Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận môn triết học vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội để phân tích yêu cầu và giải pháp phát triển lực lượng sản xuất ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.48 KB, 34 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
------------------------------

Tiểu luận
VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỂ PHÂN TÍCH YÊU
CẦU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.
NGÀNH HỌC CỦA ANH (CHỊ) CÓ VAI TRÕ GÌ TRONG VIỆC THỰC HIỆN
YÊU CẦU TRÊN?

Nhóm 5

Đặng Thùy Linh
Trịnh Thị Thùy Linh
Trịnh Thu Linh
Tạ Thị Loan
Phạm Quang Khương

Giảng viên hướng dẫn

ThS Nguyễn Thị Hồng Vân

Lớp

Quản Trị Kinh Doanh

Hà Nội, Tháng 3 Năm 2015


Bài tiểu luận Triết học


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
NỘI DUNG .............................................................................................................. 4
1. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ...................................................................... 4

1.1. Lực lượng sản xuất ............................................................................... 5
1.2.

Quan hệ sản xuất ............................................................................. 6

1.3.

Kiến trúc thượng tầng ..................................................................... 6

2. Vận dụng phân tích yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay 8

2.1. Các yếu tố tác động đến lực lượng sản xuất......................................... 8
2.2.

Thực trạng lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay .................... 10

3. Giải pháp phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay .......................... 16

3.1. Chú trọng xây dựng yếu tố con người ................................................ 16
3.2. Phát triển khoa học – kỹ thuật và công nghệ ..................................... 18
3.3. Phân công lao động xã hội ................................................................ 24
3.4. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa .. 25
3.5. Các chính sách của nhà nước trong phát triển lực lượng sản xuất ..... 26
4. Vai trò của ngành quản trị kinh doanh trong việc phát triển lực lượng sản xuất
ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 29

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 34

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

2


Bài tiểu luận Triết học

LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản và giữ một vị trí
kết sức quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử do C.Mác xây dựng nên. Lý
luận hình thái kinh tế - xã hội đã được thừa nhận là lý luận khoa học và là
phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực học. Nhờ có lý luận
hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học C.Mác đã chỉ
rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ
được bản chất của từng chế độ xã hội. Như vậy qua lý luận hình thái kinh tế
- xã hội giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học vận hành
của xã hội trong mỗi giai đoạn nhất định.
Trong giai đoạn hiện nay, khi xu hướng chính của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu sang đối thoai thì quá trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển. Không một quốc gia nào có thể phát triển khi không
tham gia quá trình toàn cầu hóa trong đó có Việt Nam chúng ta.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa mà muốn phát triển kinh tế
thì phát triển lực lượng sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bất cứ một
quốc gia nào muốn phát triển kinh tế cũng phải tập trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng sản xuất. Đặc biệt, trong đó, ngành học Quản trị
kinh doanh là một trong những ngành học lớn với số lượng người theo học

ngày càng tăng, đóng vai trò vô cùng quan trọng xây dựng hình thái kinh tế xã hội, lực lượng sản xuất tại Việt Nam hiện nay.

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

3


Bài tiểu luận Triết học

NỘI DUNG
1. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái Kinh tế - Xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên
những quan hệ ấy. Hình thái Kinh tế - Xã hội đặt nguyên tắc phương pháp
luận khoa học để nghiên cứu tất cả các mặt của xã hội. Chẳng những nó đã
đưa ra bản chất của một xã hội cụ thể, phân biệt chế độ xã hội này với chế
độ xã hội khác, mà còn thấy được tính lặp lại, tính liên tục của mối quan hệ
giữa người với người trong quá trình sản xuất và sinh hoạt ở những xã hội
khác nhau. Nói cách khác, phạm trù hình thái Kinh tế - Xã hội cho phép
nghiên cứu xã hội cả về mặt loại hình và về mặt lịch sử. Xem xét đời sống
xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, coi như một cấu trúc
thống nhất tương đối ổn định đang vận động trong khuôn khổ của chính hình
thái ấy.
Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình thái Kinh tế - Xã
hội. Xã hội không phải là tổng số những hiện tượng, sự kiện rời rạc, những
cái nhìn riêng lẻ, xã hội là một chỉnh thể toàn diện có cơ cấu phức tạp. Trong
đó có những mặt cơ bản nhất là Lực lượng sản xuất, Quan hệ sản xuất và
Kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động lên

những mặt khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội. Chính tính toàn vẹn
đó được phản ánh bằng khái niệm Hình thái Kinh tế - Xã hội.

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

4


Bài tiểu luận Triết học

1.1. Lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất, kỹ thuật của mỗi Hình thái
Kinh tế - Xã hội. Sự hình thành và phát triển của mỗi Hình thái Kinh tế - Xã
hội xét đến cùng là do Lực lượng sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất
phát triển qua các Hình thái Kinh tế - Xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao
thể hiện tính liên tục trong sự phát triển của xã hội loài người.
- Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với những kinh nghiệm
sản xuất, thói quen lao động, biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải
vật chất. Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra bao gồm Tư liệu lao động và Đối
tượng lao động.
+ Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào trong
sản xuất như là đất canh tác, nước...ngoài ra, còn có đối tượng không có sẵn
trong tự nhiên mà con người sáng tạo ra.
+ Tư liệu lao động là những vật thể mà con người dùng để tác động
vào đối tượng lao động nhằm tạo ra những tư liệu sinh hoạt nhằm phục vụ
cho nhu cầu của con người. Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực
cải biến đối tượng lao động khi chúng kết hợp với lao động sống. Chính con
người với trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra tư liệu lao động và
sử dụng nó để thực hiện sản xuất. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến
đâu nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không phát huy được tác

dụng, không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội. LêNin viết:” Lực
lượng sản xuất hấp dẫn của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao
động”. Giữa các yếu tố của Lực lượng sản xuất có sự tác động biện chứng.
Sự tác động của tư liệu lao động phụ thuộc vào trí thông minh, sự hiểu biết,
kinh nghiệm của con người. Đồng thời bản thân những phẩm chất của con
người, những kinh nghiệm và thói quen của họ đều phụ thuộc vào tư liệu sản
xuất hiện có, phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những tư liệu lao động nào.
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

5


Bài tiểu luận Triết học

1.2.

Quan hệ sản xuất

Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất là những quan
hệ cơ bản ban đầu và quyết định mọi quan hệ xã hội khác, không có những
mối quan hệ đó thì không thành xã hội và không có quy luật xã hội. Mỗi
hình thái Kinh tế - Xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tương ứng
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất đó là
tiêu chuẩn khách quan để nhận biết xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác
đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt sau đây: Quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý, quan hệ phân phối sản phẩm lao
động. Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó Quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác.
Bản chất của bất kỳ mối quan hệ sản xuất nào cũng phụ thuộc vào vấn đề:

những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào. Có
hai hình thức sở hữu cơ bản về Tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và Sở hữu
xã hội. Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế thực hiện giữa
người với người trong xã hội.
1.3.

Kiến trúc thượng tầng

Là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và
những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định. Mỗi yếu tố của Kiến trúc thượng tầng có đặc thù riêng, có quy
luật riêng nhưng không tồn tại tách rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Song không
phải tất cả các yếu tố của Kiến trúc thượng tầng đều liên hệ như nhau trên cơ
sở hạ tầng của nó. Trái lại, mỗi bộ phận như một tổ chức chính trị, pháp luật

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

6


Bài tiểu luận Triết học

có liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng còn các yếu tố khác như Triết học, nghệ
thuật, tôn giáo... thì ở xa cơ sở hạ tầng và chỉ liên hệ gián tiếp với nó.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của Hình thái Kinh tế - Xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã
hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, Quan hệ sản xuất tàn
dư của xã hội trước là mầm mống của xã hội sau. Trong xã hội có giai cấp
đối kháng, tính chất giai cấp của Cơ sở hạ tầng là do kiểu quan hệ sản xuất

thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt
nguồn ngay từ trong cơ sở hạ tầng. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, cơ sở
hạ tầng tồn tại những quan hệ đối kháng thì Kiến trúc thượng tầng cũng
mang tính đối kháng phản ánh tính đối kháng của Cơ sở hạ tầng, biểu hiện ở
sự xung đột, quan hệ tư tưởng và ở đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối
kháng.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của Kiến trúc thượng tầng xã hội là
Nhà nước, công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt
chính trị pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị
mới thống trị được toàn bộ đời sống của xã hội. Giai cấp thống trị nào thống
trị về mặt kinh tế và nắm giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng cùng
những thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị. Nó quy định và tác
động trực tiếp đến xu hướng của toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và
quyết định cả tính chất đặc trưng cơ bản của toàn bộ Kiến trúc thượng tầng
xã hội.
Tóm lại: Phạm trù Hình thái Kinh tế - Xã hội là mô hình lý luận về xã
hội và như mọi mô hình, nó không bao quát tất cả tính đa dạng của các hiện
tượng đời sống xã hội. Vì vậy, hiện thực xã hội và sơ đồ lý thuyết về xã hội
không đồng nhất với nhau. Trong thực tế các sự kiện lịch sử mang tính chất
không lặp lại, hết sức phong phú, các yếu tố tinh thần và vật chất, kinh tế và
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

7


Bài tiểu luận Triết học

chính trị thường xuyên tác động qua lại, xâm phạm, chuyển hoá lẫn nhau.
Hình thái kinh tế xã hội là một giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài
người. Tương ứng với một giai đoạn phát triển của xã hội loài người có một

hình thái kinh tế xã hội tương ứng. Đó là mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng.
Hình thái Kinh tế - Xã hội chỉ phản ánh mặt bản chất những mối liên
hệ bên trong, tất yếu, lặp lại của các hiện tượng ấy; Từ tính đa dạng cụ thể,
lịch sử bỏ qua nhũng chi tiết cá biệt, dựng lại cấu trúc ổn định và lôgic phát
triển của quá trình lịch sử. Bất kì trong giới tự nhiên hay trong xã hội đều
không có và không thể có hiện tượng “ thuần tuý ”. Đó chính là điều mà
phép biện chứng của C.Mác đã nêu lên.
2. Vận dụng phân tích yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam
hiện nay
2.1. Các yếu tố tác động đến lực lượng sản xuất
2.1.1. Quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất. Chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động qua lại một cách biện
chứng với nhau, tạo thành quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội. Muốn thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển thì
quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp đó thể hiện ở chỗ tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều là môi
trường thuận lợi để phát triển lực lượng sản xuất.

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

8


Bài tiểu luận Triết học

Với tư cách là một hình thức xã hội của sản xuất, quan hệ sản xuất cũng

có tính độc lập tương đối tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản
xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến sự phân công quản lý lao
động xã hội và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất không
phù hợp, lỗi thời lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo cũng sẽ kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Và theo quy luật chung thì quan hệ
sản xuất cũ sẽ phải thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn.
Quan hệ sản xuất là yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lực lượng sản xuất
nhưng trong bất kỳ thời kỳ nào lực lượng sản xuất muốn phát triển đều phải
tuân theo quy luật phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
2.1.2. Lực lượng sản xuất - Dân số
Dân số là nguồn lực chính tạo ra người lao động- chủ thể của quá trình
lao động sản xuất. Do đó quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số có ảnh hưởng
trực tiếp tới người lao động của lực lượng sản xuất. Quốc gia có dân số trẻ
thì rất có lợi thế về lao động với nguồn lao động trẻ dồi dào, năng động và
đầy tính sáng tạo. Chất lượng dân số cũng có tác động tới người lao động.
Đất nước nào có mức sống cao, giáo dục, y tế phát triển thì chắc chắn rằng
chất lượng và trình độ nguồn lao động ở nước cũng sẽ ở mức cao. Và sự
phân bổ dân cư cũng kéo theo sự phân bổ nguồn lao động. Ở đa số các quốc
gia dân cư phân bổ không đều dẫn đến sự tập trung không đều của nguồn lao
động. Đa số lao động tập trung ở các khu vực thành thị, ở khu vực nông thôn
chiếm tỷ lệ rất ít. Do vậy muốn phát triển lực lượng sản xuất ta cũng phải
chú trọng tới vấn đề dân số.
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

9



Bài tiểu luận Triết học

2.2.

Thực trạng lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay

2.2.1. Thành tựu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang lôi cuốn, tác động đến tất cả
các nước cũng như đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với nước
ta, từ xuất phát điểm là nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của một nước phát triển theo mục tiêu “
dân giàu, nước mạnh”, tất yếu phải tiến hành thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa như là “một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội”. Đây cũng là nhiệm vụ trung
tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong thời gian tới của cách mạng nước ta.
Trong hàng loạt phương thức và biện pháp để thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất là
hết sức cần thiết và có chiến lược lâu dài, bởi lực lượng sản xuất đặc biệt là
người lao động đã, đang và sẽ tham gia đắc lực vào tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là nguồn lực quyết định đối với các nguồn lực khác cũng
như quyết định sự thành bại của sự nghiệp cách mạng.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn
xem con người là yếu tố đặc biệt quan trọng, nên đã không ngừng đào tạo,
bồi dưỡng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và nước ta đã thu được những thành tựu
đáng kể.
Về số lượng, đến thời điểm 1/7/2014, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên của cả nước là 53,7 triệu người và vẫn tiếp tục tăng nhanh.
Như vậy, đến nay có thể nói rằng Việt Nam là một trong những nước
có nguồn lao động dồi dào. Theo dự báo đến năm 2020 nước ta có 62.2 triệu

lao động đến lúc đó nước ta chắc chắn sẽ có nguồn lao động dồi dào để đáp
ứng cho phát triển kinh tế.
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

10


Bài tiểu luận Triết học

Về chất lượng, trình độ học vấn của lao động Việt Nam kể cả lao động
ở khu vực nông nghiệp nông thôn được chuyên gia quốc tế đánh giá vào loại
khá so với nhiều nước trên thế giới.
Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp (1.84%), đến thời điểm
1/7/2014, cả nước có 0.9 triệu người thất nghiệp.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta cũng chủ trương đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật trong nước để theo kịp đà phát triển của các nước phát
triển khác. Mỗi năm Đảng và Nhà nước ta dành 45 tỷ đồng để phát triển các
ngành khoa học cơ bản. Đó là một sự ưu ái rất lớn dành cho khoa học công
nghệ trong điều kiện nước ta vẫn còn ở trong tình trạng kém phát triển so với
nhiều nước khác như hiện nay. Cùng với đó nước ta cũng nhập khẩu khoa
học công nghệ từ các nước đang phát triển để nước ta có thể học tập kinh
nghiệm từ họ tập trung vào phát triển sản xuất.
Có được những thành công như vậy là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng và Nhà nước. Hiện nay nước ta vẫn còn đang phát triển, những với
những tiềm năng dồi dào như trên thì chắc chắn tới năm 2020 theo mục tiêu
đặt ra, nước ta sẽ thực sự sẽ trở thành một nước công nghiệp với nền sản
xuất đại công nghiệp.
2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, lực lượng sản xuất của nước ta
cũng có những hạn chế không thể tránh khỏi do nước ta vẫn còn là một nước

đang phát triển.
 Về nguồn lao động:
Tuy trình độ học vấn khá, nhưng chất lượng nguồn lao động Việt Nam
lại thấp do với nhiều nước khu vực và thế giới.
Mặc dù có sự tăng lên đáng kể về tỷ trọng lực lượng lao động khu vực
thành thị , nhưng đến nay vẫn còn 70,2% lực lượng lao động nước ta tập
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

11


Bài tiểu luận Triết học

trung ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, 56,9% tổng số lực lượng lao động
của cả nước tập trung ở ba vùng là Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung và Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nữ giới chiếm 48,6%
tổng số lực lượng lao động cả nước, tương ứng với 26,1 triệu người.

(Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm quý 2 năm 2014- Tổng Cục Thống Kê)

Ở cấp toàn quốc, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 77,5%. Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động của toàn dân số khu vực nông thôn (81,2%) cao
hơn thành thị (70%).
Bên cạnh đó, có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động giữa nam và nữ, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 73,4% và
thấp hơn 8,5 điểm phần trăm so với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của
nam. Đáng chú ý, trong khi lực lượng tham gia lao động cao nhất ở Trung
du và miền núi phía Bắc (85,8%) và Tây Nguyên (84%), và tỷ lệ này lại thấp
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh


12


Bài tiểu luận Triết học

nhất ở hai trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất của cả nước là Hà Nội(70,2%)
và thành phố Hồ Chí Minh (65,4%).
Ngoài ra, về cơ cấu tuổi của lực lượng lao động, cơ cấu lực lượng lao
động theo nhóm tuổi phản ánh tình trạng nhân khẩu học và kinh tế- xã hội.
Lực lượng lao động của Việt Nam tương đối trẻ, một nửa (50,2%) số người
thuộc lực lượng lao động từ 15-39 tuổi.
Biểu 2: Tỷ trọng lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi và nơi cư
trú, quý 2 năm 2014

(Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm quý 2 năm 2014- Tổng Cục Thống Kê)

Mô hình này phản ảnh xu hướng, nhóm dân số trẻ ở khu vực thành thị
có thời gian đi học dài hơn so với khu vực nông thôn và người lao động ở

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

13


Bài tiểu luận Triết học

khu vực nông thôn ra khỏi lực lượng lao động muộn hơn so với khu vực
thành thị.
Biểu 3: Tỷ trọng thiếu việc làm và tỷ trọng thất nghiệp chia theo giới
tính, nhóm tuổi và thành thị nông thôn quý 2 năm 2014

(Đơn vị: phần trăm)

(Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm quý 2 năm 2014- Tổng Cục Thống Kê)

Ngoài ra, trong quý 2 năm 2014, số thanh niên thất nghiệp từ 15-24 tuổi
chiếm 43,9% trong số người thất nghiệp, tỷ trọng này ở khu vực thành thị
39,8% thấp hơn khu vực nông thôn 48,9%. Trong khi đó, số người thiếu việc
làm từ 15-24 tuổi chỉ chiếm 19,7% trong tổng số người thiếu việc làm. Thất
nghiệp thanh niên đang trở thành vấn đề quan tâm của xã hội bởi thanh niên
được xem là một trong những nhóm lao động dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các
biến động trên thị trường lao động.

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

14


Bài tiểu luận Triết học

Sức cạnh tranh, khả năng làm việc của nguồn lao động nhìn chung bị
hạn chế do tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thấp và kỹ năng làm
việc còn thấp. Điều đáng quan tâm nhất là một tỷ lệ lớn lao động chưa qua
đào tạo và tuy đã qua đào tạo những chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng. Đa số
học sinh tốt nghiệp các trường dạy nghề hoặc chuyên môn, nghiệp vụ nhưng
còn thiếu kỹ năng cơ bản để có thể thực hiện công việc độc lập, sau khi ra
trường vẫn cần bổ túc thêm từ 6 tháng đến 1 năm mới có thể làm việc với
thiết bị, máy móc của doanh nghiệp hiện đang sử dụng.
Một bộ phận không nhỏ người lao động chưa có tác phong công
nghiệp, mang nặng thói quen và tập quán sản xuất nhỏ, kỷ luật lao động lỏng
lẻo, thiếu trách nhiệm đối với công việc; quan hệ hợp tác yếu và hầu hết

không biết ngoại ngữ. Đặc điểm này đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa chủ và
thợ tại nhiều doanh nghiệp trong nước và liên doanh, nhất là đối với lao
động đi làm việc ở nước ngoài, ảnh hưởng đến sự tham gia của lao động
Việt Nam trong hợp tác và phân công lao động quốc tế.
 Về tư liệu sản xuất:
Công suất sử dụng tư liệu sản xuất của nước ta rất thấp, đặc biệt là
trong khu vực doanh nghiệp nhà nước. Đa số các thiết bị kỹ thuật tại các
doanh nghiệp nhà nước đã cũ và lạc hậu, cùng hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị của các doanh nghiệp chưa cao.
Cùng với sự yếu kém trong khoa học kỹ thuật, vốn đầu tư cho khoa
học công nghệ ở nước ta còn thấp trong khi đó hiệu quả sử dụng vốn lại
chưa cao.Khả năng nghiên cứu khoa học vẫn còn ở dạng tiềm năng. Kỹ năng
làm việc theo nhóm của các nhóm nghiên cứu khoa học còn chưa cao và đặc
biệt khoa học công nghệ của nước ta vẫn chưa có khả năng chiếm lĩnh thị
trường như các nước phát triển khác.
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

15


Bài tiểu luận Triết học

Như vậy, lực lượng sản xuất của nước ta vẫn tồn tại rất nhiều hạn chế
cần phải giải quyết ngay. Đó là một vấn đề thực sự là cấp thiết đối với đất
nước ta hiện nay.
3. Giải pháp phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
3.1. Chú trọng xây dựng yếu tố con người
3.1.1. Những vấn đề trong việc xây dựng con người ở Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, cơ cấu lao động bất hợp lý và lạc hậu về nhiều mặt. Sự mất cân

đối giữa các ngành còn lớn, phân bổ giữa các vùng không đều. Thị trường
lao động diễn biến phức tạp, luôn mất cân đối giữa cung và cầu. Có sự cạnh
tranh gay gắt trong thị trường sức lao động.
Thứ hai, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn còn thấp.
Thứ ba, chính sách xã hội ở nước ta còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa hợp lý.
Thứ tư, quyền dân chủ của nhân dân còn nhiều vấn đề tiếp tục cần giải
quyết. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong phát huy quyền dân chủ của
nhân dân trên nhiều lĩnh vực thì vẫn còn nghiều yếu kém, tiêu cực: mất dân
chủ, kỷ cương xã hội bị buông lỏng, tham ô, lãng phí, quan liêu, cửa quyền,
các vụ việc trầm trọng ngày càng nhiều, gây bất bình trong dư luận, làm
giảm lòng tin của nhân dân với chế độ. Bên cạnh đó còn phải kể đến sự suy
thoái đạo đức, lỗi sống của một bộ phận cán bộ, Đảng viên có chức có
quyền…

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

16


Bài tiểu luận Triết học

3.1.2. Phương hướng và giải pháp chủ yếu xây dựng con người
Chú trọng xây dựng yếu tố “người lao động” coi đây là yếu tố hàng đầu
quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất bởi “Con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng XHCN”. Đồng thời, xây dựng
con người, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
người, gắn chiến lược phát triển con người với chiến lược phát triển kinh tế
xã hội. Trong xây dựng yếu tố người lao động cần chú trọng tới những vấn
đề sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về nhận thức và

vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ở nước ta - vốn từ một nước lạc hậu, có điểm xuất phát rất
thấp đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
-

Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, về sở hữu và các thành phần kinh tế, giải quyết những vấn đề
còn vướng mắc, chưa rõ, ý kiến còn khác nhau, nhằm phát triển lực lượng
sản xuất theo hướng hiện đại, như vấn đề chế độ sở hữu và các hình thức sở
hữu ở nước ta; vấn đề vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước; vấn đề sắp xếp,
đổi mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; vai trò kinh tế tập thể,
kinh tế hợp tác; vai trò động lực phát triển của kinh tế tư nhân ở nước ta; vai
trò kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; vấn đề kinh tế hỗn hợp, kinh tế cổ
phần.
- Tiếp tục đổi mới tư duy và quan điểm phát triển hài hòa cả về lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất, chính trị, văn hóa, xã hội. Xây dựng tư duy mới
về mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về mở cửa, hội
nhập, về phương thức phát triển kinh tế. Làm rõ vai trò của Nhà nước trong
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

17


Bài tiểu luận Triết học

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; quan hệ giữa Nhà nước và
thị trường, giữa Nhà nước và doanh nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Phát triển nền giáo dục, đào

tạo, nâng cao trình độ mọi mặt,sử dụng nguồn nhân lực một cách đầy đủ,
hiệu quả với những chính sách đãi ngộ thoả đáng, tạo môi trường cho hoạt
động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân, khai thác triệt để yếu tố
con người vì con người.
- Tăng ngân sách cho giáo dục đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục …
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học công
nghệ
- Xây dựng con nguời Việt Nam kết hợp với quá trình đổi mới kinh tế và
công bằng xã hội
- Nâng cao vai trò lãng đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của Nhà nước
trong quá trình xây dựng con người.
3.2. Phát triển khoa học – kỹ thuật và công nghệ
Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng và nguồn
lực để phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ trong các lĩnh
vực như: thông tin, công nghệ sinh học, nhanh chóng tiếp thu những thành
tựu mới về khoa học và công nghệ của thế giới, từng bước phát triển kinh tế
tri thức. Những điều kiện đó là: đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có số
lượng đủ lớn, chất lượng cao; đầu tư ở mức cần thiết các chính sách kinh tế
xã hội phù hợp. Việt Nam coi khoa học – kỹ thuật là quốc sách hàng đầu,
giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là “ lực
lượng sản xuất hàng đầu’’ trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá,
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

18


Bài tiểu luận Triết học

phát triển nhanh, bền vững đất nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai, ban
chấp hành TW khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ngày 24 -12 – 1996

đã vạch ra định hướng chung của chiến lược phát triển khoa học – kỹ thuật
đến năm 2020 là :
- Vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, kế thừa những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa trí tuệ của nhân loại, đi sâu điều tra, nghiên cứu thực tế, tổng kết sâu
sắc quá trình đổi mới đất nước. Xây dựng, không ngừng phát triển và hoàn
thiện hệ thống lý luận về con đường đi lên CNXH của Việt Nam, cung cấp
luận cứ khoa học cho việc tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đường lối chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật
trong tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý và quốc phòng
an ninh, nhanh chóng nâng cao trình độ kỹ thuật của đất nước. Coi trọng
nghiên cứu cơ bản, làm chủ và cải tiến các kỹ thuật nhập từ bên ngoài tiến
tới sáng tạo ngày càng nhiều kỹ thuật mới ở những khâu quyết định đối với
sự phát triển của đất nước trong thế kỷ XXI.
- Nâng cao năng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và kỹ
thuật của nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và
kỹ thuật có đủ đức, đủ tài, kiện toàn hệ thống tổ chức, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, mở rộng các nguồn cung cấp thông tin, từng bước hình thành
một nền khoa học và kỹ thuật hiện đại của Việt Nam có khả năng giải quyết
phần lớn những vấn đề then chốt được đặt trong quá trình công nghiệp hoá –
hiện đại hoá .
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

19


Bài tiểu luận Triết học


Đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật đối với nước ta, đòi hỏi tiếp
tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế: hoàn thiện chế độ
sở hữu và các thành phần kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong
quá trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; gắn kết chặt chẽ 5 trụ cột:
kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội – môi trường trong phát triển bền vững;
tiếp tục đổi mới chế độ phân phối; thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Phải thực hiện một số
phương pháp sau :
Một là, tạo ra được động lực cho sự phát triển khoa học và kỹ thuật.
Động lực phát triển khoa học và kỹ thuật luôn luôn vận động từ hai phía :
khoa học và sản xuất. Do vậy, chúng ta cần phải khuyến khích người sản
xuất tự tìm đến khoa học, coi khoa học và kỹ thuật là yếu tố sống còn và
phát triển của doanh nghiệp. Chỉ có như vậy mới có thể thúc đẩy nhu cầu về
khoa học và kỹ thuật, các nhà khoa học mới có cơ hội để phát huy triệt để
năng lực của mình . Để tạo được năng lực này, chúng ta cần phải :
- Hình thành cơ chế chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp làm việc có
hiệu quả bằng cách ứng dụng khoa học, triển khai kỹ thuật.
- Cho phép các doanh nghiệp dùng vốn của mình để sử dụng và phát triển
khoa học.
- Sớm sửa đổi và hoàn thiện các chính sách miễn và giảm thuế cho các
doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật tiên tiến, đổi mới kỹ thuật, đổi mới sản
phẩm. Đánh thuế cao đối với các doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật lạc hậu,
tiêu tốn nguyên liệu và nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường ...

Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

20


Bài tiểu luận Triết học


Đối với những người làm khoa học, chúng ta cần phải đảm bảo cho có
được mức thu nhập tương ứng với giá trị lao động mà họ đã bỏ ra, trang bị
cơ sở vật chất cần thiết để làm việc, khuyến khích tạo điều kiện để cán bộ
khoa học và kỹ thuật là người Việt Nam sống ở nước ngoài chuyển giao tri
thức , kỹ thuật về nước .
Hai là, tạo vốn cho hoạt động khoa học và kỹ thuật.Vốn là nguồn lực để
phát triển khoa học và kỹ thuật. Nếu không có hoặc thiếu vốn thì đều không
có đủ điều kiện để thực hiện các mục tiêu khoa học và kỹ thuật. Kinh
nghiệm ở các nước cho thấy vấn đề phát triển khoa học và kỹ thuật thường
được huy động từ hai phía nhà nước và khu vực doanh nghiệp, trong đó
phần nhiều là từ các nhà doanh nghiệp. Tại hội nghị ban chấp hành TW khoá
VIII lần hai, Đảng ta đưa ra chính sách đầu tư khuyến khích hỗ trợ phát triển
khoa học và kỹ thuật, theo đó một phần vốn ở các doanh nghiệp được dành
cho nghiên cứu, đổi mới kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực. Một phần vốn
từ các chương trình kinh tế - xã hội và dự án được dành để đầu tư cho khoa
học và kỹ thuật nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu, triển khai và đảm bảo hiệu
quả của dự án. Tăng dần tỷ lệ chi ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa
học và kỹ thuật đạt không dưới 2 % tổng chi ngân sách nhà nước .
Ba là, mở rộng quan hệ quốc tế về khoa học và kỹ thuật. Có thể nói, đây
là điều kiện rất quan trọng để phát triển khoa học và kỹ thuật. Nếu không
thực hiện có hiệu quả quan hệ hợp tác và trao đổi quốc tế về nghiên cứu –
triển khai ... thì không thể tiếp nhận được khoa học và kỹ thuật tiên tiến của
nhân loại, không thể tranh thủ nhân tố ngoại sinh hết sức cần thiết để làm
biến đổi các nhân tố nội sinh, thúc đẩy năng lực khoa học và kỹ thuật quốc
gia. Chúng ta cần coi trọng hợp tác nhằm phát triển các nghành kỹ thuật cao,
ưu tiên hợp tác đầu tư nước ngoài vào phát triển khoa học và kỹ thuật, chỉ
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

21



Bài tiểu luận Triết học

nhập khẩu và tiếp nhận chuyển giao những kỹ thuật tiên tiến phù hợp với
khả năng của chúng ta .
Bốn là, tăng nguồn nhân lực khoa học và kỹ thuật. Nguồn nhân lực khoa
học và kỹ thuật là lực lượng chủ yếu của công nghiệp hoá – hiện đại hoá và
triển khai khoa học và kỹ thuật. Thiếu nguồn lực này thì không thể nói tới sự
phát triển. Vì vậy, chúng ta cần đẩy nhanh việc đào tạo các cán bộ khoa học
và kỹ thuật, nhất là cho các nghành kinh tế trọng yếu và các nghành kỹ thuật
cao; trẻ hoá đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật trong các cơ sở nghiên
cứu, các trường học và các cơ sở kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ phát triển thị
trường nhân lực khoa học và kỹ thuật.
Năm là, tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học –
kỹ thuật. Hệ thống này đóng vai trò phân phối, tập trung và quản lý lực
lượng cán bộ khoa học và kỹ thuật, đảm bảo tính hiệu quả của các mục tiêu
phát triển. Một trong những nguyên nhân khiến cho khoa học và kỹ thuật
quốc gia hiện nay còn thua kém các nước trên thế giới là do tổ chức quản lý
khoa học và kỹ thuật còn kém hiệu quả. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới hệ
thống này theo hướng nhà nước thống nhất quản lý các hoạt động khoa học
và kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược nhằm phát triển tiềm lực, đón đầu và phát
triển những kỹ thuật mới có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ nền kinh tế.
Sáu là, tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế và hoàn thiện hệ thống pháp luật
để khoa học và kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất hàng đầu trong phát
triển kinh tế xã hội. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng có cơ chế khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư cho đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và kỹ
thuật vào sản xuất, quan tâm tới hiệu quả khi lựa chọn kỹ thuật nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi nỗ lực của các doanh nghiệp, trường đại học,
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh


22


Bài tiểu luận Triết học

viện nghiên cứu và các cá nhân tiếp cận, vận dụng, nghiên cứu và phát triển
khoa học và kỹ thuật theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Bảy là, đổi mới quản lý khoa học và kỹ thuật là ưu tiên phát triển kỹ
thuật cao. Đây là một giải pháp có ý nghĩa đột phá. Trong giai đoạn tới,
chúng ta cần chuyển đổi căn bản cơ chế quản lý khoa học và kỹ thuật hiện
nay còn nặng về hành chính, bao cấp sang cơ chế mới dựa trên nguyên tắc
hướng dẫn, phân cấp, hướng tới thị trường và phù hợp với đặc thù của hoạt
động khoa học và kỹ thuật ; nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và kỹ thuật. Đặc biệt chú trọng
chính sách đối với cán bộ khoa học và kỹ thuật trong đào tạo, tuyển dụng,
đãi ngộ nhằm tạo động lực thu hút và khuyến khích nhân tài cống hiến cho
sự nghiệp khoa học và kỹ thuật. Đồng thời cần sắp xếp lại các tổ chức khoa
học và kỹ thuật phù hợp với từng loại hình hoạt động và định hướng ưu
tiênvề phát triển khoa học và kỹ thuật.
Tám là, phát triển tiềm lực khoa học và kỹ thuật, tập trung đầu tư xây
dựngcác lĩnh vực khoa học và kỹ thuật trọng điểm quốc gia. Có như vậy mới
nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với khu vực và quốc tế, phục vụ có hiệu
quả cho mục tiêu kinh tế xã hội trong giai đoạn tới. Thực hiện xã hội hoá
đầu tư cho khoa học và kỹ thuật. Một mặt tăng cường đầu tư ngân sách nhà
nước để xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất kỷ thuật và các nguồn lực cho các
hướng khoa học và kỹ thuật ưu tiên trọng điểm quốc gia. Mặt khác xoá bỏ
bao cấp tràn lan, tạo môi trường thuận lợi để huy động nguồn lực xã hội
nhằm gắn kết khoa học và kỹ thuật với sản xuất và đời sống.
Chín là, mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và kỹ thuật.

Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, hợp tác quốc tế về khoa
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

23


Bài tiểu luận Triết học

học và kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt với nước ta hiện nay.
Định hướng giải pháp về hợp tác khoa học và kỹ thuật trong những năm tới
là tạo ra cơ chế, chính sách thuận lợi để các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa
học và kỹ thuật được học tập, đào tạo, giao lưu, hợp tác nghiên cứu với thế
giới và khu vực. Đồng thời khuyến khích, thu hút cán bộ khoa học Việt Nam
ở nước ngoài đầu tư, liên kết, hợp tác phát triển khoa học và kỹ thuật tại Việt
Nam . Chúng ta đang đứng trước những thách thức to lớn trong bối cảnh
toàn cầu hoá và hội nhập, xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ
thuật cũng như nền kinh tế dựa trên tri thức. Nhưng điều này càng khẳng
định vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học và kỹ thuật trong tiến trình
công nghiệp hoá – hiện đại hoá và phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Để cho
khoa học và kỹ thuật thực sự trở thành lực lượng sản xuất hàng đầu cho sự
nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá, chúng ta cần phải quán triệt quan
điểm phát triển khoa học và kỹ thuật trong toàn Đảng, toàn dân.
Những giải pháp này luôn có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại
lẫn nhau. Do vậy, việc thực hiện đồng bộ chúng sẽ mang lại hiệu quả cao.
3.3. Phân công lao động xã hội
Phân công lao động là sự tồn tại của các hình thức lao động khác
nhau. Nói cách khác, “phân công lao động, với tư cách là toàn bộ các loại
hình thức hoạt động sản xuất đặc thù, là cái trạng thái chung của lao động xã
hội, xét về mặt vật chất của nó với tư cách là lao động sáng tạo ra giá trị sử
dụng”.

Trình độ phát triển lực lượng sản xuất của một xã hội biểu hiện rõ
nhất ở trình độ phân công lao động xã hội.Sản xuất dựa trên cơ sở máy móc
thiết bị hiện đại đã tạo ra các hình thức hợp tác và phân công lao động mới,
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

24


Bài tiểu luận Triết học

đòi hỏi nhiều loại công nhân lành nghề khác nhau, nhiều loại cán bộ kỹ
thuận, kỹ sư theo các chuyên môn khác nhau, để điều khiển quá trình sản
xuất. Do đó, đòi hỏi sự phân công lao động tỷ mỉ, chặt chẽ, chính xác, có
tính toán đến các tỷ lệ khác nhau, đến việc đào tại các loại lao động cho phù
hợp với các nhu cầu và biến động về lao động trong doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, phân công lao động xã hội
với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những không mất
đi mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công
lao động trong từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. sự
phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng
và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
3.4. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng
quan hệ sản xuất mới không thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy ý chí
mà phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất. Xuất phát từ quan điểm cho rằng bất cứ một sự
cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều phải là kết quả tất yếu của việc
tạo nên những sản xuất mới. Vì vậy, việc xây dựng quan hệ sản xuất mới ở
nước ta phải được phát triển từng bước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sở
hữu tất yếu phải đa dạng, trong đó cơ cấu kinh tế tất yếu phải có nhiều thành
phần: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã, kinh tế tư
bản nhà nước, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài. Đường lối phát triển một nền kinh tế nhiều thành
Nhóm 5_Lớp Quản Trị Kinh Doanh

25


×