Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu Luận Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.03 KB, 35 trang )

Tiểu luận Kinh tế chính trị

Phần I: Lời mở đầu
Lịch sử đã chứng minh rằng không thể chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn nếu thiếu kinh tế hàng hoá. Chính C. Mác đã coi sự phát triển của kinh tế hàng
hoá là xuất phát điểm và là điều kiện quan trọng bậc nhất không thể thiếu đợc đối
với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất lớn TBCN. V.Lênin cũng chủ trơng thi
hành chính sách kinh tế mới (NEP). Về thực chất đó là sự phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần khơi dậy sự sống động của nền kinh tế, mở rộng giao lu hàng
hoá giữa thành thị và nông thôn, thực hiện các quan hệ kinh tế bằng hình thức quan hệ
hàng hoá - tiền tệ trên thị trờng.
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta có đặc điểm: trớc hết là
quá trình chuyển nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cấp, tự túc sang
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Mặt khác, ở nớc ta cũng đã tồn tại mô hình
kinh tế chỉ huy với cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Cơ chế này có khuyết điểm, nó
làm cản trở tiến bộ kinh tế, kìm hãm nhân tố mới... Vì vậy Đảng ta đã chủ trơng:
Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc. Đảng và Nhà nớc ta đã nghiên cứu lý thuyết về kinh tế thị
trờng của C. Mác và V. Lênin để từ đó áp dụng vào hoàn cảnh thực tế của nớc ta.
Lý luận của C. Mác và V. Lênin về kinh tế thị trờng là một bộ phận của học
thuyết kinh tế chính trị Mác-xít. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng: chỉ rõ những
đặc điểm và quy luật kinh tế, u thế, hạn chế và xu hớng vận động của nền kinh tế
thị trờng.
Với chủ trơng xây dựng nền kinh tế thị trờng vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN là một điều cha có trong lịch sử,
do đó chúng ta vừa tìm hiểu, vừa thực hiện vừa sửa chữa những sai sót.

1


Tiểu luận Kinh tế chính trị


Mục lục
Phần I: Giới thiệu đề án
Phần II: Nội dung chính
A. Cơ sở lý luận
I. Sự hình thành và quá trình phát triển của kinh tế thị trờng
1. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá
2. Quá trình chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trờng
3. Những đặc trng của kinh tế thị trờng
II. Thị trờng và cơ chế thị trờng
1. Thị trờng và cạnh tranh
2. Cơ chế thị trờng
3. Những u điểm và khuyết tật của cơ chế thị trờng
4. Lý luận của Lênin về kinh tế thị trờng trong CNXH
B. Sự vận dụng lý luận về kinh tế thị trờng vào Việt Nam
I. Thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam và sự cần thiết phải phát triển
kinh tế thị trờng
1. Thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam
2. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trờng
II. Sơ lợc về các giai đoạn hình thành và phát triển kinh tế thị trờng ở
Việt Nam
1. Giai đoạn quá độ chuyển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng XHCN
2. Giai đoạn phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
3. Giai đoạn hình thành và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN
III. Bản chất của kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
IV. Các giải pháp cơ bản và chủ yếu để phát triển kinh tế thị trờng
XHCN ở Việt Nam
Phần III. Kết luận
Tài liệu tham khảo


2

Trang
1
2
2
2
2
5
7
12
12
15
18
19
21
21
21
24
24
24
25
26
26
28
29
31



Tiểu luận Kinh tế chính trị
Phần II: Nội dung chính
A. Nguyên tắc khách quan với công cuộc đổi mới kinh tế thị tr ờng và sự vận
dụng ở nớc ta
I. Sự hình thành và quá trình phát triển của kinh tế thị trờng
1. Quá trình chuyển từ nền kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá
1.1. Sơ lợc về kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế xã hội đã
tồn tại trong lịch sử. Hai hình thức này đợc hình thành trên cơ sở trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất xã hội, trình độ phân công lao động xã hội, trình độ phát triển
và phạm vi của quan hệ trao đổi.
Trong nền kinh tế tự nhiên ngời sản xuất cũng đồng thời là ngời tiêu, tự sản
xuất tự tiêu dùng là đặc điểm nổi bật của nền kinh tế này. Ngời sản xuất, sản xuất
ra các sản phẩm với mục đích tạo ra những giá trị sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu
của chính bản thân mình. Quá trình sản xuất của nền kinh tế tự nhiên có thể coi chỉ
gồm hai khâu: sản xuất và tiêu dùng. Các quan hệ kinh tế mà chủ yếu là quan hệ
trao đổi đều mang hình thái hiện vật.
Trong nền kinh tế hàng hoá thì sản xuất ra với mục đích là để bán. Đó là mục
đích có tính khách quan và đợc xác định trớc quá trình sản xuất. Toàn bộ quá trình
sản xuất và tái sản xuất trong kinh tế hàng hoá đều gắn với thị trờng.
So với kinh tế tự nhiên thì kinh tế hàng hoá có những u thế cơ bản sau đây:
Một là: Trong nền kinh tế hàng hoá do s phát triển của phân công lao động xã
hội cho nền sản xuất đợc chuyên môn hoá ngày càng cao, thị trờng ngày càng đợc
mở rộng ra. Điều đó đã tạo điều kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng kinh tế, mỗi
đơn vị sản xuất, thúc đẩy việc cải tiến công cụ lao động, trình độ sản xuất đợc nâng
cao, phạm vi sản xuất đợc mở rộng và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hai là: Trong nền kinh tế hàng hoá, mục đích của sản xuất không phải là để
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân ngời sản xuất mà là để thoả mãn
nhu cầu của thị trờng đặt ra ngày càng cao. Chính điều này đã làm hình thành động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Ngời tiêu dùng đợc coi là

"thợng đế" đợc tự do lựa chọn những hàng hoá phù hợp với nhu cầu của mình trên
cơ sở căn cứ vào chất lợng và giá cả của hàng hoá. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng
3


Tiểu luận Kinh tế chính trị
cao thì hàng hoá sản xuất ra phải đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Và đó là
điều đáng khuyến khích đối với mọi nền kinh tế.
Ba là: Trong kinh tế hàng hoá, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, quyết
liệt. Và để cạnh tranh đợc trên thị trờng đòi hỏi ngời sản xuất phải thờng xuyên
quan tâm tới tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lợng, hình thức của sản
phẩm... để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Chính cạnh tranh, chạy theo lợi nhuận đã
làm cho lực lợng sản xuất có những bớc tiến bộ lên rất nhiều.
Bốn là: Trong kinh tế hàng hoá, do sản xuất xã hội ngày càng phát triển, quan
hệ hàng - tiền ngày càng đợc mở rộng cho nên sản phẩm hàng hoá ngày một phong
phú đa dạng. Sự giao lu kinh tế cũng nh văn hoá giữa các vùng, miền, các quốc
gia... ngày càng phát triển. Đời sống vật chất, tinh thần và văn hoá của dân c ngày
càng đợc nâng cao.
1.2. Những tiền đề của quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng
hoá
Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá là điều tất yếu khách quan. Khi
kinh tế tự nhiên phát triển đến một trình độ nhất định thì những tiền đề của kinh tế
hàng hoá bắt đầu xuất hiện. Trong lịch sử, những quan hệ hiện vật- tự nhiên và
quan hệ hàng hoá - tiền tệ tồn tại đan xen và mâu thuẫn với nhau. Mỗi bớc phát
triển của kinh tế hàng hoá là một bớc đầy lùi kinh tế tự nhiên. Nh vậy trong quá
trình vận động và phát triển, kinh tế hàng hoá đã phủ định dần kinh tế tự nhiên và
dần tự khẳng định mình là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội tồn tại độc lập.
Quá trình xuất hiện, vận động và phát triển của kinh tế hàng hoá diễn ra với sự
tác động mạnh mẽ của tiền đề sau:
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội đã tạo ra những ngành, nghề sản xuất

khác nhau. Do phân công lao động xã hội cho nên mỗingời chuyên làm một việc
trong một ngành với một nghề nhất định và chuyên sản xuất ra một hay một số sản
phẩm nhất định. Nhng nhu cầu tiêu dùng lại phải cần rất nhiều sản phẩm khác
nhau. Để thoả mãn nhu cầu của mình, những ngời sản xuất phải biết dựa vào nhau,
trao đổi sản phẩm cho nhau. Tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hoá thể
hiện ở chỗ do phân công lao động xã hội nên sản phẩm lao động của ngời này trở

4


Tiểu luận Kinh tế chính trị
nên cần thiết cho ngời khác, cần cho xã hội. Phân công lao động xã hội làm nảy
sinh những quan hệ kinh tế giữa những ngời sản xuất với nhau.
Thứ hai: Trong điều kiện t hữu về t liệu sản xuất những ngời sản xuất độc lập
với nhau và có lợi ích kinh tế khác nhau tuy rằng đó chỉ là sự độc lập t ơng đối. Do
có sự phân công lao động xã hội và sự độc lập tơng đối về kinh tế giữa những ngời
sản xuất cho nên quan hệ của họ với nhau là quan hệ mâu thuẫn: vừa liên hệ, phụ
thuộc vào nhau vừa độc lập với nhau. Để giải quyết mối quan hệ mâu thuẫn này đòi
hỏi phải có mối quan hệ trao đổi dựa trên cơ sở giá trị: trao đổi ngang giá.
Khi trao đổi trở thành tập quán và là một mục đích của sản xuất thì sản xuất
hàng hoá ra đời.
Phân công lao động xã hội phát triển thì quan hệ trao đổi cũng đợc mở rộng và
phát triển. Từ đó mà ngành thủ công nghiệp đợc xuất hiện và tách khỏi ngành nông
nghiệp, hình thành xu hớng công nghiệp thành thị và dần tách khỏi nông nghiệp
nông thôn.
Thứ ba: Phân công lao động và xã hội phát triển cũng dẫn tới sự ra đời của
ngành thơng nghiệp. Khi ngành thơng nghiệp ra đời, quan hệ trao đổi có một sắc
thái mới: Ngời sản xuất và ngời tiêu dùng quan hệ với nhau thông qua một ngời thứ
ba, đó là thơng nhân. Chuyên môn hoá ngành nghề đợc hình thành từ việc mở rộng
phạm vi xã hội hoá sản xuất. Ngời sản xuất chỉ chuyên sản xuất ra hàng hoá, còn

việc lu thông hàng hoá là nhiệm vụ của thơng nhân. Thông qua việc mua bán của
mình, thơng nhân có mối quan hệ kinh tế với cả ngời sản xuất và tiêu dùng, họ đã
thực hiện vai trò nối liền sản xuất với tiêu dùng. Thơng nghiệp phát triển kéo theo
việc sản xuất và lu thông hàng hoá cùng với lu thông tiền tệ đợc phát triển nhanh
chóng. Điều này dẫn tới sự mở rộng quan hệ trao đổi, đồng thời liên kết những ngời
sản xuất với nhau, hợp tác đôi bên cùng có lợi.
Thứ t: Quan hệ trao đổi đợc mở rộng và phát triển đòi hỏi hệ thống giao thông
vận tải, hệ thống thông tin liên lạc cũng phải đợc mở rộng và phát triển. Đây là điều
kiện vật chất làm tăng thêm các phơng tiện trao đổi mở rộng thị trờng. Sự phát triển
hoàn thiện của hệ thống giao thông vận tải có vai trò thúc đẩy sản xuất và lu thông
hàng hoá, dẫn tới sự ra đời của các hoạt động dịch vụ, chế biến... làm cho dân c
chịu sự chi phối của những quy luật phổ biến của sản xuất và lu thông hàng hoá.
5


Tiểu luận Kinh tế chính trị
2. Quá trình chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trờng
Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trờng chỉ khác nhau về trình độ phát triển.
Kinh tế thị trờng chính là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Kinh tế
hàng hoá phát triển ở trình độ xã hội hoá cao thành kinh tế thị trờng, điều đó có
nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ và thị trờng đợc phát triển và mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trờng các yếu tố đầu vào cũng nh đầu ra của sản xuất kể cả
"chất xám" cũng đều là đối tợng tự do mua bán trên thị trờng và đợc thị trờng quyết
định. Dung lợng thị trờng và cơ cấu thị trờng đợc mở rộng và hoàn thiện. Mọi quan
hệ kinh tế trong xã hội đều đợc tiền tệ hoá. Nh vậy kinh tế thị trờng là một nền kinh
tế tiền tệ hoá cao.
* Kinh tế thị trờng đợc hình thành với những điều kiện sau đây:
Một là: Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động. Sự
xuất hiện của hàng hoá sức lao động là một tiến bộ của lịch sử. Ngời lao động đợc
tự do về thân thể, họ có quyền làm chủ khả năng lao động của mình và là chủ thể

bình đẳng trong việc thơng lợng với ngời khác. Chủ nghĩa t bản đã thực hiện đợc bớc tiến bộ lịch sử đó trong khuôn khổ lợi dụng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức
lao động để làm đầy thêm túi tiền của các nhà t bản. Do vậy đã nảy sinh mâu thuẫn
giữa các nhà t bản với lao động làm thuê. Trong điều kiện lịch sử mới - thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội - không phải tất cả những ngời có sức lao động đem bán
đều là những ngời vô sản. Do sự chi phối của lợi ích kinh tế và chi phí cơ hội,
những ngời lao động vẫn có thể bán sức lao động của mình cho ngời khác nếu thấy
có lợi hơn so với việc tổ chức sản xuất.
Trong lịch sử hoạt động của quy luật giá trị dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo
trong những ngời sản xuất. Sự phân hoá này diễn ra chậm chạp nhng tới một giới
hạn nhất định đã làm nảy sinh hàng hoá lao động và thị trờng sức lao động.
Sự xuất hiện hàng hoá sức lao động dẫn tới sự hình thành thực tế thị trờng là
vì:
- Kinh tế thị trờng là nền kinh tế phát triển, nó có năng suất lao động cao.
Ngoài những sản phẩm cần thiết còn có những sản phẩm thặng d. Chính sự xuất
hiện của hàng hoá sức lao động đã phản ánh điều đó. Hàng hoá sức lao động là
hàng hoá đặc biệt, nó có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Tính chất đặc biệt
6


Tiểu luận Kinh tế chính trị
của nó đợc thể hiện tập trung ở thuộc tính giá trị sử dụng. Sở dĩ nh vậy là do kỹ
thuật sản xuất phát triển cho nên năng suất lao động của ngời công nhân đợc nâng
cao, ngày lao động của ngời công nhân đợc chia làm hai phần: phần thời gian lao
động cần thiết và phần thời gian lao động thặng d. Đến một giới hạn nhất định
trong sự phát triển của lực lợng sản xuất, năng suất lao động xã hội đợc nâng cao
thì sức lao động của con ngời mới có thể trở thành đối tợng của quan hệ mua bán.
Sự xuất hiện hàng hoá sức lao động phản ánh giai đoạn sản xuất đã phát triển và
năng suất lao động đã cao.
- Nhờ có sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động mà
tiền tệ không chỉ đơn thuần là phơng tiện lu thông mà còn là phơng tiện làm tăng

giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển
kinh tế. Với sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động dẫn tới sự hình thành thị tr ờng
các yếu tố sản xuất một cách hoàn chỉn. Và kinh tế thị trờng ra đời.
Hai là: Phải tích luỹ đợc một số tiền nhất định và số tiền đó phải trở thành vốn
để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận. Lý luận kinh tế của trờng phái trọng thơng (thế kỷ XV-XVII) đã phản ánh rõ điều kiện tiền đề này. Họ
cho rằng tiền là tiêu chuẩn giàu có của của cải, là phơng tiện lu thông, phơng tiện
cất trữ và là phơng tiện để thu đợc lợi nhuận...
Ba là: Kinh tế thị trờng, nh đã nói ở trên là nền kinh tế tiền tệ hoá cao, cho
nên vai trò của tiền tệ là vô cùng quan trọng. Nền kinh tế thị trờng hình thành đợc
thì cần phải có hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng tơng đối phát triển. Nếu nh
nền kinh tế còn có một hệ thống tài chính, ngân hàng quá yếu ớt, hệ thống quan hệ
tín dụng quá giản đơn không đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh
thì nền kinh tế đó cha phải là nền kinh tế thị trờng.
Bốn là: Sự hình thành nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một hệ thống kết
cấu hạ tầng tơng đối phát triển, trên cơ sở đó mới đảm bảo cho lu thông hàng hoá
và lu thông tiền tệ đợc thuận lợi dễ dàng, mới tăng đợc phơng tiện vật chất nhằm
mở rộng quan hệ trao đổi.
Năm là: Tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc. Nhà nớc phải tạo ra môi trờng
và hành lang thuận lợi cho thị trờng lành mạnh. Đồng thời Nhà nớc sử dụng những
biện pháp hành chính cần thiết để phát huy những u thế và hạn chế những mặt tiêu
7


Tiểu luận Kinh tế chính trị
cực của thị trờng. Nhà nớc cần thực hiện chính sách phân phối và điều tiết theo
nguyên tắc kết hợp công bằng xã hôị với hiệu quả kinh tế xã hội. Nhà nớc còn thực
hiện sự điều tiết nhằm xử lý hài hoà quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng
xã hội. Đối với Việt Nam, đây là điều kiện có tính then chốt quyết định để hình
thành nền kinh tế thị trờng.
3. Những đặc trng của kinh tế thị trờng

Chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN là yêu
cầu khách quan, nhằm phát triển lực lợng sản xuất xã hội. Quá trình đó phù hợp với
xu thế của thời đại và nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy tất yếu đòi hỏi phải
nghiên cứu những đặc trng mô hình kinh tế thị trờng.
3.1. Những đặc trng phổ biến của thị trờng thị trờng
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế theo mô hình kinh tế
thị trờng. Ví dụ, nh mô hình kinh tế thị trờng - xã hội của Cộng hoà liên bang Đức,
kinh tế thị trờng của Thuỵ Điển, của Trung Quốc... Nếu không kể tới những đặc
điểm riêng, cá biệt của những mô hình kinh tế thị trờng kể trên thì ta có thể nêu
những đặc trng chung nhất, vốn có của kinh tế thị trờng nh sau:
Thứ nhất: Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Các chủ thể kinh tế tự
bù đắp những chi phí và chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất và kinh doanh
của mình. Đồng thời các chủ thể kinh tế đợc tự do liên kết, liên doanh, tự do tổ
chức sản xuất kinh doanh theo luật định. Đây là đặc trng rất quan trọng của kinh tế
thị trờng xuất phát từ nhứng điều kiện khách quan của việc tồn tại nền kinh tế hàng
hoá. Kinh tế hàng hoá đối lập với hành vi bao cấp và đồng nghĩa với tự chủ, năng
động.
Thứ hai: Hàng hoá lu thông trên thị trờng vô cùng đa dạng và phong phú. Ngời ta tự do mua, bán hàng hoá trên thị trờng. Trong đó ngời mua chọn ngời bán, ngời bán tìm kiếm, mời chào ngời mua. Họ thoả thuận với nhau ở giá cả thị trờng,
trên cơ sở "thuận mua- vừa bán". Đặc trng này phản ánh tính u việt hơn hẳn của
kinh tế thị trờng so với kinh tế tự nhiên. Sự đa dạng và phong phú về số lợng và
chủng lợi hàng hoá trên thị trờng một mặt phản ánh trình độ phát triển cao của
năng suất lao động, mặt khác cũng nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi,
trình độ phân công lao động xã hội và sự phát triển của thị trờng. Những u thế của
8


Tiểu luận Kinh tế chính trị
kinh tế thị trờng phản ánh trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
phản ánh trình độ cao của lực lợng sản xuất xã hội. Vì thế, nói đến nền kinh tế thị
trờng là nói đến một nền kinh tế phát triển ở trình độ cao.

Thứ ba: giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng. Giá cả thị trờng vừa là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng vừa chịu sự tác động của quan hệ cạnh
tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ.
Trên cơ sở giá trị thị trờng, giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán. Đặc trng này phản ánh yêu cầu của quy luật lu thông
hàng hoá. Trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá trên thị trờng thì ngời bán
luôn luôn muốn bán với giá cao, ngợc lại ngời mua lại luôn luôn muốn mua với giá
thấp. Đối với ngời bán, giá cả phải đáp ứng nhu cầu bù đắp đợc chi phí và thu đợc
lợi nhuận. Chi phí sản xuất là giới hạn dới, là phần "cứng" là giá cả còn lợi nhuận
thì càng nhiều càng tốt. Đối với ngời mua, giá cả phải phù hợp với lợi ích giới hạn
của họ. Giá cả thị trờng đã dung hoà đợc cả lợi ích của ngời mua và lợi ích của ngời
bán. Tất nhiên trong cuộc "giằng co" giữa ngời mua và ngời bán để hình thành giá
cả thị trờng lợi thế sẽ nghiêng về ngời bán nếu nh cung ít, cầu nhiều và ngợc lại lợi
thế sẽ nghiêng về phía ngời mua nếu nh cung nhiều, cầu ít.
Thứ t: Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng. Nó tồn tại trên cơ sở
những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo quy
luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất và kinh doanh
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong điều kiện đó, muốn có nhiều
doanh lợi, các đơn vị sản xuất và kinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật, áp
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động cá biệt, giảm hao
phí lao động cá biệt nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trờng,
cạnh tranh quyết liệt diễn ra phổ biến trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh
vực lu thông. Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành sản xuất với nhau. Cạnh tranh trong lĩnh vực lu
thông bao gồm cạnh tranh giữa những ngời tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ
trên thị trờng: ngời bán với những ngời bán và ngời mua với những ngời mua. Hình
thức và biện pháp của cạnh tranh có thể rất đa dạng và phong phú nhng động lực và
mục đích cuối cùng của cạnh tranh đó chính là lợi nhuận.
9



Tiểu luận Kinh tế chính trị
Thứ năm: Kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mở. Nó rất đa dạng phức tạp và
đợc điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống luật pháp của Nhà nớc.
Mỗi đặc trng trên đây phản ánh một khía cạnh của mô hình kinh tế thị trờng.
Tổng hợp cả 5 đặc trng sẽ giúp chúng ta hình dung đợc khái quát cấu trúc của mô
hình kinh tế thị trờng.
3.2. Định hớng XHCN của kinh tế thị trờng Việt Nam
Kinh tế thị trờng ở Việt Nam đợc phát triển theo định hớng XHCN
Đó là sự định hớng của một xã hội mà sự hùng mạnh của nó nhờ vào sự giàu
có và hạnh phúc của nhân dân. Xã hội không còn chế độ ngời bóc lột ngời, dựa trên
cơ sở "nhân dân lao động làm chủ, con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột,
bất công, làm theo năng lực, hởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân". Xã hội có nền kinh tế phát triển
cao trên cơ sở khoa học, công nghệ và lực lợng sản xuất hiện đại.
Định hớng XHCN trên không chỉ phản ánh nguyện vọng và lý tởng của Đảng
ta, Nhà nớc ta và nhân dân ta, mà còn phản ánh xu thế phát triển khách quan của
thời đại cũng nh quy luật tiến hoá của lịch sử. Hiện nay tình hình thế giới đã và
đang biến đổi phức tạp. Trong nhiều thập kỷ vừa qua, các nớc t bản chủ nghĩa
(TBCN) đã lợi dụng đợc những thành tựu của cách mạng khoa học - kỹ thuật, tranh
thủ mở rộng và phát triển nền kinh tế của mình. Họ đã ra sức điều chỉnh để thích
nghi, phù hợp nên đã đa lại sự tăng trởng kinh tế cao và có sự cải thiện nhất định
về mặt chính trị, xã hội. Nhng điều đó cũng cho thấy những tiền đề về kinh tế và xã
hội cho một xã hội tơng lai đang đợc chuẩn bị ngay trong lòng CNTB.
Lịch sử tồn tại và phát triển của CNTB đã cho thấy khi hình thành những yếu
tố khẳng định quan hệ sản xuất TBCN thì cũng đồng thời xuất hiện những yếu tố tự
phủ định nó. Sự tác động của những yếu tố này không có tính nhất thời mà là cả
một quá trình. CNTB không phải là hình thái kinh tế - xã hội vĩnh cửu, theo quy
luật tiến hoá và lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác thì sớm hay muộn gì
thì CNTB sẽ phải nhờng chỗ cho một xã hội công bằng, văn minh hơn, đó là

CNXH. Đúng nh văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định "Lịch sử thế giới đang trải qua những bớc quanh co, song loài ngời cuối
cùng nhất định sẽ tiến tới CNXH. Đó là quy luật tiến hoá của lịch sử".
10


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Định hớng XHCN của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là cần thiết và có tính
khách quan. Xây dựng nền kinh tế thị trờng không mâu thuẫn XHCN. Đại hội lần
thứ VIII của Đảng đã khẳng định "Cơ chế thị trờng đã phát huy tác dụng tích cực to
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nó chẳng những không đối lập mà còn là một
nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nớc theo con đờng
XHCN".
Nội dung định XHCN của kinh tế thị trờng nớc ta đã đợc hội thảo khoa học
nhiều lần, với những nội dung chính nh sau:
Thứ nhất: Hai mặt kinh tế và xã hội của nền kinh tế thị trờng nớc ta đợc chủ
động kết hợp với nhau từ đầu thông qua hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế và
chính sách xã hội trên cả tầm quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Nếu nh ở tầm vi mô,
các chủ doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu xác định hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh thì ở tầm vĩ mô Nhà nớc dùng hiệu quả kinh tế - xã hội làm
mục tiêu quản lý nhằm thực hiện tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Đơng
nhiên, trong nền kinh tế thị trờng có sự phân hoá giàu nghèo. Điều quan trọng ở
đây là cần có các chính sách kinh tế - xã hội để mọi ngời đem hết khả năng ra để
sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình và nhờ đó xã hội cũng trở nên giàu có.
Đồng thời cũng cần có những giải pháp điều tiết mức thu nhập của các tầng lớp dân
c nhằm thực hiện một xã hội công bằng, văn minh.
Thứ hai: Cùng với sự tăng trởng và phát triển kinh tế, môi trờng sinh thái của
đất nớc đợc chủ động bảo vệ qua các dự án đầu t môi sinh và qua việc chấp hành
một cách đúng đắn luật pháp, chính sách môi trờng của Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Bởi vì vấn đề ô nhiễm môi trờng sinh thái đang là một vấn đề hết sức bức xúc đối

với nớc ta đòi hỏi sự quan tâm, trách nhiệm của toàn xã hội.
Thứ ba: Nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN phải là một nền kinh tế
có trình độ phát triển cao. Nếu nh nền kinh tế trì trệ, kém phát triển, tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân thấp dẫn tới mức thu nhập bình quân của dân c cũng
thấp, không có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế hay không đáng kể thì nền kinh tế
không thể gọi là có định hớng XHCN đợc. Nhng chúng ta nên biết nếu chỉ có nội
dung thì cha đủ, bởi vì trên thế giới có nhiều nớc t bản có nền kinh tế phát triển cao
nhng rõ ràng đó không phải là nền kinh tế định hớng XHCN.
11


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Thứ t: Định hớng XHCN của nền kinh tế còn đợc thể hiện trong cơ cấu kinh tế
nớc ta. Đó là: kinh tế Nhà nớc phải phát huy đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
và nó cùng với kinh tế hợp tác là nền tảng của nền kinh tế. Ngoài ra Nhà nớc cũng
cần đầu t phát triển các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế khác nhằm tạo
ra nhiều việc làm cho dân c và nhiều sản phẩm cho xã hội. Các thành phần kinh tế
phải đợc phát triển một cách bình đẳng với nhau. Cơ cấu kinh tế nh vậy đòi hỏi
phải giải quyết vấn đề phân phối thu nhập một cách công bằng. Cơ cấu kinh tế mới
đợc hình thành một phần dơ sự tự điều chỉnh của các quan hệ kinh tế trên thị trờng
một phần do Nhà nớc điều tiết. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sẽ tạo đợc
môi trờng cạnh tranh và huy động đợc tối đa những nguồn lực xã hội vào việc phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ năm: Nhà nớc XHCN quản lý nền kinh tế thị trờng với mục tiêu "dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh". Trong thời kỳ đầu chuyển sang kinh
tế thị trờng Nhà nớc ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế thị trờng phát triển
đúng hớng. Vai trò đó đợc thể hiện bằng hệ thống pháp luật, các chính sách bảo vệ
quyền tự do dân chủ, công bằng xã hội và mở rộng phúc lợi xã hội cho nhân dân.
Thứ sáu: Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế mà ở đó nền kinh tế dân
tộc hoà nhập với kinh tế quốc tế. Với xu hớng phát triển nền kinh tế mở, nội dung

này có ý nghĩa quan trọng một mặt nó phát huy đợc lợi thế so sánh của nền kinh tế
nớc ta về vị trí địa lý thuận lợi, về nguồn lao động dồi dào, về tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Mặt khác nó làm cho nền kinh tế thế giới, từ đó có điều kiện tiếp
thu những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật công nghệ, thực hiện công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc.
II. Thị trờng và cơ chế thị trờng
1. Thị trờng và cạnh tranh
1.1. Thị trờng
Thị trờng gắn liền với quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá, sự ra đời và
phát triển của thị trờng cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất và lu thông
hàng hoá.

12


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Theo nghĩa ban đầu - nghĩa nguyên thuỷ, thị trờng đợc hiểu là một địa điểm
nhất định, nó là nơi diễn ra quá trình mua bán và trao đổi hàng hoá. Thị trờng có
tính không gian và thời gian, theo nghĩa này, thị trờng có thể là các hội chợ hoặc
các khu vực tiêu thụ các mặt hàng. Cùng với thời gian, sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển, lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng ngày một dồi dào và phong
phú.
Đã có khá nhiều cách định nghĩa về thị trờng và đây là định nghĩa đợc hiểu
theo nghĩa đầy đủ hơn: "Thị trờng là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ
làm môi giới. Tại đây, ngời mua, ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định
giá cả và số lợng hàng hoá đợc lu thông". Khi nói tới thị trờng, trớc hết phải nói tới
các nhân tố cơ bản cấu thành thị trờng đó là hàng hoá tiền tệ, ngời mua và ngời
bán. Từ đó các mối quan hệ nh hàng - tiền; mua - bán, cung - cầu đợc hình thành,
gía cả hàng hoá cũng từ đó mà đợc xác định. Trên thị trờng thì quan hệ giữa các
chủ thể kinh tế rất bình đẳng, họ tự do kinh doanh, tự do mua bán, tự do giao dịch

với nguyên tắc thuận mua, vừa bán. Trên thực tế, cũng có nhiều thuật ngữ gắn liền
với khái niệm thị trờng nhu:
- Thị trờng bán buôn
- Thị trờng bán lẻ
- Thị trờng hàng tiêu dùng
- Thị trờng t liệu sản xuất
- Thị trờng tiền tệ
- Thị trờng lao động
- Thị trờng Nhà nớc
- .....
Ngoài ra mỗi một loại hàng hoá lại có thị trờng riêng của nó. Sở dĩ nh vậy là
do hành vi trao đổi trở nên thờng xuyên khi, quy mô và phạm vi trao đổi ngày một
mở rộng. Mọi hàng hoá đều phải thông qua trao đổi mới đến đợc tiêu dùng. Mà có
trao đổi, có cung, cầu là có thị trờng, vì vậy mỗi loại hàng hoá hoặc dịch vụ đều có
thị trờng tơng ứng.
Vì có nhiều lợi thị trờng nh vậy cho nên ngời ta tìm cách phân loại chúng.
Trong lịch sử xuất hiện nhiều cách phân loại thị trờng khác nhau. Dựa vào các hình
13


Tiểu luận Kinh tế chính trị
thức lu thông hàng hoá, ngời ta phân chia thị trờng thành: thị trờng cung ứng vật t
và thị trờng hàng tiêu dùng. Dựa vào quan hệ sở hữu, ngời ta chia thị trờng thành:
thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do. Sự phân chia nh trên có nhợc điểm và nhiều
hạn chế và nó đã tồn tại một thời gian khá dài trong thời kỳ bao cấp ở Việt Nam.
Một mặt nó phản ánh nhận thức không đúng về nền kinh tế XHCN, mặt khác nó
cũng phản ánh trình độ phát triển thấp của nền kinh tế hàng hoá và trạng thái bao
cấp, quan liêu trong nền kinh tế. Hiện nay nớc ta đang phát triển nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Vì vậy việc nghiên cứu thị trờng và sự phân loại thị
trờng có ý nghĩa rất quan trọng. Có thể phân chia thị trờng thành 2 loại nh sau:
* Thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ:

ở thị trờng này ngời ta mua bán những t liệu sinh hoạt nh lơng thực, thực
phẩm, quần áo, các phơng tiện sinh hoạt trong gia đình... Những hàng hoá tiêu
dùng ngày càng nhiều theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá. Ngoài những hàng
hoá tiêu dùng còn có những hàng hoá vô hình và đợc coi là dịch vụ nh: sửa chữa,
may vá, đi lại, ăn uống... Hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển và nó đem lại thu
nhập ngày càng lớn.
Nhìn chung, thị trờng này là thị trờng của các yếu tố "đầu ra" bởi vì ngời ta
mua bán những sản phẩm là kết quả của lao động sản xuất.
* Thị trờng các yếu tố sản xuất
Thị trờng này đợc gọi là thị trờng các yếu tố "đầu vào" bởi vì trên thị trờng
này ngời ta mua bán các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất nh: các loại nguyên
vật liệu, thiết bị máy móc, sức lao động...
Sự phân chia thị trờng thành 2 loại nh trên dựa vào cơ sở chủng loại hàng hoá
đa ra trao đổi trên thị trờng, dựa vào sự phát triển của phạm trù hàng hoá. Ngày nay
phạm trù hàng hoá đợc phát triển rộng rãi, nó bao hàm cả các yếu tố đầu vào của
sản xuất cũng nh những sản phẩm do sản xuất tạo ra. ở nớc ta thị trờng các yếu tố
sản xuất đang dần đợc hình thành. Nói chung, trong lịch sử loại thị trờng này thờng
xuất hiện sau thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ.
1.2. Vai trò của thị trờng:

14


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Kinh tế hàng hoá gắn liền với thị trờng: sản xuất cho thị trờng, tiêu dùng phải
thông qua thị trờng. Thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất xã
hội.
Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trờng chính là lực lợng hớng dẫn đặt nhu cầu
cho sản xuất bởi: cần sản xuất mặt hàng gì, với số lợng bao nhiêu... đều phải thông
qua thị trờng.

Sản xuất là sự kết hợp giữa t liệu sản xuất và sức lao động theo quan hệ tỷ lệ
nhất định, quan hệ này tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật của sản xuất. Để sản xuất
cần phải có các yếu tố sản xuất và thị trờng. Thị trờng là nơi tiêu thụ những hàng
hoá cho các doanh nghiệp. Thông qua thị trờng, giá trị hàng hoá đợc thực hiện và
các doanh nghiệp thu đợc vốn và sau đó là lợi nhuận. Các doanh nghiệp là ngời
mua các yếu tố sản xuất và bán những sản phẩm mình làm ra. Quy mô của việc
mua vào và bán ra sẽ quyết định quy mô của sản xuất và quy mô thị trờng. Thị trờng chính là điều kiện và môi trờng cho hoạt động sản xuất. Thị trờng cũng chính
là nơi kiểm tra cuối cùng các chủng loại, số lợng cũng nh chất lợng của hàng hoá;
kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội. Có thể nó, thị trờng điều tiết sản xuất và là động lực của sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trờng,
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng năng động hơn, sáng tạo
hơn, hiệu quả cao hơn. Thị trờng còn là nơi cuối cùng để chuyển lao động t nhân cá
biệt thành lao động xã hội.
1.3. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
Nh đã nói ở trên, cạnh tranh là một yếu tố tất yếu của kinh tế thị trờng. Nói đến thị
trờng là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế để xác định giá cả và sản l ợng hàng hoá. Thị trờng đồng nghĩa với tự do kinh tế, tự do trao đổi, tự do xác định
giá cả. Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán.
Trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá, ngời bán luôn muốn bán với giá cao,
ngời mua lại luôn muốn mua với giá thấp. Thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp tính
năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng
kiến để cạnh tranh với nhau. Trong kinh tế hàng hoá cùng với sự tác động của quy
luật giá trị, quy luật cung cầu thì quy luật cạnh tranh buộc ngời sản xuất phải năng
động luôn cải tiến kỹ thuật, tiếtkiệm, nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất l15


Tiểu luận Kinh tế chính trị
ợng và hình thức mẫu mã hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu xã hội, tìm mọi cách
đa ra thị trờng những loại hàng hoá mới, thích hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng... Kết
quả là thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động xã hội, gắn
sản xuất với thị trờng.


2. Cơ chế thị trờng:
Nh đã trình bày, cơ chế kinh tế đang hình thành ở nớc ta là cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Hiện nay còn có nhiều ý kiến khác
nhau về khái niệm kinh tế thị trờng. Sau đây là khái niệm tiếp cận với cơ chế thị trờng một cách khái quát:
"Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết toàn bộ sự vận động của kinh tế thị tr ờng, điều tiết quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá thông qua sự tác động của
các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là quy luật giá trị - quy luật
kinh tế căn bản của sản xuất và lu thông hàng hoá.
Cơ chế thị trờng không phải là một sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế, là bộ
máy tinh vi phối hợp một cách không có ý thức hoạt động của ngời tiêu dùng với
các nhà sản xuất thông qua hệ thống giá cả thị trờng. Không ai tạo ra nó, nó tự phát
sinh và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của ht hàng hoá. Trong nền kinh
tế thị trờng có một loạt những quy luật kinh tế vốn có của nó hoạt động mà đặc biệt
là hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh giá trị thị
trờng của hàng hoá, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trờng phải dựa trên cơ sở có
giá trị thị trờng. Ngoài giá trị thị trờng, sự hình thành giá cả thị trờng còn chịu sự
tác động của quan hệ cung cầu hàng hoá.
Quan sát thị trờng ta thấy có hai nhóm ngời: ngời mua hàng hoá và dịch vụ và
ngời bán hàng hoá và dịch vụ. Sự tác động qua lại giữa ngời mua và ngời bán tạo
thành một hệ thống gọi là hệ thống thị trờng. Giá cả thị trờng phản ánh tơng quan
cung cầu. Sự tăng hoặc giảm giá cả có ảnh hởng đến thái độ của ngời mua và ngời
bán. Nếu cầu một loại hàng hoá nào đó lớn hơn cung thì giá cả hàng hoá đó sẽ tăng
lên để điều chỉnh cung và cầu, đồng thời kích thích những ngời sản xuất loại hàng
hoá đó mở rộng sản xuất do đó tăng cung. Ngợc lại, nếu cung về một loại hàng hoá
16


Tiểu luận Kinh tế chính trị
nào đó lớn hơn cầu, thì giá cả hàng hoá đó sẽ giảm, do đó giảm bớt lợng cung. Nh
vậy, sự cân bằng cung - cầu sẽ đợc tái lập. Trên cơ sở giá trị thị trờng, giá cả thị trờng là kết quả của sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Giá cả thị trờng điều
hoà đợc mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán. Thông qua sự biến động của giá

cả thị trờng quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất hàng hoá đợc hiểu là điều tiết t liệu sản xuất và sức lao động
vào từng ngành kinh tế. Nếu giá cả của hàng hoá trong một ngành kinh tế nào đó có
xu hớng tăng lên thì ngành đó sẽ thu hút thêm lao động xã hội, làm cho quy mô sản
xuất của ngành này tăng lên. Mặt khác nếu giá cả của hàng hoá tăng lên sẽ làm cho
những ngời sản xuất hàng hoá thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Điều này tạo ra động
lực kinh tế thúc đẩy những ngời sản xuất hàng hoá khai thác những khả năng tiềm
tàng, tranh thủ giá cả cao, mở rộng quy mô sản xuất. Nếu giá cả giảm xuống thì
diễn biến của sản xuất có xu hớng ngợc lại, nghĩa là giá cả giảm xuống sẽ làm cho
quy mô sản xuất thu hẹp lại.
Nh vậy, lợi nhuận là động lực cơ bản thúc đẩy sự hoạt động của nền kinh tế thị
trờng. Lợi nhuận hớng những ngời sản xuất vào lĩnh vực mà ngời tiêu dùng có nhu
cầu nhiều và bắt phải rời bỏ những lĩnh vực có ít nhu cầu, cũng nh buộc phải sử
dụng công nghệ có hiệu quả nhất.
Thông qua sự biến động của giá cả thị trờng, quy luật giá trị còn tác dụng điều
tiết lu thông hàng hoá, chi phối luồng vận động của hàng hoá. Hàng hoá sẽ đợc vận
chuyển từ những thị trờng có giá cả thấp đến những thị trờng có giá cả cao.
Khả năng tách rời giá trị của giá cả không phải là nhợc điểm của quy luật giá
trị mà nó là nét riêng biệt, là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
Trong những giai đoạn khác nhau của sản xuất và lu thông hàng hoá quy luật
giá trị cũng có những biểu hiện hoạt động khác nhau:
- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, vì giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả
sản xuất cho nên sự hoạt động của quy luật giá trị trong giai đoạn này có biểu hiện:
giá cả thị trờng lên xuống xung quanh giá cả sản xuất.
- Trong giai đoạn độc quyền, vì giới hạn thấp nhất của giá cả thị trờng chính là
chi phí sản xuất, giá cả phải bù đắp đợc chi phí sản xuất nên giới hạn trên của giá
cả tuỳ thuộc vào hoàn cảnh thị trờng. Giới hạn cao của giá cả chính là nhu cầu có
17



Tiểu luận Kinh tế chính trị
khả năng thanh toán của ngời mua. Sự hoạt động của quy luật giá trị trong giai
đoạn này có biểu hiện mới: giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh giá cả độc
quyền.
Giá cả thị trờng có các chức năng sau:
- Giá cả làm cân bằng cung cầu nên các nguồn lực đợc sử dụng hợp lý.
- Giá cả làm chức năng thông tin cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Thông
qua đó các nhà sản xuất biết đợc mình cần phải sản xuất loại hàng gì để có nhiều
lợi nhuận, ngời tiêu dùng biết đợc nên mua loại hàng gì với giá rẻ nhất.
- Giá cả làm chức năng phân phối thu nhập của các tầng lớp dân c trong xã
hội.
- Giá cả là phơng tiện nối liền hàng hoá với tiền tệ, ngời sản xuất với ngời tiêu
dùng.
Trong cơ chế thị trờng ngoài hoạt động của quy luật giá trị còn có các quy luật
khác nh quy luật lu thông tiền tệ, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh hoạt động.
Quy luật lu thông tiền tệ xác định khối lợng tiền tệ trong lu thông nhằm bảo
đảm sự hoạt động nhịp nhàng của cơ chế thị trờng. Việc thừa hoặc thiếu tiền đều
dẫn tới những tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Nếu thiếu tiền, hàng hoá sản xuất
mà không lu thông đợc. Nếu thừa tiền sẽ gây nên tình trạng lạm phát, giá cả tăng
vọt.
Quy luật cạnh tranh là quy luật khách quan, nội tại của cơ chế thị trờng. Cạnh
tranh là môi trờng tồn tại của cơ chế thị trờng, nó đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế phải
chuẩn bị cho mình khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng.
Sự tồn tại và phát triển của cơ chế thị trờng là yêu cầu khách quan đối với
những xã hội còn tồn tại nền kinh tế hàng hoá. Cơ chế thị trờng đợc coi là "bàn tay
vô hình" điều tiết sự vận động của nền kinh tế hàng hoá. Vì vậy không thể coi nhẹ
hay bỏ qua vai trò của kinh tế thị trờng trong việc phát triển nền kinh tế.
3. Những u điểm và khuyết tật của cơ chế thị trờng.
Thực tế khó có thể đánh giá đầy đủ những u điểm và khuyết tật của cơ chế thị
trờng. Tuy nhiên có thể nêu lên những u điểm và khuyết tật cơ bản sau:

3.1. Những u điểm của cơ chế thị trờng

18


Tiểu luận Kinh tế chính trị
- Cơ chế thị trờng kích thích các chủ thể kinh tế áp dụng tiền bộ khoa học kỹ
thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất. Bởi vì kinh tế
thị trờng lấy lợi nhuận siêu ngạch làm động lực hoạt động và các chủ thể kinh tế
phải cạnh tranh quyết liệt với nhau trên thị trờng.
- Cơ chế thị trờng có tính năng động và khả năng thích nghi nhanh chóng. Bởi
vì trong nền kinh tế thị trờng có một số nguyên tắc nếu ai đa ra thị trờng một loại
hàng hoá mới và đa ra sớm nhất sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận nhất. Điều này tất yếu
đòi hỏi sự năng động và đổi mới thờng xuyên của các chủ thể kinh tế.
- Trong nền kinh tế thị trờng hàng hoá rất phong phú và đa dạng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thoả mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu vật chất, văn hoá và sự
phát triển toàn diện của mọi cá nhân, thành viên trong xã hội.
3.2. Những khuyết tật của cơ chế thị trờng
Cơ chế thị trờng cũng có những khuyết tật mà tự bản thân nó không giải quyết
đợc.
- Một nền kinh tế do cơ chế thị trờng điều tiết khó tránh khỏi những thăng
trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ. Gắn liền với khủng hoảng kinh tế là nạn
thất nghiệp của ngời lao động - căn bệnh nan giải của kinh tế thị trờng.
- Kinh tế thị trờng tạo ra sự phân hoá giai cấp, do đó nó cũng làm tăng thêm
mâu thuẫn giai cấp. Sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự phân hoá giàu
nghèo, tác động xấu đến đạo đức xã hội.
- Mục đích hoạt động của các chủ thể kinh tế là lợi nhuận siêu ngạch, vì vậy
có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trờng sinh thái, do đó hiệu
quả kinh tế xã hội không đợc bảo đảm.
4. Lý luận của Lênin về kinh tế thị trờng trong CNXH

4.1) Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Trong xã hội t bản chủ nghĩa, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất.
Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội biểu hiện.
Về mặt kinh tế: là sự mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lợng sản xuất với trình
độ xã hội hoá ngày càng cao với ché độ t hữu t nhân về t liệu sản xuất.
Về mặt xã hội: là sự mâu thuẫn giữa giai cấp t sản với giai cấp công nhân.

19


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Do đó tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp và cách mạng mở ra chuyển xã hội
chủ nghĩa t bản thành chủ nghĩa xã hội. Và nếu cách mạng thành công sẽ mở ra
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm cơ bản nhất của thời kỳ quá độ là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần và xã hội có nhiều giai cấp. Nền kinh tế cũng mang tính chất quá độ nó không
còn là nền kinh tế t bản chủ nghĩa và cũng không hẳn là nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
Căn cứ vào tình hình lúc đó ở nớc Nga, Lênin chỉ ra năm thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế nông dân gia trởng, thành phần kinh tế nhỏ của nông dân, tiểu
thủ công cá thể và tiểu thơng, thành phần kinh tế t bản t nhân, thành phần kinh tế t
bản Nhà nớc, thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Ông đã chỉ ra ba thành phần
kinh tế cơ bản là kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế t bản t nhân và kinh tế xã
hội chủ nghĩa.
4.2) Kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa xã hội:
Trớc hết, trong giai đoạn chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đợc
xây dựng trên cơ sở công hữu xã hội về t liệu sản xuất dới hai hình thức toàn dân và
tập thể.
Sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất thuộc loại hình sở hữu chung toàn thể nhân
dân lao động, t liệu sản xuất của toàn xã hội, ngời cao nhất là Nhà nớc xã hội chủ

nghĩa. Sản xuất theo kế hoạch tập trung của Nhà nớc, quan hệ giữa ngời với ngời là
quan hệ bình đẳng, phân phối theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Hình thức
tồn tại của loại hình sở hữu này là doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp Nhà
nớc... Hình thức sở hữu tập thể về t liệu sản xuất do các tập thể ngời lao động đóng
góp. T liệu sản xuất là của tập thể, do tập thể xã viên làm chủ, sản xuất có sự độc
lập với tập thể khác. Sản xuất theo sự hớng dẫn của nhà nớc, mối quan hệ bình
đẳng và phân phối theo lao động. Hình thức biểu hiện là các hợp tác xã.
Thứ hai, Lênin khẳng định mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
nhằm thoả mãn phúc lợi vật chất đầy đủ cho toàn xã hội và sự phát triển tự do, toàn
diện của mỗi thành viên.

20


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Thứ ba, Lênin hoàn toàn nhất trí với C. Mác và F. Ănghen về nguyên tắc phân
phối theo lao động: Ngời nào không làm thì không có và với số lợng ngang nhau thì
số lợng sản phẩm ngang nhau.
Thứ t, để nâng cao năng suất lao động, kiểm tra mức cống hiến, mức hởng thụ
của ngời lao động đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp nhằm tạo sự tích luỹ
cần thiết để phát triển kinh tế, cần phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ hoạch toán
kinh tế.
Thứ năm, một trong những nguyên lý cơ bản để tổ chức nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa là quản lý kế hoạch, tập trung thống nhất.
Thứ sáu, Nhà nớc xã hội chủ nghãi có vai trò kinh tế đặc biệt, Nhà nớc không
còn là bộ máy ăn bám đứng trên quá trình sản xuất. Nó phải chuyển sang tổ chức
thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế quốc dân.
Cuối cùng, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phải đợc tổ chức theo kiểu sản xuất
hàng hoá, nó phải vận động theo các quy luật kinh tế hàng hoá kinh tế thị trờng.
4.3) Biện pháp để phát triển kinh tế thị trờng xã hội xã hội chủ nghĩa

Để có nền kinh tế xã hội chủ nghĩa theo mô hình trên, hành vi đầu tiên mà giai
cấp vô sản phải tiến hành là quốc hữu hoá.
Quốc hữu hoá là sự thủ tiêu sở hữu t nhân của giai cấp bóc lột về t liệu sản
xuất, chuyển thành sở hữu toàn dân. Có hai phơng pháp quốc hữu hoá t liệu sản
xuất: Một là tịch thu không hoàn lại, thứ hai là tịch thu có bồi thờng một phần cho
giai cấp bóc lột.
Hợp tác hoá sản xuất, là quá trình chuyển ngời lao động cá thể sang tập thể.
Để thực hiện có tiến hành tự nguyện, từ thấp lên cao có sự lãnh đạo của Đảng và sự
giúp đỡ của Nhà nớc của giai cấp công nhân.
Công nghiệp hoá để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, phát triển lực lợng sản
xuất xã hội chủ nghĩa.
Cách mạng văn hoá t tởng để xoá nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hoá giáo
dục cho nhân dân, khắc phục tình trạng lạc hậu lâu đời của nhân dân, tạo đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao cho nền kinh tế, nâng cao kỹ thuật
lao động biết làm việc, từ đó cách mạng văn hoá và cải tạo kinh tế xã hội.
B. Sự vận dụng lý luận về kinh tế thị trờng vào Việt Nam
21


Tiểu luận Kinh tế chính trị
I. Thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam và sự cần thiết phải phát triển
kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1. Thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam khi chuyển sang kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN.
Khi chuyển sang kinh tế thị trờng, chúng ta phải đứng trớc một thực trạng là
đất nớc đang từng bớc quá độ lên CNXH từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong
kiến với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất xã hội rất thấp. Đất nớc lại trải
qua hàng chục năng chiến mà hậu quả để lại còn nặng nề. T tởng lạc hậu vẫn còn,
lại chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Có thể nó thực
trạng nền kinh tế nớc ta khi chuyển sang kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá

còn kém phát triển, mang tính chất tự cấp tự túc và chịu ảnh hởng nặng nề của cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp. Biểu hiện của thực trạng đó biểu hiện ở những mặt
sau:
1.1. Kinh tế hàng hoá còn kém phát triển, nền kinh tế còn mang nặng tính
chất tự cấp tự túc
Sự yếu kém của kinh tế hàng hoá nớc ta đợc thể hiện ở những dấu hiệu điển
hình sau:
- Trình độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật và công nghệ sản xuất còn
thấp kém.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội cha đủ để phát
triển kinh tế thị trờng ở trong nớc và cha có đủ điều kiện để mở rộng giao lu với thị
trờng quốc tế.
- Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả
Từ điểm xuất phát thấp, nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ cho nên cơ
cấu kinh tế nớc ta còn mang nặng đặc trng của một cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Từ
Đại hội Đảng lần thứ VI đến nay tuy cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế đã
có nhiều thay đổi nhng nói chung vẫn cha hình thành đợc một cơ cấu mới hợp lý và
có hiệu quả.
- Cha có thị trờng theo đúng nghĩa của nó:
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta đã đợc hình thành và đang
phát triển, vì vậy kinh tế ở nớc ta cũng đang đợc hình thành và phát triển. Xem xét
22


Tiểu luận Kinh tế chính trị
một cách khái quát về thị trờng ở nớc ta trong những năm vừa qua thì thấy thị trờng
ở nớc ta còn ở trình độ thấp, tính chất còn giản đơn. Dung lợng thị trờng còn thiếu
và cha ổn định. Chúng ta mới từng bớc có thị trờng hàng hoá nói chung, trớc hết là
thị trờng hàng tiêu dùng thông thờng theo cơ chế thị trờng. Về cơ bản, nớc ta vẫn
cha có thị trờng sức lao động đủ yêu cầu hoặc chỉ mới có thị trờng này ở khu vực

kinh tế ngoài quốc doanh với hình thức thuê mớn còn thô sơ. Trong khu vực kinh tế
Nhà nớc về cơ bản còn sử dụng chế độ lao động theo biên chế. Nớc ta cũng cha có
thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn hoặc mới chỉ có ở khu vực ngoài quốc doanh với
quan hệ vay, trả, mua, bán còn hạn chế. Khu vực kinh tế Nhà nớc vẫn sử dụng lãi
suất, tỷ giá và quan hệ tài chính tiền tệ do Nhà nớc quy định cha có lãi suất, tỷ giá
và tín dụng thực sự theo cơ chế thị trờng. Thực trạng này của thị trờng nớc ta là hậu
quả của nhiều nguyên nhân khác nhau. Về mặt khách quan, đó là do trình độ phát
triển của phân công lao động xã hội còn thấp, nền kinh tế còn mang nặng tính chất
tự cấp tự túc. Về mặt chủ quan là do những nhận thức còn hạn chế về nền kinh tế
XHCN, do sự phân biệt duy ý chí giữa thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do.
- Năng suất lao động xã hội và thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời còn thấp.
Điều này phản ánh tổng hợp thực trạng kinh tế hàng hoá còn kém phát triển.
Do trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ còn thấp; kết cấu hạ tầng dịch vụ
sản xuất và dịch vụ xã hội còn thấp kém; Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối; thị trờng
trong nớc cha phát triển... cho nên năng suất lao động xã hội và thu nhập bình quân
tính theo đầu ngời ở nớc ta tất yếu vẫn còn thấp.
1.2. ảnh hởng của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp
Do nhận thức chủ quan duy ý chí về nền kinh tế XHCN cho nên trong nhiều
thập kỷ vừa qua ở nớc ta đã tồn tại mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp. Thực tiễn hoạt động kinh tế đã chứng minh mô hình này có
nhiều nhợc điểm, nó gần nh đối lập với kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị
trờng.
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp hình thành trên cơ sở thu hẹp hoặc
gần nh xoá bỏ quan hệ hàng hoá - tiền tệ làm cho nền kinh tế bị "hiện vật" hoá. ở
cơ chế này, đó là cơ chế lệnh kế hoạch, kèm theo lệnh giá cả, tài chính tiền tệ theo
23


Tiểu luận Kinh tế chính trị

quy tắc cấp phát, giao nộp nhằm thực hiện kế hoạch. Nh vậy trong cơ chế cũ các
phạm trù giá cả, tài chính, lu thông tiền tệ là những phạm trù vốn có của kinh tế
hàng hoá mặc dù có đợc sử dụng nhng chỉ là hình thức.
Có thể tóm tắt đặc trng cơ bản của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trên hai
góc độ: quan hệ tổ chức hành chính và quan hệ kinh tế.
Về quan hệ tổ chức hành chính, đó là cơ chế quản lý chủ yếu theo lệnh tập
trung nhng lại đợc điều hành bởi nhiều đầu mối của các ngành chức năng. Kiểu
quản lý nh vậy tự nó mang tính chất phân tán.
Về quan hệ kinh tế, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thể hiện quan hệ giao
nộp thu mua cấp phát. Sản xuất kinh doanh đợc tiến hành gần nh ở khu vực hành
chính sự nghiệp hay hậu cần quân đội. Hậu quả của cơ chế hành chính quan liêu
bao cấp hết sức nặng nề. Nó làm mất sức mạnh của tổ chức thống nhất theo kế
hoạch trớc hết đối với kinh tế Nhà nớc. Sự chỉ huy tập trung và theo nhiều mối đã
gây ra sự gò bó, vớng mắc. Từ đó cơ chế tập trung trở thành bất lực và buông lỏng
cho cơ chế tự phát. Cơ chế hành chính quan liêu bao cấp còn làm suy yếu, triệt tiêu
động lực kinh tế, thậm chí gây ra tác động nh khuyến khích sự ỷ lại, dựa dẫm, lời
biếng, gây thiệt hại cho những ngời tích cực, tạo môi trờng cho lãng phí, gây thất
thoát tài sản quốc gia. Nó còn làm cản trở mục tiêu ổn định, cải thiện đời sống phát
triển sản xuất.
2. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Từ cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp đã dẫn tới một bộ máy quản lý rất
cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng động, từ đó sinh ra một đội ngũ
cán bộ kém năng lực quản lý, không thạo nghiệp vụ kinh doanh nhng phong cách
thì quan liêu cửa quyền. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã tích góp những xu h ớng
tiêu cực, làm nảy sinh sự trì tệ, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã
hội. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới sâu sắc cơ chế đó. Phơng hớng cơ bản của sự đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta đã đợc Đại hội VI của Đảng xác định và tiếp
tục đợc Đại hội VII của Đảng khẳng định: "Xoá bỏ triệt để cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp
luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Xây dựng và phát triển đồng bộ các


24


Tiểu luận Kinh tế chính trị
thị trờng hàng tiêu dùng, vật t, dịch vụ, tiền vốn, sức lao động... thực sự giao lu kinh
tế thông suốt trong cả nớc và với thị trờng thế giới".
Từ thực tiễn đổi mới hơn 10 năm qua, Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định
một số nhận thức về cơ chế quản lý kinh tế mới và nhiệm vụ đến năm 2000 về đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế. Đại hội khẳng định rằng, cơ chế thị tr0ờng đã phát huy
tác dụng tích cực to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nó chẳng những không
đối lập mà còn là nhân tố khách quan cần thiết cho xây dựng và phát triển đất nớc
theo con đờng XHCN. Vì vậy, "... tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế với mục
tiêu xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành tơng đối đồng bộ cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN".
II. Sơ lợc về các giai đoạn hình thành và phát triển kinh tế thị trờng ở
Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
ở nớc ta là một quan hệ phức tạp, có nhiều khó khăn và trải qua các giai đoạn sau
đây:
1. Giai đoạn quá độ chuyển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng XHCN.
Về mặt lịch sử, giai đoạn này đợc bắt đầu từ năm 1979 với mốc lịch sử rất
quan trọng là Nghị quyết Họi nghị BCH Trung ơng lần thứ VI - khoá IV, tháng 9
năm 1979.
Về mặt lôgic, giai đoạn này bắt đầu t việc hình thành và củng cố những đơn vị
sản xuất hàng hoá theo đúng nghĩa nhằm tạo ra mối quan hệ vừa tự chủ, vừa lệ
thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể sản xuất.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là khắc phục tính hiện vật của quan hệ
trao đổi, hình thành quan hệ hàng hoá - tiền tệ trên thị trờng.

Nội dung trên đợc thực hiện với các giải pháp chủ yếu:
- Hình thành và củng cố những đơn vị sản xuất hàng hoá nhằm chuyển quan
hệ trao đổi có tính hiện vật sang quan hệ hàng hoá tiền tệ.
- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội nhằm mở rộng thị trờng.
- Chuyển quan hệ sở hữu có tính đơn nhất sang quan hệ sở hữu có tính đa
dạng với nhiều hình thức sở hữu khác nhau.
25


×