Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Giữ Vững Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Trong Phát Triển Kinh Tế Hàng Hoá Nhiều Thành Phần Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.69 KB, 36 trang )

A. Đặt vấn đề
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp vô cùng phức tạp và khó khăn,
nhng để giữ đợc chủ nghĩa xã hội còn khó khăn hơn nữa. Kinh tế là cơ sở của
xã hội, nên đất nớc ta trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội phải xây dựng
một nền kinh tế phát triển cao, dự trên lực lợng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất hiện đại. Nớc ta thực hiện chính sách đổi mới kinh tế phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, từ một cơ sở vật
chất hết sức lạc hậu, hầu nh là cha có gì, lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
không đáp ứng đợc nhau, chế độ quan liêu bao cấp đã đi sâu vào trong tâm chí
con ngời Việt Nam. Mặc dù có nhiều khó khăn nhng dới sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng và Nhà nớc, đất nớc ta đã thay đổi hoàn toàn đời sống nhân dân tăng
lên rất nhiều, đáng để thế giới thán phục. Đảng ta thực hiện phát triển kinh tế
theo định hớng XHCN, luôn luôn kiên định con đờng XHCN, lấy nó làm nền
tảng để đi đến công bằng, phồn vinh trong xã hội. Học tập và nắm vững lý
luận cơ bản chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trơng,
đờng lối của Đảng ta, liên hệ chặt chẽ với thực tiễn, tăng cờng điều tra nghiên
cứu, nắm vững tình hình đất nớc để suy nghĩ giải quyết vấn đề thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất đi đôi với đảm bảo công bằng, văn
minh và tiến bộ xã hội, đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, cũng nh quản lý
vĩ mô của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta theo định hớng XHCN là một nội
dung vô cùng cấp bách đối với mỗi Đảng viên và nhà nớc. Để giữ vững định
hớng trong phát triển kinh tế là nếu khó khăn, đó là một chặng đờng dài đối
với nớc ta, nhất là hiện nay có nhiều thế lực thù địch luôn luôn nhòm ngó, sẵn
sàng bóp chết một đất nớc Việt Nam non trẻ, xoá bỏ chủ nghĩa xã hội lật đổ
Đảng cộng sản. Thế giới t bản chủ nghĩa rất mạnh và chiếm số đông vì thế
Việt Nam là cái gai trong mắt bọn đế quốc chúng luôn tìm cách để nhổ đi. Vì
thế vấn đề định hớng XHCN trong phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng là hết sức khó khăn và
đầy chông gai trớc mắt, và còn nhiều điều phải bàn tới nó. Đó là nhiệm vụ của
Đảng, Nhà nớc và toàn thể nhân dân Việt Nam.


1


B. Nội dung

Chơng I: Một số vấn đề lý luận về giữ vững định hớng XHCN trong phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ở Việt Nam.
I. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ
nghĩa.

1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa là phù hợp với
xu thế của thời đại.
a. Bối cảnh quốc tế.
Loài ngời chúng ta đang bớc vào một thiên niên kỷ mới. Những biến
động dữ dội, đầy kịch tính của thế kỷ này đã làm nảy sinh nhiều suy nghĩ của
con ngời về tơng lai của mình, về hớng đi của lịch sử nhân loại.
Trong xã hội tồn tại những con ngời có những lý tởng khác nhau. Ngời
thì bêu xấu lý tởng này, ngời thì ca ngợi lý tởng khác. Những kẻ theo chủ
nghĩa t bản thì bêu xấu lý tởng XHCN hết lời ca ngợi chủ nghĩa t bản. Họ cho
rằng chủ nghĩa t bản ngày nay là xã hội tốt đẹp nhất của loài ngời. Trong con
mắt họ thế kỷ 21 là thế kỷ toàn thắng và phồn vinh của chủ nghĩa t bản trên
toàn thế giới.
Tuy nhiên, ở thế giới phơng tây cũng có những học giả tỏ ra bi quan và
dè dặt hơn, họ có những lý do lo âu về chủ nghĩa t bản, họ thẳng thắn chỉ ra
những mâu thuẫn và khuyết tật của xã hội hiện đại, tìm cách khắc phục và làm
cho xã hội đó tốt đẹp hơn, có một học giả ngời Pháp cho rằng chủ nghĩa t bản
là một thế giới không thể chấp nhận đợc.
Con đờng phát triển XHCN Việt Nam mà chúng ta lựa chọn phải cùng đờng với con đờng phát triển của nhân loại chứ không thể ngợc lại. Bằng lý
luận thực tiễn những ngời Mác xít phải chứng minh đợc rằng chủ nghĩa t bản
không phải là cái đích cuối cùng của lịch sử, rằng lịch sử vẫn tiếp tục đi lên, vợt qua chủ nghĩa t bản tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Đã có quan điểm cho răng chủ nghĩa t bản ngày nay chính là CNXH, là
một chế độ tiến bộ, cao hơn chế độ t bản thời cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX mà Mác và Ăngghen đã từng phê phán. Ngời ta nhận thấy rằng ở chế độ t
bản chủ nghĩa sự sản xuất càng phát triển, sự xã hội hoá lao động càng cao,
của cải càng dồi dào thì càng tạo ra nhiều ung nhọt về mặt xã hội, càng làm
cho con ngời bị tha hoá hơn bao giờ hết. Sự bất công xã hội, sự phân cực giàu
nghèo và bất bình đẳng xã hội, sự tớc đoạt các giá trị văn hoá tinh thần của

2


loài ngời... là những điểm yếu chỉ mạng của chủ nghĩa t bản mà dù giai cấp t
sản có cố gắng che đậy bao nhiêu vẫn cứ lộ ra.
Ngày nay đã nhiều năm ra đời, những t tởng của Mác về chủ nghĩa cộng
sản đã tỏ ra đứng vững trớc những thử thách của thời gian cho dù các học giả
t sản vẫn cố tình phủ nhận những t tởng của Mác thì sự thật hiển nhiên của thế
giới t bản hiện nay đã minh chứng những luận điểm của Mác là đúng, là có
tính chất phổ biến không thể bác bỏ.
Ngày nay, hệ thống XHCN thế giới không còn, phong trào cộng sản,
phong trào cách mạng trên toàn thế giới đang gặp khó khăn thế nhng xu thế
chung của phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội vẫn đang tìm đờng cho mình. Ngay ở cả Liên Xô cũ và Đông Âu ngời ta đang thấy sự xuất hiện nhiều dấu hiệu tích cực mới, báo trớc một sự phục
hồi ý thức và tổ chức cách mạng của nhân dân, khi nhân dân trải qua kinh
nghiệm chính trị khắc nghiệt của bản thân đang đợc gỡ bỏ nốt những ảo tởng
cuối cùng.
ở các nớc t bản phát triển, giai cấp công nhân hiện đại vẫn tồn tại nh là
một lực lợng chính trị đối lập lớn nhất của chủ nghĩa t bản, là lực lợng chủ
yếu. Sản xuất ra những sản phẩm hữu hình và vô hình. Trong những năm qua
chính sách xã hội của các nớc t bản nhằm tạo ra một sự hoà hợp giai cấp và ổn
định chính trị - xã hội có thể đạt đợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên

những mâu thuẫn cơ bản kinh niên của xã hội t bản không thể giải quyết triệt
để trong khuôn khổ trật tự t bản chủ nghĩa. Những mâu thuẫn đó có thể lắng
xuống tạm thời nhng lại đợc tích tụ để chờ thời cơ bùng nổ dữ dội. Giai cấp t
sản sẽ không lờng trớc đợc sự bùng nổ đó.
b. Chủ nghĩa t bản ngày nay, những thành tựu và khuyết tật.
- Chủ nghĩa t bản đã đạt đợc những thành tựu to lớn:
Do sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học và công nghệ hiện
đại, nền kinh tế của chủ nghĩa t bản đã và sẽ còn tiếp tục quá trình quốc tế hoá
và nhất thể ở mức độ cao. Từ những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ hai
chủ nghĩa t bản đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, tạo bộ mặt mới của chủ
nghĩa t bản.
ở các nớc t bản phát triển, sản phẩm xã hội có xu hớng tăng giảm lạm
phát, suy thoái kinh tế đợc khắc phục. Các ngành kinh tế chủ chốt của chủ
nghĩa t bản giữ đợc sự ổn định và tiếp tục phát triển. Chủ nghĩa t bản cũng đã
nhanh chóng ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
vào sản xuất và kinh doanh. Trong chủ nghĩa t bản hiện đại một số ngành công
nghệ có hàm lợng trí tuệ cao đang phát triển nhờ áp dụng những thành tựu
3


khoa học tiên tiến nh vi điện tử, thông tin, vật liệu mới với các tính năng định
sẵn, công nghệ sinh học, kỹ thuật tái tạo gen di truyền, các dạng năng lợng
mới... Ngày nay phơng thức sản xuất của chủ nghĩa t bản phát triển trở lên
năng động hơn. Sản xuất công nghiệp cổ điển giảm dần, dịch vụ, các ngành
sản xuất mới phát triển mạnh. Sự thay đổi cơ cấu các ngành kinh tế kéo theo
sự biến đổi trong cơ cấu lao động.
Trong báo cáo tổng quan kinh tế thế giới mới gần đây. Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF) đã đánh giá rằng tình trạng suy thoái kinh tế ở các nớc t bản chủ yêú
đã có chiều hớng chấm dứt. Tốc độ tăng trởng đã tăng.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, do sự phát triển của khoa học và công nghệ,

hàm lợng trí tuệ kết tinh trong sản phẩm khá cao. ở các nớc phát triển phần
lớn lao động xã hội dành cho hoạt động dịch vụ, khoa học và công nghệ, thu
thập và xử lý thông tin, sáng tạo công nghệ mới, chế tạo sản phẩm mới...
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc chủ nghĩa t bản cũng
không ít khuyết tật, nhiều ung nhọt nhức nhối, nhiều căn bệnh trầm kha mà
chủ nghĩa t bản cũng không tự khắc phục đợc Richard Bengeson viết Tất cả
các xã hội của thế giới thứ ba cũng nh tất cả các xã hội phơng tây hiện đại
hiện đang phải đối phó với nhiều lừa phỉnh lớn nhất trong những năm cuối thế
kỷ này đó là sự khẳng định lại một cách đắc thắng của chủ nghĩa tự do. Mỗi
ngời chúng ta hãy suy nghĩ xem xã hội ở nớc mình trớc đây là gì và sau này
có thể trở thành cái gì, và có lẽ mỗi ngời theo cách của mình chúng ta có thể
làm xẹp đợc cái bong bóng rỗng này đi.
Đoạn trên đã cho chúng ta thấy toàn bộ thực chất cái gọi là toàn bộ thực
chất cái gọi là phát triển của chủ nghĩa t bản ngày nay một cách sâu sắc và
bóng bẩy. Đó là sự phát triển của một thế giới đợc tuyên truyền khuyến khích
tiêu dùng đến mức tối đa, là sự suy thoái kinh tế, cạn kiện môi trờng, phân cực
giàu nghèo, bất bình đẳng gay gắt là sự suy đồi đạo đức, văn hoá, xã hội và bế
tắc lối sống. Những mâu thuẫn xã hội của chủ nghĩa t bản dù có che đậy bằng
cách nào cũng vẫn bộc lộ và càng ngày càng rõ rệt.
Chủ nghĩa t bản ngày nay vận động trong khuôn khổ của xã hội t sản với
những tính quy định vốn có của nó, với những hình thức bóc lột mới, tinh vi
hơn, đợc ngụy trang khéo hơn làm cho nhiều ngời lầm tởng rằng chủ nghĩa t
bản ngày nay không còn bản chất bóc lột. Nhng mục đích của các sự điều
chỉnh kinh tế và xã hội của chủ nghĩa t bản là nhằm tăng thêm lơị nhuận cho
chủ nghĩa t bản xoa dịu các mâu thuẫn và đối kháng giai cấp tạo cho xã hội t

4


bản có một vùng đệm an toàn, những van xả hơi hai đế kéo dài sự tồn tại của

nó trong lịch sử.
Trong thế giới t bản, phát triển không phải là mục tiêu mà vấn đề gia tăng
sự tiêu thụ mới là mục tiêu chủ yếu Phát triển chỉ là phơng tiện chính của
một hoạt động theo ý thức hệ nhằm bảo đảm gia tăng sự tiêu thụ.
Dới chế độ t bản, ngay trong giai đoạn hiện đại phi cổ điển những
khuyết tật cố hữu của nó vẫn tồn tại và có những biểu hiện cực đoan mới. Sự
tăng trởng vì động cơ lợi nhuận bên cạnh tác động tích cực cũng nảy sinh
những lệch lạc trong sản xuất kinh doanh, tiêu dùng tạo thành cái gọi là xã hội
tiêu thụ kiểu phơng tây.
Ngày nay giai cấp t sản tạo ra sự công bằng giả trên cơ sở những bất
công thật. Nạn thất nghiệp tăng lên và theo chu kỳ không sao khắc phục nổi. ở
các nớc phát triển lạm phát, thất nghiệp rất cao với sự phát triển của khoa học
và công nghệ, giai cấp t sản cũng có ý thức thực hiện sự bất bình đẳng trong
việc làm và thu nhập của tầng lớp lao động.
Cần thấy rằng trong xã hội t bản ngày nay không chỉ có mâu thuẫn t sản công nhân mà còn có mâu thuẫn giữa các thiết chế t sản với toàn bộ xã hội.
Nh vậy, nhìn một cách toàn diện và thật khách quan, chúng ta những ngời
Mác xít cần có nhận thức đúng về chủ nghĩa t bản ngày nay. Về bản chất, chủ
nghĩa t bản ngày nay vẫn là chủ nghĩa t bản chỉ có điều nó phát triển lên một
giai đoạn mới, với những điều chỉnh để tự thích nghi nếu nó không muốn tự
sụp đổ.
c. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự lựa chọn đúng đắn.
Đúng nh các văn kiện Đại hội VII và VIII của Đảng ta nhận định, nội
dung cơ bản của thời đại chúng ta vẫn là sự quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới mở đầu bằng cách mạng tháng mời Nga vĩ
đại.
Nội dung thời đại, xu thế chung của nhân loại đòi hỏi Đảng ta, nhân dân
ta không có con đờng nào khác, phải tiếp tục kiên định con đờng phát triển
XHCN mà mình đã lựa chọn và bác bỏ con đờng t bản chủ nghĩa trớc bất cứ
hình thù và màu sắc nào. Việc xem xét nội dung thời đại và bối cảnh quốc tế
của cách mạng nớc ta, xem xét quy luật phát triển của chủ nghĩa t bản cho

phép ta vững tin vào sự lựa chọn định hớng phát triển của đất nớc ta. Đó là sự
lựa chọn đúng, đúng với xu thế của thời đại, đúng vì đã đối chiếu so sánh thực
tiễn lựa chọn các quốc gia trên thế giới, đúng với bối cảnh trong nớc ta.
Hy vọng vào một sự phát triển t bản chủ nghĩa của đất nớc theo mô hình
của các nớc t bản phát triển, nghĩ rằng sự quốc tế hoá nhất thẻ hoá kinh tế mà
5


các nớc t bản phát triển do lợi ích của họ sẽ giúp ta nhanh chóng hiện đại hoá
nền kinh tế ngang trình độ của họ là một ảo tởng. Nếu chúng ta đi theo con đờng chủ nghĩa t bản thì chúng ta sẽ có thời kỳ phát triển chru nghĩa t bản
hoang dã. Đó là vì nền tảng và điều kiện chính trị xã hội bên trong đã quy
định tính tất yếu đó rồi.
ở Việt Nam hôm nay, chỉ có kiên trì định hớng XHCN, quán triệt, triệt
để định hớng đó trong mọi mặt của cuộc sống, chúng ta mới có thể khai thác
cái hiện đại và văn minh của CNTB nh vốn liếng công nghệ và kinh nghiệm tổ
chức quản lý của nó, đồng thời hạn chế tối đa mặt hoang dã của CNTB. Chỉ có
một hệ thống chính trị XHCN mạnh mẽ, vững chắc, trong sạch, chúng ta mới
có thể vận dụng những thành tựu của chủ nghĩa t bản và khắc phục nhợc điểm
của chủ nghĩa t bản. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một sự nghiệp
cách mạng lâu dài gian khổ nhng nhất định thắng lợi. Những khó khăn gian
khổ càng tăng lên sau khi hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thế giới tan rã,
so sánh lực lợng giữa cách mạng và phản cách mạng trên phạm vi thế giới
thay đổi tạm thời bất lợi cho ta nhng chúng ta có nhiều thuận lợi về quốc tế và
trong nớc.
Sự gặp gỡ giữa chủ nghĩa yêu nớc và chủ nghĩa Mác - Lênin, giữa độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội là ngọn cờ dẫn đờng cho dân tộc ta giành thắng
lợi trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc thì nay cũng sẽ là ngọn cờ
dẫn đờng cho dân tộc ta tiến tới tơng lai.
Công cuộc xây dựng lại đất nớc ta thực sự là một cuộc cách mạng, cuộc
cách mạng XHCN, giai đoạn thứ hai của cách mạng Việt Nam cuộc cách

mạng giải phóng dân tộc, giữ vững chủ quyền quốc gia giải phóng xã hội khỏi
mọi chế độ ngời bóc lột ngời, giải phóng con ngời để con ngời vơn lên địa vị
làm chủ của mình.
2. Cách mạng dân tộc dân chủ gắn liền với cách mạng chủ nghĩa xã
hội.
* Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ thành quả cách
mạng là hai nhiệm vụ không thể tách rời nhau.
Nâng cao cảnh giác và bảo vệ tổ quốc và các thành quả cách mạng.
Với vị trí địa lý của mình Việt Nam là chiếc cầu nối liền giữa phần lục
địa Nam á tới các quần đảo bao bọc quanh biển đông, có vị trí quan trọng về
đờng biển, địa lý, chính trị, quân sự. Việt Nam là nớc XHCN đầu tiên ở Đông
Nam á và đang dơng cao ngọn cờ đấu tranh độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội. Vì vậy chúng ta có vị trí chính trị quan trọng trongk hu vực và

6


có ảnh hởng rất lớn đối với các nớc chậm phát triển đối với phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới, đấu tranh chống cờng quyền và sự áp đặt, can
thiệp của nớc ngoài.
Với vị trí địa lý chính trị quan trọng nh vậy, cho nên từ trớc đến nay, Việt
Nam luôn luôn là nơi mà các thế lực thù địch nhòm ngó, thôn tính, khống chế,
xâm lợc.
Đất nớc đã sau hơn 10 năm đổi mới đã đạt đợc những thành tựu to lớn
với những kết quả rất đáng khích lệ, có ý nghĩa rất quan trọng. Đẩy nhanh
nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vợt mức nhiều mục tiêu chủ yếu về
kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an ninh, tạo
kịp môi trờng hoà bình và điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, phát
triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây cấm vận, quanhệ hợp tác
quốc tế mở rộng. Song khó khăn và thách thức của nớc ta còn nhiều, kẻ thù

luôn lợi dụng những khó khăn này để đẩy mạnh âm mu xoá bỏ chủ nghĩa xã
hội chủ yếu bằng chiến lợc diễn biến hoà bình để phá hoại từ bên trong, làm
sụp đổ chủ nghĩa xã hội. Đối với Việt Nam hiện nay đợc coi là trọng điểm để
tập trung ngăn chặn và xoá bỏ.
Chúng ta kiên định con đờng XHCN, con đờng mà Đảng và Bác Hồ đã
lựa chọn, con đờng đa nhân dân ta tới dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
văn minh. Đây là con đờng mà nhân dân ta phấn đấu bằng mồ hôi, xơng máu
mới có đợc. Những kẻ thù không muốn thấy chúng luôn tìm cách phá hoại.
Chính vì thế vấn đề nâng cao cảnh giác, bảo vệ những thành quả cách mạng đợc đặt lên hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế nớc ta.
* Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân của cả hệ thống chính trị từng
bớc tăng cờng tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nớc, xây dựng vững
chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an
ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lợng các lực lợng
vũ trang, bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của đất nớc, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ chủ nghĩa, ngăn
ngừa và làm thất bại mọi âm mu và hoạt động gây mất ổn định chính trị xã hội
xâm phạm độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại cho công cuộc
xây dựng và phát triển đất nớc, ngăn chặn và trừng trị có hiệu quả mọi loại tội
phạm, bảo đảm tốt trật tự, an toàn xã hội.
+ Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lợc của cách mạng Việt Nam là
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

7


+ Kết hợp quốc phòng an ninh với kinh tế.
+ Gắn quốc phòng với an ninh.
+ Củng cố quốc phòng giữ vững an ninh.
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật và bảo vệ tổ quốc.

+ Thờng xuyên chăm lo xây dựng đảng.
* Chính sách đối ngoại, hoà bình hợp tác hữu nghị.
Nhiệm vụ đối ngoại trong thời gian tới là củng cố môi trờng hoà bình và
tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phơng hoá và
đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất
cả các nớc trên thế giới, tôn trọng độc lập chủ quyền các nớc, bình đẳng đôi
bên cùng có lợi.
Ra sức tăng cờng quan hệ với các nớc láng giềng và các nớc trong khu
vực Đông Nam á, tăng cờng hoạt động liên hợp quốc, phát triển quan hệ với
các Đảng cộng sản và công nhân, các lực lợng cách mạng, độc lập dân tộc và
tiến bộ.
* Thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
Trong thời kỳ mới của công cuộc xây dựng đất nớc, nhân dân ta càng có
điều kiện mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh giai cấp công nhân
nông dân và trí thức làm nền tảng. Đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp, các dân
tộc, các tôn giáo, mọi giới mọi lứa tuổi, mọi ngời trong đại gia đình dân tộc
Việt Nam dù sống trong nớc hay định c ở nớc ngoài phát huy sức mạnh của cả
cộng đồng dân tộc, vì mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, tiến lên dân giàu
nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, xây dựng tinh thần đại đoàn kết, tin
cậy lẫn nhau.
II. Bản chất nội dung giữ vững định hớng XHCN trong phát
triển kinh tế.

1. Quan niệm về định hớng và giữ vững định hớng XHCN.
a. Đặc trng của XHCN.
Trong công cuộc xây dựng CNXH, mục tiêu mà chúng ta muốn đạt tới là
chủ nghĩa xã hội. Nhng XHCN mà chúng ta muốn xây dựng ấy phải là một

XHCN nh thế nào, gồm những đặc trng cơ bản gì. Các nhà kinh điển của chủ
nghĩa xã hội khoa học đã phác thảo một số đặc trng cơ bản của CNXH. Là
một chế độ xã hội đợc xây dựng trên cơ sở từng bớc thiết lập chế độ sở hữu xã
hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
8


Chế độ sở hữu này thờng xuyên đợc củng cố, hoàn thiện bảo đảm luôn thích
ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Phát triển nền sản xuất xã hội với tốc độ cao ngày càng hiện đại nhằm
tạo ra ngày càng nhiều của cải cho xã hội, bảo đảm thoả mãn ngày càng đầy
đủ những nhu cầu vật chất và văn hoá cho nhân dân, không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn dân.
Bảo đảm cho mọi ngời có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và đợc hởng thù lao theo nguyên tắc làm theo năng lực hớng theo lao động.
Khối liên minh công nông trí thức ngày càng đợc củng cố, tăng cờng
quyền bình đẳng nam nữ đợc thực hiện, những ngời già đợc xã hội quan tâm
chăm sóc tơng lai của tuổi trẻ đợc bảo đảm.
Tình trạng bất bình đẳng giữa các dân tộc dần dần đợc khắc phục, do đó
tình hữu nghị giữa các dân tộc ngày càng đợc củng cố tăng cờng.
Nhà nớc XHCN ngày càng đợc củng cố, hoàn thiện nền dân chủ XHCN
ngày càng đợc phát huy.
- Bảo đảm sự phát triển toàn diện của con ngời làm cho mọi ngời ngày
càng phát huy đầy đủ tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng xã hội
mới và lối sống mới.
Hệ t tởng Mác - Lênin giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của
toàn xã hội, đời sống văn hoá, tinh thần trong xã hội ngày càng phong phú,
lành mạnh.
Quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nớc, kiên quyết ủng hộ
nhân dân các nớc trong cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội.

Những đặc trng cơ bản nói trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội.
b. Quan niệm định hớng XHCN.
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa t bản lên CNXH mở
đầu bằng cách mạng tháng Mời Nga.
Đó là cơ sở để cho rằng ngày nay không chỉ Việt Nam mà tất cả các nớc
đều nằm trong quá trình định hớng XHCN.
Liên quan đến vấn đề định hớng XHCN ở Việt Nam có hai loại ý kiến
sau đây.
ý kiến thứ nhất cho rằng vấn đề lựa chọn con đờng XHCN trong triển
vọng phát triển của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nớc ta đã đợc xác
định từ những năm 20 của thế kỷ XX khi Bác Hồ tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin và đa vào cách mạng Việt Nam, phơng hớng đó khẳng định dứt khoát
9


khi Đảng ta ra đời. Do vậy nếu hiểu định hớng XHCN là khái niệm nói lên
phơng hớng, con đờng tiến lên của cách mạng Việt Nam thì tuy đầu thế kỷ
này chúng ta cha dùng khái niệm đó nhng thực chất đất nớc đã bớc vào giai
đoạn định hớng XHCN.
Loại ý kiến thứ hai cho rằng khái niệm định hớng XHCN ở nớc ta ra đời
trong những năm đổi mới nhằm đáp ứng một đòi hỏi đặc biệt của tình hình t tởng và thực tiễn chính trị do đó nó không bao quát rộng nh loại ý kiến thứ
nhất.
Đại hội VI khẳng định đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu xã hội chủ
nghĩa đã lựa chọn mà chỉ là tìm ra phơng hớng, con đờng đúng đắn hơn, có
hiệu quả hơn để đi tới mục tiêu. Thực hiện đờng lối đổi mới cùng với việc đổi
mới trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trên lĩnh vực kinh tế chúng ta đẩy mạnh
quá trình chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng. Nhờ những thành tựu đạt đợc
trong bớc chuyển đó nền kinh tế nớc ta có bớc phát triển khá, đời sống nhân
dân nâng cao. Mặt khác trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng,
bên cạnh những nhận thức và hành động đúng đắn nhờ vậy nhiều mặt của đất

nớc từng bớc đợc khởi sắc. Nhìn nhận từ giác độ quốc tế, chúng ta thấy rằng
ngay từ cuối những năm 80 CNXH ở một số nớc Đông âu sụp đổ, tiếp theo
Liên Xô viết báo cáo chung. Sự chệch hớng XHCN trong quá trình cải tổ,
cải cách ở các nơi đó không còn là nguy cơ mà đã thành hiện thực. Để góp
phần khắc phục khuynh hớng cò phần nào mang tính tả và khuynh trong
quá trình đổi mới ở nớc ta khái niệm định hớng XHCN và giữ vững định hớng XHCN ra đời.
Theo văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII định
hớng XHCN có nghĩa là phấn đấu thực hiện 6 đặc trng cơ bản của CNXH mà
đại hội VII đã thông qua.
Ngày nay chúng ta dùng định hớng XHCN giữ vững định hớng
XHCN bao hàm ý:
Một là, dứt khoát đi theo con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội, không chọn
lựa con đờng phát triển t bản chủ nghĩa hay còn đờng nào khác.
Hai là, chúng ta không có đủ điều kiện thực hiện kiểu quá độ trực tiếp.
Trong điều kiện đó chúng ta đã, đang và sẽ phải sử dụng một số nhân tố (tr ớc
hết là nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng) mà do bản
chất khách quan của nó, khả năng phát triển theo hớng TBCN là có thật, bất

10


cứ lúc nào cũng có thể chệch hớng, nếu Đảng ta nói riêng và hệ thống chính
trị của ta không đủ mạnh.
Ba là, trong giai đoạn này chúng ta cha thể thực hiện ngay một lúc tất cả
những đặc trng của XHCN mà thực hiện từng bớc các đặc trng đó.
2. Giữ vững định hớng XHCN trong phát triển kinh tế.
a. Sự phát triển kinh tế phải tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các phơng thức sản xuất trớc chủ nghĩa t bản
là các công cụ thủ công nhỏ bé lạc hậu. Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB là

nền đại công nghiệp cơ khí hoá. Chỉ đến khi xây dựng xong nền đại công
nghiệp cơ khí chủ nghĩa t bản mới khẳng định đợc sự chiến thắng của nó đối
với các phơng thức sản xuất trớc đó.
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của một phơng thức sản xuất mới cao
hơn chủ nghĩa t bản vì vậy nó đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật mới
cao hơn, tức là cơ sở vật chất kỹ thuật đó không chỉ là nền đại công nghiệp cơ
khí mà chủ nghĩa t bản đã đạt đợc vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX.
Thời đại ngày nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang tác động một
cách mạnh mẽ trên toàn thế giới làm biến đổi một cách sâu sắc cơ cấu lực lợng sản xuất và cơ cấu kinh tế. Những dạng vật chất truyền thống đang dần
dần đợc thay thế bằng những dạng vật chất ngắn - nhẹ - mỏng - thấp với
những tính năng tác dụng đôi khi vợt quá sức tởng tợng của con ngời. Cơ cấu
kinh tế cũng đang có sự biến đổi sâu sắc. Tỷ trọng của các ngành sản xuất vật
chất trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân ngày càng giảm, tỷ trọng các ngành
dịch vụ và phi vật chất ngày càng tăng lên. Năng suất lao động tăng nhanh đi
liền với đó là tính vô chính phủ trong phát triển kinh tế của chủ nghĩa t bản
cũng bộc lộ ngày càng gay gắt. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
đòi hỏi đủ yếu tố hiện đại của cách mạng khoa học công nghệ yếu tố cơ cấu
của lực lợng sản xuất ở trình độ cao, yếu tố kế hoạch để khôi phục tính vô
chính phủ của nền kinh tế chủ nghĩa t bản. Do vậy cơ sở vật chất của chủ
nghĩa xã hội sẽ là nền sản xuất lớn hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình
độ xã hội cao , dựa trên trình độ khoa học công nghệ hiện đại, đợc hình thành
một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việt
Nam ta khi bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng phải xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội đây là quy luật kinh tế phổ biến
xuất phát từ yêu cầu quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với sự phát triển
của lực lợng sản xuất.
b. Phát triển lực lợng sản xuất.
11



Đối với nớc ta phát triển lực lợng sản xuất tất yếu phải đi vào công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trong những năm tiến hành công hoá trớc đây mặc dù có những sai lầm
thiêú sót, song chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể. Một số công
trình lớn đã đợc xây dựng và phát huy tác dụng. Chúng ta phải kế thừa thành
tựu của thời kỳ trớc, rút kinh nghiệm từ những sai lầm, thiếu sót, để bổ sung,
phát triển nhận thức, đề ra những bớc đi, giải pháp thích hợp nhằm triển khai
có hiệu quả hơn sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc trong thời kỳ
mới.
Ngày nay, công nghiệp hoá luôn gắn liền với hiện đại hoá, với việc ứng
dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại.
Nâng cao dân trí, bồi dỡng và phát huy nguồn lực to lớn của ngời Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chúng ta xây dựng một nền kinh tế mở, đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ
kinh tế đối ngoại, hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu
những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả, tranh thủ vốn và công nghệ,
thị trờng quốc tế để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng một cơ
cấu kinh tế hợp lý bảo đảm khả năng giữ vững độc lập, chủ quyền, tự chủ về
kinh tế quốc phòng an ninh, chủ động tham gia phân công lao động hợp tác
quốc tế. Chúng ta cần phải tránh những sai lầm nóng vội, quá thiên về công
nghiệp nặng, ham quy mô lớn. Phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá nông
nghiệp và vùng nông thôn ra sức phát triển nông lâm ng nghiệp, các ngành
công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu, các ngành dịch vụ du lịch phát triển các ngành nghề truyền
thống, mở mang ngành nghề mới. Nâng cấp cải tạo, mở rộng và xây dựng mới
có trọng điểm kết cấu hạ tầng ở khâu ách tắc nhất đang cản trở sự phát triển.
Phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa là chính, với công
nghệ thích hợp, vốn đầu t ít tạo ra nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Chú trọng đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả
năng lực sản xuất hiện có. Đồng thời xây dựng hoặc tích cực chuẩn bị để xây

dựng một số công trình lớn thật sự cần thiết. Quan tâm xây dựng quan hệ hợp
tác bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa công nghiệp và
nông nghiệp, thành thị và nông thôn công nhân, nông dân trí thức trong quá
trình CNH - HĐH.
c. Xây dựng quan hệ sản xuất mới định hớng XHCN.
Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất luôn luôn là yêu cầu đặt ra đòi hỏi đối với mọi chế độ xã
12


hội. Thờng xuyên đổi mới quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan hệ quản
lý.
* Quan hệ sở hữu:
Trình độ xã hội hoá sản xuất ở nớc ta còn thấp, không đồng đều, vì vậy
chúng ta đã có những hình thức sở hữu.
- Sở hữu nhà nớc: Là hình thức sở hữu mà nhà nớc là đại diện cho nhân
dân sở hữu những tài nguyên, tài sản, những t liệu sản xuất chủ yếu và những
của cải của đất nớc.
- Sở hữu nhà nớc nghĩa là nhà nớc là chủ sở hữu, còn quyền sử dụng giao
cho các tổ chức, đơn vị kinh tế và có cá nhân để phát triển kinh tế một cách
hiệu quả nhất. Nhà nớc thực hiện vai trò kinh tế của mình, còn doanh nghiệp
nhà nớc có đợc tính tự chủ của đơn vị hàng hoá, thực sự chúng ta cần phải
nâng cao vai trò của nhà nớc trong vấn đề sở hữu tạo lòng tin trong nhân dân
và các nhà doanh nghiệp.
- Sở hữu tập thể: là nhà nớc là chủ sở hữu, còn quyền sử dụng giao cho
các tổ chức, đơn vị kinh tế và các cá nhân để phát triển kinh tế một cách hiệu
quả nhất. Nhà nớc thực hiện vai trò kinh tế của mình, còn doanh nghiệp nhà nớc có đợc tính tự chủ của đơn vị hàng hoá, thực sự chúng ta cần phải nâng cao
vai trò của nhà nớc trong vấn đề sở hữu tạo lòng tin trong nhân dân và các nhà
doanh nghiệp.
- Sở hữu tập thể: là sở hữu của những chủ thể kinh tế tự nguyện tham

gia. Sở hữu tập thể biểu hiện sở hữu tập thể các hợp tác xã trong nông nghiệp,
công nghiệp, xây dựng, vận tải... ở các nhóm, các tổ chức, các công ty cổ
phần.
Đảng và nhà nớc ta cần khuyến khích sở hữu tập thể phát triển nâng cao
tinh thần tự giác, tinh thần phát triển kinh tế, tạo dựng nền tảng xây dựng đất
nớc.
* Quan hệ phân phối:
Phân phối là một khâu không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất nó
lối liền sản xuất với tiêu dùng, phục vụ và thúc đẩy sản xuất, phục vụ tiêu
dùng, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của mỗi thành viên và lợi ích của
toàn xã hội.
Đối với nớc ta, trong bớc quá độ hiện nay hình thức phân phối theo lao
động là hình thức phân phối căn bản, là nguyên tắc phân phối chủ yếu thích
hợp nhất với các thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công hữu về t liệu
sản xuất, mọi ngời đều có quyền bình đẳng đối với t liệu sản xuất.

13


Nến kinh tế nớc ta đang trong bớc quá độ định hớng xã hội chủ nghĩa.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, nên tất yếu có nhiều hình thức sở hữu và
kinh doanh khác nhau.
Chúng ta quá độ định hớng lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ
là tình trạng thiếu vốn và phần lớn vốn. Quá trình sản xuất, tích tụ và tập trung
vốn cha cao, một phần tơng đối lớn vốn sản xuất hiện nay vẫn còn nằm rải rác,
phân tán trong tay ngời lao động t hữu nhỏ, t sản nhỏ, trong đó có cả dới dạng
t liệu sản xuất, vàng bạc, ngoại hối, tiền mặt... Vì thế nhà nớc đã có biện pháp
huy động vốn bằng cách vay vốn, hùn vốn góp cổ phần không hạn chế với
mức lãi hợp lý...
Trong điều kiện cụ thể nớc ta hiện nay ngoài những ngời có sức khoẻ

đang làm việc và đợc trả công theo lao động, những ngời có vốn và tài sản
đóng góp để thu lợi nhuận, lợi tức thì chúng ta còn đang áp dụng hình thức
phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội. Đây là
hình thức phân phối quá độ nó phù hợp với xu hớng phát triển của xã hội, nó
có vai trò to lớn trong quá trình phát triển xã hội ở nớc ta hiện nay.
* Quan hệ quản lý.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Sản xuất hàng hoá không đối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển
của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta, thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa là một thể thống nhất với nhiều lực lợng tham gia
sản xuất và lu thông, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, thị trờng
trong nớc gắn với thị trờng thế giới.
- Thị trờng vừa là căn cứ vừa là đối tợng của kế hoạch. Kế hoạch chủ yếu
mang tính định hớng và đặc biệt quan trọng trên bình diện vĩ mô. Thị trờng có
vai trò trực tiếp hớng dẫn đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phơng
án tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Vận dụng cơ chế thị trờng đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý vĩ mô
của nhà nớc, đồng thời xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, nhằm phát huy tác động tích cực to lớn đi đôi với ngăn ngừa, hạn
chế và khắc phục những mặt tiêu cực của thị trờng. Nhà nớc quản lý thị trờng
bằng pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách các công cụ đòn bẩy kinh tế và
các nguồn lực của khu vực kinh tế của nhà nớc.

14


Đảng và nhà nớc đề ra mục tiêu tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý sao cho
phù hợp với xu thế phát triển của đất nớc, hình thành tơng đối đồng bộ cơ chế

thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
3. Khả năng giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong phát triển
kinh tế ở nớc ta.
Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng XHCN là nhu cầu khách quan là xu
thế phù hợp với thời đại.
Những xu thế khách quan cha đủ bảo đảm để kinh tế phát triển theo định
hớng XHCN mà cần phải có những yếu tố chủ quan.
* Vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản cầm quyền.
Kinh tế thị trờng có thể tự phát theo con đờng phát triển t bản chủ nghĩa
trong đó ngời với ngời có thể là kẻ thù của nhau.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam một mặt giải phóng năng
lực làm giàu để tăng trởng kinh tế. Mặt khác, phải lo xoá đói, giảm nghèo thực
hiện dân chủ, công bằng, văn minh vì thế nó đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản. Đảng cộng sản Việt Nam, do quá trình lịch sử Việt Nam do
truyền thống cách mạng Việt Nam, do thành quả mà Đảng đem lại, đã có uy
tín to lớn trong nhân dân. Cho đến nay không có một thế lực nào cạnh tranh
với Đảng cộng sản Việt Nam về quyền lãnh đạo đất nớc. Đảng lãnh đạo đất nớc trớc hết là xác định mục tiêu chính trị, định hớng cho sự phát triển của xã
hội, bằng cơng lĩnh, đờng lối, chiến lợc phát triển bằng những nguyên tắc
chính sách lớn trong đối nội và đối ngoại.
Yêu cầu của sự phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hớng
XHCN đòi hỏi Đảng phải có uy tín, bản lĩnh vững vàng, có trí tuệ, năng động,
sáng tạo phải có phẩm chất trong sáng hoạch định các đờng lối, chiến lợc sách
lợc các khẩu hiệu khoa học theo đúng quy luật, từng bớc hiện đại hoá bản chất
tốt đẹp của XHCN trong cuộc sống. Tính bức thiết của vấn đề đặt ra là phải
tiếp tục đổi mới lãnh đạo của Đảng, đổi mới hệ thống chính trị với xã hội mà
khâu đặc biệt là đối với nhà nớc và nâng cao phẩm chất Đảng viên trong cơ
chế thị trờng.
* Một nhà nớc của nhân dân vững mạnh trong sạch, quản lý kinh tế xã
hội ngày càng có hiệu quả.

Chúng ta đang từng bớc phải hoàn thiện hệ thống pháp luật đi liền với
kiện toàn củng cố, hoàn thiện bộ máy nhà nớc, nâng cao hiệu quả của các cơ
quan thực thi pháp luật và nâng cao trình độ nhận thức và chấp hành pháp luật
của các công dân.
15


Chúng ta đang cố gắng tạo ra một môi trờng pháp lý thuận lợi để tất cả
các thành phần kinh tế đua nhau phát triển, đồng thời phấn đấu để kinh tế nhà
nớc trở thành chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác trở thành nền tảng của chế
độ kinh tế mới. Kinh tế nhà nớc nắm hầu hết các ngành then chốt và các t liệu
sản xuất quan trọng nhất của nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế hợp tác ở
nớc ta hiện nay còn lúng túng. Số hợp tác xã hoạt động kém, hình thức còn
nhiều. Đây là vấn đề bức xúc phải tháo gỡ để đảm bảo cho kinh tế nhiều thành
phần phát triển đúng định hớng XHCN.
* Tinh thần làm chủ,ý thức cách mạng của nhân dân ta.
Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Qua nhiều chục
năm chiến đấu và xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta đã xây dựng đợc một hệ
thống các tổ chức rộng khắp, vững chắc. Đó là công đoàn, hội nông dân, hội
phụ nữ, đoàn thanh niên. Để phát huy hơn nữa ý thức làm chủ, tinh thần phát
huy cách mạng của nhân dân ta, của Đảng. Nhà nớc phải có những chính sách
hợp lý nhằm giải phóng tiềm năng của đất nớc, một năng lực của nhân dân
thực hiện khẩu hiệu nhân dân là gốc của mọi quyền lực, là chủ thể của quyền
lực. Mọi chủ trơng, chính sách liên quan đến lợi ích của nhân dân và đất nớc
phải để dân biết, dân bàn, dân kiểm tra. Những năm đổi mới đất nớc, dới sự
lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã tích cực phấn đấu tạo ra nhiều phong trào
cách mạng sôi động, tạo ra cục diện mới, thời cơ mới cho đất nớc.
Muốn giữ vững định hớng XHCN trong phát triển kinh tế đòi hỏi phải có
sự nỗ lực hết mình của Đảng và nhà nớc, tạo niềm tin trong dân chúng đối với
Đảng cộng sản, tránh bạo động, bạo loạn lật đổ của các thế lực kể thù. Nhân

dân tin Đảng, yêu Đảng, đi theo Đảng, bảo vệ Đảng, nhng cũng yêu cầu Đảng
và Nhà nớc phải xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân.
Chơng II: Thực trạng giữ vững định hớng trong
phát triển kinh tế từ khi đổi mới.
I. Những thành tựu đổi mới và phát triển kinh tế.

1. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Kể từ khi đổi mới cho tới nay đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu vô
cùng to lớn về kinh tế, về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Nớc ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn
lạc hậu, đời sống nhân dân rất thấp, thu nhập bình quân thấp nhất thế giới kể
từ năm 1986 Đảng ta nhận định phải thay đổi cơ chế kinh tế. Chúng ta phát
triển kinh tế từ chế độ bao cấp rất lạc hậu, cơ sở vật chất cha có gì, phải nói

16


rằng chế độ quan liêu bao cấp đã làm đất nớc ta tụt hậu rất so với thế giới nhng khi đó chúng ta vẫn không biết gì.
Đất nớc luôn trong tình trạng cô lập, không quan hệ hợp tác với các nớc
khác ngoài các nớc trong hệ thống XHCN, vì thế chúng ta đã không biết mình
tiến đến đâu của sự phát triển, tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào sự giúp đỡ
của Liên Xô, coi Liên Xô nh anh cả của mình. Đất nớc luôn trong tình trạng
đói kém, nhân dân khốn cùng, ăn không no,mặc không đợc ấm, luôn dựa vào
trợ cấp của nớc ngoài, cơ sở hạ tầng lạc hậu vô cùng, đờng xá, trờng trại, bệnh
viện rất lạc hậu.
Kể từ khi thay đổi cơ chế lãnh đạo, thay đổi chính sách phát triển kinh tế,
nớc ta đã gặt hái đợc nhiều thành tựu lớn lao. Tốc độ tăng trởng kinh tế vào
loại cao nhất thế giới, thu nhập đầu ngời tăng 5% mỗi năm tốc độ phát triển.
GDP năm 1991 - 1996 là 8,4%, năm 1997 là 8,8%. Nhng do khủng hoảng
kinh tế tiền tệ ở khu vực đã ảnh hởng lớn đến nớc ta tốc độ tăng trởng 1998 1999 chỉ trên 5%.

Lạm phát giảm từ độ siêu lạm phát 800% năm xuống còn ở mức độ thấp
là 2,1% năm 1997, thâm hụt ngân sách đợc duy trì 2% của GDP trong năm
1996.
Tích luỹ ngân sách tăng nhanh, sản lợng nông nghiệp tăng nhanh, từ chỗ
thiếu ăn bây giờ chúng ta đã thừa lơng thực và còn xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế
giới và vị trí đó có khả năng còn cao hơn trong những năm tới.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đợc nâng cao, đờng xá đợc xây dựng mới, giao
thông phát triển, thông tin liên lạc phát triển, giao thông hàng không đợc mở
rộng để thúc đẩy quan hệ hợp tác. Hệ thống bệnh viện tăng nahnh và có chất lợng giảm tỷ lệ chết do không đợc cứu chữa kịp thời các bệnh hiểm nghèo đợc
chữa trị có hiệu quả, sức khoẻ nhân dân đợc nâng cao. Có ngành công nghiệp
đợc hình thành thu hút vốn đầu t của nớc ngoài. Đã và đang xây dựng khu chế
xuất dầu mỏ đầu tiên, tạo nền tảng phát triển sau này.
Trình độ dân trí và mức hởng thụ văn hoá đợc tăng lên, sự nghiệp giáo
dục đào tạo, các hoạt động văn hoá, thể thao, nghệ thuật, thông tin đại chúng,
công tác kế hoạch hoá gia đình có nhiều tiến bộ và phát triển.
Ngời lao động đợc giải phóng khỏi ràng buộc của nhiều cơ chế không
hợp lý, phát huy đợc quyền làma chủ và tính năng động và sáng tạo, chủ động
ham tìm việc làm, tăng thu nhập, tham gia các hoạt động cộng đồng xã hội.

17


Khoa học công nghệ phát triển và có nhiều ứng dụng vào trong sản xuất
phục vụ đời sống nhân dân, tạo đà phát triển đất nớc theo kịp sự phát triển
chung của thế giới.
2. Thành tựu đổi mới và xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hớng XHCN.
Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với phát triển lực lợng sản xuất luôn
là vấn đề đặt ra trong sự phát triển chung của nớc ta.
Một đất nớc sẽ không thể phát triển nếu nh một trong hai yếu tố đó
không theo kịp đợc nhau. Nớc ta đã có đợc những thành tựu về vấn đề sở hữu,

quản lý tổ chức, phân phối. Đó là những yếu tố của quan hệ sản xuất, quan hệ
sản xuất phát triển chính là những vấn đề sở hữu, quản lý, phân phối phát
triển.
- Về vấn đề sở hữu: Tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, phong phú
đa dạng. Phát huy tối đa hiệu quả kinh tế ở các hình thức sở hữu nhà nớc thực
hiện vai trò kinh tế của mình, điều tiết quản lý tổ chức các đơn vị kinh tế và
các cá nhân để phát triển kinh tế một cách có hiệu quả nhất. Đã hình thành
nhiều doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả, phát huy, khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển.
- Về vấn đề quản lý tổ chức: Nhà nớc ngày càng phát huy hiệu quả kinh
tế trong quản lý và điều tiết.
* Hệ thống quản lý ngày càng thông thoáng, không gò bó, quan liêu bao
cấp nh trớc đây.
Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trờng.
- Phát triển mạnh thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Thị trờng đã đợc mở
rộng không những cả nớc mà còn trên cả thế giới, phát triển thị trờng công
nghệ, dịch vụ thông tin, t vấn... phần nào giảm đợc tình trạng kinh doanh trái
phép, trốn thuế.
- Tổ chức quản lý và hớng dẫn tốt việc thuê mớn và sử dụng lao động.
Đã tạo điều kiện, bảo đảm công ăn việc làm cho nhiều ngời giảm tỷ lệ
thất nghiệp.
- Xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành thị trờng chứng khoán thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c tuy cha thành công lắm nhng đã có kết
quả bớc đầu.
Thị trờng chứng khoán đầu tiên đợc thành lập trong thành phố Hồ Chí
Minh.
* Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế.

18



Đã ban hành một số luật mới và sửa đổi, bổ sung một số luật và pháp
lệnh.
* Đổi mới công tác kế hoạch hoá.
* Đổi mới các chính sách tài chính tiền tệ, giá cả.
Bớc đầu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng tích luỹ vốn cho đầu t
phát triển, giảm bội chi ngân sách, khống chế lạm phát. Đầu t thích đáng cho
an ninh quốc phòng, huy động đợc nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc.
* Về vấn đề phân phối:
- Phân phối theo lao động: căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của
mỗi ngời, trả công bằng nhau cho lao động ngang nhau trả công khác nhau
cho lao động khác nhau, không phân biệt nam nữ tuổi tác và dân tộc.
- Phân phối theo tài sản hay vốn và những đóng góp khác.
Đã có những biện pháp huy động vốn nh một số đơn vị kinh tế quốc
doanh và tập thể đã huy động vốn của dân c dới hình thức vay vốn, hùn vốn và
góp cổ phần không hạn chế, với mức lãi hợp lý... đã đa đợc vốn nhàn rỗi vào
chu chuyển.
- Phân phối ngoài thù lao, lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội.
Đại hội VII của Đảng đã nêu 2 quan điểm lớn và hiện nay đang trong quá
trình thực thi.
Một là: coi mục tiêu và động lực chính của sự phát triển xã hội là vì con
ngời, do con ngời, đặt con ngời vào vị trí trung tâm của các chính sách và chơng trình phát triển xã hội, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân, mỗi tập
thể.
Hai là: Đảm bảo sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã
hội, tất cả vì con ngời.
3. Thành tựu to lớn trong kinh tế đối ngoại.
Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đờng lối đối ngoại độc lập
tự chủ, đa phơng hoá, đa dạng hoá. Khôi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị
hợp tác nhiều mặt với Trung Quốc, tăng cờng hợp tác quan hệ hữu nghị với
Lào, xây dựng quan hệ tốt với Campuchia, phát triển quan hệ truyền thống,

hữu nghị với các nớc trong khu vực trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN,
từng bớc củng cố quan hệ với Liên Bang Nga, các nớc Đông âu, mở rộng quan
hệ với các nớc phát triển, bình thờng hoá quan hệ với Mỹ, thiết lập và mở rộng
quan hệ với các nớc Nam á, Nam Thái Bình Dơng, Châu Phi, Trung Đông và
Mỹ La Tinh.
Đảng ta tiếp tục phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các Đảng cộng
sản và công nhân, các phong trào độc lập dân tộc các tổ chức và phong trào
19


tiến bộ trên thế giới, thiết lập quan hệ với các Đảng cầm quyền ở một số nớc.
Mở rộng hoạt động đối ngoại của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội. Phát
triển quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.
Đến nay nớc ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nớc, có quan hệ
buôn bán với hơn 100 nớc. Các công ty của hơn 50 nớc và vùng lãnh thổ đã
đầu t trực tiếp vào nớc ta.
Thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại là một nhân tố quan trọng góp phần giữ
vững hoà bình, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện và nâng cao vị thế của nớc ta trên thế giới, tạo ra môi trờng thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nớc.
4. Thành tựu giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong mục tiêu
xây dựng xã hội chủ nghĩa.
* Khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội.
Cuộc khủng hoảng nảy sinh từ cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 kéo dài
suốt mời mấy năm liền, gay gắt nhất là những năm 1986 - 1988 khi lạm phát
lên đến mức phi mã, ở thời điểm năm 1991 lại thêm một lần thử thách.
Song với cố gắng to lớn của Đảng, Nhà nớc vài nhân dân ta, nền kinh tế
nhà nớc không những đứng vững mà còn đạt đợc nhiều thành tựu nổi bật, khắc
phục đợc nhiều mặt đình đốn, suy thoái tốc độ tăng trởng khá và liên tục.
Cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Châu á gần đây nhất (1997). Trong khi các
nớc trong khu vực khốn đốn, lâm vào tình trạng khủng hoảng cha từng thấy,

tốc độ tăng trởng âm. Nhng dờng nh nó không ảnh hởng tới nớc ta, cả thế giới
nhìn vào nớc ta mà khâm phục, sở dĩ có đợc thành quả nh vậy là do chúng ta
có cơ chế quản lý tốt, sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Nhà nớc.
Kể từ khi đổi mới đất nớc, lạm phát đợc đẩy lùi từ 800% xuống còn 2,1%
năm 1997. Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân 7 - 8% sản xuất nông nghiệp
phát triển tơng đối toàn diện, vấn đề lơng thực đợc giải quyết tốt, chúng ta
không những đủ lơng thực mà còn xuất khẩu ra nớc ngoài, hiện nay ta là một
trong những nớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Tốc độ tăng trởng công
nghiệp bình quân 13% mỗi năm, hệ thống thông tin liên lạc mở rộng. Các
ngành xây dựng vận tải, dịch vụ, du lịch đều phát triển. Mới đây nớc ta đã đón
vị khách quốc tế thứ 2 triệu sang thăm Việt Nam, với đà phát triển du lịch nh
hiện nay rất có thể ta sẽ có khoảng 10 triệu khách du lịch đến Việt Nam vào
năm 2010.

20


Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã và đang phát huy tác dụng trong nền
kinh tế nớc ta. Khu vực kinh tế Nhà nớc vẫn chiếm tỷ trọng lớn, giữ vị trí then
chốt và chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa đang trở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế. Việc bỏo xung phát
luật, tiếp tục đổi mới cơ chế và chính sách về kế hoạch hoá về giá, tỷ giá, tài
chính, ngân hàng lao động, tiền công, đất đai đã tạo môi trờng thuận lợi hơn
cho các doanh nghiệp phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong sản xuất kinh doanh.
Nhà nớc tích lũy thêm kinh nghiệm, có tiến bộ trong việc quản lý, điều
hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
* Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh.
Chúng ta giữ vững ổn định chính trị độc lập chủ quyền và môi trờng hoà

bình của đất nớc, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.
Đảng ta định rõ phơng hớng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp
bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều
chỉnh chiến lợc quốc phòng, an ninh- các nhu cầu củng cố quốc phòng, an
ninh, cải thiện đời sống lực lợng vũ trang đợc đáp ứng tốt hơn. Chất lợng và
sức chiến đấu của quân đội và công an đợc nâng lên. Thế trận quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân đợc củng cố. Công tác bảo vệ an ninh chính trị
và trật t an toàn xã hội đợc tăng cờng.
II. Những khuyết điểm lệch lạc và một số khía cạnh cụ thể
trong đổi mới và phát triển kinh tế.

1. Đổi mới còn chậm cha đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Chậm tháo gỡ các vớng mắc về cơ chế, chính sách để tạo động lực và
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nớc nâng cao hiệu quả hoạt động,
phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, việc thí điểm cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc làm chậm, cha quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời chỉ
ra phơng hớng, biện pháp đổi mới kinh tế hợp tác, để hợp tác xã ở nhiều nơi
tan rã hoặc chỉ còn là hình thức, cản trở sản xuất phát triển cha kịp thời đúc
kết kinh nghiệm, giúp đỡ các hình thức kinh tế hợp tác mới phát triển. Cha
giải quyết tốt một số chính sách để khuyến khích kinh tế t nhân phát huy tiềm
năng, đồng thời cha quản lý tốt thành phần kinh tế này. Quản lý kinh tế hợp
tác liên doanh với nớc ngoài có nhiều sơ hở.
2. Mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng cha đợc khắc phục.

21


a. Nớc ta còn nghèo và kém phát triển, chúng ta lại cha thực hiện tốt
cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm tiêu dùng, dồn vốn cho đầu t phát triển.
Đến nay nớc ta vẫn là một nớc nghèo nhất thế giới, trình độ phát triển

kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, cơ sở vật chất
kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu. Trong khi nhu cầu vốn đầu t phát triển rất lớn
và cấp bách, một số cơ quan nhà nớc và nhân dân lại tiêu sài lãng phí, quá
mức mình làm ra, cha tiết kiệm để dồn vốn cho đầu t phát triển.
Nhà nớc còn thiếu chính sách huy động có hiệu quả nguồn vốn trong
dân, sử dụng nguồn lực còn phân tán, kém hiệu quả, cha kiên quyết ch chơng
trình, dự án kinh tế - xã hội cần thiết.
b. Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề cần giải quyết.
Nạn tham nhũng buôn lậu, lãng phí của công cha ngăn chặn đợc. Tiêu
cực trong bộ máy nhà nớc và đoàn thể, đảng, trong các doanh nghiệp nhà nớc,
nhất là trên lĩnh vực nhà đất, xây dựng cơ bản hợp tác đầu t, thuế, xuất nhập
khẩu và cả trong hoạt động của nhiều cơ quan thi hành pháp luật... nghiêm
trọng kéo dài. Việc làm đang là vấn đề gay gắt. Sự phân hoá giàu nghèo giữa
các vùng, giữa thành thị với nông thôn và giữa các tầng lớp dân c tăng nhanh.
Đời sống một bộ phận nhân dân rất khó khăn. Chất lợng giáo dục y tế ở nhiều
nơi rất thấp. Ngời nghèo không đủ tiền để chữa bệnh cho con em mình và cho
đi học, tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trờng sinh thái, huỷ hoại tài
nguyên ngày càng tăng, văn hoá phẩm độc hại lan tràn. Tệ nạn xã hội phát
triển, trật tự an toàn xã hội còn nhiều phức tạp.
c. Quản lý về kinh tế, xã hội còn yếu.
Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cha đồng bộ và nhất quán,, thực
hiện cha nghiêm.
Công ty tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây dựng
quản lý đất đai còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính rờm rà, thơng nghiệp
nhà nớc bỏ trống một số nơi quan trọng, cha phát huy tốt vai trò chủ đạo trên
thị trờng.
Quản lý xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực. Quản lý Nhà nớc đối
với các hoạt động khoa học và công nghệ, bảo vệ tài nguyên và môi trờng sinh
thái, giáo dục đào tạo, thông tin, báo chí, xuất bản, văn hoá văn nghệ cha đợc
tốt lắm.

d. Hệ thống chính trị còn nhiều nhợc điểm.
Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của
Nhà nớc, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị, xẫ hội cha nâng lên
kịp thời với đòi hỏi của tình hình. Công tác tuyển chọn, bồi dỡng, thay đổi, trẻ
22


hoá cán bộ, chuẩn bị cán bộ kế cận còn lúng túng, chậm trễ. Những năng lực
và phẩm chất của đội ngũ cán bộ cha tơng xứng với yêu cầu của nhiệm vụ.
Điều đáng lo ngại là không ít cán bộ đảng viên bị tha hoá, bị thoái hoá biến
chất lám tốn lại đến lý tởng cách mạng, sức chiến đấu của một bộ phận không
tổ chức cơ sở Đảng suy yếu.
III. Những vấn đề đặt ra hiện nay.

1. Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị nhằm phát huy quyền làm
chủ của nhân dân.
ý thức rõ ràng, mức độ bảo đảm quyền lực của nhân dân phụ thuộc một
cách quyết định vào tính khoa học trong tổ chức và vận hành của hệ thống
chính trị, trong những năm qua cùng với việc xem đổi mới kinh tế là trọng
tâm, chúng ta cũng đã từng bớc đổi mới hệ thống chính trị và đạt đợc những bớc tiến đáng tự hào.
Trên cơ sở cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội đợc đại hội VII thông qua. Đảng ta đã từng bớc bổ sung cụ thể hoá
thành các chủ trơng đổi mới trên những lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội.
Việc đổi mới t duy, tổ chức bộ máy phơng pháp và phong cách lãnh đạo
của Đảng đã mang lại những kết quả to lớn. Đờng lối đổi mới ngày càng hoàn
thiện nhờ vậy con đờng xã hội chủ nghĩa ngày càng rõ hơn trong phát triển
kinh tế. Đảng giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tinh thần độc
lập, tự chủ, sáng tạo, nhạy bén trong việc hạch toán chủ trơng đổi mới trên
các lĩnh vực cũng nh triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trơng đó. Đảng

có giải pháp tích cực nhằm đổi mới, chỉnh đốn bản thân mình gắn với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay trong khi khẳng định
những bớc tiến to lớn, liên quan đến việc đổi mới hệ thống chính trị, chúng ta
cũng thấy rằng Bộ máy Đảng, Nhà nớc đoàn thể chọn đợc sắp xếp lại, còn
nhiều biểu hiện liên quan, vi phạm nghiêm trọng quyền dân chủ của nhân dân.
Công tác tuyển chọn bồi dỡng, hay đổi trẻ hoá cán bộ, chhuẩn bị các cán bộ
kế còn lúng túng, chậm trễ. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ cha
đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ. Những yếu kém trên của hệ thống chính trị
nếu không đợc kịp thời khắc phục sẽ có tác động tiêu cực tới quá trình phát
triển kinh tế - xã hội tới việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Muốn vậy
phải dân chủ hoá tổ chức và hoạt động của hệ thống đó.
Trong dân chủ hoá hệ thống chính trị dân chủ hoá Đảng đi trớc một bớc,
làm cho Đảng trở thành tấm gơng về dân chủ đối với hệ thống chính trị nói
riêng, đối với toàn xã hội nói chung.
23


Sự lãnh đạo của Đảng cần thực hiện bằng những phơng pháp vốn có của
một Đảng Mác -Lenin. Thông qua tuyên truyền, thuyết phục giáo dục, nêu gơng của đảng viên và các tổ chức cơ sở đảng trong sự nghiệp phấn đấu vì lợi
ích của nhân dân, làm cho quần chúng thấy số tính đúng đắn trong các quyết
định chính trị của mình.
Trên lĩnh vực kinh tế vai trò lãnh đạo của Đảng đợc thực hiện bằng việc
Đảng quyết định mục tiêu, phơng hớng kế hoạch, cân đối ngân sách chính
sách về các thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, đổi mới cơ chế quản lý;
quy hoạch một số ngành chủ yếu.
Trong điều kiện một Đảng duy nhất lãnh đạo để phát huy quyền làm chủ
của nhân dân. Đảng phải thực sự là tổ chức đại diện cho danh dự, lơng tâm, trí
tuệ của dân tộc, lấy việc thực hiện triệt để những lợi ích cơ bản của nhân dân
làm mục tiêu hoạt động của mình.
Bản thân Đảng phải là tấm gơng về dân chủ ngay trong sinh hoạt nội bộ

của mình.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Nhà nớc cần xây dựng theo
đúng nguyên tắc của dân, do dân, vì dân.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, việc đổi
mới hệ thống chính trị phải đặc biệt chú ý với việc đáp ứng những lợi ích đa
dạng và chính đáng của mọi ngời, trong đó cần lu ý những lợi ích vật chất, lẫn
lợi ích tinh thần.
Do đó cuộc đấu tranh cho công bằng xã hội, xoá bỏ những hiện tợng tiêu
tực tởng nh nhỏ nhặt, đó không chỉ có nghĩa củng cố bảo vệ hiệu lực của hệ
thống chính trị mà còn có ý nghĩa to lớn sự phát triển xã hội.Việc thực hiện có
hiệu quả một số phơng hớng nêu trên sẽ thúc đẩy quá trình hoàn thiện hệ
thống chính trị, nâng cao hiệu quả của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đó là điểm mấu chốt để đa công
cuộc đổi mới tới thắng lợi hoàn toàn.
2. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trờng đi đôi với tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc theo định
hớng XHCN.
Sau 5 năm thực hiện đổi mới, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
Đảng ta xác định phơng hớng phát triển trên lĩnh vực kinh tế là: Phát triển
một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

24


Đến hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1 - 1994) Đảng ta
cụ thể hoá thêm một bớc khái quát:
Xây dựng đồng bộ cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa
Cụ thể hoá hơn một bớc nữa khái quát đó, Đại hội VIII của Đảng xác

định xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng, đi đôi với tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hoá mà chúng ta cần có là nền kinh tế hàng hoá phát
triển - tức là kinh tế thị trờng hiện đại. Đã là kinh tế thị trờng thì có cơ chế vận
hành vốn có của nó - cơ chế thị trờng.
Trong thời đại ngày nay, mọi nền kinh tế thị trờng đều có sự quản lý của
nhà nớc. Cho nên, tính đặc thù của nền kinh tế mà chúng ta đang xây dựng so
với các nền kinh tế thị trờng đang có ở các nớc t bản chủ nghĩa không phải ở
chỗ có hay không có sự quản lý của nhà nớc mà là ở tính định hớng xã hội chủ
nghĩa của nó.
3. Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp
đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của
thời đại.
Công cuộc đổi mới của nhân dân ta ngày càng phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại, đợc sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân các nớc. Đi đôi với
phát huy cao độ ý chí tự lực tự cờng, động viên mọi nguồn lực bên trong, cần
khai thác tốt điều kiện thuận lợi mới trong quan hệ đối ngoại, mở rộng quan
hệ hữu nghị và hợp tác với các nớc và hoà bình, độc lập và phát triển, tạo môi
trờng quốc tế thuận lợi và tranh thủ những nhân tố tích cực phục vụ công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nớc. Mở rộng quan hệ quốc tế phải trên cơ sở giữ vững
độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi giữ gìn phát huy bản sắc dân tộc.
Thực hiện đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, coi trọng và tiếp tục
phát huy những quan hệ truyền thống.

25


×