Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận môn lãnh đạo nhân cách và uy tín người lãnh đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.9 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
------------------------------

Đề bài
NHÂN CÁCH VÀ UY TÍN NGƯỜI LÃNH ĐẠO

Đặng Thùy Linh
Trịnh Thu Linh
Tạ Thị Loan
Nhóm 4

Nguyễn Thị Lan Anh
Nguyễn Thị Hương Giang
Đoàn Thu Thủy
Nguyễn Thành Dương

Giảng viên hướng dẫn

GS.TS. Bùi Xuân Phong

Môn học

Lãnh đạo trong tổ chức

Lớp

Quản trị kinh doanh

Hà Nội, Tháng 8 Năm 2015



Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

MỤC LỤC
PHẦN 1: NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO .......................................... 3
1.1. Khái niệm nhân cách người lãnh đạo ................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 3
1.1.2. Thuộc tính và cấu trúc tâm lý của người lãnh đạo - quản lý .......... 3
1.1.3. Những nội dung đức và tài .............................................................. 5
1.2. Các nghiên cứu về nhân cách người lãnh đạo ..................................... 8
1.2.1. Tổng kết của Stogdill năm 1948 ..................................................... 8
1.2.2. Tổng kết của Stogdill năm 1974 ..................................................... 9
1.2.3. Các nghiên cứu khác về phẩm chất. ................................................ 12
PHẦN 2: UY TÍN CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO ......................................... 15
2.1. Định nghĩa ............................................................................................ 15
2.1.1. Định nghĩa về uy tín ........................................................................ 15
2.1.2 Định nghĩa về uy tín của người lãnh đạo ......................................... 15
2.2. Vai trò của uy tín đối với nhà lãnh đạo ............................................. 16
2.3. Các đặc điểm chính của nhà lãnh đạo uy tín .................................... 17
2.4. Sự ảnh hưởng tới cấp dưới của người lãnh đạo uy tín ..................... 18
2.5. Phân loại uy tín của người lãnh đạo................................................... 19
2.5.1. Uy tín đích thực ............................................................................... 19
2.5.2. Uy tín giả tạo ................................................................................... 20
2.6. Một số giải pháp để củng cố uy tín của nhà lãnh đạo ...................... 22
PHẦN 3: MỐI LIÊN HỆ NHÂN CÁCH VÀ UY TÍN NGƯỜI LÃNH
ĐẠO .............................................................................................................. 23

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

2



Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

NHÂN CÁCH VÀ UY TÍN NGƯỜI LÃNH ĐẠO
PHẦN 1: NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO
1.1.

Khái niệm nhân cách người lãnh đạo

1.1.1. Khái niệm
Các Mác cho rằng con người tồn tại như một thực thể tự nhiên – xã hội,
sống hiện thực và có tư duy, ngôn ngữ, có mối quan hệ biện chứng với các
sự vật, hiện tượng; là hoạt động sống có ý thức, là mức độ cao nhất của
giống loài, là một tồn tại lịch sử và sáng tạo ra lịch sử; đặc biệt, con người là
một tồn tại tích cực, tác động vào thế giới, cải tạo và sáng tạo thế giới...
Nhân cách là con người có ý thức, là một chỉnh thể và được hình thành
thông qua hoạt động tích cực của bản thân con người trong quá trình sáng
tạo xã hội. Nói cách khác, nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, những
phẩm chất tâm lý, nó quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội của một cá
nhân; là hệ thống những phẩm chất và những giá trị xã hội của cá nhân có
được bởi sự đánh giá của xã hội (gọi là phầm giá) thông qua hệ thống hành
vi xã hội của cá nhân.
Nhân cách là toàn bộ phẩm chất tinh thần của một con người, của một cá
nhân nói lên giá trị xã hội của con người đó, cá nhân đó. Nhân cách người
lãnh đạo - quản lý là bộ mặt xã hội đặc thù của những cá nhân đóng vai trò
chỉ huy, điều khiển trong hệ thống xã hội nhất định, nó được tạo nên bởi
những đặc điểm tâm lý và hành vi xác định phù hợp với vai trò là người chỉ
huy, là hoạt động chính trị, nhà tổ chức, nhà chuyên môn và nhà giáo dục.
1.1.2. Thuộc tính và cấu trúc tâm lý của người lãnh đạo - quản lý
Cấu trúc nhân cách tâm lý của người lãnh đạo quản lý bao gồm những yếu

tố: xu hướng, năng lực, tính cách và khí chất, nhóm xu hướng, nhân cách,
nhóm phong cách hành vi, nhóm hệ thống điều khiển.
Vậy xu hướng của người lãnh đạo quản lý được hiểu như thế nào? xu hướng
là quá trình tâm lý diễn ra và qua đi trong một khoảng thời gian nhất định,
hướng tới một đối tượng cụ thể. Xu hướng nói lên ý muốn hoặc vươn tới của
con người, thúc đẩy con người hoạt động theo một mục tiêu nhất định. xu
hướng được biểu hiện ở các mặt sau: nhu cầu hưởng thụ thế giới quan lý
tưởng.
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

3


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

Năng lực là tổ hợp của đặc điểm tâm lý độc đáo của một cá nhân. Nó phù
hợp với yêu cầu tính chất đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm
bảo cho hoạt động đó có hiệu quả nhất định. Vì thế khi bàn tới năng lực bao
giờ cũng là năng lực về một hoạt động nhất định. Ví dụ: người đó có năng
lực lãnh đạo, anh A có năng lực quản lý xí nghiệp. Năng lực của người lãnh
đạo quản lý thường được chia thành 3 nhóm: năng lực phổ biến, năng lực
đặc biệt, năng lực chuyên môn. Ngoài ra năng lực có thể chia ra thành 4
nhóm nhỏ sau: năng lực nhận thức, nănh lực chuyên môn, năng lực tổ chức
và năng lực sư phạm.
Còn tính cách của người lãnh đạo quản lý là kết hợp các đặc điểm tâm lý cá
nhân, nó nói lên thái độ của cá nhân đối với hiện thực và được thể hiện trong
hệ thống hành vi. Trong thực tiễn cuộc sống hành ngày người ta hay dùng
tính cách, tính nết, tính tình để chỉ tính cách. Những nét tính cách tốt thường
gọi là “đặc tính”, “lòng”, “tinh thần”, còn những tính xấu hay gọi là: “thói”.
“tật”, “bệnh”. Tính cánh mang tính ổn định và bền vững, tính thống nhất

đồng thời cũng thể hiện tinh độc đáo riêng biệt điển hình cho mỗi cá nhân.
Ví thế tính cách của cá nhân là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, cái
điển hình và cái cá biệt. Tính cách cá nhân chịu sự chế ước của xã hội.
Khí chất là gì? Khí chất là sự biểu hiện về mặt cường độ, tốc độ, nhịp điệu
của các hoạt động tâm lý được thể hiện thông qua các hành vi, cử chỉ, hoạt
động nói năng của cá nhân. Tính khí của con người thường tập trung ở 4
dạng chủ yếu là: hăng hái, nóng nảy, bình thản và ưu tư. Nó là một mặt của
nhân cách nói lên sắc thái biểu hiện đời sống tâm lý nhân cách bên ngoài của
mỗi con người.
Riêng ở nước ta, trên cơ sở kế thừa quan điểm của thế giới, ngày nay VN đã
bổ sung thêm quan điểm nói trên và tình hình 4 nhóm xu hướng đó là:
Nhóm xu hướng là một hệ thống thúc đẩy bên trong, quy định sự lựa chọn
của các thái độ và tính cách của cá nhân, được biểu hiện qua nhu cầu lý
tưởng hứng thú thế giới quan, niềm tin, hoài bảo. Từ những biểu hiện nói
trên người ta coi nó tương đương với nhóm phẩm chất chính trị tư tưởng của
nhà lãnh đạo quản lý, còn có thể hiểu đó là “đức”.
Nhóm khả năng : là một hệ thống các năng lực nhằm đảm bảo cho xu
hướng trở thành năng lực nói biểu hiện tương ứng với tài.
Nhóm phong cách hành vi là sự biểu hiện ở tính cách và khí chất của mỗi
con người, nói lên thái độ và hành động của từng cá nhân so với những
chuẩn mực XH và chuẩn mực đạo đức quy định nên chính thái độ và hành vi
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

4


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

của mỗi cá nhân. Nhóm này tương đương với phẩm chất đạo đức tâm lý của
cá nhân người lãnh đạo - quản lý.

Nhóm hệ thống điều khiển: còn gọi là hệ thống cái “tôi” của từng nhà lãnh
đạo quản lý, nó vừa là nhân tố để các nhóm, các yếu tố trên tồn tại, nhưng
mặt khác nó còn là một nhân tố có khả năng tự điều chỉnh và điều khiển
nhân cách của mình. Điều đó có nghĩa là, nó có khả năng nhận cái tốt vào
mình và đào thải cái xấu ra ngoài theo cơ chế hoàn thiện thông qua hệ thống
cái “tôi” của nhà lãnh đạo quản lý.
Như vậy sự phân tích nói trên chúng ta thấy nhóm xu hướng và nhóm phong
cách hành vi. biểu hiện cho đức. Còn nhóm khả năng biểu hiện cho tài cho
nên ta có thể coi nhân cách bao gồm 2 mặt thống nhất nhau đức và tài.
1.1.3. Những nội dung đức và tài
1.1.3.1. Đức
Vậy, “đức” có thể biểu hiện phẩm chất xã hội (đạo đức, chính trị, thế giới
quan, niềm tin, lý tưởng, thái độ lao động học tập, phẩm chất cá nhân cái
nết, thói quen, các ham muốn. Phẩm chất ý thức là tính tự chủ, tính kỷ luật,
tính quả quyết, tính phê phán, tính mục đích...
Đức của người lãnh đạo - quản lý tốt thể hiện phẩm chất đối với Đảng và
Nhà nước phải trung thành, đối với nhân dân, phải kính trọng, tận tuỵ hy
sinh, đối với bản thân, phải cần kiệm liêm chính chí công vô tư . Điều đó đòi
hỏi người cán bộ lãnh đạo quản lý phải có thái độ chuyên cần trong công tác,
yêu lao động và lao động sáng tạo, gương mẫu về đạo đức, phong cách sống
giản dị, không lãng phí xa hoa, không tham nhũng, không cơ hội, trung thực,
công bằng và gắn bó mật thiết với nhân dân. Phải biết lo toan trước mọi
người, chịu trách nhiệm trước công việc và biết hưởng thụ một cách công
bằng và công khai. Sống, làm việc theo những chuẩn mực đạo đức này hiện
nay đang thật sự là một thử thách lớn cho người cán bộ lãnh đạo - quản lý,
buộc người lãnh đạo - quản lý phải biết chấp nhận hy sinh.
Người lãnh đạo - quản lý còn phải lạc quan, cởi mở, dễ hoà đồng,
luôn coi trọng tình cảm giữa con người với con người, tình cảm trong tập
thể, tình cảm giai cấp, tình đồng bào. Người lãnh đạo quản lý còn phải biểu
hiện ý chí mạnh mẽ, tinh thần dũng cảm, cam đảm, cương quyết, dám nghĩ,

dám làm, dám chịu trách nhiệm, biến nó thành uy lực, sức mạnh thu hút, lôi
cuốn người khác.
1.1.3.2. Tài
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

5


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

“Tài” của người lãnh đạo quản lý là khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo
cô động, mềm dẽo, linh hoạt sáng tạo trong toàn đời sống xã hội. Khả năng
biểu hiện tính độc đáo, đặc sắc, khả năng biểu hiện cái riêng, cái bản lĩnh
của mỗi cá nhân. Có khả năng hành động, năng lực hành động. Có sự điều
khiển năng động tích cực đem lại hiệu quả cao nhất. Ngoài ra tài còn biểu
hiện ở khả năng thiết lập và duy trì quan hệ giao tiếp với người khác.
Để làm nhà lãnh đạo - quản lý giỏi, người lãnh đạo quản lý ít nhất phải có 4
năng lực cơ bản như : năng lực nhận thức (tư duy), năng lực tổ chức, năng
lực sư phạm và năng lực chuyên môn giỏi
Năng lực tư duy là khả năng biến tri thức thành phương pháp và sử dụng
thành thạo chúng để tiếp tục nhận thức, tìm ra bản chất, quy luật, xu hướng
tất yếu của sự vật và vận dụng đúng đắn các quy luật đó trong cuộc sống, nó
thể hiện ở việc phân tích tình huống, thu thập, xử lý thông tin, xây dựng và
lựa chọn quyết định đúng đắn, tối ưu, tổng kết và rút ra kinh nghiệm, kết
luận xác đáng. Ngoài năng lực tư duy, người lãnh đạo quản lý còn phải có
khả năng nhạy cảm về chính trị và nhạy cảm về tổ chức
Năng lực tổ chức thể hiện qua khả năng dùng người, sử dụng con người,
khả năng tập hợp lôi cuốn con người vào guồng máy để vận hành, thực hiện
một mục tiêu một cách tốt nhất, đặt con người vào đúng vị tri, phát huy sở
trường tốt nhất của họ.

Năng lực sư phạm: là khả năng tác động gây ảnh hưởng, thay đổi được
người khác bằng phẩm chất, tình cảm ý chí và nhân cách của chính bản thân
mình. Đó là sự động viên, khuyến khích, tập hợp được nhiều người hăng hái
lao vào công việc chung. Sự tác động này, trước hết biểu hiện khả năng lan
truyền nghị lực và ý chí của mình sang người khác, khơi vậy lòng hăng hái
quyết tâm của họ
Năng lực chuyên môn: là sự tổng hợp kiến thức, kinh nghiêm và trí tuệ của
người lãnh đạo để hoàn thành có kết quả hoạt động chuyên môn của người
lãnh đạo. Năng lực chuyên môm được thể hiện trước tiên là khả năng chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môm. Người lãnh đạo phải giỏi
chuyên môn nhưng không có nghĩa là giải quyết trực tiếp mọi vấn đề về
chuyên môn mà là khả năng biết nhìn nhận đánh giá và tìn ra được các giải
pháp có hiệu quả qua các trợ lý chuyên môn, hoặc cùng với trợ lý chuyên
môn của mình. Khả năng chuyên môn giỏi còn thể hiện ở khả năng đánh giá
năng lực làm việc của người cấp dưới và biết phát huy được khả năng
chuyên môn của họ ở mức tối đa
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

6


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

1.1.3.3. Mối quan hệ giữa đức và tài
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đức và tài 2 mặt quan trọng và không thể tách
rời đối với nhân cách của người lãnh đạo quản lý, Người cũng không nhấn
mạnh mặt này hay hạ thấp mặt khác mà luôn kết hợp chặt chẽ giữa đức và
tài, nhưng theo người, đức luôn là cái gốc của nhân cách, cái cần có trước
nhất của mỗi con người nói chung và đối với người lãnh đạo quản lý nói
riêng. Theo người, có tài mà không có đức là vô dụng, có đức mà không có

tài thì làm việc gì cũng khó
Tư tưởng đạo đức HCM còn thể hiện sâu sắc tính cách, nhân cách, phẩm
chất của con người. Cho nên ở nước ta Bác Hồ xem đạo đức cách mạng có
vai trò vị trí rất quan trọng đối với người cán bộ cách mạng. Người cách
mạnh phải vừa có tài, vừa có đức.
1.1.3.4. Phương hướng để hoàn thiện nhân cách lãnh đạo
Quá trình hoàn thiện nhân cách người lãnh đạo - quản lý chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như giáo dục, hoạt động, giao lưu và tập thể, trong đó, giáo
dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách.
Thông qua giáo dục, người lãnh đạo quản lý phát triển nhân cách đúng
hướng, đúng chuấn mực của người lãnh đạo quản lý trước nhiệm vụ mà
Đảng, Nhà nước, nhân dân và tổ chức giao cho trọng trách lãnh đạo, quản lý.
Thông qua hoạt động, nhờ hoạt động mà người lãnh đạo quản lý nhận thức
thế giới nhanh chóng hơn, nhạy bén và sâu sắc hơn, tình cảm được biểu hiện
mãnh liệt hơn, ý chí kiên cường hơn .... Hoạt động hình thành ở con người
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Giúp con người thay đổi và hoàn thiện nhận thức
và tư tưởng. Giúp con người tham gia vào việc cải tạo thế giới tự nhiên và
xã hội, tạo nên giá trị vật chất và tinh thần cho con người và xã hội. Như
vậy, để hoàn thiện nhân cách, người cán bộ lãnh đạo phải tham gia nhiều
dạng hoạt động khác nhau, đặc biệt là hoạt động cách mạng.
Đối với người lãnh đạo - quản lý, giao lưu là phương thức tồn tại và phát
triển, đồng thời còn là điều kiện của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý
thức và nhân cách. Trong hoạt động lãnh đạo - quản lý, giao lưu là hoạt động
chủ yếu của người lãnh đạo trong mối quan hệ với tổ chức, người dưới
quyền. Nhờ có giao lưu, người lãnh đạo nắm được tình hình ở quần chúng,
biết được tâm tư, nguyện vọng, sự đánh giá của quần chúng để có thể tự điều

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

7



Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

chỉnh mình, chỉ đạo tốt việc ra quyết định và tổ chức thực hiện tốt việc thực
hiện quyết định quản lý.
Ngoài ra, tập thể là nơi tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát triển tối đa các
đặc điểm nhân cách và phát triển năng lực của họ. Với tư cách là chủ thể
quản lý, người lãnh đạo tiến hành hoạt động quản lý thông qua con người
trong tập thể và nhờ đó mà phát triển nhân cách. Ngược lại, trong quá trình
lãnh đạo - quản lý chính bản thân người lãnh đạo lại được tập thể nhận xét,
thừa nhận hay không thừa nhận. Tập thể lao động ở cơ quan, đơn vị mình,
tập
1.2.

Các nghiên cứu về nhân cách người lãnh đạo

1.2.1. Tổng kết của Stogdill năm 1948
 Sự thông minh: Thông minh giúp cho sự phán đoán thêm phần chính
xác và nhất là giúp cho chức năng hoạch định thêm hiệu năng.
 Hiểu biết nhu cầu của người khác
 Hiểu biết nhiệm vụ
 Chủ động và kiên trì trong việc giải quyết các vấn đề: Người lãnh đạo
không bao giờ đầu hàng khó khăn khi chưa thật sự đối đầu với nó.
Mọi thứ không phải luôn luôn dễ dàng đối với bạn và bởi vì bạn là
người đứng đầu nên bạn cần biết thử trải nghiệm thật nhiều cho đến
khi nào thành công thì thôi. Tiến hành các hoạt động khác nhau hoặc
lặp lại để vượt qua những trở ngại trong kinh doanh. Không từ bỏ sau
lần thất bại lần đầu để giải quyết vấn đề. Hy sinh cá nhân hoặc thực
hiện các cố gắng phi thường để hoàn thành công việc. Tiếp tục giũ

vững lập trường của mình trước đối thủ hoặc những dấu hiệu ít có
thành công ở phút ban đầu
 Tự tin: Tin tưởng vào vai trò của mình, tin tưởng nơi sự quyết định
của mình khi đặt quyền lợi chung lên trên quyền lợi cá nhân. Không
lùi bước trước những khó khăn trở ngại. Sự tự tin sẽ giúp người lãnh
đạo chinh phục người khác dễ dàng và nhất là khi phải quyết định, họ
sẽ can đảm và sáng suốt hơn.
 Mong muốn có trách nhiệm: Hiểu rõ trách nhiệm và sứ mệnh của
mình và phải chu toàn trách nhiệm cách chu đáo, không trốn tránh, bỏ
nửa chừng. Không ỷ lại vào người khác.

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

8


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

 Tự trọng còn có nghĩa là có tinh thần kỷ luật cho chính mình, luôn giữ
đúng giờ đúng giấc nhằm tạo thêm uy tín trong việc lãnh đạo.
 Mong muốn nắm giữ vị trí thống trị và kiểm soát
1.2.2. Tổng kết của Stogdill năm 1974
1.2.2.1. Phẩm chất
 Thích ứng; Phương thức kinh doanh có thể hiệu quả trong hôm nay
nhưng ngày mai thì nó lại khác. Một người lãnh đạo có tài cần phải
nhận thức được điều đó và phải biết thức thời trong việc thích nghi và
chấp nhận thay đổi. Anh ta phải luôn cập nhật những kỹ năng, công
nghệ và phương pháp mới để thúc đẩy sự phát triển trong công việc
của mình.
 Am hiểu môi trường xã hội

 Tham vọng và định hướng thành tựu
Tham vọng tương ứng với tầm nhìn: Một người lãnh đạo có vai trò quan
trọng hơn một cá nhân rất nhiều. Anh ta dường như luôn biết cách hoạch
định tốt mọi công việc và là người cung cấp những lời khuyên hữu ích nhất
cho những cộng sự hay thuộc cấp của mình.
Không chỉ có một tầm nhìn xa, anh ta còn biết cách truyền đạt những ý
tưởng của mình cho người khác hiểu để cùng với mình thực hiện tốt những ý
tưởng đó. Những thông điệp được truyền đi phải luôn sinh động, rõ ràng và
có sức thuyết phục cao. Do đó, sự thành thạo trong khả năng giao tiếp bằng
lời nói luônưq là phẩm chất cần có của một người lãnh đạo giỏi.
Trong khi mọi người đều bị thuyết phục bởi tài năng của người lãnh đạo, họ
thường không nhận ra rằng tài năng đó chỉ đóng vai trò bổ trợ cho những
kinh nghiệm mà anh ta có thể tiếp thu từ thực tiễn công việc: khả năng lên
kế hoạch và thiết lập mục tiêu cần đạt được. Anh ta là người luôn có những
giải pháp để giải quyết mọi khó khăn trong những tình huống nan giải nhất
bởi vì, anh ta đã nhìn rõ bản chất của sự việc ngay cả trước khi khi bạn chỉ
mới bắt đầu nghĩ về nó
 Định hướng thành tựu: Một người lãnh đạo giỏi thường luôn dễ nhận
ra khi nhìn vào bề dày thành tích mà họ đã gặt hái được. Điều này tạo
sự tôn trọng ở cấp dưới, đồng thời cũng mang lại sự tự tin cho bản
thân lãnh đạo.

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

9


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

 Quyết đoán: Cần phải biết làm chủ chính mình, mà muốn được như

vậy thì phải có được sự bình tĩnh, sáng suốt nhận định vấn đề, không
để các ảnh hưởng khác xen vào trong các vấn đề đòi hỏi sự quyết định
của mình.
Là người đứng đầu, bạn được trông chờ trong việc đưa ra những quyết định
quan trọng trong khi những người khác thường gắng tránh xa nó. Cho dù
những quyết định này đôi khi sẽ tạo ra những tác động lớn ảnh hưởng đến
mối quan hệ giữa bạn và những người xung quanh mình thì bạn cũng phải
chấp nhận điều đó.
Sự cả nể, nhân nhượng trong cách đưa ra quyết định có thể dẫn bạn đến
những sai lầm khi tạo tiền lệ xấu dẫn đến việc làm mất đi cái “uy” trong vị
thế là người lãnh đạo của bạn. Đôi khi bạn cũng cần nhẫn tâm một chút
trong việc sa thải một nhân viên nào đó vì hành động của anh ta gây tổn hại
lớn đến lợi ích của công ty.
 Có tinh thần hợp tác
 Kiên quyết
 Đáng tin cậy
 Thống trị (có nhu cầu cao trong việc ảnh hưởng và kiểm soát người
khác)
 Xông xáo
 Kiên trì: Người lãnh đạo không bao giờ đầu hàng khó khăn khi chưa
thật sự đối đầu với nó. Mọi thứ không phải luôn luôn dễ dàng đối với
bạn và bởi vì bạn là người đứng đầu nên bạn cần biết thử trải nghiệm
thật nhiều cho đến khi nào thành công thì thôi. Tiến hành các hoạt
động khác nhau hoặc lặp lại để vượt qua những trở ngại trong kinh
doanh. Không từ bỏ sau lần thất bại lần đầu để giải quyết vấn đề. Hy
sinh cá nhân hoặc thực hiện các cố gắng phi thường để hoàn thành
công việc. Tiếp tục giũ vững lập trường của mình trước đối thủ hoặc
những dấu hiệu ít có thành công ở phút ban đầu
 Tự tin
 Chịu được sự căng thẳng

 Sẵn lòng nhận trách nhiệm
1.2.2.2. Kỹ năng
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

10


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

 Tài giỏi, thông minh
 Nhân thức
 Sáng tạo
 Ngoại giao và lịch thiệp:Những lãnh đạo hiệu quả thường là người
giỏi giao tiếp. Những lãnh đạo khéo léo biết sử dụng các cách thức
giao tiếp đúng lúc. Điều này đòi hỏi phải có thông điệp, hoàn cảnh và
người mà bạn đang giao tiếp, cũng như các điểm yếu và điểm mạnh
của bạn.
 Giao tiếp mang tính cá nhân. Trong khi giao tiếp mặt đối mặt luôn
quan trọng đối với các nhà lãnh đạo, nó cũng cần thiết đối với họ để
xem xét làm thế nào kết nối trực tiếp và hiệu quả với đám đông khán
giả.
Rõ ràng, một vấn đề giao tiếp cũng là nội dung. Sai lầm nhiều lãnh đạo hay
mắc là giả định rằng nhân viên của họ có thể hiểu được những phân tích lý
tính. Nhưng cách tiếp cận này lại ít thành công trong việc tạo động lực cho
người khác.
Để khuyến khích người khác, nhà lãnh đạo cần phải chuẩn bị một bài nói
chuyện diễn cảm. Lãnh đạo hiệu quả khiến cho bài nói chuyện sống động
bằng những ví dụ, kinh nghiệm cá nhân, phân tích và các câu chuyện kể. Tại
sao những điều này lại có sức hút mạnh mẽ trong giao tiếp? Thứ nhất, một
câu chuyện có tính thuyết phục có thể lôi cuốn người nghe. Nó đại diện cho

một câu đố phải giải, một thử thách phải vượt qua. Và các câu chuyện kể rất
hiệu quả vì cuối cùng nó cho phép những người nghe tự hình dung ra kết
luận của mình.
Thứ hai, những kinh nghiệm cá nhân có thể giúp người nghe xác định lãnh
đạo. Kinh nghiệm cá nhân là cách thức rất tốt để giảm bớt khoảng cách xã
hội - và bộc lộ cá tính cá nhân. Sử dụng những tình huống quen thuộc hay
những ví dụ từ cuộc sống hàng ngày, nhà lãnh đạo có thể kết nối với người
khác thông qua những kinh nghiệm chung mà họ cùng chia sẻ.
Thứ ba, bằng cách cá nhân hóa giao tiếp - thông qua những chuyện hài hước
- nhà lãnh đạo có thể bộc lộ nhiều về họ hơn. Họ càng bộc lộ được nhiều
hơn, họ càng chiếm được cảm tình của người khác hơn. Jack Welch, cựu
CEO của GE, đã sử dụng kỹ thuật này để kết nối với mọi người bằng cách
kể những câu chuyện từ thời đi học của ông để truyền tải một thông điệp
quan trọng nào đó.
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

11


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

Giao tiếp thận trọng không chỉ bao gồm nội dung, phong cách và cách kể
chuyện. Nó còn là thời gian và tốc độ. Âm nhạc không chỉ bao là các nốt
nhạc - như một nghệ sĩ jazz đã nói “Hãy nghe những nốt nhạc tôi không
chơi”.
Các nhà lãnh đạo rất hay gặp khó khăn trong vấn đề tốc độ và thời gian. Với
sự gấp gáp ngày nay, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp cảm thấy họ phải nói
nhanh hơn và nhanh hơn.
 Diễn đạt thông tin
 Có khả năng hiểu biết về nhiệm vụ của nhóm

 Kỹ năng tổ chức
 Kỹ năng thuyết phục
 Kỹ năng xã hội.
1.2.3. Các nghiên cứu khác về phẩm chất.
1.2.3.1. Tiếp cận về người lãnh đạo “trệch hướng”

Phẩm chất

Ngừoi lãnh đạo thành Người
công
hướng

Sự ổn định về Điểm tĩnh
cảm xúc
Tự tin

lãnh

đạo

trệch

- Không có khả năng làm
chủ được sự căng thẳng

Có thể dự đoán trong thời - Hay giận dữ, có hành vi
không phù hợp
kỹ khủng hoảng
- Phá vỡ quan hệ con người
Sự phòng thủ


Dám nhận
nhiệm

lỗi,

trách - Phòng thủ đề không rơi
vào thất bại

Tích cực thực hiện các - Phản ứng bằng việc che
hành động và giải pháp đậy các sai lầm
để giải quyết vấn đề
- Thường hay đổ lỗi cho
người khác
Kỹ năng làm Tế nhị
việc với con
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

- Yếu kém trong quan hệ

12


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

người

Quan tâm đến người khác - Nồng nhiệt khi họ muốn,
nhưng khi không muốn thì
Lịch thiệp

trở nên ích kỷ, thực dụng

Kỹ năng kỹ Có kinh nghiệm
thuật và nhận Nhận thức và giải quyết
thức
tốt các tình huống khác
nhau

- Kỹ năng kỹ thuật
thườnglà nguyên nhân
thành công ki ở cấp thấp.
Điều này dẫn đến sự tự phụ
- Khi lên cấp cao thường từ
chối các đề nghị tốt, loại trừ
những người có trình độ
- Kiểm soát chặt chẽ những
người có trình độ và khả
năng

1.2.3.2. Phẩm chất quan trọng:
 Bốn cấp độ tầm nhìn của con người:
 Một số người không bao giờ nhìn thấy nó (Họ là những kẻ lang
thang).
 Một số người nhìn thấy nó nhưng không theo đuổi nó (Họ là những
người đi theo).
 Một số người nhìn thấy nó và đeo đuổi nó (Họ là những người thành
đạt).
 Một số người nhìn thấy nó, theo đuổi nó và giúp người khác nhìn thấy
nó (Họ là những nhà lãnh đạo).
Hãy lắng nghe bạn đang cảm thấy gì?

Theodore Hesburgh, hiệu trưởng trường Đại học Notre Dame ở Pháp,
đã nói: “Điều cốt yếu nhất của lãnh đạo là bạn có một tầm nhìn. Đó phải là
một tầm nhìn có thể mô tả rõ ràng và thuyết phục trong mọi tình huống. Bạn
không thể thổi kèn trumpet một cách cầm chừng”. “Thổi kèn cầm chừng”
thường là kết quả của một cá nhân thiếu tầm nhìn hoặc cố gắng lãnh đạo
bằng mơ ước của người khác. Tiếng kèn mạnh và dứt khoát xuất phát từ nhà
lãnh đạo có một tầm nhìn. Có sự khác nhau rõ rệt giữa người có tầm nhìn và
người mơ mộng hão huyền.
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

13


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

Một người có tầm nhìn nói ít nhưng làm nhiều.
Một người mơ mộng làm ít nhưng lại nói nhiều.
Một người có tầm nhìn tìm sức mạnh từ niềm tin nội tại
Người mơ mộng thì tìm sức mạnh từ điều kiện bên ngoài
Người có tầm nhìn vẫn tiếp tục thực hiện công việc cho dù gặp phải một số
vấn đề rắc rối.
Người mơ mộng bỏ cuộc khi con đường khó đi.
Rất nhiều người vĩ đại bắt đầu cuộc đời trong cảnh nghèo khổ cùng
cực, ít được học hành và không có một lợi thế nào.
Thomas Edison bán báo trên tàu hỏa khi còn nhỏ, Andrew Carnegie
bắt đầu làm việc với mức lương bốn đô-la một tháng, còn John
D.Rockefeller được trả sáu đô-la một tuần. Điều đáng tự hào của Abrahant
Lincoln không phải là việc ông được sinh ra trong một ngôi nhà bằng gỗ
ghép lại mà là ông đã từ ngôi nhà đó để tiến lên bục vinh quang.
Demosthenes, một nhà hùng biện lẫy lừng trong lịch sử thế giới cổ đại

có tật nói lắp. Lần đầu tiên bước lên diễn thuyết, ông đã bị mọi người chê
cười và nhạo báng. Julius Caesar là một người động kinh. Napoleon sinh ra
trong một gia đình rất bình thường và không phải là thần đồng (ông đứng
thứ 46 trong số 65 học viên ở Học viện Quân sự). Beethoven và Thomas
Edison đều là những người bị điếc. Charles Dickens và Handel đều bị què.
Homer là một người mù; Plato bị gù; còn Walter Scott bị liệt.
Điều gì đã giúp các cá nhân vĩ đại này vượt qua sự khắc nghiệt của cuộc đời
để đạt được thành công? Mỗi người đều có giấc mơ của riêng mình. Đó là
ngọn lửa không gì có thể dặp tắt được. Tầm nhìn vĩ đại khởi đầu là một
“công việc trong tâm tưởng”. Tác giả Napoleon Hill, người được mệnh danh
là người tạo ra các tỷ phú của nước Mỹ, nói : “Hãy ôm ấp giấc mơ và tầm
nhìn của bạn như là những đứa con tinh thần! Chúng là kế hoạch dẫn đến sự
thành công viên mãn”.
1.2.3.3. Nghiên cứu về năng lực quản trị
Có 8 năng lực quản trị
- Định hướng hiệu suất
- Quan tâm đến sự ảnh hưởng tới ngừoi khác
- Chủ động
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

14


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

- Tự tin
- Kỹ năng trình bày miệng (nói)
- Kỹ năng nhận thực, khái quát hóa
- Chuẩn đoán bằng khái niệm
- Sử dụng quyền lực xã hội

- Lãnh đạo việc xây dựng và phát triển đội.

PHẦN 2: UY TÍN CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO
Nói đến người lãnh đạo không thể không nói đến uy tín của họ, đó là sự kính
trọng, sự tín nhiệm của anh chị em trong một đơn vị, một tập thể và ảnh
hưởng tốt của người lãnh đạo đến đơn vị, đến tập thể đó.
Lênin đã chỉ ra rằng, kết quả của công tác lãnh đạo, công tác quản lý không
hoàn toàn phụ thuộc vào quyền lực, mà phụ thuộc chủ yếu vào uy tín của
người lãnh đạo. Người không có uy tín thì không thể trở thành cán bộ lãnh
đạo được. Người lãnh đạo có uy tín thật sự thì lời nói của họ có thể thay thế
cho nhiều cuộc họp, nhiều cuộc bỏ phiếu tín nhiệm. Khi người lãnh đạo có
uy tín thì hành vi của họ luôn luôn có tác động tốt trực tiếp đến cán bộ dưới
quyền. Đấy là bản chất của uy tín thật sự.
2.1. Định nghĩa
2.1.1. Định nghĩa về uy tín
Uy tín là khả năng tác động của người đó đến người khác, là sự ảnh hưởng
đến người khác, cảm hóa người khác, làm cho người khác tin tưởng, phục
tùng và tuân theo mình một cách tự giác.
2.1.2 Định nghĩa về uy tín của người lãnh đạo
Uy tín của người lãnh đạo, là sự thừa nhận của xã hội về nhân cách của
người lãnh đạo; sự đánh giá của tập thể về sự phù hợp giữa những phẩm chất
và năng lực của người lãnh đạo đó đáp ứng được những yêu cầu khách quan
của công tác lãnh đạo mà cơ quan, đơn vị đó đặt ra, do đó mà được mọi
người tin tưởng, mến phục và phục tùng một cách tự giác.

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

15



Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

Nói cách khác, nó ám chỉ sự gây ảnh hưởng của người lãnh đạo tới cấp dưới
và được cấp dưới tôn trọng.
Uy tín bao gồm hai mặt: Uy quyền và sự tín nhiệm
- Uy quyền: là quyền lực của người lãnh đạo do nhà nước cấp để cho anh ta
thực hiện nhiệm vụ được giao; nó là vốn liếng ban đầu mà nhà nước cấp và
là cơ sở để tạo ra cái tín của người lãnh đạo
- Tín nhiệm: là ảnh hưởng đến mọi người xung quanh; được mọi người tin
tưởng, tôn trọng và tuân phục. Đây là cái vốn mà người lãnh đạo tự tạo ra
cho mình trong hoạt động quản lý, lãnh đạo. Rõ ràng có uy mà không
có tín thì không thể lãnh đạo được, sớm muộn thì người lãnh đạo đó cũng sẽ
bị đào thải. Bởi thế, trong việc đề bạt cán bộ quản lý, ta phải chú ý phát hiện
những cán bộ có tín rồi mới giao uy quyền thích hợp cho họ.
Nói chung, uy tín của người lãnh đạo là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố
uy quyền và sự tín nhiệm, thiếu một trong hai yếu tố đó sẽ không có uy tín.
Một vài học giả cố gắng xác định các đặc điểm cá nhân của nhà lãnh đạo uy
tín. Robert House đã xác định ba đặc điểm: sự tự tin cao, ưu thế vượt trội và
sức thuyết phục mạnh mẽ. Warren Bennis, sau khi nghiên cứu 90 nhà lãnh
đạo thành công và hiệu quả ở Mỹ, nhận thấy rằng họ có bốn khả năng
chung:
-Họ có tầm nhìn hoặc mục đích thuyết phục;
-Họ có thể truyền đạt tầm nhìn theo một thuật ngữ rõ ràng để cấp dưới có thể
nhận ra;
-Họ thể hiện tính nhất quán và tập trung theo đuổi tầm nhìn của họ;
-Và họ biết điểm mạnh và tận dụng điểm mạnh này.
Tuy nhiên, Jay Conger và Rabindra Kanungo tại đại học McGill đã tiến hành
phân tích một cách toàn diện hơn. Họ kết luận rằng nhà lãnh đạo uy tín có
một mục tiêu lý tưởng mà họ muốn đạt được và sự cam kết cá nhân cao độ
với mục tiêu đó; họ được nhìn nhận như là trái với thông lệ, họ quyết đoán

và tự tin, và họ được nhìn nhận như là tác nhân của những thay đổi triệt để
hơn là như nhà quản trị giữ nguyên hiện trạng.
2.2. Vai trò của uy tín đối với nhà lãnh đạo
- Uy tín là tiền đề và điều kiện đảm bảo chắc chắn cho sự thành công trong
công tác quản lý của người lãnh đạo. V.I. Lênin nói rằng: Điều quyết định
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

16


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

thành công trong việc lãnh đạo quần chúng không phải bởi sức mạnh của
quyền hành mà là sức mạnh của uy tín, sức mạnh của nghị lực, của sự hiểu
biết phong phú, của tài năng xuất sắc. Nhờ có uy tín mà người lãnh đạo bằng
những yêu cầu, bằng những gợi ý, bằng những lời thuyết phục, bằng những
quyết định quản lý của mình, luôn luôn có khả năng ám thị từng cá nhân và
tập thể.Điều đó có nghĩa là họ thực hiện nhiệm vụ được giao một cách tự
giác, nhờ đó mà người lãnh đạo thực hiện có kết quả những mục tiêu quản lý
đã đề ra.
- Người lãnh đạo có uy tín sẽ giúp tăng cường tinh thần và hiệu quả làm việc
của cán bộ, nhân viên; tăng cường nhịp điệu hoạt động tích cực của tập thể
của

quan.
- Nhờ có uy tín mà người lãnh đạo mới tạo ra sự tin phục của tập thể và xã
hội đối với lời nói và việc làm của mình , vì thế mà:
 Giáo dục được tập thể, giáo dục được từng thành viên của tập thể, góp
phần cực kỳ to lớn trong việc ngăn chặn các nhóm và các cá nhân lệch
chuẩn trong tập thể, ngăn chặn được xung đột trong tập thể, tạo ra bầu

không khí tâm lý lành mạnh trong tập thể.
 Giúp cho người lãnh đạo tập hợp, động viên được các lực lượng trong
xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà đơn vị đã đề ra.
- Uy tín là động lực bên trong giúp cho tinh thần người lãnh đạo luôn sảng
khoái, bình tĩnh, tự tin, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm bởi họ
biết rằng tập thể coi mọi quyết định của họ là vì tập thể, cho tập thể chứ
không mảy may xen lẫn chút quyền lợi cá nhân nào chi phối quyết định của
mình. Ngược lại, người lãnh đạo không có uy tín hoặc uy tín thấp luôn luôn
gặp phải sự chống đối, tâm trạng luôn luôn u ám, nặng nề.
2.3. Các đặc điểm chính của nhà lãnh đạo uy tín
- Nhà lãnh đạo uy tín hoàn toàn tự tin vào sự đánh giá và khả năng của họ
- Họ có một mục tiêu lý tưởng đề ra mục đích cho tình trạng tương lai tốt
hơn bây giờ. Sự khác biệt giữa mục tiêu lý tưởng với tình trạng hiện tại càng
nhiều, cấp dưới sẽ nhìn nhận nhà lãnh đạo có tầm nhìn phi thường.
- Họ có khả năng gạn lọc và tuyên bố tầm nhìn theo cách dễ hiểu cho người
khác. Khả năng tuyên bố rõ ràng này thể hiện việc am hiểu sâu sắc mong
muốn của cấp dưới và vì vậy, hành động như tác nhân động viên.

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

17


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

- Sự thuyết phục mạnh mẽ về tầm nhìn. Nhà lãnh đạo uy tín được nhìn nhận
là cam kết cao và sẵn sang chấp nhận rủi ro cao, gánh chịu chi phí cao và
chấp nhận sự hy sinh để đạt được tầm nhìn, viễn cảnh của họ.
- Hành vi của nhà lãnh đạo uy tín được xem như là mới lạ, khác thường và
đối ngược với thông thường. Khi thành công, những hành vi này gợi lên sự

ngạc nhiên và khâm phục ở cấp dưới.
- Thể hiện như là tác nhân của sự thay đổi. Nhà lãnh đạo uy tín được nhìn
nhận như là tác nhân của sự thay đổi triệt để hơn là như người giữ nguyên
hiện trạng
- Nhạy cảm với môi trường. Họ có khả năng đánh giá tình thế về điều kiện
môi trường và nguồn lực cần thiết cho sự thay đổi.
2.4. Sự ảnh hưởng tới cấp dưới của người lãnh đạo uy tín
Minh chứng gợi ý một tiến trình có bốn bước.Nó bắt đầu với việc nhà lãnh
đạo tuyên bố một tầm nhìn.Tầm nhìn này cung cấp ý thức cộng đồng cho
cấp dưới bằng cách kết nối hiện tại với một tương lai tốt hơn cho tổ
chức.Sau đó nhà lãnh đạo truyền thông những kỳ vọng và thể hiện lòng tin
xuống cho cấp dưới để đạt được. Điều này gia tăng lòng tự trọng và sự tự tin
trong cấp dưới. Kế tiếp, thông qua ngôn từ và hành động, nhà lãnh đạo
truyền tải hệ thống giá trị mới, và bằng hành vi của mình tạo ra khuôn mẫu
cho đồng nghiệp bắt chước. Cuối cùng, nhà lãnh đạo uy tín chấp nhận sự hy
sinh và cam kết với những hành vi thể hiện sự cỗ vũ và thuyết phục viễn
cảnh.
Chúng ta có thể nói điều gì về sự ảnh hưởng của nhà lãnh đạo đến cấp dưới?
Ngày càng có nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên Nhân viên làm việc cho nhà
lãnh đạo uy tín được động viên để thực hiện thêm các nỗ lực, bởi vì họ thích
và khâm phục nhà lãnh đạo và thể hiện sự hài lòng cao độ.hệ mật thiết giữa
lãnh đạo uy tín với thành tích và sự hài lòng ở mức cao ở cấp dưới.
Nếu uy tín được mong đợi, con người có thể học để trở thành nhà lãnh đạo
uy tín được không? Hay là đặc điểm này có từ khi nhà lãnh đạo được sinh
ra? Trong khi số ít người hãy còn nghĩ rằng uy tín không thể được học, hầu
hết các chuyên gia tin rằng cá nhân có thể được đào tạo để biểu lộ hành vi uy
tín và thích thú với những lợi ích có được từ danh tiếng “nhà lãnh đạo uy
tín”. Nhưng điều quan trọng cần nhớ rằng lãnh đạo uy tín có thể không luôn
cần thiết để đạt được mức thành tích cao của nhân viên. Uy tín xem ra thích
hợp nhất khi công việc của cấp dưới có các thành tố thuộc ý thức hệ hoặc

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

18


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

khi môi trường liên quan đến stress và không chắc chắn cao. Điều này có thể
giải thích tại sao, khi nhà lãnh đạo uy tín xuất hiện, có nhiều khả năng là về
chính trị, tôn giáo, thời kỳ chiến tranh hoặc khi một hãng kinh doanh đang ở
thời kỳ sơ khai hoặc đang đối diện với nguy cơ khủng hoảng.
Khi một người lãnh đạo có uy tín tuyệt đối thì bất kỳ một mệnh lệnh nào,
một ý muốn nào của ông cũng trở thành chân lý theo đúng nghĩa của nó. Đối
với tất cả những người dưới quyền và cấp dưới của họ sẽ đem hết nghị lực,
khả năng, sáng kiến để thực hiện những mệnh lệnh đó.
Nếu người lãnh đạo không có uy tín, mọi mệnh lệnh của ông ta sẽ bị cấp
dưới nghi ngờ, đem ra bàn tán và tất nhiên không được thực hiện ngay.Có
thể họ còn chờ đợi thêm một mệnh lệnh khác để bãi bỏ mệnh lệnh đó.
Mọi ý kiến quyết định của người lãnh đạo có uy tín đều rất có giá trị và có
sức cảm hóa cao độ.Như vậy, sức cảm hóa chính là bản thân của uy tín của
người lãnh đạo.
2.5. Phân loại uy tín của người lãnh đạo
Thông thường người ta chia uy tín ra thành 2 loại: uy tín đích thực và uy tín
giả danh. Uy tín đích thực thì chỉ có một, còn uy tín giả tạo (giả danh) thì có
rất nhiều loại.
2.5.1. Uy tín đích thực
2.5.1.1. Khái niệm
Uy tín đích thực là sự kết hợp một cách đặc biệt khách quan giữa những
phẩm chất tư tưởng, chính trị, tâm lý đạo đức của người lãnh đạo, uy tín đích
thực hình thành và phát triển thông qua hoạt động giao lưu của chủ thể và

khách thể trong quản lý, lãnh đạo nhằm tích cực hóa quá trình đó.
2.5.1.2. Uy tín đích thực được biểu hiện qua cơ sở sau:
- Người lãnh đạo luôn luôn đứng vững trên cương vị của mình. Trong hoạt
động, trong cuộc sống cấp trên tín nhiệm cấp dưới kính phục, tin tưởng phục
tùng tự nguyện, đồng nghiệp ngưỡng mộ, ca ngợi.
- Những thông tin có liên quan đến việc quản lý lãnh đạo đều được chuyển
đến đầy đủ, chính xác kịp thời cho người lãnh đạo.
- Những quyết định quản lý đưa ra được cấp dưới thực hiện tự giác, nghiêm
túc dù bất cứ dưới hình thức nào.
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

19


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

- Dù người lãnh đạo vắng mặt ở cơ quan, đơn vị nhưng công việc vẫn tiến
hành bình thường và mọi người vẫn mong đợi sự có mặt của người lãnh đạo.
- Dư luận quần chúng luôn đánh giá tốt người lãnh đạo.
- Kẻ thù, những người đối lập, những đối thủ cò tầm cỡ tỏ ra kính nể, run sợ
thậm chí khâm phục.
- Người lãnh đạo luôn luôn có tâm trạng nhiệt tình, thoải mái trong công
việc, có hiệu quả hoạt động rõ rệt. Hiệu quả này không chỉ ở mặt kinh tế - xã
hội mà còn thể hiện trong sự phát triển của tổ chức, của mỗi thành viên trong
đơn vị.
- Những việc riêng của người lãnh đạo được mọi người quan tâm với thái độ
thiện chí và đúng mức.
- Khi người lãnh đạo chuyển sang công tác khác hoặc nghỉ hưu mọi người
luyến tiếc, ngưỡng mộ, ca ngợi. Hình ảnh người lãnh đạo còn lưu lại trong
mỗi thành viên.

2.5.2. Uy tín giả tạo
2.5.2.1. Khái niệm
Người có uy tín giả tạo, bề ngoài cũng được kính trọng, nhưng bản chất thì
khác. Dạng phổ biến là do sự nể sợ sinh ra. Trong các trường hợp này, người
lãnh đạo cố phô trương quyền lực của mình, tìm mọi thủ pháp trong quyền
lực làm cho cán bộ dưới quyền vì lo sợ mà phải khuất phục, kính nể bề ngoài
và buộc phải thực hiện mọi mệnh lệnh của người lãnh đạo. Người lãnh đạo
có uy tín giả tạo có những lúc cau có, nhưng thường là giữ nét mặt nghiêm
nghị, ngại phải cười vui trước mặt cán bộ dưới quyền.Trên mặt họ bao giờ
cũng thể hiện đầy vẻ trọng trách và lấy làm oai trong chức vụ của mình.
Uy tín giả tạo có tác hại vô cùng lớn đến các thế hệ cán bộ. Cần lưu ý là, tư
chất, sắc thái của người lãnh đạo bao giờ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tâm
trạng cán bộ dưới quyền theo quy luật tâm lý lan truyền (người ta gọi đó là
“cái máy” phát ra tâm trạng trong một tập thể). Trong trường hợp người lãnh
đạo có uy tín giả tạo, do tâm lý lan truyền, nhiều người khi trông thấy thủ
trưởng thì nem nép sợ hãi, mặc dù biết mình hoàn toàn không có khuyết
điểm, không có tội tình gì. Không khí sợ hãi làm cho hiệu suất công tác
(nhất là lao động trí óc) giảm sút nghiêm trọng.
2.5.2.2. Các dạng uy tín giả tạo

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

20


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

CÁC LOẠI “UY TÍN”

BIỂU HIỆN

- Luôn luôn phô trương quyền lực sức mạnh của mình.

1. Uy tín sợ hãi

- Đe dọa cấp dưới bằng các hình thức kỷ luật
- Hay “ Đóng vai” lãnh đạo sống sượng.
- Ảnh hưởng của nó tới người khác.
- Đây là loại uy tín lộng hành.
- Người lãnh đạo tự coi mình cao sang hơn người
khác.
- Tự coi mình có quyền lực đối với mọi người.

2. Uy tín gia trưởng

- Luôn luôn đẩy hết những người họ không ưa thích
và lập ra phe cánh gồm những người hợp với họ.
- Khi đi công tác họ thường kéo theo một đoàn tuỳ
tùng gồm những người thân cận của họ.
- Cách đối xử của họ là “Có đi có lại”
- Họ không bao giờ dám chan hòa gần gũi với quần
chúng.

3. Uy tín khoảng cách

- Ông ta muốn bảo vệ một “Vành đai”.
- Trang điểm cho mình thành một con người “Đặc
biệt, khác người”.

4. Uy Tín kiêu ngạo


Người lãnh đạo kiêu ngạo thường coi thường cấp dưới
và không thể tổ chức tốt được mọi công việc. Những
người lãnh đạo kiểu này thường có ý thức tập trung
xung quanh mình những kẻ “trung thành” và loại bỏ
những người không hợp “gu” với mình, nhiều khi loại
bỏ luôn cả những cán bộ tốt, trung thực, thẳng thắn, có
gan phê bình lãnh đạo.

Người lãnh đạo kiểu này lại tỏ ra “hòa nhập,gần gũi”
5. Uy tín kiểu gia đình quần chúng, tới mức can dự vào nhiều phần việc của
chủ nghĩa
cấp dưới, không phân rõ ranh giới giữa lãnh đạo và
thừa hành trong công việc, xuê xoa tới mức mất hết
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

21


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

tác phong lãnh đạo
Trong khi xem xét người lãnh đạo có uy tín giả tạo, các nhà khoa học quản
lý đã tìm ra một số nguyên nhân:
Một là, người lãnh đạo kiểu này lúc nào cũng coi thường cấp dưới, chỉ cần
phát lệnh mà không cần trao đổi.Trong thâm tâm, người lãnh đạo kiêu ngạo
nghĩ rằng, trình độ nhiều mặt cũng như khả năng chuyên môn của cấp dưới
luôn luôn thấp hơn mình.
Hai là, người lãnh đạo đó cho rằng bao giờ cấp dưới cũng cần đến mình, do
đó mà phải nể trọng và nhiều khi lo sợ. Nghĩ như thế, người lãnh đạo đi đến
hạn chế sự phấn đấu vươn lên và không thực sự nghiêm túc với mình khi

làm việc với cấp dưới.
Ba là, có được uy tín giả tạo bao giờ cũng dễ hơn là có uy tín thật sự, vì ít
phải phấn đấu nghiêm khắc với bản thân, không phải trực tiếp tham gia vào
nhiều việc mà chỉ khoát tay ra lệnh và quát tháo, vậy là xong.
2.6. Một số giải pháp để củng cố uy tín của nhà lãnh đạo
- Một trong những việc quan trọng là phải tiến hành đánh giá lại đội ngũ cán
bộ lãnh đạo của cơ quan, đơn vị. Để bảo đảm khách quan, ngoài việc mỗi
người lãnh đạo tự đánh giá, cơ quan, đơn vị có thể tổ chức đánh giá theo 3
“kênh”. Một là, lãnh đạo cấp trên nhận xét lãnh đạo cấp dưới với ý nghĩa là
người quản lý trực tiếp cán bộ trong phạm vi quản lý của mình.Hai là, cán
bộ, nhân viên đánh giá, nhận xét lãnh đạo của đơn vị mình với ý nghĩa người
bị lãnh đạo nhận xét người lãnh đạo. Ba là, lãnh đạo đồng cấp đánh giá,
nhận xét lẫn nhau với ý nghĩa là những người cùng trách nhiệm, quyền hạn,
hiểu biết nhau như thế nào. Tổng hợp kết quả cả ba “kênh” cho từng người,
được công bố công khai rõ ràng, minh bạch. Các cơ quan có thể vận dụng
việc bỏ phiếu tín nhiệm để giữ lại những người lãnh đạo thật sự có uy tín.Tài
liệu tổng hợp nhận xét, đánh giá từ 3 “kênh” là cứ liệu quan trọng cho việc
bỏ phiếu. Khi thực hiện bỏ phiếu phải hết sức cẩn trọng, phải có cách làm
chặt chẽ, đúng đắn để triệt tiêu tình trạng “mua” phiếu, tình trạng đánh giá
cảm tính, ưa hay không ưa, tình trạng vì lợi ích nhóm, cục bộ.
- Mỗi vị lãnh đạo (dù là cấp nào) cũng phải nghiêm túc rèn luyện bản thân cả
trong học tập, tích lũy kiến thức nhiều mặt, cả trong việc nâng cao năng lực
lãnh đạo, khả năng quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. (Cần phải nói
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

22


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo


thêm rằng, trong thời đại kinh tế tri thức, không có chuyên môn, nghiệp vụ
thì không thể lãnh đạo được. Cái thời “chỉ chỏ chung chung”, “chém tay,
hùng biện rỗng”, phát biểu theo các “Fom” có sẳn, thì chính bản thân người
lãnh đạo cũng thấy nhàm chán, vì nó quá vô vị, chẳng giải quyết được công
việc gì). Đi đôi với chuyên môn, nghiệp vụ, mỗi vị lãnh đạo phải thực sự lưu
ý giữ gìn về phẩm chất, lối sống. Cũng cần phải nhớ một đặc điểm nữa là,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thì “lặn chìm”, tiềm tàng trong con người,
nhưng lối sống thì lại luôn luôn lồ lộ ra bên ngoài, rất dễ nhận biết. Anh thực
sự có cuộc sống lành mạnh hay anh giả vờ nghiêm túc đều không qua khỏi
con mắt “giám sát” của “thiên hạ”. Nói tóm lại là năng lực, phẩm chất, đạo
đức thật sự hay “đồ rởm”, điều đó quyết định sự tồn tại vị trí lãnh đạo của
mỗi người; đối với lãnh đạo trẻ còn quyết định phát triển hay “thui chột”.
- Phải đề cao trách nhiệm của các cơ quan làm công tác tổ chức bộ máy và
cán bộ. Việc quy hoạch, cất nhắc, đề bạt hay bầu cử một chức vụ lãnh đạo
nào đó đều phải tuân theo tiêu chuẩn và quy trình chặt chẽ, nhưng nếu vì “lý
do gì đó” mà làm nhạt nhòa tiêu chuẩn, làm mờ mịt quy trình thì chắc chắn
sẽ không thể chọn đúng được người lãnh đạo tài, đức. Bởi vậy người làm
công tác tổ chức phải là người trong sáng của trong sáng, công tâm của công
tâm, bản lĩnh của bản lĩnh, trí tuệ của trí tuệ, công minh của công minh... Có
như vậy mới lựa chọn được những người đảm nhiệm được các chức danh
lãnh đạo trong mỗi bộ phận của guồng máy cơ quan. Và khi đó bộ máy mới
được vận hành chạy đều, êm thấm.

PHẦN 3: MỐI LIÊN HỆ NHÂN CÁCH VÀ UY TÍN NGƯỜI
LÃNH ĐẠO
Trong giai đoạn hiện nay, người lãnh đạo quản lý phải có tầm nhìn xa, trông
rộng, có quan điểm đúng đắn hướng tới sự sáng tạo, năng động, chất lượng,
hiệu quả, xây dựng cuộc sống và môi trường xã hội trong sáng, lành mạnh
trên nền tảng thế giới quan khoa học. Loại trừ tư tưởng cục bộ, địa phương,
bè phái, thực dụng, hẹp hòi, ích kỷ, chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, đặc quyền,

đặc lợi...
Uy tín là sức mạnh tinh thần mà cá nhân, tổ chức có được nhờ sự tin cậy, tín
nhiệm của mọi người. Đó phải là uy tín thật sự được tạo ra từ bản thân người
lãnh đạo - quản lý bằng nhân phẩm, tài năng, đức độ; chớ không phải thứ uy
tín giả tạo có được do sợ hãi (dung quyền lực được giao gay ap lực, khổng
chế, đe dọa...), do gia trưởng (coi thường mọi người, cac biểu hiện thải độ
Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh

23


Nhân cách và uy tín người lãnh đạo

lộng quyền...), do khoảng cách (tự tạo khoảng cach với mọi người, tạo vẻ bi
ẩn, sợ người khác gần gũi sẽ phát hiện nhược điểm), do dân chủ giả hiệu
(luôn hứa hẹn những điều có lợi cho người thừa hành, lâu ngay tạo ra sự
“móc ngoặc ” giữa người lãnh đạo — quản lý va thuộc cấp), do công thần
(luôn lẩy thanh tich cũ để pho trương, tự ca ngợi mình, bảo thủ, hoài cổ,
không chịu đổi mới nên không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tinh
hinh mới nhưng lẩy thành tích cũ để che đậy nhược điểm...
Con đường hiệu quả nhất nhất giúp người lãnh đạo quản lý hoàn thiện nhân
cách là tự mình nhận thức và tự bồi dưỡng, trang bị cho mình những tri thức
khoa học, kỹ năng lãnh đạo quản lý và tự rèn luyện những phẩm chất nhân
cách của mình.
Tóm lại, người lãnh đạo - quản lý phải đạt ba điều kiện, đó là: có tâm, có tài
và có tầm nhìn (nhân cách) thì mới có đủ uy tín để thuyết phục quần chúng
nhân dân tự giác tuân theo sự lãnh đạo - quản lý của mình.

Nhóm 4_ Lớp Quản Trị Kinh Doanh


24



×