Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Báo cáo thực tập nhà máy dầu nhờn thượng lý và kho nhựa đường thượng lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm giúp đỡ sinh viên chúng em có thể tiếp cận được với thực tế công việc
sau gần 5 năm học tập trên ghế nhà trường, sau khi hoàn thành học lý thuyết sinh viên
chúng em cần đến các đơn vị sản xuất để học hỏi thực tế, liên hệ giữa lý thuyết đã học
với thực tiễn sản xuất.
Tại các đơn vị sản xuất, sinh viên chúng em không chỉ tìm hiểu các tài liệu, số
liệu chuẩn bị cho việc làm báo cáo thực tập tốt nghiệp mà còn làm quen với công việc
thực tế chuẩn bị cho tương lai.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Hữu Cơ – Hóa Dầu đã hết
lòng giảng dạy và tạo điều kiện để chúng em được học tập và thực tập, giúp chúng em
hiểu hơn về ngành học cũng như nghề nghiệp của mình.
Đồng thời, chúng em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc nhà máy
Dầu Nhờn Thượng Lý, nhà máy Nhựa Đường Thượng Lý, các cô chú, anh chị trong
nhà máy đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ chúng em làm quen với công việc, tham khảo và
tìm hiểu tài liệu liên quan đến thực tế công việc, giải thích các thắc mắc trong quá
trình thực tập.
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này là sự vận dụng những kiến thức mà chúng
em đã được học tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội vào thực tế ở nhà máy dầu
nhờn Thượng Lý và nhà máy Nhựa Đường Thượng Lý. Trong quá trình thực tập,
chúng em đã tìm hiểu thực tế về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất và những quy
định quản lý các hoạt động của nhà máy...
Trong quá trình thực hiện báo cáo này, mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng không
thể tránh khỏi thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy
cô để báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn.

1


PHẦN 1: NHÀ MÁY DẦU NHỜN THƯỢNG LÝ
Chương 1: Giới thiệu khái quát về nhà máy dầu nhờn Thượng Lý


1.1.

Tổng quan về nhà máy

Hình 1: Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý
Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý thuộc tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex chính thức
khánh thành và đi vào hoạt động từ năm 2000.
Địa chỉ: Số 1 Hùng Vương, Sở Dầu, Hồng Bàng, TP Hải Phòng.
- Tổng diện tích Nhà máy: 25.000 m2.
- Công suất pha chế 25.000 MT/năm.
- Cầu cảng: tiếp nhận tàu 1.500 - 3.000 DWT.
- Bể chứa dầu gốc: 08 bể; dung tích từ 500 m3 đến 1.500 m3/bể; tổng sức chứa 8.000m3
- Bể chứa phụ gia: 04 bể, dung tích 50 m3/bể; tổng sức chứa 200 m3
- Bể chứa thành phẩm: 07 bể, dung tích từ 50 m3 đến 500 m3/bể; tổng sức chứa 1.100m3
- Bể pha chế: 07 bể; dung tích các bể từ 2 m3 đến 20 m3; có thể pha đồng thời 5 sản
phẩm cùng một lúc.
- Nhà kho phuy dầu nhờn 3.600 m2; Chứa được trên 200 chủng loại DMN.
- Dây chuyền đóng rót DMN phuy 209 lít: 100 MT/ca sản xuất.
2


- Dây chuyền đóng rót DMN can nhựa 18 & 25 lít: 3.000 can/ca sản xuất
- Dây chuyền đóng rót, bao gói DMN lon hộp 0,5 lít – 4 lít: 10.000 lon/ca
- Lò gia nhiệt: Công suất 800.000 cal/h
- Đội xe vận tải từ 0,5T đến 10T, vận chuyển, giao nhận hàng hóa đến khách hàng.
Sản phẩm của nhà máy đang sản xuất và kinh doanh

1.1.

1.1.1. Dầu động cơ

-

Dầu nhờn dùng cho động cơ xăng mã hiệu RACER

Dầu nhờn động cơ xăng mã hiệu RACER gồm một dải các loại dầu động cơ xăng
chất lượng cao, trong đó RACER PLUS có chất lượng cao nhất.
+ PLC RACER PLUS:
Sử dụng cho động cơ xăng bốn thì hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt, đòi hỏi
dầu cấp chất lượng API: SJ. Phân loại 20W-50 đem lại tính năng dễ khởi động cho
các loại động cơ vào mùa lạnh và đảm bảo tính bôi trơn tốt nhất cho máy móc trong
điều kiện vận hành cao.
+ PLC RACER:
Sử dụng cho động cơ xăng bốn thì của xe ôtô hoạt động trong điều kiện khắc
nghiệt, đòi hỏi dầu cấp chất lượng API: SG. Phân loại 15W-40 đem lại tính năng
dễ khởi động cho các loại động cơ vào mùa lạnh và đảm bảo tính bôi trơn tốt nhất
cho máy móc trong điều kiện vận hành cao. Dầu cũng sử dụng được cho các động
cơ diesel đòi hỏi cấp chất lượng API: CE.
+ PLC RACER S:
Sử dụng cho tất cả các loại động cơ xe máy, du lịch., Phân loại SAE:50 đảm bảo
tính bôi trơn đảm bảo tính bôi trơn thích hợp khi nhiệt độ môi trường lên cao. Dầu
động cơ PLC RACER S đáp ứng yêu cầu API: SF.
+ PLC RACER 4T :
Dùng cho các loại động cơ xăng 4 thì thông dụng, không đòi hỏi yêu cầu cao về
chất lượng. Dầu này cũng có thể sử dụng cho động cơ diesel kiểu cũ. Dầu đáp ứng
yêu cầu về các phân loại API: SD/CC, SAE: 40.
-

Dầu nhờn động cơ mã hiệu MOTOR OIL HD

Dầu động cơ MOTOR OIL HD là loại dầu đơn chức, được pha chế từ loại

dầu gốc có phụ gia tẩy rửa, chống mài mòn, chỗng oxy hóa. Dầu có chỉ số độ nhớt
cao. Dầu động cơ MOTOR OIL HD được sử dụng cho tất cả các loại động cơ xăng
và Diesel kiểu cũ, không có yêu cầu quá cao về chất lượng. Dầu đáp ứng yêu cầu
API: SC/CB.
-

Dầu nhờn động cơ xăng loại hai thì
3


Các loại dầu nhờn động cơ xăng 2 thì được pha chế từ dầu gốc có chất lượng cao
cùng với các phụ gia chống mài mòn, hạn chế tối đa khí thải và rất dễ dàng hòa trộn
với xăng. Bao gồm : PLC RACER 2T EXTRA, PLC RACER 2T, PLC MOTOR OIL
2T đáp ứng yêu cầu phân loại API:TC.
Lợi ích chính của các loại dầu nhờn động cơ xăng 2 thì:
-

Dầu cháy sạch, hạn chế tối đa sự tạo muội làm tắc bugi.

-

Bảo vệ chống mài mòn piston và xilanh.

-

Nâng cao công suất và giúp tăng tốc nhanh.

Tính chất
Độ nhớt động học ở 100 oC, cSt


PLC
PLC RACER
RACER 2T 2T
EXTRA
8.2
8.2

MOTOR
OIL 2T
8.2

Nhiệt độ chớp cháy, min, oC

86

85

85

Nhiệt độ đông đặc, max, oC

-9

-9

-9

0.894

0.894


0.894

Tỷ trọng ở 15oC

-

Dầu nhờn dùng cho động cơ diezen

+ PLC CATER :là loại dầu đa cấp dùng cho động cơ diesel tăng áp tốc độ cao hoạt
động dưới điều kiện khắc nghiệt đòi hỏi cặn trên pitong thấp. Đáp ứng nhu cầu sử
dụng dầu động cơ theo phân loại SAE:15W-40, API: CF4/CE/SG.
+ PLC DIESEL EXTRA: là loại dầu đơn cấp dùng cho động cơ diesel tăng áp tốc
độ cao hoạt động dưới điều kiện khắc nghiệt đòi hỏi cặn trên pitong thấp. Đáp ứng
nhu cầu sử dụng dầu động cơ theo phân loại SAE: 30, 40, 50, API: CF/CE/SF
+ PLC DIESEL DD-40: thích hợp bôi trơn cho các động cơ diesel hai thì đòi hỏi
tính chống mài mòn và cặn thấp. Đáp ứng yêu cầu của SAE: 40, API: CD-II.
+ PLC DIESEL CF-II: thích hợp bôi trơn cho các động cơ diesel hút khí tự nhiên
làm việc dưới điều kiện nặng. Đáp ứng yêu cầu của SAE: 40, API: CF-2
1.1.2. Dầu hộp số truyền động
- PLC GEAR OIL GX : sử dụng cho các hộp số, cầu sau của xe khách, xe tải, bánh
răng truyền động phù hợp với tiêu chuẩn API: GL-5
- PLC GEAR OIL MP: Thích hợp với các phương tiện giao thông trên xa lộ, phương
tiện nông nghiệp và các thiết bị xây dựng trong điều kiện nặng nhọc hoặc trung
bình.
- PLC ANGLA: Bôi trơn tuần hoàn hay thủy động các loại bánh răng trụ thẳng,
bánh răng trụ nghiêng, bánh vít sử dụng trong công nghiệp.
4



- PLC INDUSGEAR EP: Phù hợp với tất cả loại bánh răng trong công nghiệp và
các truyền động bằng xích.
- PLC SR – 3050: Dùng bôi trơn cho hộp bánh răng kéo của động cơ Diesel – điện
xe lửa và một số loại bánh răng hở.
- PLC GEAR OIL: Bánh răng hoạt động trong điều kiện tải trọng, tốc độ trung bình
và nhiệt độ làm việc không quá cao.
1.1.3. Dầu thủy lực
PLC AW HYDROIL được ứng dụng:
- Dùng cho các hệ thống bơm thủy lực cánh gạt, bánh răng và piston với áp suất cao
( trên 1000 psi).
- Các máy công cụ, máy nén khí, máy ép khuôn nhựa hệ thống tuần hoàn,..
- Dùng cho bôi trơn các bộ trục và các hộp số tải trọng trung bình.
1.1.4. Dầu công nghiệp
PLC ROLLING OIL: Dùng cho các hệ thống tuần hoàn như trong nhà máy cán
thép, bơm chân không, các dạng hộp giảm tốc không đòi hỏi dầu chịu áp lực cao.
-

PLC BRAKE FLUID DOT 3: Dùng được cho tất cả các loại xe có yêu cầu sử
dụng dầu phanh DOT3 hoặc SAEJ 1703.
-

PLC CUTTING OIL: Được ứng dụng rộng rãi trong gia công kim loại ( tiện, rập
khuôn, khoan, cắt, xoắn, cưa,..) mà vật liệu là sắt hoặc không phải là sắt.
PLC WHITE SPINDLE OIL: Sử dụng trong máy dệt, may công nghiệp nơi mà
với sự hoạt động của kim, cơ cấu xoắn, cơ cấu đảo chiều thường có xu hướng văng
dầu vào vải. Thích hợp cho các ổ trục có tốc độ cao, momen xoắn thấp.
-

-


PLC SUPER COOLANT: Súc rửa hệ thống làm mát.

PLC FLUSHING OIL: Súc rửa hệ thống bôi trơn của động cơ xăng và động cơ
diesel trước khi đổ dầu mới vào cacter.
-

PLC THERMO: Sử dụng làm chất truyền nhiệt trong hệ thống truyền nhiệt tuần
hoàn kín khi nhiệt độ lên đến 300oC và hở khi nhiệt độ không khí dưới 190oC.
-

-

PLC REFRI: Máy nén khí dùng amoniac.

1.1.5. Dầu hàng hải
DISOLA W: là loại dầu đa cấp dùng cho động cơ diesel có tua bin tăng áp hoạt
động dưới điều kiện rất khắc nghiệt, bôi trơn tàu cứu hộ cao tốc trong điều kiện
nhiệt độ thấp, có thể dùng cho bơm cứu hỏa.
-

AURELIA 3020 & 4020, AURELIA 3030 & 4030: sử dụng cho các loại động
cơ diesel tốc độ trung bình và cao, bôi trơn ổ đĩa và trục chân vịt, hộp giảm tốc.
-

AURELIA XT 3040 & 4040, AURELIA XT 4055, AURELIA XT 4050 : Động cơ
diesel tốc độ trung bình, trục đỡ tay quay và chân vịt, hộp giảm tốc.
-

5



AURELIA XL 3030 & 4030, AURELIA XL 3040 & 4040, AURELIA XL 3055 &
4055, AURELIA XL 3025, 4025 & 5025 : Động cơ diesel trung tốc, ổ đỡ và trục chân
vịt, hộp giảm tốc.
-

DISOLA M: chuyên dùng cho động cơ diesel tốc độ trung và cao. Bôi trơn ổ đỡ
và trục chân vịt, hộp giảm tốc.
-

-

DISOLA FP, DISOLA FM : chuyên dùng cho động cơ diesel tốc độ cao.

TALUSIA HR: có giới hạn an toàn rất cao, dùng bôi trơn xilanh động cơ diesel2
thì tốc độ chậm.
-

TALUSIA XT: là dầu xilanh, sử dụng cho động cơ diesel tốc độ thấp sử dụng
nhiên liệu nặng chứa hàm lượng lưu huỳnh cao, đặc biệt cho các loại có hành trình
dài với công suất thực cao.
-

VISGA: phù hợp với dải nhiệt độ làm việc rộng, thích hợp với các loại hệ thống
thuye lực hiện đại. Sử dụng cho các thiết bị làm việc với điều kiện áp suất lớn, tốc
độ cao như: van, piston và các bơm thủy lực kiểu bánh răng.
-

VISGA FP: sử dụng cho thiết bị thủy lực trên các tàu đánh cá, tàu chạy ven biển,
tàu kéo và các tàu dịch vụ.

-

TURBINE T: dầu nhờn tuốc bin. Sử dụng bôi trơn hộp số và bánh răng của bộ
phận giảm tốc, các tuabin phụ như tua bin máy đèn, bơm. Bôi trơn các ổ trục và
trục bánh lái. Bôi trơn ổ đỡ của tuốc bin. Bôi trơn một số hệ thủy lực. bôi trơn máy
nén khí. Bôi trơn các dụng cụ máy.
-

PRIMERIA SG là dầu tổng hợp được sử dụng để bôi trơn máy nén khí và máy
lạnh.
-

FRIGA 2 là loại không sáp gốc naphten được tinh lọc sâu, được sử dụng cho máy
lạnh.
-

FRIGA FP32 là dầu tổng hợp không sáp chất lượng cao dược sử dụng để bơi trơn
máy lạnh.
-

ELF EPONA Z là dầu hộp số gốc sulfua-photphat chịu áp lực lớn, bôi trơn tất cả
các loại hộp số và bánh răng yêu cầu bôi trơn là loại cực áp. Chuyên sử dụng trên
tàu, bôi trơn các hệ thống bánh răng lái của động cơ đẩy và đồng thời bôi trơn các
máy ly tâm, máy trên boong, thang máy,..
-

EPEXA là loại mỡ chịu cực áp gốc liti/can-xi. Sử dụng cho hệ thống bôi trơn
trung tâm, ổ trục.
-


CERAN AD là loại mỡ phức tổng hợp gốc axit-sulphat, chịu nhiệt cao và chịu
nước dưới áp suất lớn. sử dụng cho các thanh ray trượt, các hộp số với bánh răng
hở, dây cáp, tời trục,..
-

1.1.6. Mỡ bôi trơn, bảo quản

6


7


Bảng
Chỉ tiêu

GREASE
BHT 252

GREASE
HTC 2

GREASE
LC-2

GREASE
L-EP

GREASE GREASE GREASE MOLY
I-13

C2
L
GREASE
LM-2

Theo phân loại của NLGI
Độ xuyên kim động ở 25oC, 1/10mm
Độ nhỏ giọt, oC
Độ bền làm việc (100000 giã),
1/10mm
Độ ăn mòn tấm đồng(24h x 25oC)
Độ bền oxy hóa(100h x 99 oC),
Kgf/cm
Tách dầu(24h x 100 oC), %wt
Khuynh hướng rò rỉ, g
Hàm lượng MOS2, %Wt

8


-

Mỡ dùng cho các thiết bị làm việc ở nhiệt độ cao :

PLC GREASE BHT 252 thích hợp trong các vòng bi, ổ đĩa làm việc ở điều kiện
nhiệt độ cao tải trọng nặng.
-

-


PLC MOLY GREASE LM-2

-

Mỡ chịu nhiệt

PLC GREASE HTC 2 thích hợp tại những vị trí cần chống lại sự bắn tóe và chảy
ra ngoài của mỡ khi nhiệt độ làm việc của mỡ lên cao.
-

-

Mỡ lithium tổng hợp

-

PLC GREASE LC-2

-

PLC GREASE L-EP

-

Mỡ lithium đa dụng

-

PLC GREASE I-13 bôi trơn các loại ổ bi, ổ trượt của ô tô, động cơ điện


PLC GREASE C2 là mỡ xà phòng canxi có cấu trúc đồng nhất, sử dụng ở nhiệt
độ bình thường, tải trọng vừa phải
-

-

PLC GREASE L

1.2. Các trang thiết bị, bồn bể trong nhà máy
1.2.1. Bể dầu gốc
Bảng 1: Các loại bể dầu gốc
Tên bể

Loại dầu gốc

Thể tích bể (m3 )

11-07-56

SN500/N500

1650

11-08-56

SN500

1650

11-09-56


SN150/EHC50

1650

11-10-56

SN500/N500

1650

11-14-56

BS150/Core 2500

1650

Hiện nhà máy đang đấu tư thêm 3 bể chứa dầu gốc 1650 m3

9


Cấu tạo bể: gồm bốn bộ phận chính: mái bồn, thân bồn, đáy bồn và móng bồn.
Hình 2: Hình dạng bên ngoài bể chứa dầu gốc

Hình 3: Hình cắt bên trong bể chứa dầu gốc
Bể chứa dầu gốc cao 15.5m tính đến mái. Là loại bể nổi, có hình trụ đứng, loại mái
cố định. Trên mái có 3 van thở, 1 cửa lấy mẫu và 4 lỗ ánh sáng. Trên thành bể có 1 van
xả đáy, 3 van lấy dầu gốc, 1 van nhập dầu gốc và 2 cửa người.
Đi kèm với bể là các thiết bị phụ trợ bao gồm:

- Hệ van xuất: có 4 van
- Van dùng hút nước, đâm sâu xuống rốn bể.
- Van dùng hút cặn đáy, là đường ống bằng với bề mặt đáy.
- Van to nhất, van cái, dùng hút sản phẩm thông thường, nó đơn thuần là
đường ống đi thẳng vào tâm, cách đáy 20 cm.
10


- Van tuần hoàn, là van một chiều, dùng khi chuyển sản phẩm từ bể khác
sang hay khi bơm quẩn (dùng điều chỉnh lưu lượng bơm trước khi xuất sản phẩm
ra).
- Van nhập được nối với đường ống 8 inch dẫn thẳng ra cầu cảng.
- Cửa người : để vào vệ sinh, kiểm tra bể.
- Đường ống cứu hỏa có màu đỏ chạy vòng xung quanh bể trên đỉnh.Có 2
đường, đường to dùng bọt cứu hỏa, đường nhỏ dùng nước.
- Hệ thống thu lôi.
Quy trình nhập sản phẩm:
Thực hiện đo bể trước nhập để xác định lượng hàng còn trong bể là bao nhiêu :
Dùng thước đo thả từ trên đỉnh bể xuống tấm mức dưới đáy bể, đến khi chạm thì thước
sẽ chùng thì dừng lại , dầu dính tới đâu thì đọc tới đấy. Đo ở 3 điểm rồi lấy kết quả trung
bình.
Kiểm tra chất lượng dầu gốc: Do phòng Vilas tới lấy mẫu kiểm tra, nếu đạt sẽ thực
hiện bước tiếp theo, nếu không đạt phải báo lại lãnh đạo.
Thực hiện quá trình gia nhiệt (nếu cần thiết) và bơm dầu gốc vào bể.
Tiếp tục đo bể sau nhập các định lượng hàng đã nhập là bao nhiêu.
Quy trình vệ sinh bể:
Do phần bên trên của bể không được phủ epoxy nên theo thời gian sử dụng sẽ hình
thành gỉ rồi rơi xuống đáy khiến phải vệ sinh bệ 2 năm 1 lần. Quy trình vệ sinh bể như
sau :
- Đầu tiên bơm tháo sản phẩm, nước có trong bể qua các van tương ứng.

- Để thông khí bên trong, đến khi không khí bên trong bể đạt ngưỡng an toàn mới cho
công nhân vào. Theo quy trình sẽ phải có thiết bị đo chất lượng không khí nhưng ở đây
chỉ cần để trong khoảng 40 phút là đảm bảo.
- Công nhân vào trong bể qua cửa người, dùng xẻng xúc cặn dầu ra, khoảng 2 phuy,
400kg.
- Tiếp theo dùng giẻ lau, hoàn toàn không sử dụng hóa chất.
1.2.3. Bể phụ gia
Có 4 bể chứa phụ gia được sử dụng, mỗi bể có dung tích 50m3 lần lượt là:
Bảng 2: Bể chứa phụ gia
Tên bể
14-01-1-NMTL

Phụ gia
chứa phụ gia MAR.515U
11


14-02-1-NMTL

chứa phụ gia PLC 880

14-03-1-NMTL

chứa phụ gia TALUPAC B

14-03-1-NMTL
sử dụng để chứa dầu FO
Ngoài ra các phụ gia khác được chứa trong thùng phi cỡ 200 lít và được đổ trực
tiếp vào bể pha chế.
Cấu tạo:

Bể không có bảo ôn và gia nhiệt, bên ngoài sơn chống gỉ màu xanh

Hình 4: Sơ đồ bể phụ gia không có bảo ôn và ống gia nhiệt
2 bể có bảo ôn ngoài bằng bông thủy tinh và hệ thống ống ruột gà gia nhiệt bên
trong bằng dầu tải nhiệt. (hình)

Hình 5: Sơ đồ bể phụ gia có bảo ôn và ống gia nhiệt
Hoạt động:

12


Bể được thiết kế hoạt động ở 2 chế độ nhập và xuất được vận hành nhờ việc điều
chỉnh các van điều khiển.
Dầu khoáng tải nhiệt tuần hoàn trong các ống xoắn ruột gà để gia nhiệt nhằm làm
giảm độ nhớt phụ gia.
1.2.4. Hệ thống bể pha chế
Hệ thống bể pha chế gồm 7 bể cũ:
Bảng 4: Thông số hệ thống bể pha chế
Tên bể

Dung tích

Vai trò

12-01-56

20

Pha chế


12-02-56

10

Pha chế

12-03-56

10

Pha chế

12-04-56

5

Pha chế.pha loãng phụ gia xá

12-05-56

2

Dùng pha loãng phụ gia phuy

12-06-56

2

Dùng pha loãng phụ gia phuy


12-07-56

5

Pha Cutting oil, FR oil

Cấu tạo dạng thùng, có hỗ trợ cánh khuấy với hai tầng cánh dạng mái chèo. Ngoài
ra còn được bổ sung hệ thống sục khí từ dưới đáy và bơm tuần hoàn nhằm tăng khả năng
khuấy truộn.
Bể mới:
Đang sử dụng 2 bể có dung tích 250m3 từ năm 2002. Ngoài ra, còn có 3 bể 250m3
đang được đầu tư xây mới.
Bảng 5: Thông số các loại bể mới
Tên bể

Dung tích

Vai trò

12-08-56

35

Đang thử nghiệm.

12-09-56

35


Đang thử nghiệm.

12-10-56

35

Đang thử nghiệm.

12-11-56

250

Pha chế Talusia Universal

12-12-56

250

Pha chế Komat SHD50

13


Cụm van xuất có 3 đường: 1 đường nhập vào, 2 đường xuất ra, trong đó có 1 đường
hút đáy, 1 đường hút sản phẩm cách đáy 20 cm. Ngoài ra còn có hệ thống gia nhiệt ống
xoắn ruột gà bên trong lòng bể dùng chất tải nhiệt là dầu tải nhiệt, cảm biến đo nhiệt độ.

Hình 6: Sơ đồ bể pha chế dầu nhờn
Quy trình vận hành:
Với các sản phẩm khác nhau có độ nhớt khác nhau nên yêu cầu nhiệt độ khuấy

trộn và thời gian sẽ khác nhau. Như với sản phẩm Talusia Universial có SAE 50 gia
nhiệt 50-600C, thời gian pha chế với các sản phẩm có độ nhớt SAE trên 50 từ 90-120
phút, độ nhớt từ 40-50 thì chỉ cần khoảng 40 phút.
Nguyên liệu gồm dầu gốc và phụ gia được bơm lần lượt vào bể pha chế trong nhiệt
độ theo hướng dẫn của phòng Vilas qua hệ ống xoắn ruột gà, đồng thời quá trình sục khí
khô vào và bơm tuần hoàn để sự khuấy trộn được đồng đều. Sau đó, sản phẩm sẽ được
để yên khoảng 2 tiếng để ổn định sản phẩm rồi lấy mẫu để kiểm tra chất lượng, nếu đạt
thì mới đưa về bể chứa thành phẩm.

14


Còn nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu, tiến hành khuấy trộn tiếp tục rồi lại kiểm tra
cho đến khi đạt thì thôi.
Quy trình xúc rửa vệ sinh bể trước khi tiến hành pha trộn sản phẩm khác. Sau khi
sản phẩm dầu pha chế đã đạt yêu cầu, dầu được bơm sang bể chứa khác. Bể pha chế
phải được làm sạch trước khi tiến hành mẻ khác.

Nguyên tắc của việc xúc rửa: Sử dụng luôn loại dầu gốc vừa pha chế dầu đó để
xúc rửa, sau đó dầu đó được chứa vào các phuy, phuy này được đánh dấu để dùng pha
chế cho dầu loại này lần sau.
Riêng đối với dầu cắt gọt, sử dụng riêng 1 bể pha chế, tiến hành xúc rửa nghiêm
ngặt.
1.2.5. Hệ thống bể bán thành phẩm
Cấu tạo:
Gồm 9 bể chứa bán sản phẩm, mỗi bể có thể tích 50 m3 trong đó:
- 2 bể chia 4 ngăn, đánh số 1A,1B,1C, 1D; 2A,2B,2C,2D.
- 2 bể chia 3 ngăn, đánh số 3A,3B,3C;4A,4B,4C.
- 5 bể 1 ngăn.
Bể làm bằng kim loại bên trong bể có quét 1 lớp epoxy để chống ăn mòn. Trên mỗi ngăn

chứa sản phẩm đều có cửa lấy mẫu sản phẩm.
Hệ thống đường ống, van và bơm vào và ra mỗi ngăn chứa sản phẩm.
Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống bể dùng để chứa 8 nhóm sản phẩm chính của nhà máy (hay 1 số sản
phẩm khác khi có nhu cầu sản xuất ).
Sản phẩm của hệ thống khuấy trộn, tổng hợp sẽ được bơm vào các bể chứa bán
sản phẩm qua các van và đường ống. Mỗi ngăn chứa một loại sản phẩm và có một đường
ống riêng để bơm vào.
Sản phẩm trong bể sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi được bơm sang công
đoạn đóng rót.
Quá trình vận hành:
Sau một thời gian hoạt động hay khi cần chứa 1 loại sản phẩm khác ta cần xúc rửa
lại bể bằng cách bơm dầu gốc vào và cho bơm tuần hoàn liên tục.
1.3.

Các thiết bị phụ trợ

1.3.1. Hệ thống bơm
15


Nhà máy đang sử dụng hệ thống bơm bánh răng có công suất 60 m3/h dùng để vận
chuyển dầu gốc, phụ gia cũng như các sản phẩm dầu nhờn (thay thế cho hệ thống bơm
bánh răng loại 40 m3 /h trước đây).
Các chất lỏng được bơm từ bể chứa qua van xuất tới lọc chữ Y nhằm loại bỏ các
cặn nếu có trong dầu gốc, sau đó mới đi vào hệ thống bơm rồi qua van một chiều để đi
tới các bể pha chế (với nguyên liệu) hoặc bể chứa (với sản phẩm).
1.3.2. Lò gia nhiệt
- Một bể dầu F.O.
- Lò gia nhiệt cũ: Công suất 800.000 cal/h

- Lò gia nhiệt mới: Công suất 1.600.000 cal/h
Lò gia nhiệt có vai trò đun nóng dầu tải nhiệt lên đến nhiệt độ trung bình khoảng
190oC (tối đa là 250oC). Cấu tạo lò gia nhiệt có hệ ống xoắn ruột gà bên trong. Khi hoạt
động, nhiệt sinh ra khi đốt cháy dầu FO sẽ cấp nhiệt cho dòng dầu tải nhiệt chạy bên
trong ống xoắn.
1.3.3. Các thiết bị khác
- Pig vệ sinh.
- Máy phát điện.
- Máy nén khí.
- Máy làm khô.

16


CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH XUẤT, NHẬP TRONG NHÀ MÁY
2.1.

Quy trình tiếp nhận và quản lý các nguyên vật liệu

2.1.1. Quy trình nhập dầu gốc bằng tàu
- Thực hiện đo bồn trước khi nhập.
- Lập kế hoạch nhập chứa hàng gửi Đội PC-ĐR để triển khai thực hiện.
- Thủ kho NVL cùng với các giám định viên và Đại diện chủ các phương tiện chuyển
tải (nếu có) niêm phong kẹp chì các van nhập của bể mới nhập hàng xong.
- Trong khoảng thời gian từ 8h – 24h kể từ lúc bơm hàng xong, thủ kho NVL cùng với
các giám định viên Phòng Vilas 017 và Đại diện chủ các phương tiện chuyển tải (nếu
có) tổ chức lấy mẫu, giám định khối lượng tại bể sau khi nhập và lập biên bản đo bể, lưu
hồ sơ.
- Cần giữ áp suất không quá 6kg/cm2 để bảo vệ đường ống nhập tránh sự cố xảy ra.
Trong trường hợp nhập nhiều loại dầu gốc cùng một lần trong khi nhà máy chỉ có một

đường ống nhập thì ta nhập hết một loại dầu khi muốn nhập loại dầu khác ta cần làm
sạch đường ống bằng Pig.
Cách làm sạch bằng Pig
Bỏ Pig vào đường ống dùng khí nén từ máy nén khí lưu động của nhà máy, nén
khí từ 2-3kg/cm2 thì giật nhanh phanh để pig có đà đẩy sạch dầu trong đường ống về
bồn chứa. Theo dõi Pig chạy đến cuối đường ống thì cờ báo hiệu sẽ bật lên. Lúc này cần
mở bơm phụ trợ hút phần dầu còn dư ở cuối đường ống khoảng 20-30 lít đồng thời tắt
máy nén khí xả gió cuối đường ống để giảm áp suất trước khi lấy pig ra khỏi đường ống
để tránh nguy hiểm.
Tùy độ nhớt của từng loại mà thời gian Pig đến đích như: SN
150: khoảng 8-10 phút
500: khoảng 10-15 phút
2.1.2. Quy trình nhập dầu gốc, phụ gia bằng phuy
- Nhận chứng từ nhập hàng từ chuyên viên điều độ vận tải.
- Thực hiện kiểm soát hàng nhập theo đúng qui trình và checklist.
- Thông báo với Phòng Vilas 017 để lấy mẫu kiểm tra chất lượng dầu gốc, phụ gia trước
khi nhập kho và đánh số Batch theo qui định.
- Phối hợp với Đội giao nhận để dỡ hàng sắp xếp theo nguyên tắc FIFO.
- Lập biên bản giao nhận dầu gốc, phụ gia với NCC vận tải.
- Lập biên bản nhập kho và cập nhật thẻ kho, lưu hồ sơ.
- Chuyển biên bản nhập kho cho Chuyên viên XNK để Scan hoặc fax tới Phòng
ĐBDMN Tổng công ty.
2.1.3. Quy trình nhập dầu gốc, phụ gia bằng Isotank, Flexitank, Xitec
- Nhận chứng từ nhập hàng từ chuyên viên điều độ vận tải.
17


- Thực hiện kiểm soát hàng nhập theo đúng qui trình và checklist.
- Thực hiện đo bồn trước nhập.
- Thông báo với Phòng Vilas 017 để lấy mẫu kiểm tra chất lượng dầu gốc, phụ gia:

+ Nếu kết quả kiểm tra không đạt: Báo cáo lãnh đạo phòng giải quyết.
+ Nếu kết quả kiểm tra đạt: thực hiện các bước tiếp theo.
- Phối hợp với đội PCĐR thực hiện gia nhiệt (nếu cần thiết) và bơm dầu gốc, phụ gia
vào bể chứa.
- Thực hiện đo bồn sau nhập.
- Lập biên bản giao nhận dầu gốc, phụ gia với NCC vận tải.
- Lập biên bản nhập kho và cập nhật thẻ kho, lưu hồ sơ.
2.1.4. Quy trình nhập mua bao bì phục vụ sản xuất
- Tiếp nhận kế hoạch nhập từ Chuyên viên KHSX về các đơn đặt hàng của Nhà máy/Đơn
đặt hàng của Phòng ĐBDMN Tổng công ty.
- Kiểm tra chất lượng bao bì trước khi nhập kho
- Trực tiếp tổ chức sắp xếp và bảo quản bao bì trong kho.
- Lập biên giao nhận bao bì với Nhà cung cấp vận tải.
- Lập biên bản nhập kho và cập nhật thẻ kho, lưu hồ sơ.
2.1.5. Quy trình xuất nguyên vật liệu
a. Xuất nguyên vật liệu để sản xuất:
- Đầu và cuối giờ làm việc phối hợp với Chuyên viên thống kê hao hụt và Đội PCĐR
thực hiện đo bể, mở và khóa bể;
- Căn cứ theo kế hoạch pha chế hàng ngày, thủ kho NVL xuất dầu gốc phụ gia phục vụ
sản xuất. Lập phiếu giao nhận NVL theo BM-20-1-ĐB với Đội PCĐR và chuyển
Chuyên viên thống kê hao hụt.
- Căn cứ theo kế hoạch đóng rót hàng ngày, thủ kho NVL xuất bao bì cho phục vụ đóng
rót. Lập phiếu giao nhận NVL theo BM-20-1-ĐB với Đội PCĐR
- Căn cứ vào biên bản giao nhận BM-20-1-ĐB cập nhật thẻ kho và lưu hồ sơ.
b. Xuất điều động hoặc xuất bán dầu gốc, phụ gia, bao bì:
- Phối hợp Chuyên viên điều độ vận tải / Đội PCĐR / Đội giao nhận để xuất dầu gốc,
phụ gia, bao bì theo Lệnh điều động của Phòng ĐBDMN Tổng công ty.
- Lập biên bản giao nhận với NCC vận tải.
- Cập nhật thẻ kho và lưu hồ sơ.
c. Xuất sử dụng nội bộ:

18


- Căn cứ vào Tờ trình đã được phê duyệt của Giám đốc nhà máy / Tổng công ty để xuất
NVL. Lập biên bản giao nhận với Bộ phận đề nghị xuất sử dụng nội bộ.
- Căn cứ vào biên bản giao nhận nội bộ cập nhật thẻ kho.
d. Xuất hủy:
- Căn cứ vào phiếu giao NVL hàng ngày với các Tổ trưởng dây chuyền sản xuất. Cuối
tháng Đội PCĐR thống kê NVL hỏng, Thủ kho NVL lập biên bản xuất hủy trình ký
Lãnh đạo phòng / Phòng kế toán / Phòng kỹ thuật / Đội PC ĐR / Giám đốc Nhà máy để
xuất hủy.
- Nếu NVL dính dầu (Carton thay dò dính dầu, vỏ lon hỏng dính dầu....), Thủ kho NVL
phối hợp với Phòng kỹ thuật để xuất xử lý môi trường theo Hợp đồng Tổng công ty ký.
2.1.6. Quy trình tồn chứa, bảo quản nguyên vật liệu
a. Đối với dầu gốc, phụ gia :
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng công nghệ, bể chứa đảm bảo an toàn trong quá trình
nhập xuất. Nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, phải đề xuất biện pháp và báo cáo Trưởng
phòng giải quyết.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi hạn kiểm định các dụng cụ, phương tiện đo, bazem
của các bể phụ dầu gốc, bể phụ gia và luôn đảm bảo trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Kiểm tra hàng ngày mái bể, lỗ đo tuyệt đối không để nước xâm nhập vào trong bể chứa
làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dầu gốc, phụ gia.
b. Đối với dầu gốc, phụ gia phuy và bao bì, vật tư
- Thực hiện sắp xếp nguyên liệu, vật tư, bao bì theo sơ đồ kho đã được qui hoạch.
- Hàng ngày kiểm đếm nguyên vật liệu, vật tư tồn kho; treo thẻ sản phẩm (thẻ xanh: Đối
với NVL, vật tư đạt chất lượng; thẻ vàng: Đối với NVL, vật tư không đạt chất lượng
hoặc hỏng).
- Đối chiếu thực tế với tồn kho: Kịp thời phát hiện sai lệch để báo cáo Trưởng phòng
giải quyết.
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng giá kệ, kho bãi chứa hàng: đảm bảo an toàn đối với

người và hàng hóa. Nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn phải báo cáo kịp thời với Trưởng
phòng để giải quyết.
2.2.

Quy trình công nghệ pha chế dầu nhờn

19


Hình : Sơ đồ pha chế dầu nhờn
Diễn giải quy trình pha chế:
20


(1) Chuyên viên KHSX gửi kế hoạch pha chế cho đội trưởng PCĐR thực hiện
(2) Đội trưởng PCĐR cử chuyên viên xuống phòng Vilas 017 để lấy đơn Hướng
dẫn pha chế
(3) Căn cứ hướng dẫn pha chế, tính toán khối lượng phụ gia cần dùng, lượng dầu
gốc cần dùng để chọn bể pha chế và xúc rửa. Kiểm tra số lượng dầu đầu ống và dầu xúc
rửa để đưa vào sử dụng.
(4) Thực hiện xúc rửa bồn bể theo ma trận xúc rửa. Yêu cầu phòng Vilas lấy mẫu
xúc rửa bể, nếu không đạt thì phải xúc rửa lại.
(5) Nạp dầu gốc dùng để pha loãng vào bể. Nạp phụ gia dạng xá/phuy vào bể.
Trong quá trình công nhân đổ phụ gia, lấy lẻ và nhập dầu gốc thì chuyên viên pha chế
và Đội trưởng kiểm tra giám sát trong quá trình lấy.
(6) Bật máy khuấy và gia nhiệt từ 50°C đến 60°C, sau khi đạt nhiệt độ và thời gian
cần thiết thì nối ống mềm ở chân bể cân phụ gia sang bể pha chế, rồi thực hiện quá trình
bơm chân bể cân phụ gia bơm sang bể pha chế. Để đảm bảo phụ gia và dầu gốc được
trộn đều thì phải sử dụng công nghệ pha chế khuấy trộn, bơm tuần hoàn và có gia nhiệt.
(7) Khi nhiệt độ và thời gian khuấy trộn đạt yêu cầu, đội pha chế đóng rót thông

báo Phòng Vilas 017 lấy mẫu. Nếu không đạt thì tiến hành hiệu chỉnh theo hướng dẫn
của phòng Vilas 017, cho khuấy trộn, chạy tuần hoàn khoảng 30 phút sau đó thông báo
cho phòng vilas 017 lấy mẫu hiệu chỉnh.
(8, 9) Nếu đạt, chuyên viên chọn bể thành phẩm để chứa sản phẩm pha chế. Căn
cứ vào sản phẩm mà bể thành phẩm chứa trước đó và sản phẩm hiện tại chuẩn bị chứa
và căn cứ vào ma trận xúc rửa để xác định có phải xúc rửa không.
(10) Thực hiện kiểm tra chéo khi đấu nối đường ống, công nghệ đóng mở các van
từ bể pha chế ra bể thành phẩm.
(11) Lúc công nhân pha chế thực hiện, chuyên viên phải kiểm tra và Đội trưởng
giám sát.
(12) Phải theo dõi thường xuyên trong quá trình bơm ra bể thành phẩm như đường
ống, đồng hồ áp lực của bơm, van xả khí, cửa buồng banh khu pha chế và khu bể thành
phẩm có bị rò rỉ không.
(13) Kết thúc quá trình bơm chuyển Chuyên viên/Công nhân pha chế tiến hành
đuổi khí đường ống công nghệ. Sau khi bơm chuyển sản phẩm xong tiến hành đuổi PIG
theo quy trình đuổi PIG. Đóng tất cả các van công nghệ khi kết thúc công việc.
(14) Đuổi PIG xong chuyên viên pha chế tiến hành đo bể thành phẩm và hoàn thiện
báo cáo pha chế.

21


Hình : Các bước thực hiên pha chế dầu nhờn

22


Hình : Hệ thống pha chế dầu nhờn
1,2. Bể pha chế
3. Bơm


6. Ống dẫn phụ gia


7. Hệ thống sục khí

4. Hệ thống gia nhiệt

8. Van thở

5. Ống tuần hoàn

9. Mô tơ

Dầu gốc được bơm đưa từ các bể chứa dầu gốc trong khu bể chứa vào các bể 01,
02 và các bể pha loãng phụ gia phuy 05, 06. Tùy thuộc vào đơn pha chế mà lượng dầu
gốc có khác nhau. Các chất phụ gia xá được đưa thẳng vào bể pha loãng phụ gia xá 04,
chất phụ gia phuy được đưa vào các bể pha loãng phụ gia 05, 06 thông qua máng đổ phụ
gia. Việc đổ phụ gia được thực hiện đổ phụ gia loãng trước, đặc sau cho ngập cánh
khuấy rồi mới bật máy. Việc đổ phụ gia phải đảm bảo loại phụ gia này khuấy trộn xong

23


rồi mới đổ tiếp loại phụ gia khác nhằm tránh các phản ứng có thể xảy ra giữa hai loại
phụ gia với nhau.
Việc đổ dầu gốc vào các bể được giám sát, định lượng qua hệ thống cân ba treo
trên mỗi. Đối với phụ gia phuy, tùy thuộc vào loại phụ gia và đơn pha chế mà cân thủ
công. Việc khuấy trộn phụ gia được thực hiện với nhiệt độ khoảng 40- 600C trong thời
gian 1 giờ. Sau đó hỗn hợp chất phụ gia này sẽ được bơm tới các bể pha chế 01, 02.

Tại bể pha chế, dầu gốc sẽ được khuấy trộn đều với các phụ gia ở nhiệt độ 40500C trong khoảng thời gian 1-2 giờ, tùy thuộc vào độ nhớt của sản phẩm, độ nhớt càng
cao thì thời gian khuấy trộn càng lâu và nhiệt độ khuấy trộn sẽ càng cao.
Sự khuấy trộn được thực hiện nhờ hệ thống cành khuấy hai tầng cánh đồng thời
với đó là quá trình bơm tuần hoàn sản phẩm. Cuối cùng sản phẩm sẽ được phòng Vilas
lấy mẫu đi kiểm tra, nếu đạt thì sẽ bơm về bể chứa sản phẩm.
Ngoài ra, cùng với hệ thống pha loãng phụ gia và pha chế như trên, nhà máy còn
vận hành 2 hệ thống pha chế khác bao gồm hệ hai bể 250 m3 với quy trình cũng gần
như vậy. Dầu gốc được bơm vào bể chứa, sau đó cho phụ gia tổng hợp vào khuấy trộn
bằng hệ thống sục khí khô (chứ không dùng máy khuấy). Quá trình được thực hiện ở
nhiệt độ, thời gian tùy thuộc vào độ nhớt của sản phẩm dầu nhờn.
Bên cạnh đó là một thùng pha chế 5 m3 dùng để pha chế loại dầu cắt gọt PLC M20PLC 150, đây là loại dầu không cần tách nhũ, khác biệt hẳn so với các sản phẩm còn lại
của nhà máy. Do đó, việc pha chế được thực hiện riêng biệt so với các bộ phận còn lại.
Quy trình vận hành cũng tương tự hệ thống pha chế cũ trong thiết bị dạng thùng cánh
khuấy.
Quy trình xúc rửa
Khi thực hiện việc chuyển đổi pha chế hai loại dầu khác nhau thì phai tiến hành
công tác xúc rửa đường ống, bể pha chế. Việc xúc rửa nhằm đảm bảo sản phẩm sau
không bị thay đổi chất lượng. Công tác xúc rửa ở bất kỳ công đoạn nào đều sử dụng dầu
gốc làm tác nhân xúc rửa, sau khi xúc rửa thì phần dầu thu được sẽ thành sản phẩm của
quá trình pha chế trước đó. Lượng dầu gốc sử dụng khoảng 4-5 tấn, quá trình được thực
hiện tuần hoàn và cứ 15-15 phút thì Vilas sẽ lấy mẫu một lần. Do đó, đây là một quá
trình khá tốn kém, yêu cầu sự bố trí, lên kế hoạch sản xuất phải thật khoa học, với các
nhóm sản phẩm có tính chất gần giống nhau được sản xuất liên tiếp nhau.

2.3.

24


CHƯƠNG 3: Các phương pháp phân tích chỉ tiêu chất lượng sản phẩm

Phương pháp thử nghiệm xác định độ nhớt động học của các chất lỏng
trong suốt và đục (ASTM D445)
Độ nhớt là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của dầu nhờn. Việc xác định
đúng cấp độ nhớt đối với mỗi loại dầu nhờn là rất quan trọng. Ngoài ra, độ nhớt còn
được dùng trong việc tính toán các điều kiện tồn chứa, vận chuyển và vận hành.
3.1.

Phương pháp thử nghiệm tính chỉ số độ nhớt từ độ nhớt động học ở 40ºC và
100ºC (ASTM D2270).
Chỉ số độ nhớt được sử dụng rộng rãi và là số đo sự thay đổi độ nhớt động học
theo sự thay đổi nhiệt độ của sản phẩm dầu mỏ trong khoảng nhiệt độ từ 40÷ 100ºC.
3.2.

Sau khi đã có kết quả trung bình đo độ nhớt động học của mẫu dầu ở 40ºC và
100ºC, nhập các kết quả đó vào phần mềm máy tính ta sẽ được giá trị chỉ số độ nhớt (VI)
cần tìm.
Phương pháp thử nghiệm xác định trị số kiềm của các sản phẩm dầu mỏ
bằng chuẩn độ điện thế với Axit Percloric (ASTM D2896)
Các loại dầu mới và dầu đã qua sử dụng có thể chứa các thành phần có tính kiềm
đó là do sự có mặt của các chất phụ gia. Trị số kiềm là số đo tổng số các chất kiềm có
trong dầu dưới các điều kiện của phép thử. Các chất tẩy rửa mang tính kiềm sẽ trung
hòa các axit sinh ra trong quá trình cháy của nhiên liệu. Động cơ chạy bằng nhiên liệu
có hàm lượng lưu huỳnh càng cao thì phải dùng dầu bôi trơn có trị số kiềm tổng cao.
Đôi khi nó được sử dụng như thước đo mức độ giảm chất lượng bôi trơn trong sử dụng
của dầu nhờn.
3.3.

Phương pháp thử nghiệm xác định chỉ số axit bằng phương pháp chuẩn độ
điện thế (ASTM D664)
Các sản phẩm dầu mỏ mới và dầu đã qua sử dụng chứa các thành phần có tính axit

có mặt trong các phụ gia hoặc sản phẩm biến chất trong quá trình sử dụng, lượng tương
đối này sẽ được xác định bằng chuẩn độ kiềm. Chỉ số axit là số đo Chỉ số axit được dùng
như hướng dẫn về kiểm tra chất lượng của dầu bôi trơn. Đôi khi là thước đo mức độ suy
thoái chất lượng của dầu bôi trơn trong quá trình sử dụng.
3.4.

Phương pháp thử nghiệm xác định điểm chớp cháy và bốc cháy cốc hở
Cleveland (ASTM D92)
- Điểm chớp cháy chỉ là một trong những tính chất được xem xét trong khi đánh giá toàn
bộ nguy cơ cháy của nguyên liệu.
3.5.

- Điểm chớp cháy được sử dụng trong vận chuyển và các quy tắc an toàn để xác định
các chất dễ bốc cháy và các chất dễ cháy.
- Điểm chớp cháy có thể chỉ rõ sự có mặt của chất dễ bay hơi hoặc có thể bắt cháy trong
một chất tương đối khó bay hơi hoặc không bắt cháy.
25


×