Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Một trong những vấn đề của quản lý môi trường, Đồng Nai, tháng 12 năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.7 KB, 10 trang )

Một trong những vấn đề của quản lý môi trường, Đồng Nai, tháng 12 năm 2009

1

XÂY DỰNG PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG TIẾP NHẬN
NƯỚC THẢI VÀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Trần Thanh Quang
Khoa Công Nghệ Sinh Học – Môi Trường, Trường Đại Học Lạc Hồng
Email:
,
Tóm tắt: Bài viết này giới thiệu nội dung phân vùng môi trường tiếp nhận nước
thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Có hai phân vùng
chính là nước mặt và không khí. Phân vùng môi trường nước mặt được chia
làm hai phần là phân vùng các sông, suối và phân vùng hồ để tiếp nhận các
nguồn nước thải công nghiệp. Môi trường không khí bao gồm bốn phân vùng
tiếp nhận khí thải công nghiệp với các hệ số vùng tương ứng. Các phân vùng
này áp dụng trên địa bàn tỉ
nh Đồng Nai đến năm 2010 định hướng đến năm
2020.
Summary: this written text introduces the deviding conten of section of the
receiving environment of waste water and industrial water air on vicinity of the
Dong Nai province. There are two main environment dividing section which are
floating water and air. The floating water dividing srction is devided in two
parts river dividing section and lake dividing section to receive the industrial
waste water sounces. The air environment includes four dividing sections to
riceive the industrial air with the corresponding section. The dividings applies
on vicinity of the Dong Nai province until 2010, orienting until 2020.
I. GIỚI THIỆU
Đồng Nai là tỉnh đi đầu ở Việt Nam về số lượng các khu công nghiệp (KCN) và
nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm khu vực phía nam. Song song thực trạng


đó là sự khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về môi trường nhất là ở các KCN,
bở
i các cơ sở pháp lý như Luật Bảo vệ Môi trường, các Quy chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn Việt Nam,… khi áp vào địa bàn tỉnh gặp phải nhiều vướng mắc do hiện trạng
chất lượng môi trường , quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phương trên địa
Một trong những vấn đề của quản lý môi trường, Đồng Nai, tháng 12 năm 2009

2

bàn tỉnh rất khác nhau. Ngoài ra, chất lượng môi trường, lương lượng/dung tích của
các nguồn tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp cũng không giống nhau nên nhu
cầu về một phân vùng tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp là rất cấp thiết và
không thể thiếu trong hệ thống cơ sở pháp lý bảo vệ môi trường của tỉnh Đồng Nai
trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triể
n trong tương lai.
Trong tình hình đó, Quyết định số 210/2005/QĐ-UBT ngày 20 tháng 01 năm
2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành “Quy định về phân vùng
môi trường nước và không khí để áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường TCVN
2001 trên địa bàn Tỉnh” ra đời để giải quyết cơ bản yêu cầu trên.
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi quan trọng
trong các tiêu chuẩn xả nước thải và khí thải công nghiệp
đồng thời làm cho Quyết
định số 210/2005/QĐ-UBT không còn phù hợp với luật định nữa.
Năm 2007 Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ra Quyết định 65/2007/QĐ-
UBND ngày 11 tháng 12 năm 2007 về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải
và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm tăng cường cơ sở pháp lý cho
công tác bảo vệ môi trường thay thế cho Quyết định số 210/2005/QĐ-UBT. Quyết
định này dựa trên cơ
sở tiêu chuẩn TCVN 2005 để thực hiện.
Tuy nhiên, với một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh như Đồng Nai thì sự

thay đổi về môi trường cũng diễn biến nhanh không kém. Các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội như: Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; quy
hoạch mở rộng Thành phố Biên Hòa; Quy hoạch thành phố mới Nhơn Trạch, các khu
đô thị mới và khu công nghiệp lần lượt được triển khai; Ngh
ị quyết 125/2008/NQ-
HĐND về việc thông qua đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cộng với sự xuất hiện của các Quy chuẩn Việt
Nam (QCVN) bắt buộc áp dụng khiến làm nảy sinh một nhu cầu cấp thiết là xây dựng
phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp đến năm 2010 và
định hướng đến nă
m 2020.
Với mục tiêu như vậy và trên cơ sở thống kê, phân tích, đánh giá về chế độ khí
tượng thủy văn,chất lượng môi trường, hiện trạng môi trường tiếp nhận nước thải và
khí thải công nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 để xây dựng phân vùng môi trường tiếp nhận nước
Một trong những vấn đề của quản lý môi trường, Đồng Nai, tháng 12 năm 2009

3

thải và khí thải công nghiệp mới trên cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường của Việt Nam.
II. NỘI DUNG
Sau quá trình nghiên cứu, các phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí
thải công nghiệp được đề xuất như sau:
A. Về phân vùng môi trường các nguồn nước mặt để tiếp nhận các nguồn
nước thải công nghiệp:
Tùy theo hiện trạng chấ
t lượng môi trường sông, suối, hồ; mục đích cấp nước
hiện tại ( dùng cho sinh hoạt hay mục đích bảo vệ thủy sinh) và định hướng quy hoạch
sử dụng, bảo vệ trong tương lai để phân vùng quy định các nguồn xã thải, giới hạn các

thông số và nồng độ các chất ô nhiễm.
1) Phân vùng môi trường các sông, suối:
a) Phân vùng môi trường các sông, suối hiện đang sử dụng cho mục đích cấp
nước sinh ho
ạt:
Bảng 1: Bảng phân vùng môi trường các sông, suối cấp nước sinh hoạt
Đến
năm
2010
Từ
năm
2011
Từ
năm
2016
Từ
năm
2020
STT Tên sông, suối
Lưu lượng
dòng chảy
Q
tb
(m
3
/s)
Cột
Sông Đồng Nai:
Đoạn từ Nam Cát Tiên đến xã Ngọc
Định.

346,86 A A A A
1
Đoạn từ nhà máy thủy điện Trị An
đến dưới hợp lưu cù lao Ba Xê với
khoảng cách 500m.
770,65 A A A A
2 Sông La Ngà 186,00 A A A A
Một trong những vấn đề của quản lý môi trường, Đồng Nai, tháng 12 năm 2009

4

3 Sông Bé (đoạn qua tỉnh Đồng Nai) 255,47 A A A A
4 Sông Thao 7,07 A A A A

b) Phân vùng môi trường các sông, suối theo định hướng bảo vệ:
Bảng 2: bảng phân vùng môi trường các sông, suối định hướng bảo vệ
Đến
năm
2010
Từ
năm
2011
Từ
năm
2016
Từ
năm
2020
STT Tên sông, suối
Lưu lượng

dòng chảy
Q
tb
(m
3
/s)
Cột
Sông Đồng Nai:
Đoạn từ dưới hợp lưu cù lao Ba Xê
với khoảng cách 500m đến dưới
hợp lưu rạch Bà Chèo với khoảng
cách 500m.
>770 B B A A
1
Đoạn từ dưới hợp lưu rạch Bà
Chèo với khoảng cách 500m về
phía hạ lưu sông Đồng Nai.
>770 B B B A
2
Sông Ray (đoạn qua tỉnh Đồng
Nai)
14,41 B A A A
3 Sông Buông > 200 B A A A
4
Suối Gia Ui (thượng nguồn sông
Dinh)
5,90 B B A A
5 Suối Cả (thuộc huyện Long Thành) 11,79 B B A A
6 Sông Thị Vải 243 B B B A
Một trong những vấn đề của quản lý môi trường, Đồng Nai, tháng 12 năm 2009


5

7 Sông Đồng Hưu 1,49 B B B A
8 Sông Lòng Tàu – Đồng Tranh 43,11 B B B A
9 Suối Nước Trong 4,66 B A A A

2) Phân vùng môi trường các hồ:
a) Phân vùng môi trường các hồ hiện đang sử dụng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt:
Bảng 3: Bảng phân vùng môi trường các hồ cấp nước sinh hoạt
Đến
năm
2010
Từ
năm
2011
Từ
năm
2016
Từ
năm
2020
STT Tên hồ Địa điểm
Dung tích
V(10
6
.m
3
)

Cột
1 Hồ Trị An
Huyện Định Quán,
Tân Phú, Vĩnh Cửu
2,765 x 10
3
A A A A
5 Hồ Núi Le Huyện Xuân Lộc 3,5 A A A A
6 Hồ Gia Ui Huyện Xuân Lộc 10,8 A A A A
9 Hồ Sông Mây Huyện Trảng Bom 14,8 A A A A
13 Hồ Suối Tre Thị xã Long Khánh 2,416 A A A A
13
Hồ Cầu Mới
- Tuyến V
- Tuyến VI
Huyện Cẩm Mỹ
và Long Thành
9,0
21,0
A A A A


×