Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN là giải pháp cơ bản chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.72 KB, 25 trang )

Phần mở đầu
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Đặc điểm kinh tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay đang cố gắng
không ngừng để tìm kiếm xây dựng những mô hình thể chế kinh tế thích hợp
để đạt hiệu quả kinh tế xà hội cao trong đó mô hình có sự kết hợp kế hoạch và
thị trờng mà trong đó cơ cấu kinh tế nhiều thành phần lµ cèt lâi.
ë níc ta sau mét thêi gian duy trì nền kinh tế tập trung cao đà thấy xuất
hiện những mặt không phù hợp của nó. Sau Đại hội VI (1986), Đảng và nhà
nớc ta mở ra con đờng XHCN cđa ®Êt níc b»ng viƯc chun tõ nỊn kinh tÕ tËp
trung quan liªu bao cÊp sang nỊn kinh tÕ hàng hoá nhiều thành phần có sự
quản lý của nhà nớc.
Sau khi có chính sách đổi mới chúng ta đà đạt đợc những thành tựu và bớc đầu có ý nghÜa rÊt lín nhng hiƯn nay chóng ta ®ang ®øng trớc những khó
khăn thách thức lớn, cái cũ và cái mới đan xen nhau triệt tiêu lẫn nhau. Bổn
phận của chúng ta là phải làm sao cho cái mới cái tiến bộ thay thế cái cũ nhng
không có nghĩa là phủ định hoàn toàn cái cũ, nhận thức đợc điều này em đÃ
chọn đề tài Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
XHCN là giải pháp cơ bản chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nớc ta
hiện nay làm đề tài cho tiểu luận của mình để qua việc tìm tài liệu nghiên
cứu đề tài nâng cao hiểu biết của mình về kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng,
giúp cho em trong quá trình học tập tại trờng và hiểu biết thêm về hiện trạng
của đất nớc để sau khi ra trờng có thể góp một phần công sức của mình xây
dựng đất nớc giàu đẹp.
Đây là đề tài đầu tay của em trong bộ môn này nên chắc chắn không
tránh khỏi những sai sót mong đợc sự góp ý nhiệt tình của thầy giáo .
Em xin chân thành cảm ơn !

1


Nội dung
I. Cơ sở lí luận của việc phát triển kinh tế hàng hoá


nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH nói
chung.

1/ Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về sự phát sinh phát triển của sản
xuất hàng hoá:
a/ Sự ra đời của sản xuất hàng hoá:
Quá trình chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá là kiểu
tổ chức kinh tế đầu tiên mà loài ngời sử dụng để giải quyết vấn đề sản xuất
cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai.
Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ sản xuất mà trong đó sản phẩm của ngời
lao động làm ra đợc dùng để thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng cho nội bộ gia đình,
từng công xà hay từng cá thể riêng lẻ. Sản xuất tự cung tự cấp còn đợc gọi là
sản xuất tự cấp tự túc hoặc kinh tế tự nhiên.
Đây là kiểu tổ chức sản xuất khép kín nên nó thờng gắn với bảo thủ trì trệ,
nhu cầu thấp, kỹ thuật thô sơ, lạc hậu. Nền kinh tế tự nhiên tồn tại ở các giai
đoạn phát triển thấp của xà hội( công xà nguyên thuỷ, nô lệ, phong kiÕn )
ë ViÖt Nam hiÖn nay, kinh tÕ tù nhiên vẫn còn tồn tại ở vùng sâu vùng xa
vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bào dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên khi lực lợng sản xuất phát triển cao, phân công lao động xà hội
đợc mở rộng thì dần xuất hiện trao đổi hàng hoá khi trao đổi hàng hoá trở
thành mục đích thờng xuyên của sản xuất hàng hoá thì lúc đó sản xuất hàng
hoá ra đời.
Sản xuất hàng hoá : là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi để bán trên thị trờng, sản phẩm ở đây không phải là sản xuất ra để thoả mÃn nhu cầu nội bộ
của ngời sản xuất mà sản xuất ra để trao đổi.
Cơ sở kinh tế- xà hội của sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá là phân
công lao động xà hội và sự tách biệt về kinh tế giữa ngời sản xuất này và ngời
sản xuất khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định.
Phân công lao động là việc phân chia ngời sản xuất vào các ngành nghề
khác nhau của xà hội hoặc nói cách khác đó là chuyên môn hoá sản xuất.
Do chuyên môn hoá nên mỗi ngời chỉ sản xuất một hay một vài sản phẩm

nhất định.Song nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của mọi ngời đều có nhiều loại
sản phẩm vì vậy họ đòi hỏi phải có mối liên hệ trao đổi sản phẩm cho nhau,
phụ thuộc vào nhau, phân công lao động là điều kiện của sản xuất hàng hoá.
Điều kiện thứ hai của sản xuất hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế giữa những
ngời sản xuất do các quan hệ khác nhau về t liệu sản xuất quy ®Þnh.

2


Dựa vào điều kiện này mà ngời chủ t liệu sản xuất có quyền quyết định
việc sử dụng t liệu sản xuất và những sản phẩm do họ sản xuất ra. Nh vậy
quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất đà chia rẽ ngời sản xuất làm họ
tách biệt nhau về mặt kinh tế. Trong điều kiện đó ngời sản xuất này muốn sử
dụng sản phẩm của ngời sản xuất khác thì phải trao đổi sản phẩm lao động
cho nhau, sản phẩm lao động đây trở thành hàng hoá.
Khi sản phẩm lao động xà hội trở thành hàng hoá thì ngời sản xuất trở
thành ngời sản xuất hàng hoá, lao động của ngời sản xuất hàng hoá vïa cã
tÝnh chÊt x· héi võa cã tÝnh chÊt t nhân cá biệt.
Tính chất xà hội của lao động sản xuất hàng hoá thể hiện ở chỗ do phân
công lao động xà hội nên sản phẩm lao động của ngời này trở nên cần thiết
cho ngời khác, cần cho xà hội.
Tinh chất t nhân cá biệt thể hiện ở chỗ sản xuất ra cái gì bằng công cụ nào,
phân phối cho ai là công việc cá nhân của chủ sở hữu t liệu sản xuất, do họ
định đoạt. Tính chất xà hội của lao động sản xuất hàng hoá chỉ đợc thà nhận
khi họ tìm đợc ngời mua trên thị trờng và bán đọc hàng hoá do họ sản xuất ra.
Vì vậy, lao động của ngời sản xuất hàng hoá bao hàm sở hữu thống nhất
giữa hai mặt đối lập là tính chất xà hội và tính chất cá biệt của lao động.
Mâu thuẫn giữa tính chất xà hội và tính chất cá biệt của lao động sản xuất
hàng hoá là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá. Những mâu thuẫn này
đợc giải quyết trên thị trờng , đồng thời nó đợc tạo ra một cách liên tục thờng

xuyên với t cách là mâu thuẫn của nền kinh tế hàng hoá nói chung. Chính
mâu thuẫn này là nguyên nhân kinh tế của khủng hoảng sản xuất thừa.
Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử sở hữu lâu
dài. Đầu tiên là sản xuất hàng hoá giản đơn dựa trên kỹ thuật thủ công và lạc
hậu. Nhng khi lực lợng sản xuất phát triển cao hơn, sản xuất hàng hoá giản
đơn chuyển thành sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Quá trình chuyển biến này
diễn ra trong thời kỳ quá độ từ xà hội phong kiến sang xà hội t bản.
b/ Hàng hoá:
+ Hàng hoá là vật phẩm có thể thoả mÃn nhu cầu nào đó của con ngời và
đợc sản xuất ra để bán
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.Trong đó giá trị sử
dụng là thuộc tính tự nhiên, còn giá trị là thuộc tính xà hội của hàng hoá. Hai
thuộc tính này là 2 mặt đối lập cùng tồn tại trong hàng hoá, cũng từ hai thuộc
tính này mà lao động sản xuất hàng hoá mang tính hai mặt lao động cụ thể là
lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Giá trị và giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng là những công dụng khác nhau của vật phẩm do thuộc tính
tự nhiên cđa nã mang l¹i.

3


Giá trị sử dụng của vật phẩm đợc thể hiện ra khi ta mang tiªu dïng chóng.
Khoa häc kü tht và công nghệ ngày càng phát triển dần dần ngời ta tìm
thấy thêm đợc nhiều thuộc tính có ích. Giá trị sử dụng của hàng hoá rất phong
phú, vừa thả mÃn nhu cầu về vất chất vừa thoả mÃn nhu cầu về mặt tinh thần.
Nó là một phạm trù vĩnh viễn, nhng trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử
dụng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi.
Giá trị hàng hoá là một phạm trù rất trừu tợng vì nó là thuộc tính xà hội của
hàng hoá và muốn tìm hiểu đợc giá trị hàng hoá ta phải xuất phát từ việc

nghiên cứu giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lợng mà một giá trị sử dụng này trao đổi
với một giá trị sử dụng khác
Ví dụ : 1 rìu = 20 kg thóc
hai hàng hoá có công dụng khác nhau mà có thể trao đổi cho nhau là do
chúng có chung một thuộc tính chung duy nhất, chúng đều là sản phẩm của
lao động của con ngời.
+ Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Lao dộng cụ thể là lao động đợc tiến hành dới một hình thức nhất định, có
mục đích, phơng pháp hoạt động đối tợng và kết quả riêng biệt
Mỗi loại lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định có bao nhiêu
loại sản phẩm hàng hoá thì có bấy nhiêu loại lao động cụ thể khác nhau, các
loại lao động đó hợp thành hệ thống phân công lao động ở từng quốc gia. XÃ
hội càng phát triển thì phân công lao động càng cao. Lao động cụ thể là phạm
trù vĩnh viễn nó tạo ra giá trị sử dụng cho hàng hoá
Lao động trừu tợng : Đó là hao phí lao động nói chung của ngời sản xuất
hàng hoá ( hao phí thần kinh và cơ bắp ). Khi có những lao động nào sản xuất
ra hàng hoá thì mới quy thành lao động trừu tợng. Không phải có hai lao động
cùng kết tinh trong một hàng hoá mà là lao ®éng mang tÝnh chÊt hai mỈt.
+ Thêi gian lao ®éng xà hội cần thiết
Thời gian lao động xà hội cần thiết là thời gian cần thiết để làm ra 1 hàng
hoá trong những điều kiện sản xuất trung bình xà hội với một trình độ khéo
léo trung bình, cờng độ lao động trung bình của ngời sản xuất.
Thông thờng thời gian lao động xà hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá có xu
hớng nghiêng về thời gian lao động cá biệt của những ngời sản xuất mà họ
cung cấp một hàng hoá nào đó trên thị trờng.
Hai nhân tố ảnh hởng đến thời gian lao động xà hội cần thiết là năng suất lao
động và cờng độ lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của ngời lao động hay sức sản
xuất của lao động. Luồng giá trị của hàng hoá thay đổi theo tỉ lệ nghịch với

năng suất lao động xà hội.
Cờng độ lao động là mức tiêu hao về lao động trong một đơn vị lao động. Nó
cho biết mức độ khẩn trơng của lao ®éng.

4


+ Lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là sự tiêu hao sức lực giản đơn mà bất kỳ một ngời
bình thờng nào không cần biết đến tài nghệ đặc biệt đều có thể tiến hành đợc
để làm ra hàng hoá.
Lao động phức tạp là loại lao động phải đòi hỏi đào tạo tỉ mỷ công phu và
có sức khéo léo, tài nghệ, phải có sự tích luỹ lao động. Trong cùng một đơn vị
thời gian, lao động phức tạp sáng tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
Vì vậy lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
+ Thị trờng và cơ chế thị trờng
Thị trờng là một hình thức trao đổi hàng hoá mà trong đó các chủ thể kinh
tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hoá làm ra.
Thị trờng thờng gắn với một địa điểm cụ thể nhất định nh chợ, cửa hàng, văn
phòng giao dịch Thị trờng đầu ra bao gồm : lơng thực thực phẩm và những
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Cơ chế thị trờng là một hình thức tổ chức kinh
tế trong đó các vấn đề kinh tế đợc giải quyết thông qua thị trờng ( mua bán và
trao đổi hàng hoá ). Cơ chế thị trờng hoàn toàn đối lập với nền kinh tế tự
nhiên. Trong cơ chế thị trờng ngời sản xuất và ngời tiêu dùng thờng tác động
qua lại lẫn nhau để giải quyết ba vấn đề trung tâm của một tổ chức kinh tế:
Sản xuất cho ai, sản xuất cái gì và sản xuất nh thế nào.
Trong thị trờng có 3 yếu tố chính : hàng hoá, tiền tệ, ngời mua bán, . Động
lực hoạt động của con ngời trong cơ chế thị trờng là lợi nhuận, nó bị chi phối
bởi một số quy luật nh: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lu thông
tiền tệ.

c/ Kinh tế hàng hoá:
Kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế xà hội mà trong đó hình thái phổ
biến của sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để bán trên
thị trờng.
Kinh tế hàng hoá đối lập với kinh tế tự nhiên và kinh tế chỉ huy, khi sản
xuất hàng hoá lợng sản phẩm hàng hoá lu thông trên thị trờng ngày càng đồi
dào phong phú, thị trờng đợc mở rộng, khái niệm thị trờng đợc hiểu ngày
càng đầy đủ hơn. Đó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm môi
giới. ở đây ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả
và số lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng.
Để phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta, cần đẩy mạnh và chú trọng phát triển
các loại thị trờng. Quá trình chuyển đổi ở nớc ta cần phải từng bớc hình thành
thị trờng thống nhất thông suốt cả nớc. Từng bớc hình thành và mở rộng đồng
bộ thị trờng hàng tiêu dùng, t liệu sản xuất, dịch vụ, thị trờng vốn tiền tệ
Cần phải mở rộng giao lu hàng hoá, phát triển thị trờng trong nớc chú trọng
nông thôn, miền núi xoá bỏ triệt để mọi hình thức chia thị trờng theo địa giới
hành chính. Đồng thời gắn thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế, giải quyết

5


mối quan hệ giữa tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Các chính sách khuyến
khích sản xuất nội địa để phát triển mạnh mẽ thị trờng nớc ta hội nhập với thị
trờng khu vực và thế giới.
ở nớc ta kinh tế hàng hoá mà Đảng chủ trơng xây dựng và phát triển trong
thời kỳ quá độ lên CNXH là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng XHCN, vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc
+ Ưu thế của sản xuất hàng hoá
Lịch sử phát triển của xà hội là từ sản xuất tự cấp tự túc tiến lên sản xuất
hàng hoá. So với nền sản xuất tự cấp tự túc thì sản xuất hàng hoá có những u

thế hơn hẳn về nhiều mặt
- Thứ nhất : nền sản xuất tự cấp tự túc là nền sản xuất khép kín làm cho
nền sản xuất bị hạn chế không phát triển, mặt khác sản xuất hàng hoá
là sản xuất ra hàng hoá để đem đi bán nên nhu cầu là rất lớn và không
ngừng tăng lên bởi vậy nó là động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ hai : nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc không có sự thay đổi kỹ thuật
và phát triển, hơn nữa những nguồn tự nhiên thì bị sử dụng một cách
rất lÃng phí. Còn môi trờng họat động cuả sản xuất hàng hoá là một
môi trờng cạnh tranh gay gắt, quy mô sản xuất lớn, nguồn lực tự nhiên
ngày càng khan hiếm, điều này buộc các nhà sản xuất phải cải tiến kỹ
thuật, linh động trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trái với sản
xuất tự cấp tự túc. Đây là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của xÃ
hội
- Thứ ba : đối với sản xuất tự cấp tự túc do sản xuất phát triển thấp, sản
phẩm ít và nhu cầu thấp nên ở mỗi vùng và các vùng với nhau đời sống
vật chất, văn hoá tinh thần nghèo nàn thấp kém, không có sự giao lu,
trao đổi văn hoá giữa các vùng. Nhng sản xuất hàng hoá đà khắc phục
đợc tình trạng này, do sản xuất hàng hoá phát triển với vai trò động lực
của nhu cầu nên giao lu văn hoá kinh tế đợc phát triển nên đời sống vật
chất cũng nh tinh thần của nhân dân đều đợc nâng cao ngày càng
phong phú đa dạng, tạo điều kiện cho phát triển độc lập, tự do, bình
đẳng của mỗi cá nhân
- Thứ t : nền sản xuất tự cấp tự túc thấp kém đà cản trở sự phát triển của
phân công lao động xà hội, trái lại do sản xuất hàng hoá ra đời trên cơ sở
phân công lao động lao động xà hội, thúc đẩy sự chuyên môn hoá các
ngành sản xuất làm cho các ngành sản xuất ngày càng đợc chuyên môn
hoá và phát triển mạnh mẽ, trình độ kỹ thuật ngày càng đợc nâng cao.
Trên thế giới hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển vô cùng nhanh chóng
nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử.
+ Sự tồn tại khách quan của kinh tế hàng hoá trong thời kì quá độ

Ta thấy rằng, từ khi CNXH ra đời và phát triển nh mét hƯ thèng thÕ giíi
cho ®Õn tríc thËp kû 80, vấn đề có hay không tồn tại của nền sản xuất hàng
6


hoá trong chủ nghĩa xà hội luôn là đề tài tranh luận trong giới nghiên cứu lý
luận macxít. Nhìn chung về phơng diện lý luận quan điểm chính thống chi
phối trong st mÊy thËp kû qua lµ quan niƯm kinh tế XHCN là nền kinh tế
phát triển theo quy luật cân đối và có kế hoạch cùng với các quy luật kinh tế
đặc thù khác của CNXH. Nhà nớc có vai trò chủ yếu trong quá trình tái sản
xuất và phân phối sản phẩm mà không cần đến những trao đổi hàng hoá trên
thị trờng. Kinh tế hàng hoá bị coi nhẹ đợc coi là đặc trng riêng của CNTB cần
phải đợc hạn chế và đi tới xoá bỏ.
Nhng trên thực tế chính diều đó là nguyên nhân chủ yếu làm trì trệ, làm
kìm hÃm đa một số nền kinh tế của các quốc gia XHCN đến khủng hoảng và
tan vỡ. Từ những thực tế trên quan điểm cho rằng sản xuất hàng hoá là đặc
trng riêng của CHTB là hoàn toàn sai lầm. Mặt khác theo Các Mác sản xuất
hàng hoá ra đời trên cơ sở phân công lao động xà hội và chế độ t hữu về t liệu
sản xuất bởi vậy sản xuất hàng hoá tồn tại trong thời kỳ quá độ là một tất yếu
khách quan vì:
- Thứ nhất : khi mà phân công lao động xà hội phát triển cao kéo theo
chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, từ đó nảy sinh thêm
những mối quan hệ kinh tế, những sự trao đổi hoạt động lao động trong
xà hội.
- Thứ hai: đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ là nền kinh tế nhiều thành
phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau vỊ t liƯu s¶n xt, nhiỊu chđ
thĨ kinh tÕ khác nhau. Những chủ thể kinh tế này tách biệt ®éc lËp víi
nhau nhng hä ®Ịu n»m trong hƯ thèng phân công lao động xà hội. Do
đó sản xuất và ®êi sèng cđa hä vÉn cã sù phơ thc lÉn nhau và quan
hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng con đờng trao đổi hàng

hoá tức là phải có sản xuất hàng hoá.
- Thứ ba : quan hệ hàng hoá tiền tệ là hình thức cần thiết thuận lợi để đảm
bảo sự công bằng trong quan hệ giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể, vì hai đơn vị này tuy cùng là sở hữu công céng vỊ t liƯu s¶n xt
nhng nã vÉn cã sù tách biệt nhất định và có quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh cạnh tranh hay hiệp tác với nhau, nó còn có sự khác nhau về
trình độ kỹ thuật, trình ®é qu¶n lý, vỊ hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh dẫn
đến có sự khác biệt nhau về lợi ích kinh tế, chúng ta không thể dùng
phơng pháp bình quân san bằng ở đây đợc.
- Thứ t : sản xuất hàng hoá và quan hệ hàng hoá tiền tệ còn chính là điều
kiện cần thiết và tất yếu trong quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nớc
trên thế giới bởi vì mỗi nớc vẫn còn là một quốc gia riêng biệt là những
chủ sở hữu khác nhau về sản phẩm hàng hoá.
Từ những lý do trên đây ta nhận thấy trong thời kỳ quá độ sản xuất hàng hoá
tồn tại là một tất yếu cần thiết không thể cỡng lại đợc và không thể dùng
mệnh lệnh để ngăn cấm, xoá bỏ sản xuất hàng hoá.
7


II. Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần ở Việt Nam

1/ Phát triển kinh tế hàng hoá do yêu cầu của sự phát triển lực lợng sản
xuất. Thực chất là việc chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
Xuất phất từ quy lt chung phỉ biÕn. Mèi quan hƯ biƯn chøng gi÷a lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thật vậy mỗi thành phần kinh tế bao giờ
cũng thích ứng với một tính chất trình độ nhất định của lực lợng sản xuất,
theo đó lực lợng sản xuất là nội dung và luôn có vai trò quyết định tới quan hệ
sản xuất và đồng thời với các thành phần kinh tế.
ở nớc ta hiện nay do tính đa dạng về trình độ của lực lợng sản xuất nên về
hình thức quan hệ sản xuất và thành phần kinh tế đợc đa dạng hoá là tất yếu.

Vì vậy khi xác định các thành phần kinh tế cần phải xem xét đến tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất và tất nhiên phải xem xét trong trạng thái
động.
Một trong những t tởng xuyên suốt do hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành
TƯ Đảng khoá VIII nhằm cụ thể hoá và thực hiện thành công những mục tiêu
kinh tế xà hội mà Đại hội VIII của Đảng đề ra là u tiên phát triển lực lợng sản
xuất đi đôi với xây dựng quan hệ sản xuất cho phù hợp theo định huớng
XHCN. Đây là bớc phát triển mới trong t duy lý luận của Đảng ta đà bắt
nguồn từ việc tất yếu phải giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế bằng việc nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Xét từ
quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lợng
sản xuất luôn là yếu tố động nhất, quyết định đối với sự phát triển của sản
xuất xà hội.
Chính vì vậy để đạt đợc mục tiêu cơ bản trở thành nớc công nghiệp vào
năm 2020, Đảng ta đà xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc bằng
cách u tiên phát triển lực lợng sản xuất thực chất là việc chuyển từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn.
2/ Phát triển kinh tế hàng hoá do ở Việt Nam tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần
Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đó là do còn
nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Đại hội Đảng VIII khẳng
định : Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tơng ứng với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Trong giai đoạn lịch sử hiện nay đó
là kinh tế nhà nớc, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể, kinh tế t bản và kinh tế t
bản nhà nớc.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong sự vận động của cơ chế thị trờng nớc
ta là nguồn lực tổng hợp to lớn để đa nền kinh tế Việt Nam vợt khỏi tình trạng
thấp kém, đa nền kinh tế hàng hoá phát triển cả trong điều kiện ngân sách hạn
hẹp.
8



Để có những chính sách và chiến lợc phát triển thích hợp cho từng thời kỳ ta
phải tìm hiểu rõ các thành phần kinh tế đang tồn tại hiện nay.
- Thứ nhất thành phần kinh tế nhà nớc là những đơn vị tổ chức trực tiếp
sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực
thuộc sở hữu nhà nớc, hoặc phần của toàn nhà níc chiÕm tû lƯ khèng chÕ.
Kinh tÕ nhµ níc bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc, các tài sản thuộc sở hữu
Nhà nớc
Các doanh nghiệp nhà nớc là bộ phận quan trọng cơ bản nhất của kinh tế
nhà nớc. Các doanh nghiệp này trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xÃ
hội. Chẳng hạn nh cac nhà máy thuỷ điên Hoà Bình, công ty gang thép Thái
Nguyên
Các ngành kinh tế thuộc sở hữu nhà nớc cung cấp hàng hoá hay dịch vụ
cho xà hội. Bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, bu điện, hệ thống
ngân hàng tài chính, bảo hiểm( ngân hàng công thơng Việt Nam, ngân hàng
đầu t và phát triển, kho bạc..). Các xí nghiệp liên doanh trong đó nhà nớc
chiếm tỷ lệ khống chế (51%).
Những lực lợng vật chất thuộc sở hữu nhà nớc bao gồm: đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, ngân hàng, tài chính, dự trữ quốc gia
Cac doanh nghiệp ở nớc ta đựoc hình thành qua ba con đờng:
- Nhà nớc đầu t vốn để hình thành ngay từ đầu
- Nhà nớc cấp vốn để liên doanh với các ngành khác
- Nhà nớc tiến hành việc đòi nợ, quốc hữu hoá các xí nghiệp t bản t
nhân
Ngoài ra với bản chất nhà nớc XHCN, Nhà nớc xác định đất đai tài
nguyên thiên nhiên, tài chính, ngân hàngdo Nhà nớc nắm giữ, chi phối để
điều tiết, định hớng sự phát triển kinh tÕ x· héi. Kinh tÕ nhµ níc thc së hữu
nhà nớc, sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, thực hiên
phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo chủ trơng của

Đảng ta, kinh tế Nhà nớc cần tập trung vào những ngành, lĩnh vực trọng yếu
nh kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội,hệ thống tài chính, ngân hàng, những cơ sở
nh giải quyết kinh doanh thơng mại,dịch vụ quan trọng, những cơ sở kinh tế
phục vụ an ninh quốc phòng và vấn đề xà hội, để đảm bảo cân đối lớn chủ
yếu của nền kinh tế và thực hiện trò chủ đạo của nền kinh tế thị trờng.
Tiếp tục đổi và phát triển kinh tế nhà nớc để đảm bảo những mục tiêu kinh
tế xà hội. Trớc hết cần hoàn thiện chế độ chính sách luật pháp đảm bảo doanh
nghiệp nhà nớc thực là một đơn vị có t cách pháp nhân. Phân định dứt khoát
quyền sở hữu Nhà nớc với quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nớc; quyền sở hữu
Nhà nớc với quyền sử dụng, quản lý
- Thứ hai, thành phần kinh tế hợp tác là sự liên minh liên kết kinh tế tự
nguyện của các chủ thể kinh tế với các hình thức đa dạng, linh hoạt,

9


phù hợp với nhu cầu, khả năng và lợi ích của các bên tham gia, có thể
hoặc không dẫn tới pháp nhân.
Hình thức tồn tại của kinh tế hợp tác là: Hợp tác xà nông nghiệp, hợp tác
xà tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xà mua bán, hợp tác xà tín dụng.
Các hợp tác xà đợc hình thành với các quy mô góc độ khác nhau, tuỳ
thuộc vào sự phát triển của lực lợng sản xuất, ở đây ngời lao ®éng cã qun tù
do tham gia vµ rót lui khái hợp tác xÃ.
Trong những năm đổi mới, kinh tế hợp tác có những thay đổi cơ bản: hộ
nông dân đợc coi là đơn vị kinh tế tự chủ, ruộng đất đợc giao sử dụng lâu dài.
Thực tế xuất hiện những hình thức hợp tác giản đơn, từng khâu nh hợp tác xÃ
cổ phần, hợp tác xà dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho kinh tế hộ gia đình
và kinh tế trang trại phát triển.
- Thứ ba, thành phần kinh tế t bản nhà nớc là sản phẩm của sự can thiệp
của nhà nớc vào hoạt động của các tổ chức, đơn vị kinh tế t bản trong

và ngoài nớc.
Thành phần kinh tế t bản nhà nớc bao gồm tất cả các hình thức hợp tác,
liên doanh sản xuất kinh doanh giữa kinh tế nhà nớc và kinh tế t bản trong và
ngoài nớc, nhằm sử dụng, khai thác phát huy thế mạnh của mỗi bên tham gia,
dới sự kiểm soát giúp đỡ của nhà nớc.
Thành phần kinh tế t bản Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc huy
động vốn, kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý của các Nhà nớc
t bản. Lênin chỉ rõ trong một nớc tiểu nông .. phải đi xuyên qua chủ nghĩa t
bản Nhà nớc, tiến lên chủ nghĩa xà hội.
Nhà nớc cần đa dạng hoá các hình thức liên doanh liên kết với các tổ chức
và công ty t bản nớc ngoài, nâng dần tỷ lệ đầu t ở phía Việt Nam. Đồng thời
áp dụng nhiều hình thức góp vốn kinh doanh giữa Nhà nớc và các nhà kinh
doanh t nhân trong nớc dới nhiều hình thức công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhằm tạo thế và lực mới cho các doanh nghiệp trong nớc phát
triển tăng sức cạnh tranh và hợp tác với bên ngoài.
- Thứ t thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất
kinh doanh dựa vào kinh nghiệm của bản thân là chính.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ của nông dân thợ thủ công những ngời bán buôn
dịch vụ cá thể. Sở hữu của thành phần kinh tế này là sở hữu t nhân, sản xuất
kinh doanh phân tán manh mún, trình độ công nghệ kỹ thuật thủ công, mục
đích kinh doanh chủ yếu là để nuôi sống mình, còn tiểu chủ, bản thân vừa lao
động trực tiếp vừa thuê một số công nhân. Thế mạnh của thành phần kinh tế
cá thể là phát huy nhanh, có hiệu quả, tiền vốn, sức lao động, say nghề, sản
phẩm truyền thống. Vì thế nó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có khả
năng đóng gãp ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi.
Do c¸c u thÕ của nó, Nhà nớc và các thành phần kinh té khác không thể
tạo điều kiện giúp đỡ, hớng dẫn các thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ về vốn

10



và kỹ thuậtĐể nó từng bớc tham gia kinh tế hợp tác một cách tự nguyện
hoặc làm Vệ sinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế.
Thành phần kinh tế thứ năm và cũng là thành phần kinh tế cuối cùng.
Thành phần kinh tế t bản t nhân: là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc
một số nhà t bản trong nớc và ngoài nớc đầu t để sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Kinh tế t bản t nhân tổ chức dới hình thức doanh nghiệp t nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
Từ năm 1991 sau khi có luật doanh nghiệp t nhân ở nớc ta, kinh tế t bản t
nhân phát triển mạnh và đóng gopá nhất định vào sự phát triển kinh tế xà hội.
Cần khẳng định nhất quán chủ trơng phát triển kinh tế t bản t nhân bình
đẳng với các thành phần kinh tế khác, khuyến khích t bản t nhân đầu t và sản
xuất, bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp lí, tạo điều kiện thuận lợi và củng cố
lòng tin cho các nhà đầu t phát triển.
Tuy nhiên cần lu ý rằng mỗi thành phần kinh tế đồng thời vừa tồn tại độc
lập tơng đối vừa tác động qua lại lẫn nhau, vừa hợp tác cạnh tranh với nhau
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn trong một chỉnh thể kinh tế xà hội. Không nên
hiểu mỗi thành phần kinh tế nh những bộ phận tách rời, những lực lợng tự trị
và theo đó cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là sự hợp nhất cơ học của các
thành phần đó.
Trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng, một vấn đề có tính nguyên tắc cần phải nắm vững, đó là
kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác trở thành nền
tảng của nền kinh tế. Nếu thành phần kinh tế Nhà nớc đủ mạnh và đóng đợc
vai trò chủ đạo thì sẽ lôi kéo đợc các thành phần kinh tế khác theo định hớng
XHCN. Nừu ngợc lại, sẽ không loại trừ khả năng thành phần kinh tế t bản chủ
nghĩa sẽ lớn mạnh hơn và kéo theo nền kinh tế quốc dân theo định hớng t bản
chủ nghĩa. Cần phải luôn nhớ rằng thành phần TBCN đà đang và sẽ có sự hậu
thuẫn quốc tế rất mạnh. Nhất là trong tình hình hiện nay, các thế lực chống
phá XHCN đang tìm cách cho kinh tế t nhân t bản chủ nghĩa ở nớc ta thắng

thế.
Ta phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần để sản xuất liên tục,
không bị gián đoạn, tạo sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong cơ
chế thị trờng.
3/ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần do đòi hỏi nâng cao
đời sống nhân dân.
Việt Nam đi lên từ một nớc phong kiến thuộc địa lạc hậu, tiếp theo ®ã lµ
chiÕn tranh kÐo dµi. Khi kÕt thóc chiÕn tranh, thống nhất đất nớc Việt Nam có
thời gian nhìn lại mình thì đà tụt hậu về kinh tế quá xa so với thế giới. Sự hỗ
trợ to lớn của các nớc XHCN là hậu thuẫn mạnh mẽ cho cuộc kháng chiến.
Nhng ở thời kì hoà bình xây dựng, hỗ trợ đó hầu nh không có hiệu quả, thể
hiện ở tình trạng lạc hậu về kỹ thuật so với các nớc t bản phát triển, ở cơ cấu
11


kinh tế bất hợp lý, và kinh nghiệm quản lý theo nỊn kinh tÕ kÕ ho¹ch tËp
trung…Cïng víi sù sơp đổ của hệ thống XHCN ở Đông Âu, Việt Nam đứng
bên bờ của cuộc khủng hoảng kinh tế xà hội. Thu nhập bình quân đầu ngời đợc đánh giá vào nhãm c¸c níc nghÌo nhÊt thÕ giíi
So s¸nh mét sè chỉ tiêu kinh tế xà hội giữa Việt Nam và các nớc ASEAN
năm 1993
Chỉ tiêu
GDP bình quân đầu ngờiUSD
Phơng pháp Atlas
GDP bình quân đầu ngời
USD
Phơng pháp PPP
Chỉ số HDI

Việt Nam


Indônêxia

Malaixia

Philipin

Singapo

Thái Lan

170

730

3160

830

19310

2040

1040

3140

8630

2660


20470

6390

0,514
0,568
0,794
0,621
0,836
0,798
Vị trí HDI trong 176 nớc
116
105
57
99
43
54
HDI: chỉ số phát triển con ngời
Trớc đây,việc thực hiên chính sách và cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp khiến cho sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân c tăng nhanh, đới sống một
bộ phận nhân dân, nhất là ở một số vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến
cũ, đồng bào dân tộc, còn quá khó khăn vất vả.Chất lợng giáo dục đào tạo, y
tế ở nhiều nơi rất thấp kém. Ngời nghèo không đủ tiền chữa bệnh và cho con
em đi học. Trong khi đó nguồn tài chính từ ngân sách và các nguồn lực khác
có thể huy động cho yêu cầu phúc lợi xà hội vừa hạn chế vừa cha đợc sử dụng
có hiệu quả. Tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trờng sinh thái, huỷ
hoại tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng. Văn hoá phẩm độc hại lan tràn, tệ
nạn xà hội phát triển, trật tự an toàn xà hội còn nhiều phức tạp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của đời sống xà hội, để ổn định kinh tế trong

nớc và hội nhập quốc tế ta phải xây dựng một nền kinh tế mở, một nền kinh tế
nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức sở hữu.
Sự thành công của một nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ
nghĩa không chỉ biểu hiện ở tốc độ tăng trởng cao mà còn ở chỗ mức sống
thực tế của mọi tầng lớp dân c đều đợc nâng lên, y tế giáo dục đều phát triển,
khoảng cách giàu nghèo đợc thu hẹp, đạo đức truyền thống bản sắc văn hoá
dân tộc đợc giữ vững, môi trờng đợc bảo vệ.
III. Những giải pháp để phát triển kinh tế hàng hoá ở
Việt Nam

Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xà hội mà trong đó hình thái
phổ biến của sản xuất là sản xuất ra hàng hoá để bán, để trao đổi trên thị trờng.
Nội dung của phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
XHCN ë ViƯt Nam lµ:
12


Phát triển nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành
phần.
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển biến từ kinh tế kém phát
triển, mang nặng tính tự cấp tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng.
Đại hội Đảng VII đà khẳng định, các thành phần kinh tế đang tồn tại tơng
ứng với tính chất và trình độ sản xuất. Trong giai đoạn lịch sử hiện nay, đó là:
kinh tế nhà nớc, kinh tế cá thể, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc.
Nền kinh tế nhiều thành phần vừa phản ánh tính đa dạng phong phú trong
việc đáp ứng nhu cầu xà hội vừa phản ánh tính chất phức tạp trong việc quản
lý theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Do đó việc Phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần phải đi đôi với việc tăng cờng quản lý nhà nớc về kinh tế xÃ
hội. Để hạn chế và khắc phục hậu quả của mặt trái của nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng mang lại, giữ cho công cuộc
đổi mới đúng hớng và phát huy bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xà hội. Nhà nớc phải thực hiện tốt vai trò quản lý kinh tế xà hội bằng luật pháp, kế hoạch,
chính sách, thông tin, truyền thống, giáo dục và một số công cụ khác.
Nhận thức tính chất nhiều thành phần của nền kinh tế là một tất yếu khách
quan, từ đó có thái độ thật đúng đắn trong việc khuyến khích sự phát triển của
chúng theo nguyên tắc tự nhiên của kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp đi lên của
chủ nghĩa xà hội ở nớc ta.
Sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cũng có nghĩa là có
các quy luật kinh tế khác nhau hoạt động. Sự vận động và phát triển của các
thành phần kinh tế trong giai đoạn này chịu sự chi phối trực tiếp của các quy
luật thị trờng. Thông qua hoạt động của các quy luật thị trờng mà nó đào thải
những mặt, yếu tố bất hợp lý, thúc đẩy nhanh quá trình xà hội hoá sản xuất.
1. Phát triển kinh tế hàng hoá theo hớng mở rộng quan hệ kinh tế với nớc
ngoài.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá đà làm phá vì c¸c mèi quan
hƯ kinh tÕ trun thèng cđa nỊn kinh tế khép kín, kém phát triển, bảo thủ trì
trệ. Đặc biệt đến giai đoạn t bản chủ nghĩa sự phát triển của kinh tế hàng hóa
đà làm cho thị trờng dân tộc hoạt động gắn bó với thị trờng thế giới.
Việc mở rộng quan hệ hợp tác với nớc ngoài là tất yếu vì sản xuất và trao
đổi hàng hoá tất yếu vợt qua phạm vi quốc gia, mang tính chất quốc tế, đồng
thời đó cũng là tất yếu sự phát triển nhu cầu. Biệt lập trong sự phát triĨn kinh
tÕ mét tÊt u trong sù ph¸t triĨn, khi trình độ phát triển khoa học kỹ thuật
của thế giới cho phép đáp ứng nhu cầu về cả sản xuất lẫn tiêu dùng. Thông
qua mở rộng quan hệ quan hệ hợp tác với nớc ngoài để biến nguồn lực bên
ngoài thành nguồn lực bên trong. Điều đó tạo thuận lợi cho quá trình phát
triển rút ngắn ở nớc ta.
13


Më réng quan hƯ kinh tÕ víi c¸c níc b»ng nhiều cách nh: Tăng cờng hoạt

động ngoại thơng, hợp tác, liên doanh, liên kết để thu hút vốn đầu t cho nớc
ta, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực. Tranh thủ nắm bắt những mặt
hàng mũi nhọn có trong tơng lai, gắn với công nghệ mới, tiến tới có khả năng
cạnh tranh trên thị trờng thế giới nhanh chóng đa nền kinh tế nớc ta hội
nhập vào nhịp điệu của nền kinh tế thế giới
Việc mở cửa về kinh tế phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng tôn trọng
lẫn nhau, bảo đảm chủ quyền và cùng có lợi.
2. Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa thông
qua bản chất và vai trò quản lý của nhà nớc.
Mặc dù có rất nhiều u điểm nhng nền kinh tế thị trờng không thể nào giải
quyết đợc những vấn đề do chính cơ chế và đời sống kinh tế xà hội đặt ra. Vì
vậy sự tác động của nhà nớc- một chủ thể có khả năng nhận thức và vận dụng
các quy luật khách quan vµo nỊn kinh tÕ lµ mét tÊt u cho sù phát triển kinh
tế xà hội. Thiên sử can thiệp của nhà nớc vào kinh tế, để cho thị trờng tự do
hoạt động, thì việc điều tiết kinh tế kinh tế nớc ta sẽ không có hiệu quả.
Nhà nớc sử dụng luật pháp và các công cụ kinh tế vĩ mô khác để quản lý
kinh tế hàng hoá, làm cho nền kinh tế lành mạnh hơn, giảm bớt các thăng
trầm, đột biến xấu trên con đờng của nó, khắc phục đợc tình trạng phân hoa
bất bình đẳng, bảo vệ đợc tài nguyên môi trởng của đất nớc.
Sự vận dụng của nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc ở nơc ta là sự vận động đợc điều tiết bởi sự thống nhất giữa cơ
chế thị trờng- bàn tay vô hình, và sự quản lý của nhà nớc- bàn tay hữu
hình.
1. Thực trạng kinh tế hàng hóa nớc ta hiện nay.
Nớc ta đang từng bớc quá độ lên chủ nghĩa xà hội không qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa, xu hớng vận động và phát triển kinh tế hàng hoá
gắn liền với các đặc điểm sau:
Một là kinh tế thị trờng bao gồm nhiều loại hình đan xen nhau: nhiều
thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau tham gia vào nền
kinh tế thị trờng. Mỗi kiểu hàng hóa, tham gia vào nền kinh tế thị trờng có

những nét đặc thù về bản chất kinh tế và xà hội và trình độ phát triển, nhng nó
đều là c¸c bé phËn kh¸c nhau cđa nỊn kinh tÕ qc dân thống nhất. Bởi vậy
chúng ta vừa hợp tác, vừa cạnh tranh nhau, bình đẳng trớc pháp luật, đợc pháp
luật bảo vệ. Nhân tố kinh tế và quan hệ kinh tế trong mỗi kiểu sản xuất hàng
hóa của mỗi thành phần kinh tế đều xuất hiện cái mới. Trong đó, sản xuất
hàng hoá xà hội chủ nghĩa giữ vai trò chủ đạo, định hớng với các kiểu sản
xuất hàng hoá khác. Nhận thức đợc tính chất nhiều thành phần kinh tế là một
tất yếu khách quan từ đó có thái độ đúng đắn trong khuyến khích sự phát triển
của chúng theo nguyên tắc tự nhiên của kinh tế, phục cụ cho việc đi lên xÃ
hội chủ nghĩa ở nớc ta.
14


Hai là nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế
kém phát triển mang nặng tính tự cấp tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá, vận hành theo cơ chế thị trờng. Tuy
nhiên, kinh tế thị trờng ở nớc ta vẫn còn ở trình độ kém phat triển. Biểu hiện ở
số lợng và chủng loại hàng hoá nghèo nàn, khối lợng hàng hoá lu thông thị trơng và kim nghạch xuất khẩu còn nhỏ, chi phí sản xuất và giá cả hàng hoá
cao, chât lợng thấp, quy mô và dung lợng thị trờng hẹp, sc cạnh tranh của các
doanh nghiệp và hàng hoá trên thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài còn
yếu, đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi còn ít, thu nhập của ngời lao
động còn thấp Trình độ phát triển thấp của hàng hoá bắt nguồn từ trình độ
thấp của lực lợng sản xuất, từ tính chất sản xuất nhỏ của nền kinh tế, từ trình
độ phân công lao động xà hội kém phát triển, từ sự kém phát triển của hệ
thống kết cấu hạ tầng, lao động thủ công còn chiếm tỷ trọng lớn, từ sự kìm
hÃm của nền kinh tế trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp một thời
gian quá lâu dài, từ sự nhận thức giản đơn về CNXH.
Ba là nền kinh tế phát triển theo hớng hoà nhập vào thị trờng thế giới và
khu vực. Cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ càng phát triển càng làm
cho lực lợng sản xuất phát triển trình độ xà hội hoá cao dẫn đến quá trình khu

vực hoá quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng mở rộng. Do vậy, phát triển kinh
tế thị trờng không phải chỉ dựa trên cơ sở điều kiện trong nớc mà còn phải
tính đến quan hệ quốc tế, đến xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Nền kinh
tế thị trờng của mỗi quốc gia muốn phát triển không thể không gắn với thị trờng thế giíi. BÊt cø mét qc gia nµo dï lµ níc phát triển nhất cũng không
thể sản xuất tất cả các loại hàng hoá. Vì vậy mỗi nớc phải tuỳ theo lợi thế của
mình lựa chọn mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả và cạnh tranh đợc trên thị trờng thế giới. Sản xuất hàng hoá của nơc ta sẽ phát triển nếu biết cách thu hút
vốn đầu t nớc ngoài và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới để
khai thác các tiềm năng của nền kinh tế. Muốn vậy, con đờng đúng đắn là
phát triển nền kinh tế mở hớng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập
khẩu có hiệu quả.
Bốn là nền kinh tế thị trờng phát triển theo định hớng XHCN thông qua
bản chất và vai trò của Nhà nớc. Sự vận động của nền kinh tế hàng hoá thông
qua cơ chế thị trờng không thể giải quyết đợc những vấn đề nh: Lạm phát,
thất nghiệp, khủng hoảng, phân hoá bất bình đẳng, « nhiƠm m«i trêng, sù
bïng nỉ d©n sè cịng nh các hiện tợng xà hội khác. Những tình trạng và hiên
tợng trên ở những mức độ khác nhau trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động
ngợc trở lại làm cản trở sự phát triển bình thờng của một xà hội nói chung và
của nền kinh tế hàng hoá nói riêng.
Phát triển kinh tế hàng hoá gắn liền với nền kinh tế mở là tất yếu nhng
trong quá trình đó bên cạnh việc tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới, thì cũng
có nguy cơ du nhập những yếu tố văn hoá xa lạ với truyền thống, đặc điểm
15


của dân tộc. Muốn giữ đợc nền kinh tế thị trờng mang bản sắc văn hoá Việt
Nam, thực hiên có hiệu quả sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, dới sự lÃnh đạo
của Đảng, không chấp nhận lối sống thực dụng với sự chi phối tất cả của
đồng tiền không chấp nhận thơng mại hoá mọi hoạt động của ®êi sèng x· héi
kÕt hỵp sù chän läc tinh hoa của văn minh nhân loại với giữ gìn những yếu tố
tinh tuý của văn hoá dân tộc, xây dựng những yếu tố văn hoá XHCN.

ở nớc ta,khu vực sản xuất nông nghiệp chiếm tới từ 70% sức lao động và
80% dân số- nơi khai sinh của sự nghiệp đổi mới bằng khoán 10 chỉ thị
100, từ chỗ thiếu đói đà vơn lên đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo.
Khu vc kinh tế t nhân là khu vực phát triển mạnh thứ hai, cho đến nay
chúng ta có khoảng 22000 doanh nghiệp t nhân gấp 2 lần số doanh nghiệp
nhà nớc khi bắt đầu đi vào công cuộc đổi mới và gấp 3 lần số doanh nghiệp
nhà nớc có đến hiện nay. Trong đó có những doanh nghiệp sử dụng 10000
công nhân. Khu vực ngoài quốc doanh ( bao gồm không nhiều bộ phận của
kinh tế hợp tác ) chiếm trên dới 2/3 tổng sản phẩm trong nớc.
Bình quân tăng trởng 5 năm ( 1990-1995) là 8,2% một năm. ( Năm 1995
tăng trởng bình quân hoàn toàn thế giớ 3,5% trong đó cao nhất là vùng Đông
á- Thái Bình Dơng: 8,1%, Mĩ 3%; Nga 1,6%Các nớc ASEAN vẫn tiếp tục
giữ mức độ tăng trởng khá: Singapo 8,9%; Philipin 5%; Thái Lan 8,9%
Trớc đây, chính sách hợp tác hoá ở Liên Xô cũ khi thực hiện có phạm sai
lầm là nóng vội, ở nớc ta do hoàn cảnh lịch sử nhất định, phong trào hợp tác
hoá cũng đà có tác dụng ở miền Bắc trong những năm chiến tranh chèng MÜ
cøu níc nhng tiÕc r»ng chóng ta kh«ng duy trì đợc, cho đến năm 1990 các
nhà soạn thảo chiến lợc phát triển kinh tế xà hội đến năm 2000 không còn
biết tỉ trọng bộ phận kinh tế hợp tác là bao nhiêu.
Nhận thấy rõ những khiếm khuyết của nền kinh tế kế hoạch tập trtung
quan liêu bao cấp, tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, qua thực hiện 5
năm đổi mới Đảng ta khẳng định Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng XHCN vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc.
Sự tác động của Nhà nớc vµo nỊn kinh tÕ lµ mét tÊt u cđa sù ph¸t triĨn
kinh tÕ x· héi. ThiÕu sù “ can thiƯp” của Nhà nuớc vào thị trờng tự do hoạt
động, thì sự điều hành kinh tế nớc ta sẽ không có hiệu quả cũng nh ta muốn
vỗ tay mà chỉ có một bàn tay.
Nhà nớc sử dụng luật pháp vào các công cụ vĩ mô khác để quản lí kinh tế
làm cho nền kinh tế lành mạnh hơn. Giảm bớt những thăng trầm, đột biến xấu

trên con đờng phát triển của nó khắc phục đợc tình trạng phân hoá bất bình
đẳng, bảo vệ đợc tài nguyên môi trờng của đất nớc.
Nh vậy sự vận động của nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc là sự vân hành đợc điều tiết bởi sự thống nhất giữa cơ
chế thị trờng- bàn tay vô hình và sự quản lý của Nhà nớc- bàn tay hữu h×nh.
16


2. Những giải pháp phát triển kinh tế hàng hoá Việt Nam: Đẩy mạnh
quá trình đa dạng hoá sở hữu tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta.
a. Đối với kinh tế nhà nớc:
Trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, một vấn đề
quan trọng cần nắm đợc đó là kinh tế Nhà nớc phải đóng vai trò chủ đạo. Khi
mà nền kinh tế nhà nớc đủ mạnh và giữ đợc vai trò chủ đạo thì sẽ lôi kéo đợc
các thành phần kinh tế khác theo định hớng xà hội chủ nghĩa, nếu không, thì
loại trừ khả năng thành phần kinh tế t bản t nhân sẽ lớn mạnh hơn và kéo nền
kinh tế quốc dân theo định hớng t bản chủ nghĩa, thêm nữa thành phần kinh tế
t bản t nhân đÃ, đang và sẽ đợc sù hËu thn rÊt lín cđa qc tÕ. NhÊt lµ trong
bối cảnh đất nớc ta hiện nay mọi thế lực chống đối phản động đang tìm mọi
cách cho thành phần kinh tế t bản t nhân thắng thế ở nớc ta.
Do vậy, để kinh tế nhà nớc thắng thế chúng ta cần thực hiện một số vấn
đề:
ã Thành phần kinh tế nhà nớc phải đợc xác định đúng về mô hình
tổ chức và định hớng phát triển, chọn đúng cán bộ tốt, có cơ chế chính
sách phù hợp để thành phần kinh tế này không ngừng đợc củng cố và
phát triển nhằm phát huy vai trò chủ đạo, để thực hiện và phát huy nghĩa
vụ mở đờng, dẫn dắt nền kinh tế phát triển. Nó phải đảm bảo phát triển
hàng hoá công cộng còn những lĩnh vực kinh doanh có khả năng sinh lợi
thì nên để cho các thành phần kinh tế khác phát triển.

ã Một bộ phận quan trọng cđa nỊn kinh tÕ nhµ níc lµ doanh
nghiƯp nhµ níc phải phát triển trên nguyên tắc năng suất, chất lợng và
hiệu quả ngày càng cao và phải bình đẳng với các doanh ngiệp thuộc
thành phần kinh tế khác ) vì chỉ trên cơ sở xác định đợc hiệu quả kinh tế
rõ ràng, cụ thể mới có tiêu chuẩn tìm chọn nhân tài, có đạo đức tốt, khả
năng quản lý giỏi để đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế ) phải làm sao
cho doanh nghiệp Nhà nớc trở thành một công cụ để Nhà nớc có thể
khắc phục đợc các khiếm khuyết của thị trờng và có thể can thiệp vào
nền kinh tế bất cứ lúc nào cần thiết.
Hiện nay, trong cơ cấu thành phần kinh tế khu vực doanh nghiệp nhà
nớc cha đợc quan tâm nhiều đến việc đổi mới công nghệ, giải quyết vốn
lu động để phát huy năng lực sản xuất, hiện nay vẫn còn nhiều doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả, còn quá nhiều doanh nghiệp nhỏ làm ăn
thua lỗ kéo dài. Tuy nhiên để khắc phục tình trạng trên chúng ta cần phải
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc tho định hớng nắm ngành, khâu,
mặt hàng then chốt, chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh, tự chủ về
mọi mặt. Việc xắp xếp lại có thể tiến hành dới nhiều hình thức khác
17


nhau. Để kinh tế nhà nớc hoạt động có hiệu quả hơn, phát huy đợc vai
trò chủ đạo của mình chúng ta cần đổi mới theo hớng sau:
- Thứ nhất, hoàn thành việc phân định các doanh nghiệp hoạt động
công ích và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cũng
nh các doanh nghiệp kinh doanh có vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Nhà nớc cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có đủ số vốn lu
động cần thiết, đợc vay vốn u đÃi để đổi mới thiết bị công nghệ kiện
toàn tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý. Còn đối với các doanh nghiệp
kinh doanh chuyển sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thật sự tự chủ thì phải chịu

trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
- Thứ hai, xác định loại doanh nghiệp đợc nhà nớc đầu t 100% vốn loại
doanh nghiệp mà nhà nớc nắm số cổ phần khống chế và những doanh
nghiệp mà nhà nớc chỉ cần giữ số cổ phần ở mức thấp và đa dạng hoá
sở hữu thông qua các biện pháp: cổ phần hoá, cho thuê kinh doanh
chuyển nhợng quyền sở hữu và sử dụng trên cơ sở khắc phục mọi trở
ngại khách quan và chủ quan để đẩy nhanh tiến độ phát triển. Hớng
dẫn, đôn đốc quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp theo những danh
mục đà xác định đảm bảo tiến độ triển khai và kịp thời rút kinh ngiệm
để tiến hành một cách vững chắc, không để xảy ra những sai lầm đáng
tiếc. Đối với biện pháp tổng công ty hoá các doanh nghiệp cần đợc
xem xét lại theo hớng thu hẹp các tổng công ty đến mức chỉ áp dụng
trong những lĩnh vực phải đối diện trực tiếp với cạch tranh nớc ngoài,
song song với việc xây dựng các công ty đa ngành, đa sở hữu và tạo cơ
chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và thành viên của tổng công ty.
b/ Đối với các thành phần kinh tế khác có một câu hỏi lớn đặt ra:
Mặc dù Nhà nớc khuyến khích phát triển nhng tốc độ tăng chậm chạp và
không tơng xứng với tiềm năng hiện có . Muốn phát triển sản xuất thì nguyên
lý muôn thủa là phải tăng suất đầu t, trớc hết là đầu t về tài chính. Nguồn tài
chính này trong dân khá lớn nhng cha đợc sử dụng để phát triển sản xuất.
(Ước tính có khoảng trên 10000 tỷ đồng, bao gồm 5000 tỷ nằm ở dự trữ vàng
và đôla; 3000 tỷ xây xựng nhà cửa; 1000 tỷ mua sắm đồ dùng cao cấp nh xe
máy, tivi màu, video, catset, máy điều hoà nhiệt độ.. đó là cha kể trên 3000 tỷ
tiền gửi tiết kiệm của dân c). Để các nguồn vốn này có thể góp phần tăng
thêm suất đầu t cho sản xuất kinh doanh cần phải giải quyết hàng loạt các
biện pháp:
+ Có thể phải bắt đầu ngay từ tên gọi. Không nên xuất phát từ kinh tế
quốc doanh để đặt tên cho cho các thành phần kinh tế khác, gọi
họ lµ “ ngoµi qc doanh”. Trong nỊn kinh tÕ nhiỊu thành phần, cho dù kinh
tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo thì vẫn phải đảm bảo tính bình đẳng cđa c¸c


18


thành phần kinh tế và thực chất mỗi thành phần kinh tÕ lµ mét bé phËn cÊu
thµnh cđa nỊn kinh tế quốc dân thống nhất không có bộ phận này là trong
còn bộ phận khác là ngoài. Thay đổi cách gọi cũng là giải pháp xoá đi tâm
lý tự ti, bi quan của các thành phần kinh tế khác mà một thời họ bị chèn ép,
lÃng quên.
+ Việc cải tạo các thành phần kinh tế phải đợc tiến hành theo nguyen tắc
tự nguyện và trên cơ sở tính chất xà hội hoá thực tế. Giải pháp đạt hiệu quả
cao chính là không cô lập các thành phần kinh tế với nhau mà phải sử dụng
các hình thức hợp doanh, đan xen các quan hệ sử dụng khác nhau vào cïng
mét lÜnh vùc, thËm chÝ trong cïng mét c«ng ty, xí nghiệp. Các xí nghiệp hợp
doanh giữa Nhà nớc và t nhân, giữa hợp tác xà và t nhân, giữa Nhà nớc và hợp
tác xÃ, t nhâncần phải trở thành một trong những hình thức cơ bản tổ chức
các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần.Trong sản
xuất nông nghiệp, do tính đặc thù của nó nên ngoài việc phải giải quyết tốt
quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân, còn phải chuyển kinh tế
hợp tác hiện nay thành kinh tế nông trại. Kinh tế hộ nhận khoán là cơ sở hình
thành kinh tế nông trại và các tổ chức nông trại. Đây cũng đang là xu hớng
chung của nông nghiệp thế giới.Trong điều kiện nông nghiệp nớc ta hiện nay
không cần tổ chức các nông trại lớn và cũng cha vội hợp tác nhiều nông trại
với nhau. Có thể mỗi nhóm chỉ nên 5-20 hộ tự nguyện góp ruộng đất, lao
đọng và tiền vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tổ chức những nhóm 20-30 hộ
nh ở Đài Loan hợp tác với nhau làm chung một hoặc nhiều khâu trong quá
trình sản xuất nh làm đất, gieo cấy, làm cỏ, bón phân, tới tiêu, phòng trừ sâu
bệnh, thu hoạch, phơi sấy, vận chuyển. Ngoài ra còn có các hình thức hợp tác
khác nh: các nông trại chung nhau mua đầu vào hoặc chung nhau bán đầu
ra, hoặc cũng có thể hợp tác dới hình thức uỷ thác kinh doanh. Tổ chức nông

trại là sự hợp tác giữa các nông trại, chính là hình thức hợp tác xà nông
nghiệp theo mô hình mới cần đạt đợc.
+ Để nhân dân yên tâm bỏ vốn ra sản xuất kinh doanh và hoạt động đúng
hớng. Nhà nớc phải đa ra đợc một hệ thống các văn bản pháp quy nh luật kinh
doanh, luật thừa kế, luật chuyển nhựng, luật mua bán lao độngđòng thơi
hoàn thiện chế độ đăng kí kinh doanh, kế toán, thống kê, thuế, hợp đồng kinh
tế. Các luật và chế độ này không chỉ nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nớc mà
phải giải quyết thoả đáng 3 lợi ích: Nhà nớc- tập thể- cá nhân, khuyến khích
làm giàu trên cơ sở bỏ vốn kinh doanh đúng pháp luật. Việc định ra các luật
thuế và chế độ phải giữ ổn định trong thời gian tơng đối dài, nếu có thay đổi
chỉ nên theo hớng có lợi cho ngời bỏ vốn chứ không phải là thắt dần và tớc bỏ
bớt lợi ích của họ. Luật và chế độ ban hành cần phải đạt đợc yêu cầu hết sức
quan trọng là xoá bỏ đợc ấn tợng đà ăn sâu vào trong t tởng của những ngời
sản xuất kinh doanh t nhân, cá thể về cách thức Nhà nớc tớc đoạt hoặc cải tạo
gò ép trớc đây và phải có điều khoản cam kết về vấn đề này. Thực hiện đợc

19


các yêu cầu này tức là giải quyết đợc một trong những hớng cơ bản trong
chiến luực tạo vốn. Chuyển từ việc cung cấp vốn chủ yếu từ ngân sách Nhµ níc sang sư dơng vèn x· héi.
c/ TiÕn hµnh đồng bộ những giải pháp vĩ mô để tạo môi tr ờng kinh doanh
thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả, bao gồm:
- Hoàn thiện nhanh chóng hệ thống tài chính ngân hàng bằng những công
nghệ kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, đảm bảo thông suôt trong và ngoài nớc. Đại
bộ phận cac khoản thanh toán ngân hàng phải đảm đơng đợc qua bộ máy của
mình; sử dụng tiền mặt chỉ ở mức hạn chế. Tín dụng ngân hàng phải thực hiện
đi vay để cho vay chứ không dựa vào nguồn phát hành và chủ yếu đảm bảo
cho kinh tế quốc doanh nh hiện nay. Hoạt động tài chính cũng phải đợc đổi
mới, lấy thu lờng chi, thu đủ và chi đúng, trong điều kiện nguồn ngân sach có

hạn không nên vợt quá khả năng bằng cách đi vay nợ nớc ngoài và phát hành.
Điều đó chỉ dẫn đến lạm phát. Trong nền kinh tế lạm phát thì không thể nâng
cấp bất cứ ngành nào, lĩnh vực nào, do đó cần phải từ bỏ ngay ý định nâng
cấp ngành này hay lĩnh vực kia bằng lạm phát. Lâu nay tài chính của nớc ta
chạy theo nhu cầu chi quá lớn của một số ngành, một số lĩnh vực trong khi
nguồn thu hạn hẹp. Đây rõ ràng là hớng đi không thực tế, do đó chống lạm
phát không đạt đợc mục tiêu đề ra.
- Phải nhanh chóng xây dựng đợc một thị trờng đầy đủ ở nớc ta hiện nay
còn thiếu nhiều thị trờng quan trọng của nền sản xuất hàng hoá nh: thị trờng
vốn, thị trờng lao động
- Thời đại ngày nay thông tin đợc coi là yếu tố của lực lợng sản xuất.
Thông tin là sức mạnh của quyền lực. Do vậy phải hoàn thiện hệ thống thông
tin kinh tế phục vụ các nhà doanh nghiệp phát huy dân chủ hoá trong đời
sống kinh tÕ. HƯ thèng th«ng tin kinh tÕ cđa níc ta còn rất yếu và tổ chức
không hợp lý, thông tin bị chia cắt. Số ngời hiểu biết về việc thu thập, xử lý,
tổng hợp và sử dụng thông tin trong nền kinh tế thị trờng cha nhiều, nhìn
chung vẫn theo lèi qu¶n lý nỊn kinh tÕ theo nỊn kinh tÕ kế hoạch hoá tập
trung cao độ trớc đây. Để đổi mới hoạt động này, phải coi hoạt động thông tin
trong nền kinh tế là một ngành dịch vụ, trong đó tất cả các thành phần kinh tế
có thể và cần thiết tham gia.
- Xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp giỏi và các nhà quản lý vĩ mô
có tài, đồng thời liên kết họ lại. Cái thiếu hụt lớn nhất của chúng ta hiện nay
là ở chỗ này. Chúng ta đang có một đội ngũ cán bộ quản lý khá đông đảo nhng chất lợng không phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế. Có một bộ phận đÃ
quá quen với cơ chế quản lý cũ, đến nay hoàn toàn không đủ khả năng năng
thích ứng với cơ chế mới. Biểu hiện của bộ phận này là luôn kêu khó khăn,
không tự tìm cách tháo gỡ mà chỉ đi tìm sự trợ giúp theo kiểu bao cấp trớc
đây của Nhà nớc. Một bộ phận khác cha đợc đào tạo chu đáo trớc khi bố trí
họ đảm nhận các cơng vị chủ chốt trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
20



Trong số 4584 đơn vị kinh tế quốc doanh thua lỗ năm 1989, có tới 2630 đơn
vị giám đốc không có bằng cấp chuyên môn, trong sản xuất nông nghiệp,
phần lớn cán bộ quản lý ở xà và hợp tác xà mới đạt trình độ văn hoá cấp I và
II, hầu hết cha qua đào tạo có hệ thống nên ¸p dông tiÕn bé khoa häc kü thuËt
chËm. NÕu tÝnh ba chức danh chủ yếu trong nông thôn là bí th đảng uỷ xÃ,
chủ tịch xà và chủ nhiệm hợp tác xà thì chỉ có 52,9% đạt trình độ văn hoá cấp
II; 32,2% văn hoá cấp III. Về trình độ quản lý trong ba chức danh trên mới có
22,4% đà qua lớp học quản lý kinh tế và 15,3% đợc đảo tạo về quản lý Nhà nớc. Có một bộ phận không nhỏ trong cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô
hiện nay đang dấn sâu vào tệ nạn tham nhũng. thời gian gần đây chúng ta đÃ
đặt vấn đề chống tham nhũng, nhng kết quả còn hạn chế. Nguyên nhân chủ
yếu là xử lý cha nghiêm, còn né tránh và hình nh mối liên hệ của căn bệnh
này đà bắt đầu có kích cỡ về phạm vi nên việc xử lý cũng khó khăn. Đà đến
lúc cần phải có thái độ dứt khoát đối với loại cán bộ này và phải loại bỏ họ
càng nhanh càng tốt. Trong số cán bộ quản lý kinh tế cũng có một bộ phận
đang thích ứng dần với cơ chế qu¶n lý míi, cã thĨ tiÕp tơc sư dơng trong việc
điều hành kinh tế vĩ mô và vi mô, tuy nhiên số này cha nhiều. Tóm lại là đại
bộ phận số cán bộ hiện có phải đợc bố trí sắp xếp và đào tạo lại. Về chính
sách sử dụng cán bộ thì mạnh dạn đợc coi là một trong những phơng châm
chủ yếu không muốn nói là số một.
- Nhanh chóng phổ cập nghề cho ngời lao động. Mỗi năm nớc ta có trên 1
triệu thanh niên đến tuổi lao động. Hệ thống 936 trờng chuyên nghiệp hiện có
mỗi năm chỉ đào tạo đợc 20 vạn ngời, chủ yếu là lao động chính quy, dài hạn
theo yêu cầu của khu vực Nhà nớc. Nh vậy còn phần lớn thanh niên đến tuổi
lao động không đợc đào tạo nghề hoặc có nghề nhng không thành thạo thì
cũng khó có khả năng tìm đợc việc làm. ở các cơ sở sản xuất kinh doanh, tay
nghỊ cđa ngêi lao ®éng cịng cha cao, do đó vấn đề tiếp tục đào tạo và bồi dỡng họ phải đợc đặt ra. Hớng u tiên đầu t của thế giới hiện nay là lao động có
kỹ thuật chứ không phải sử dụng lao động không kỹ thuật, giá cả sức lao động
rẻ nh những năm trớc đây, vì sản phẩm hàng hoá có thị trờng lớn là sản phẩm
có hàm lợng chất xám và khoa học kỹ thuật cao.

d/ Đối với thành phần kinh tế hợp tác
Thành phần kinh tế hợp tác ở nớc ta hiện nay còn lúng túng, số hợp tác xÃ
hoạt đọng kém hình thức còn nhiều. Đây là một vấn đề cần tháo gỡ kịp thời
để đảm bảo cho kinh tế nhiều thành phần phát triển đúng hớng XHCN. Để
tháo gỡ vấn đề hoạt động kém của hợp tác xà chúng ta cần tổng kết kinh
nghiệm phát triển của các hợp tác xà kiểu cũ trong nông nghiệp thơng
nghiệpđể rút ra những bài học kinh ngiệm phát triển hợp tác xà trong
những năm tới. Hiện nay, mô hình hợp tác xà kiểu cũ không còn phù hợp với
quy luật xà hội hoá sản xuất đối với sản xuất nhỏ ở nớc ta. Thực tế hơn 10
năm vừa qua đà chứng tỏ hợp tác xà của những ngời sản xuất nhỏ là cần thiÕt
21


trong các khâu dịch vụ sản xuất, các khâu đầu vào và đầu ra cho sản xuất nhỏ,
bởi vậy cần phải có sự tổng kết hớng dẫn phát triển hợp tác xà ở các khâu này
và tạo điều kiện để kinh tế tập thể góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
e/ Đối với loại hình sản xuất nhỏ của nông dân và ngời buôn bán nhỏ
Nh ở trên đà nói đối với những năm đổi mới của nớc ta kinh tế hộ đóng
một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế ở nớc ta, nhất là trong lĩnh
vực nông nghiệp. Đối với loại hình sản xuất này Nhà nớc cần có những chính
sách trợ giúp cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, Nhà
nớc thông qua những chính sách thuế để trợ giúp cho thành phần kinh tế này,
khuyến khích những ngời sản xuất phát triển làm sao để kinh tế hợp tác cùng
với kinh tế Nhà nớc trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
f/ Đối với thành phần kinh tế t bản t nhân
Hiện nay kinh tế t bản t nhân sản xuất lớn ở nớc ta còn rất nhỏ bé, lại nặng
về hoạt động thơng mại, dịch vụ phục vụ đời sống còn trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp tỷ trọng thành phần kinh tế t bản t nhân cha đáng
kể, một điều khó khăn của thành phần kinh tế này là tâm lý e ngại đầu t trong
nhân dân. Do vậy Nhà nớc cần có chính sách thành phần kinh tế t bản t nhân

tự do phát triển theo luật định không hạn chế t nhân, cá thể bỏ vốn đầu t vào
sản xuất những sản phẩm mà Nhà nớc cho phép, nhất là Nhà nớc cần có
những chính sách để khuyến khích các nhà đầu t kinh doanh phát triển nông
nghiệp từng bớc đa sản xuất nông nghiệp của nớc ta lên sản xuất lớn. Do vậy
cần có kế hoạch nghiên cứu lại chính sách hạn điền chuyển dịch ruộng đất
theo hớng tích tụ và tập trung ruộng đất, phát triển mô hình kinh tế trang trại
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Đối với thành phần kinh tế t bản t nhân này không tránh khỏi tính tự phát
là chạy theo lợi nhuận đơn thuần nảy sinh những hiện tợng tiêu cực làm tổn
hại đến lợi ích chung của xà hội. Hiện nay, ở nớc ta tình trạng buôn lậu trốn
thuế, làm hàng giả và tiêu thụ hàng giả còn phổ biến, bởi vậy đối với những
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này Nhà nớc cần phải sử dụng nhiều
biện pháp dể hạn chế ngăn chặn những khuynh hớng tự phát, những hiện tợng
tiêu cực và hớng sự phát triển của các thành phần kinh tế này theo định hớng
XHCN.
g/ Đối với thành phần kinh tế t bản Nhà nớc
Đối với thành phần kinh tế t bản nhà nớc ở nớc ta hiện nay, số vốn đầu t
phát triển còn thấp, do vậy Nhà nớc cần có những chính sách thu hút vốn đầu
t của các nhà t bản trong và ngoài nớc, đối với các nhà t bản nớc ngoài để
khuyến khích hộ đầu t Nhà nớc cần tạo tâm lý yên tâm cho họ bằng cách giữ
vững ổn định chính trị xà hội để họ thấy rằng những khoản đầu t của họ đợc
an toàn.

22


Nhà nớc cần có những chính sách khai phá những vùng đất còn bị bỏ
hoang những vùng thuộc nông thôn, miền núi nh có những u đÃi đặc biệt cho
những ngời đi khai phá và phát triển ở những vùng này, mặt khác cần phải
xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông, thúc đẩy lu thông hàng hoá, giao

lu buôn bán giữa các vùng này với những vùng kinh tế phát triển trong nớc.
3. Đẩy mạnh quá trình phân công lao động xà hội.
Việc đẩy mạnh quá trình phân công lại lao động xà hội cũng chính là việc
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nớc ta ta cần phải phát
triển mạnh theo hớng xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu. Trong mấy
năm vừa qua, tỷ lệ xuất khẩu của nớc ta tăng lên đáng kể nhng việc thúc đẩy
xuất khẩu gặp một số khó khăn nh công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của
nớc ta chủ yếu đợc hình thành trong cơ chế tập trung bao cấp, do vậy máy
móc lạc hậu mấy thế hệ, các xí nghiệp, kho tàng bến bÃi quá cồng kềnh nhng
công suất lại thấp. Hiện nay tuy đà có sự thay đổi công nghệ lạc hậu bằng
những công nghệ hiện đại hơn và có sự chuyển biến theo hớng xuất khẩu nhng những hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng ở dạng thô và
nguyên liệu cha qua chế biến nên tuy rằng tài nguyên rất lớn nhng không thu
đợc bao nhiêu, trong lĩnh vực này Nhà nớc cần có biện pháp phát triển công
nghiệp chế biến để sao cho xuất khẩu của nớc ta không phải là xuất khẩu
hàng hoá ở dạng thô cha qua chế biến mà là xuất khẩu những sản phẩm đÃ
qua chế biÕn, cã nh vËy viƯc xt khÈu cđa níc ta mới phát triển mạnh và dần
thay thế đợc nhập khẩu.
Cần phải phân công lại lao động theo hớng chuyên môn hoá kết hợp với đa
dạng sản xuất kinh doanh, tăng cờng và phát triển ngành phi sản xuất vật chất
( ngành kinh tế dịch vụ) coi trọng lao động trí tuệ đẩy mạnh sự nghiệp nghiên
cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất,
phát triển những ngành có lợi thế nh nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông
lâm hải sản.
4. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng.
Thị trờng là sản phẩm tất yếu của kinh tế hàng hoá. Sản xuất hàng hoá
càng phát triển thì thị trờng càng phát triển nghĩa là sản xuất hàng hoá quyết
định thị trờng, song bên cạnh đó thị trờng cũng tác động trở lại đối với sản
xuất hàng hoá, có tác động thúc đẩy sản xuất hàng hoá khi thị trờng càng đợc
mở rộng thì quy mô sản xuất cũng tăng lên và sự phân lớp trong sản xuất
ngày càng sâu sắc hơn.

Để khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, công nghệ, tài
nguyên , thực hiện mở rộng phân công lao động xà hội cần phải từng bớc hình
thành đồng bộ các loại thị trờng: tiền tệ,vốn, sức lao động điều này sẽ góp
phần đảm bảo cho việc phân phối và sử dụng các yếu tố đầu vào đầu ra của
quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của sự phát triển kinh tế hàng hoá.
a/ Đối với thị trờng hàng hoá dịch vụ

23


Thực hiện giao lu hàng hoá thông suốt trong cả nớc, phát triển thị trờng
công nghệ, các dịch vụ thông tin t vấn, thiết bị kiểm tra, kiểm soát và xử lý
nghiêm minh những trớng hợp gian lận thơng mại nh: kinh doanh trái phép,
trốn lậu thuế, tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất kinh doanh.
Thực hiện ®éc qun Nhµ níc trong mét sè ngµnh, mét sè lĩnh vực nhất định
vì lợi ích chung của đất nớc.
Chỉnh đốn hoạt động của các tổ chức thơng nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, đổi mới hệ thống thơng nghiệp Nhà nớc để làm tốt vai trò chủ đạo
khắc phục tình trạng buông lỏng thị trờng nông thôn miền núi.
Cần phải có phơng án kết hợp cả hai phơng hớng: giảm chi phí sản xuất để
làm cơ sở cho việc giảm giá và tăng khối lợng sản phẩm cung ứng cho thị trờng. Khi đó, sẽ kết hợp đợc cả hai yếu tố của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
b/ Đối với thị trờng các yếu tố sản xuất
Nhà nớc cần phải kìm hÃm nguy cơ thất nghiệp, cần chú trọng vào việc tạo
thêm chỗ làm việc và tự tạo việc làm khuyến khích các cá nhân, tổ chức tốt
dịch vụ giới thiệu việc làm và đào tạo nghề nghiệp.
Tổ chức quản lý hớng dẫn tốt việc thuê mớn lao động thông qua các tổ
chức công đoàn, các tổ chøc x· héi nghỊ nghiƯp, kiĨm tra gi¸m s¸t tèt việc
thuê mớn lao động nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của ngời lao động và đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng của ngời lao động và ngời sử dụng lao động trớc
pháp luật.

c/ Tổ chức quản lý tốt thị trờng bất động sản.
Đất đai là thuộc quyền sở hữu của toàn dân, không phải của t nhân, không
cho phép việc mua bán đất đai, thực hiện tốt đúng luật đất đai, xác định đúng
giá các loại đất để sử dụng có hiệu quả.
Chăm lo giải quyết vấn đề nhà ở cho nhân dân nhất là nhân dân ở những
vùng đô thị phát triển khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng
và kinh doanh nhà ở theo sự hớng, quản lý của Nhà nớc.
d/ Xây dựng thị trờng vốn và từng bớc hình thành thị trờng chứng khoán
Hiện nay, nớc ta đà hình thành đợc thị trờng chứng khoán nhng do thị trờng mới thành lập nên tổng giá trị của một phiên giao vẫn còn ở mức thấp,
Nhà nớc cần phải có những biện pháp, chính sách thu hút các nguồn vốn
trung và dài hạn qua các ngân hàng và phải chuẩn bị những điều kiện cần
thiết để đa thị trờng chứng khoán phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế của
Việt Nam.
e/ Thực hiện sự cân bằng giữa các loại thị trờng
Sự cân bằng thị trờng là điều kiện tất yếu để xác lập mối quan hệ cân đối
giữu sản xuất và tiêu dùng, để giải quyết vấn đề cân bằng thị trờng ta cần giải
quyết những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, cần xoá bỏ chế độ bao cấp trong phân phối và sử dụng các yếu
tố sản xuất và vật phẩm tiêu dùng và chuyển chúng sang quan hệ hàng hoá

24


tiền tệ điều này có nghĩa là toàn bộ nhân tố sản xuất, vật phẩm tiêu dùng đều
đợc mua bán trên thị trờng một cách tự do. Hiện nay, ở nớc ta về cơ bản và
vật phẩm tiêu dùng đà là hàng hoá song có những yếu tốvẫn cha đợc tính đủ
giá trị của nó đặc biệt là đất đai, địa tô chính là cơ sở để xác định giá cả
ruộng đất nhng bên cạnh việc tính tới vấn đề địa tô cần phải có những chính
sách hợp lý tạo điều kiện cho sự thông suốt của thị trờng bất động sản ở nớc
ta.

Thứ hai tuân thủ nguyên tắc tự do giá cả và thực hiẹn tốt sự bình ổn giá cả
trong thị trờng. Bình ổn giá trong cơ chế thị trờng tức là dùng những giải pháp
kinh tế hữu hiệu để giá cả vận động ở mức quá cao hoặc quá thấp trở về mức
hợp lý của nó nh vậy muốn bình ổn giá cả thì phải có sự can thiƯp cđa Nhµ níc vµ sù can thiƯp nµy chủ yếu thông qua các giải pháp kinh tế vĩ mô phù hợp
với các quy luật kinh tế khách quan.
Thứ ba, phát triển thị trờng hớng ngoại, đẩy mạnh hoạt động ngoại thơng,
thị trờng hớng ngoại là thị trờng phân phối đa dạng về hình thức, thể loại bao
gồm lực lợng tham gia, phát triển thông suốt, không biệt lập giữa các vùng
các địa phơng trong nớc và quốc tế. Nhng có điểm cần phải chú ý đó là việc
xác định thị trờng hớng ngoại phải dựa trên cơ sở là thị trờng trong nớc. Thực
hiện xuất siêu những sản phẩm mũi nhọn, dựa trên thế mạnh về lợi thế so
sánh và xuất siêu ở đây cần phải xuất thành phẩm chứ không phải là xuất
nguyên liệu do vậy cần chú ý khuyến khích phát triển nông nghiệp, công
nghiệp chế biến.
5. Tiếp tục đổi mới và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Nhà nớc phải có định hớng vĩ mô, phát triển nền kinh tế bằng các kế
hoạch các dự án. Những kế hoạch mà Nhà nớc đặt ra phải đợc kêt hợp với thị
trờng đều đợc xem là những công cụ điều tiết kinh tế khách quan, mặcu dù
chúng là hai cơ chế hoạt theo những nguyên tắc khác nhau. Trong mối quan
hệ này thị trờng đợc coi vừa là căn cứ vừa là đối tợng của kế hoạch và phát
triển theo sự điều tiết và định hớng của kế hoạch vĩ mô. Để giải quyết tốt mối
quan hệ giữa kế hoạch và thị trờng trong nền kinh tế của thời kì quá độ ở nớc
ta hiện nay cần phải đổi mới các hoạt động của công tác kế hoạch hoá chứ
không phải từ bỏ nó. Phơng pháp cơ bản để đổi mới công tác kế hoạch hoá
hiện nay là : thực hiện kế hoạch hoá cấp vĩ mô và vi mô trong đó kế hoạch
hoá vi mô lấy hiệu quả kinh tế ( lợi nhuận ) là mục tiêu chủ yếu và thị trờng là
căn cứ, đối tợng trực tiếp. Phải đổi mới nội dung và chức năng của kế hoạch
vĩ mô, cần phải xoá bỏ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, áp đặt
chuyển sang thực hiện kế hoạch hoá định híng gi¸n tiÕp coi träng viƯc sư
dơng réng r·i hƯ thông đòn bẩy kinh tế, công tác dự đoán, chơng trình hoá

nâng cao năng lực của Nhà nớc trong việc sử dụng các chính sách tài chính,
tiền tệ, dùng các công cụ đó tác động gián tiếp vào tổng cung tổng cầu của
nền kinh tế đồng thời nâng cao chất lợng của các công trình, dự án phát triển

25


×