kể nguồn thu từ các hình thức dịch vụ du lịch khác, nghỉ ngơi an
dỡng, vui chơi giải trí thuộc nghành du lịch quản lý và các hình thức dịch vụ
khác nh ăn uống, hàng lu niệm, phơng tiện đi lại
3.1.3. Hiệu quả xã hội nhân văn
- Thông qua thực hiện quản lý và bảo vệ môi trờng đầm phá, sẽ tạo thêm
một số phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân c ven đầm phá, mở rộng giao lu,
nâng cao dân trí và đời sống tinh thần cho họ.

19
- Nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của cộng đồng đối với bảo vệ
môi trờng tự nhiên và sinh thái để đảm bảo duy trì một cuộc sống có môi
trờng tốt lành. Trao dồi và nâng cao tình cảm và lòng yêu quê hơng đất nớc.
- Tạo thêm khả năng công ăn việc làm thông qua thu hút các dự án đầu t
phát triển trong và ngoài nớc, nâng cao mức sống cả về vật chất lấn tinh thần.
Góp phần xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, nhất là đối với cộng đồng dân thủy diện.
- Duy trì lợi ích sử dụng đầm phá lâu dài cho cộng đồng, duy hòa các mâu
thuẫn lợi ích sử dụng đầm phá.
- Góp phần định hình một cơ cấu mới cho nghề cá theo hớng tăng cờng
khai thác xa bờ và nuôi trồng công nghệ cao.
- Các giá trị khoa học của đầm phá sẽ đợc duy trì và phát triển. Đầm phá
sẽ trở thành một địa bàn nổi tiếng cho nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực sinh
học, sinh thái học, sinh học thực nghiệm và ứng dụng, thủy văn và trầm tích ven
bờ.
3.2. Tầm quan trọng quốc gia về bảo vệ môi trờng, bảo tồn tự nhiên và bảo

vệ đa dạng sinh học
- Đầm phá TG - CH đại diện cho loại hình đầm phá ven biển Việt Nam, đại
diện cho dải ven bờ dài 2,500 km, có giá trị lớn đối với phát triển dân sinh, kinh
tế và với cả khoa học và bảo tồn tự nhiên khu vực miền Trung.
- Có những đối tợng bảo vệ rất đại diện, đặc thù và quí giá cho Việt Nam.
Đó là nơi tập trung nguồn gen, nguồn lợi thủy sản phong phú và có các loài đặc
hữu (cá dày), có thảm cỏ biển tiêu biểu tập trung với số loài cao nhất (6 loài)
đợc biết ở Việt Nam.
Có tầm quan trọng đặc biệt đối với duy trì đa dạng nguồn gen, đa dạng hệ
sinh thái do chuyển tiếp giữa lục địa và biển, giữa miền Bắc Việt Nam có mùa
đông lạnh và miền Nam có nóng ấm quanh năm. Đa dạng sinh học cao với các
nguồn gen quí hiếm, đặc hữu, nguồn gốc khu hệ ngọt, lợ, mặn với các loại yếu tố
địa lý sinh vật phía Bắc và Nam Việt Nam.
Khu hệ cá rất phong phú và đa dạng với 230 loài cá, trong đó có 23 loài
kinh tế. Ngoài cá, còn nhiều loại nguồn lợi giáp xác, thân mềm, rong cỏ. Đây
còn là nơi ơm giống, sinh đẻ và đờng di c theo mùa của nhiều loài thủy hải
sản, vì vậy có tầm quan trọng to lớn với nghề cá ven bờ.
3.3. Tầm quan trọng quốc tế
HĐP TG - CH có tầm quan trọng quốc tế, lớn nhất Đông Nam á và vào cỡ
lớn của thế giới, là vùng ĐNN ven bờ rộng thứ 3 ở Việt Nam, sau ven bờ Nam
Bộ và Bắc Bộ, tiêu biểu cho vùng nhiệt đới gió mùa. Là một hệ tự nhiên nằm
chuyển tiếp giữa biển và lục địa, có vai trò rất bền vững về sinh thái, sinh học và
thủy văn học. Đó là một hệ tự nhiên ven bờ sử dụng đa chức năng, là một môi
trờng sống tốt cho một só lợng lớn dân ven biển. Là một khu chim nớc có
trên 2 vạn cá thể vào mùa đông. Trong 73 loài đã đợc ghi nhận, có 34 loài chim

20
di c và 30 loài đợc ghi vào sách bảo vệ nghiêm ngặt của Cộng đồng Châu Âu.
Việc bảo vệ môi trờng đầm phá TG - CH góp phần thực thi các công ớc Quốc
tế mà Việt Nam đã tham gia về bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ các vùng đất

ngập nớc v.v.
II. Quan điểm, định hớng và nội dung phơng án
1. Quan điểm
1.1. Đảm bảo phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đảm bảo lâu bền các nguồn tài nguyên
và chất lợng môi trờng, do đó cho phép tăng trởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu
của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của các thế hệ tơng lai
(Clark J.R., 1996).
1.2. Thống nhất trong khuôn khổ quản lý tổng hợp vùng đầm phá
Quản lý môi trờng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai cần đợc đặt trong
khuôn khổ của quản lý tổng hợp hệ đầm phá. Quản lý tổng hợp vùng bờ biển bao
gồm đánh giá toàn diện, xây dựng mục tiêu, quy hoạch và quản lý hệ thống ven
bờ biển và tài nguyên, có xét đến các yếu tố truyền thống, văn hoá và lịch sử,
mâu thuẫn lợi ích và sử dụng, là một quá trình phát triển liên tục nhằm đạt đợc
sự phát triển bền vững (UNCED - Agenda 21, 1992).
Nguyên tắc của quản lý tổng hợp biển hoặc vùng ven bờ biển: đa ngành,
đa mục tiêu và đa lợi ích.
Quản lý tổng hợp là một quá trình, gồm các bớc cơ bản: lập hồ sơ quản
lý; lập kế hoạch và lựa chọn u tiên; thực thi các dự án; giám sát và đánh giá.
Quản lý tổng hợp đầm phá cần phải đáp ứng:
- Khai thác sử dụng hợp lý hệ đầm phá phải dựa trên cơ sở khoa học
khách quan, phù hợp với bản chất tự nhiên, tiềm năng tài nguyên của hệ.
- Phải mang lại hiệu quả cao, phát triển bền vững tài nguyên, môi trờng,
đồng thời đáp ứng đợc những đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế -
xã hội khu vực.
- Hài hoà và giảm thiểu các đối kháng lợi ích sử dụng hệ đang tồn tại
hoặc sẽ xuất hiện nh thuỷ sản với thuỷ lợi - nông nghiệp, thuỷ sản với
cảng - giao thông, giao thông với du lịch, đánh bắt với nuôi trồng, lợi
ích cá nhân với cộng đồng, lợi ích phát triển kinh tế với bảo vệ tài
nguyên và môi trờng.

- Thích ứng, hạn chế hoặc tránh đợc ở mức tối đa những tai biến và điều
kiện khắc nghiệt địa phơng nh ngập lụt, nhiễm mặn, trao đổi nớc
yếu , bồi lấp và di chuyển cửa, cũng nh các sự cố môi trờng có thể .
1.3. Phù hợp với bản chất tự nhiên và động thái môi trờng hệ đầm phá
Hệ đầm phá TG - CH điển hình cho một loại thuỷ vực ven bờ nớc ta,
ngang cấp với các châu thổ, cửa sông hình phễu và vịnh biển và thuộc loại lớn

21
của thế giới. Hệ mang tính địa đới rõ rệt (nhiệt đới gió mùa, ma nhiều) và tồn
tại trong môi trờng tự nhiên khắc nghiệt, thành tạo trong điều kiện ven bờ có
năng lợng sóng lớn và giàu nguồn bồi tích cát. Hệ có những quá trình động lực
đặc thù nh hoạt động phân tầng nớc (thuận và ngợc), quá trình lấp cửa,
chuyển cửa và xu thế nông hoá vực nớc. Động thái chuyển và lấp các cửa ý
nghĩa đặc biệt đối với môi trờng, sinh thái và khả năng khai thác hệ. Hệ nằm
nằm ở phía bắc đèo Hải Vân thuộc miền ven bờ tây Vịnh Bắc Bộ, nơi có lợng
ma thuộc loại lớn nhất ven bờ nớc ta. Sự trùng hợp giữa mùa khô vào mùa hè
nóng và mùa ma vào mùa đông lạnh cùng với những khắc nghiệt về thời tiết
ảnh hởng sâu sắc đến môi trờng tự nhiên và sinh thái hệ.
1.4. phối hợp chặt chẽ quản lý môi trờng đầm phá với quản lý lu vực
Nhiều tác động đến môi trờng đầm phá TG - CH có nguồn gốc từ lu vực
do các hoạt động công nghiệp, nông lâm nghiệp, sinh hoạt, các hệ thống đập
chứa nớc, tình trạng cháy rừng, v.v.
2. Định hớng chung
2.1. Định hớng phát triển bền vững
Để đảm bảo hớng tới phát triển bền vững đầm phá TG - CH, cần phải:
Khai thác tổng hợp hệ theo định hớng đánh bắt - nuôi trồng thuỷ sản; nông
nghiệp - thuỷ lợi, du lịch, dịch vụ và giao thông - cảng, phát triển bền vững kinh
tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trờng, trên cơ sở phòng tránh thiên tai,
ngăn ngừa khai thác quá mức và huỷ hoại habitat, giảm thiểu ô nhiễm và đối
kháng lợi ích trong sử dụng hệ.

2.2. Phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế - x hội khu vực
Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội khu vực chú trọng đến các định hớng:
phát triển nghề cá xa bờ, phát triển nuôi trồng bán thâm canh, thâm canh trong
đầm phá; giải quyết vấn đề n
ớc cho sản xuất và sinh hoạt theo các dự án xây
dựng các đập chứa thợng nguồn; Thực hiện chơng trình xoá đói, giảm nghèo,
chơng trình nớc sạch nông thôn; Định c dân du c thủy diện; Phát triển các
dự án thủy lợi nhằm ổn định cửa đầm phá, ngăn mặn.; Dự án phát triển cảng
Thuận An và cảng nớc sâu Chân Mây.
3. Nội dung phơng án quản lý môi trờng đầm phá
Phơng án quản lý môi trờng đầm phá bao gồm 3 nhóm nội dung chính
sau đây:
- Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
- Ngăn ngừa và phòng tránh ô nhiễm
- Bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật
Chi tiết nội dung quản lý đợc trình bày trong bảng 1.
Để thực hiện phơng án quản lý, cần thực hiện một số nhiệm vụ u tiên:

22
- ổn định cửa đầm phá đợc coi là một giải pháp cực kỳ quan trọng, không
thể thiếu khi đặt vấn đề khai thác tiềm năng đầm phá nhằm tạo nên sự ổn định,
vững bền của môi trờng sinh thái, tài nguyên, đồng thời giải quyết đợc các vấn
đề ngập lụt, ách tắc giao thông, giải toả ô nhiễm, nông hoá vực nớc và tạo điều
kiện phát triển nghề cá đầm phá và nghề cá biển.
Bảng1. Các vấn đề quản lý môi trờng ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
Ngun

Nhúm
qun lý
Tỏc ng

T nhiờn Nhõn tỏc
Cỏc vn qun lý c
bn
1. Nụng
hoỏ vc
nc
Bựn cỏt t sụng ra,
t bin vo, t
ngun cỏt bay, cỏt
chy ven m phỏ,
bi cn ca, lp
ca m phỏ
Phỏ rng lm tng
xúi mũn lu vc;
thu hp vc nc,
ờ m, ng sỏo
lm cn tr hon lu
nc
n nh v khai thụng
ca, hn ch thu hp
vc nc v cn tr
dũng chy, hn ch cỏt
bay, cỏt chy v chng
xúi mũn trờn lu vc,
chúng xúi l b bin v
b sụng.
2. Cỏt bay,
cỏt chy
Cn cỏt phớa bin,
ma ln tp trung

cao, mựa khụ trựng
mựa hố núng, giú
hng thng tr t
khi vo b.
Canh tỏc, xõy dng n nh cn cỏt bng
trng cõy, xõy dng ờ
ngn, p nc quy mụ
nh, hn ch o xi
nn cỏt.
3. Chuyn,
lp ca bt
thng
Tin hoỏ t nhiờn
m phỏ, bin i
khớ hu v nhiu
ng thi tit, xúi
l b ngoi m
phỏ, thay i lu
lng v ch
dũng chy qua ca,
gim th tớch cha
vc nc
Xõy p, phỏ rng
v s dng nc
trờn lu vc, chnh
tr ca khụng hp
lý.
Gii phỏp t
ng th n
nh ch ng lc

m phỏ, iu tit v n
nh dũng chy qua ca,
chng xúi l b bin
phớa ngoi. S dng cỏc
gii phỏp cụng trỡnh v
phi cụng trỡnh kt hp
v phự hp vi nguyờn
nhõn, c ch chuyn lp
ca.
I.
Phũng
trỏnh
v gim
nh
thiờn
tai

4. Ngp lt
v ngt
hoỏ
Cú cn cỏt chn
ngoi, ca hp,
lng ma ln v
tp trung, ca lch
b bi cn hoc lp
hn, th tớch cha
b gim nhiu do
can hoỏ v hp
Xõy dng ờ p, ao
m lm thu hp

vc nc, ng sỏo
cn tr thoỏt nc,
phỏ rng
u ngun.
p ngn mn hn
ch thoỏt l.
n nh ca Thun An,
m ca T Hin, hn
ch phỏt trin trn lan ao
m v ng sỏo, hn
ch cỏt bay, cỏt chy,
khụi phc rng u
ngun.

23
hoá.
5. Xâm
nhập mặn
Mùa khô kéo dài,
khô hạn và bố hơi
mạnh, phân tầng
nước rất mạnh.
Đập chứa trên lưu
vực, đăng sáo dày
hạn chế trao đổi
nước. Rừng đầu
nguồn thu hẹp làm
giảm điều tiết nước
mùa khô.
Khôi phục rừng đầu

nguồn, điều tiết hợp lý
nước sông mùa khô đẩy
mặn, vận hành các đập
chứa h
ợp lý, xây dựng
đập ngăn mặn đúng kỹ
thuật. Giảm bớt đăng
sáo làm hạn chế trao đổi
nước.
6. Thuỷ
triều đỏ và
khả năng
tảo độc hại
Phát sinh tự nhiên
khi có điều kiện
thuận lợi. Phú
dưỡng do phân huỷ
vật chất hữu cơ từ
rong tảo, cỏ nước.
Phú dưỡng do chất
thải sinh hoạt, công
nghiệp thực phẩm từ
lưu vực, thức ăn
nuôi thuỷ sản dư
thừa.
Tăng cường trao
đổi
nước, giảm nguồn dinh
dưỡng dư thừa, né tránh
thời điểm bùng phát.


7. Ô nhiễm
chất hữu
cơ và
coliform.
Tích luỹ trong
trầm tích đáy, đưa
vào khối nước khi
có xáo trộn. Phân
huỷ xác sinh vật tại
chỗ.
Nguồn thải từ lưu
vực, sinh hoạt và
nuôi trồng thuỷ sản
ven và trên đầm
phá. Chăn thả gia
cầm.
Quy hoạch hợp lý, quản
lý đổ thải, thu gom và
xử lý; hạn chế xáo trộn
nền đáy; tăng c
ường
trao đổi nước cho quá
trình tự làm sạch.
8. Ô nhiễm
các
khoáng
chất dinh
dưỡng
Từ nước tích luỹ

trong trầm tích
đáy, đưa trở lại
khối nước khi có
xáo trộn. Phân huỷ
xác sinh vật đầm
phá.
Nguồn thải từ lưu
vực (nông nghiệp,
công nghiệp thực
phẩm, sinh hoạt
v.v.), sinh hoạt và
nuôi trồng thuỷ sản
ven và trên đầm
phá.
Quy hoạch hợp lý, quản
lý đổ thải, thu gom và
xử lý; hạn chế
xáo trộn
nền đáy; tăng cường
trao đổi nước cho quá
trình tự làm sạch.
9.Ô nhiễm
kim loại
năng
Sản phẩm phong
hoá nhiệt đới rửa
trôi từ lục địa.
Hoạt động công
nghiệp, khai mỏ,
sinh hoạt trên lưu

vực, dịch vụ ven
đầm phá.
Quy hoạch đổ thải, thu
gom, xử lý từ các cơ sở
sản xuất và sinh hoạt.
10. ô
nhiễm dư
lượng hoá
chất bảo
vệ thực
vật.
Từ khối nước tích
luỹ trong trầm tích.
Hoạt động nông
lâm nghiệp trên lưu
vực và ven đầm phá.
Hán chế sử dụng, bảo
quản nghiêm ngặt,
không sử dụng các loại
trong danh mục cấm.
II.
Ngăn
ngừa và
phòng
tránh ô
nhiễm

11. ô
nhiễm dầu
Từ nước tích tụ

trong trầm tích.
Hoạt động giao
thông – cảng bến,
Quy hoạch thu gom, đổ
thải và xử lý; loại bỏ các

×