Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vai Trò Quản Lí Của Nhà Nước Trong Sự Nghiệp Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá Ở Nước Ta Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.13 KB, 31 trang )

Tiểu luận Kinh tế chính trị

lời nói đầu
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế; bất kỳ một quốc gia nào cũng vậy để
đạt đợc trình độ một nớc phát triển đều phải trải qua những giai đoạn có tính tất
yếu lịch sử. Đó là công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Trên thế giới đã có
nhiều nớc có thể nói là đã hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá; bên cạnh đó
vẫn còn rất nhiều nớc đang tiến hành, mà trong đó có Việt Nam.Trong các giai
đoạn lịch sử phát triển của xã hội, công nghiệp hoá ở những nớc khác nhau có sự
khác nhau về nhiều mặt: Mô hình, thời gian thực hiện. . . do đó có sự khác nhau
về ảnh hởng của nó đến phát triển kinh tế, xã hội. Ơ nớc ta có thể nói đã bắt đầu
thực hiện công nghiệp hoá từ những năm 1960 theo đờng lối do đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ ba của Đảng đề ra. Cho đến nay sự nghiệp đó vẫn tiếp tục; nh ng hoàn cảnh, điều kiện quốc tế và trong nớc, trình độ phát triển kinh tế nớc ta
hiện nay khác nhiều so
với những năm 1960. Điều đó đặt ra nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn phải giải
quyết nh công nghiệp hoá có còn là tất yếu khách quan nữa không? Đánh giá nh
thế nào về thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta những năm qua?
Mục tiêu phấn đấu, mô hình, nội dung công nghiệp hoá gắn với hiện đạI hoá ở nớc ta hiện nay nh thế nào?
Trong vòng mời năm, kể từ ngày đổi mới đến nay đã thu đợc nhiều kết quả và
thành tựu đáng khích lệ.Trong đó yếu tố mang tính chất quyết định chính là vai
trò rất quan trọng của Đảng và Nhà nớc. Nhà nớc là ngời hoạch định ra các chính
sách, chiến lợc phát triển kinh tế; phát huy tối đa những mặt tích cực, hạn chế tối
thiểu những hạn chế, tiêu cực của nền kinh tế thị trờng. Mà quan trọng nhất là sự
định hớng của Nhà nớc để phát triển kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà
toàn Đảng, toàn dân đã chọn.Đây cũng chính là điểm khác nhau cơ bản giữa cơ
chế thị trờng ở nớc ta và những nớc khác.
Tuy Đảng và Nhà nớc đã rất cố gắng trong vai trò qoản lý, điều tiết nền kinh
tế vĩ mô nhng vẫn vấp phải những sai lầm, hạn chế. Đó là sự cồng kềnh của bộ
1



Tiểu luận Kinh tế chính trị
máy quản lý, còn mang nặng thói quen của cơ chế cũ, cha thích nghi hợp lý hoàn
toàn với cơ chế mới nên hiệu quả đạt đợc còn cha cao. Để nhận thức rõ hơn về
vai trò của Nhà nớc trong phát triển kinh tế nói chung, trong công nghiệp hoá đi
đôi với hiện đại hoá nói riêng; em đã chọn đề tài:"Vai trò quản lí của Nhà nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay".

2


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Mục lục
Lời nói đầu
Phần nội dung.
Chơng I. Tính tất yếu khách quan vai trò của Nhà

Trang
1
3
3

nớc trong quá trình CNH, HĐH
I. Vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH, HĐH
1. Quan niệm về công nghiệp hoá
2. Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá
3. Vai trò quản lý của Nhà nớc trong sự nghiệp CNH, HĐH
II. Tất yếu khách quan vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH, HĐH
1. Vai trò của Nhà nớc trong việc định hớng cho quá trình CNH, HĐH
2. Vai trò của Nhà nớc trong việc phát triển KHCN
3. Vai trò của Nhà nớc trong việc phát triển nguồn vốn
4. Vai trò của Nhà nớc trong quản lý quá trình CNH, HĐH

Chơng II. Thực trạng vai trò của Nhà nớc trong

3
3
4
5
5
5
6
7
8
10

quá trình CNH, HĐh
I. Định hớng cho quá trình CNH, HĐH
1. Việc đề ra mục tiêu chiến lợc, kế hoạch bớc đi của CNH, HĐH
2. Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với bớc đi của

10
10
10

quá trình CNH, HĐH
II. Phát triển công nghệ
1. Phát triển công nghệ sản xuất
2. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học
III. Phát triển nguồn vốn
1. Thực trạng huy động vốn của Nhà nớc
2. Thực trạng vai trò của Nhà nớc trong việc sử dụng và quản lý vốn
IV. Quản lý quá trình CNH, HĐH

V. Một vài khía cạnh về đào tạo nguồn nhân lực cho CNH, HĐH
VI. Việc thực hiện CNH, HĐH hiện nay
1. Phơng pháp lựa chọn việc sử dụng nội lực quốc gia
2. Phơng pháp dồn đầu t cho CNH, HĐH
Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò

11
11
12
13
13
13
14
15
17
17
17
18

quản lý của Nhà nớc trong quá trình CNH, HĐH ở nớc ta trong thời gian tới
I. Định hớng quá trình CNH
1. Xác định một cách toàn diện thích hợp hơn quá trình CNH
2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bớc đi của CNH,
HĐH
3

18
18
18



Tiểu luận Kinh tế chính trị
3. Phát triển khoa học công nghệ
4. Phát triển nguồn vốn
5. Giải pháp trong vấn đề quản lý
Kết luận
Tài liệu tham khảo

19
21
24
27
28

4


Tiểu luận Kinh tế chính trị
phần nội dung.
chơngi: Tính tất yếu khách quan vai trò của nhà nớc trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
I. Vai Trò Của Nhà Nớc Trong Qúa Trình Công Nghiệp Hoá.
1.Quan niệm về công nghiệp hoá.
Trong quá trình phát triển của xã hội từ trớc đến nay đã có và tồn tại rất
nhiều quan điểm về công nghiệp hoá.
Quan niệm đơn giản và ngắn gọn nhất cho rằng: Công nghiệp hoá là quá trình
biến một nớc có nền kinh tế lạc hậu thành một nớc có nền công nghiệp hiện đại.
Trong quan niệm này ta không thấy đợc mục tiêu của quá trình cần thực hiện và
trong nội dung của nó gần nh đồng nhất quá trình công nghiệp hoá với quá trình
phát triển công nghiệp; hơn thế nữa nó cũng không thể hiện đợc tính lịch sử của

quá trình công nghiệp hoá nên việc áp dụng vào thực tế là rất hạn chế.
Trớc đây ở Liên Xô (cũ) họ tập trung vào phát triển công nghiệp nặng với
ngành trung tâm là chế tạo máy; nên họ có quan điểm về công nghiệp hoá nh
sau: Đó là quá trình xây dựng đại cơ khí có khả năng cả tạo cả nông nghiệp. Ta
có thể thấy ngay tính lịch sử trong quan điểm này; bởi nó rất hợp lí trong điều
kiện Liên Xô thời bấy giờ. Sẽ là sai lầm nếu coi đó là quan điểm phổ biến để áp
dụng cho tất cả các nớc đang phát triển trong điều kiện hiện nay.
Theo quan niệm của liên hiệp quốc thì công nghiệp hoá là một quá trình phát
triển kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn đợc huy
động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại để tạo ra t
liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm một nhịp độ tăng trởng cao
trong toàn bộ nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế xã hội.
Các quan điểm trên tuy cách diễn đạt khác nhau nhng đều có nội dung chung
đó là: kỹ thuật công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại, nền kinh tế
đạt trình độ phát triển.
ở Việt Nam chúng ta hiện nay sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa đợc coi là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Kết hợp quan điểm truyền
thống với quan điểm hiện đại và vận dụng vào điều kiện cụ thể của nớc ta, Hội
nghị lần thứ VII ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã đa ra quan niệm mới về
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đây cũng chính là quan điểm đợc sử dụng một
cách phổ biến ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Theo quan điểm này:" Công
nghiệp hóa, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội từ sử dụng lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao".
Từ đó cho thấy "Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là quá trình xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, do giai cấp công nhân và nhân dân lao
động thực hiện dới sự chỉ đạo và tổ chức của Nhà nớc chuyên chính vô sản, sự
lãnh đạo Đảng cộng sản. Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ đa nền
kinh tế nớc ta từ nền sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trở

5


Tiểu luận Kinh tế chính trị
thành một nớc công nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học kỹ thuật tiên
tiến, quốc phòng vững mạnh cuộc sống ấm no hạnh phúc". Đờng lối công nghiệp
hoá đợc xác địnhlà:"u tiên phát triển công nông nghiệp một cách hợp lí trên cơ
sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ". Đại hội lần thứ VIII của Đảng
cộng sản Việt Nam lại một lần nữa xác định mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện
đại hóa là:"Xây dựng nớc ta thành một nớc có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thầncao, quốc phòng an ninh vững
chắc dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.Từ nay đến năm 2020, ra
sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp.
2.Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá.
Từ trớc đến nay trong quá trình phát triển của nền kinh tế Thế giới nói chung
về thực chất đã trải qua hai cuộc cách mạng lớn về kỹ thuật và công nghệ. Lần
thứ nhất diễn ra vào giữa cuối thế kỷ 18, mà diễn ra đầu tiên ở Anh mà hình thức
chủ yếu là thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí hoá; lần thứ hai bắt
đầu vào giữa thế kỷ 20 với tên gọi là cuộc cách mạng khoa học hiện đại, mà nội
dung của chủ yếu của nó không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố t
liệu sản xuất, mà nó còn ở kỹ thuật công nghệ sản xuất hiện đại, phơng pháp sản
xuất tiên tiến. Nội dung chính của nó có những nét nổi bật nh:
a.Phơng pháp sản xuất: đó là tự động hoá; tức là nó còn cả việc sử dụng ngời
máy để thay thế ngời điều khiển quá trình sản xuất.
b.Về năng lợng: ngoài những năng lợng thông thờng trớc đây nh thuỷ điện,
nhiệt điện.. .thì ngày nay còn có rất nhiều nguồn năng lợng khác phục vụ cho
cuộc sống cũng nh trong sản xuất đó là: năng lợng nguyên tử, năng lợng mặt
trời, năng lợng sinh học.
c.Về nguyên vật liệu mới: ngoài nguyên vật liệu tự nhiên, con ngời đã tạo ra

đợc rất nhiều vật liệu nhân tạo mà nó thay thế rất hiệu quả những vật liệu khan
hiếm.
d.Về sinh học: những thành tựu vợt bậc về công nghệ trong sinh học đã đợc
áp dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nh công nghiệp, nông nghiệp, y tế hoá
chất v.v..
e.Về công nghệ thông tin: ứng dụng của những phát minh trong công nghệ
tin học, điện tử thì rất quan trọng, nhất là đối với ngày nay.
Nớc ta tiến hành công nghiệp hoá trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ nh vậy, vì thế nếu chỉ tiến hành công nghiệp
hoá thì sẽ không thể theo kịp cũng nh đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội,
không thể theo kịp các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới. Nếu coi
công nghiệp hoá là cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất, thì hiện
đại hoá sẽ là cuộc cách mạng công nghệ lần thứ hai. Muốn rút ngắn khoảng cách
tụt hậu giữa nớc ta với các nớc phát triển thì chúng ta phải thực hiện đồng thời
hai cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hay thực hiện công nghiệp hoá gắn liền
với hiện đại hoá. Có nh vậy thì sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân
mới có thể thành công, đa đất nớc ta trở thành một nớc công nghiệp hiện đại tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
3.Vai trò quản lý của nhà nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
6


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Trớc khi nói đến vai trò của Nhà nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại
hóa phải nói đến vai trò quản lý của Nhà nớc trong kinh tế. Lý thuyết và thực
nghiệm cho thấy: Nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trởng
kinh tế. Tuy kết quả của những nớc khác nhau, trong từng thời kỳ khác nhau là
không giống nhau, nhng qua đó có thể thấy đợc rằng vai trò quản lý của nhà nớc
là hết sức cần thiết, nhất là trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Nhà nớc định hớng chiến lợc đúng đắn mang tính chất tiên quyết đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi nớc. Nhà nớc có chính sách thu hút vốn đầu t từ trong
và ngoài nớc, đặc biệt là vốn đầu t nớc ngoài, khuyến khích t bản nớc ngoài đầu
t bằng cách có các chính sách u đãi bảo đảm và tạo điều kiện thuận lợi cho t bản
nớc ngoài đầu t và nhanh chóng phát huy vốn đầu t. Tạo không khí ổn định, môi
trờng kinh doanh thuận lợi cho các công ty liên doanh nớc ngoài. Lập ra các khu
mậu dịch tự do. Nhà nớc thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, ổn định tiền tệ; điều tiết thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội, xoá đói
giảm nghèo. Nhà nớc điều chỉnh kịp thời việc sử dụng các thành phần kinh tế,
nhấn mạnh việc sử dụng các thành phần kinh tế nhng các doanh nghiệp nhà nớc
vẫn giữ vai trò chủ yếu trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Nhà nớc xây
dựng chiến lợc nguồn nhân lực, đầu t thích đáng cho giáo dục đào tạo, sử dụng
có hiệu quả nguồn lao động đã đợc đào tạo.
II.Tất Yếu Khách Quan Vai Trò Của Nhà Nớc Trong Quá Trình Công Nghiệp
Hoá, Hiện Đại Hoá.
1.Vai trò của Nhà nớc trong việc định hớng cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình diễn ra liên tục với những nội
dung, bớc đi thích hợp cho từng thời kỳ, phù hợp với nền kinh tế. Nền kinh tế nớc ta cũng nh nền kinh tế Thế giới; muốn thực hiện thành công công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thì phải có một phơng hớng cụ thể, chiến lợc đúng đắn thích hợp.
Sau khi xác định đợc mục tiêu, quan điểm nội dung của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế nớc ta thì một vấn đề không kém quan trọng là đề ra những
bớc đi để đạt đợc mục tiêu đó. Những bớc đi trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá
có thể nêu ra đại thể cho mỗi thời kỳ nhng phải đạt đợc một số chỉ tiêu quan
trọng nh: thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời, tỉ trọng của các ngành trong cơ
cấu kinh tế, tỉ trọng xuất khẩu trong GDP.v.v. Mặt khác trong từng lĩnh vực phải
có từng bớc đi cụ thể. Có thể hình dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một"
cây mục tiêu " mà đỉnh cao của nó đợc lợng hoá bằng GDP tính theo đầu ngời.
Các ngành nhánh của nó là những mục tiêu quan trọng nh: cơ cấu kinh tế, cơ cấu
sở hữu. Mỗi mục tiêu có vị trí quan trọng khác nhau trong quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, có tác động qua lại thúc đẩy nhau phát triển nhng bao trùm
nhất, quyết định nhất là làm cho dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn
minh.
Nhà nớc có vai trò quyết định trong việc định hớng cũng nh thực hiện các bớc
đi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Bởi vì chỉ có Nhà nớc
mới có thể quyết định:
a.Mục tiêu chiến lợc và kế hoạch tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế trong từng giai đoạn. Huy động và phân bổ tập trung các nguồn lực cần
7


Tiểu luận Kinh tế chính trị
thiết theo yếu tố cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cân đối điều chỉnh thờng
xuyên quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b.Đề ra các chính sách cần thiết để khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực trong
và ngoài nớc để thực hiện nhanh, mạnh, chắc chắn quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
c.Nhà nớc tổ chức, xây dựng lại bộ máy quản lý đủ mạnh về cả chất lợng và số
lợng để quản lý có hiệu quả, kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ công
chức Nhà nớc, lựa chọn cán bộ có khả năng, trình độ kinh nghiệm để đa đất nớc
ta nhanh chóng tiến lên hiện đại hoá hệ thống quản lý Nhà nớc theo yếu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
d.Nhà nớc thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá bằng pháp luật
và các văn bản dới luật. Hoàn thiện và xây dựng mới các công cụ cần thiết nh:
chế độ thống kê và kiểm toán, chế độ tài chính và báo cáo tài chính công khai
chính xác để quản lý thống nhất.
e.Nhà nớc phối hợp, điều hoà các hoạt động trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu và định hớng đúng đắn đã đợc
xác định, vì quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chỉ có thể thành công khi có
sự phối hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

f.Nhà nớc tổ chức việc thực hiện, kiểm tra giám sát quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá để phát hiện kịp thời nhng sai sót, lệch lạc mất cân đối.Quyết định
đúng đắn việc điều chỉnh quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
việc làm cần thiết và thờng xuyên để cân đối lại hoàn chỉnh, nâng cao chất lợng
hoạt động của các ngành địa phơng và cơ sở.
g.Nhà nớc đảm bảo đồng bộ các điều kiện chủ yếu để thực hiện thành công
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Những quan điểm, phơng hớng, bớc đi của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá có đợc thực hiện đầy đủ đúng đắn hay không hoàn toàn
phụ thuộc vào các điều kiện chủ yếu có đợc bảo đảm hay không. Từ đó ta thấy
vai trò hết sức quan trọng của Nhà nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế.
2.Vai trò của Nhà nớc trong việc phát triển khoa học công nghệ.
Từ trớc đến nay Đảng và Nhà nớc ta luôn xác định khoa học và công nghệ
có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế. Nghị quyết hội nghị Trung ơng lần thứ VII (khoá VII), đã coi công nghệ
là nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Theo đánh giá của bộ khoa học
công nghệ và môi trờng thì trình độ và công nghệ nớc ta còn lạc hậu rất nhiều so
với các nớc trong khu vực và trên Thế giới. Trang thiết bị thì cũ kỹ, chắp vá, các
thiết bị đo lờng thử nghiệm nói chung không đồng bộ, tổ chức sản xuất còn
nhiều bất cập.v.v. Với thực trạng công nghệ sản xuất nh vậy thì chúng ta không
thể thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với những nớc đang phát triển nh nớc ta,công nghiệp hoá, hiện đại hoá không phải là sự phát
triển ngành công nghiệp với mục đích tự thân mà là quá trình tạo tính chất công
nghiệp cho nền kinh tế quốc dân, là quá trình tăng trởng nền kinh tế dựa trên cơ
sở nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất xã hội.Thực chất của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nâng cao một cách mạnh mẽ và nhanh chóng
trình độ công nghệ nhằm sử dụng và phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển
8


Tiểu luận Kinh tế chính trị

kinh tế, xã hội. ở nớc ta quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đợc xác định là
quá trình chuyển từ tình trạng công nghệ lạc hậu với năng suất lao động và hiệu
quả thấp kém lên trình độ công nghệ tiên tiến hiện đại với năng suất lao động
cao, làm chuyển biến cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, dân c theo hớng tăng tỉ
trọng công nghiệp, dịch vụ và những lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Vì thế có thể thấy
công nghệ là một vấn đề rất quan trọng cần phải giải quyết ngay khi bắt tay vào
thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để giải quyết những vấn đề này cần phải có chính sách đúng đắn của Nhà nớc;
những chính sách đó sẽ kích thích các đơn vị kinh tế nhanh chóng đổi mới công
nghệ sản xuất.
Chính sách đổi mới, mở cửa làm cho các doanh nghiệp buộc phải đổi mới và
nâng cao trình độ công nghệ. Cơ chế thị trờng buộc mọi cơ sở phải tìm cách để
tồn tại, phát triển.
Muốn vậy chỉ có một con đờng là đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ.
Nhà nớc khuyến khích phát triển công nghệ bằng các chính sách: u đãi trong
việc vay vốn ngân hàng để đầu t xây dựng, mở rộng cơ sở hiện có, mua thiết bị
máy móc mới cần thiết cho sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị tiến của nớc
ngoài, đa cán bộ ra nớc ngoài để tiếp cận thị trờng, nghiên cứu học tập công
nghệ mới. Chính sách mở cửa với những u đãi trong việc đầu t nớc ngoài đã tạo
điều kiện cho các nhà đầu tu nớc ngoài tìm đến liên doanh, đem theo những máy
móc thiết bị phụ tùng hiện đại, những chuyên gia kỹ thuật, chuyên gia quản lý
tiên tiến của Thế giới. Việc đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc
nhanh chóng tiếp cận và tiếp nhận công nghệ tiên tiến hơn nhiều so với công
nghệ hiện có trong nớc. Nhà nớc cũng là nơi ban hành những chính sách, cơ chế
u đãi làm động lực kích thích cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học công
nghệ trong nớc, kích thích phát huy tính sáng tạo nghiên cứu trong lĩnh vực khoa
học công nghệ mới phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3.Vai trò của Nhà nớc trong việc phát triển nguồn vốn.
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh

nghiệp và mỗi quốc gia; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả nguồn nhân lực, nguồn
tài lực, chất xám, tiền bạc và cả quan hệ đã tích luỹ của một cá nhân, một doanh
nghiệp, một quốc gia. Trong đó vốn tiền tệ có vị trí rất quan trọng, là điểm xuất
phát đợc ứng ra để chuyển hoá thành các yếu tố của quá trình sau sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do
vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, dù bất cứ cấp độ nào, gia
đình, doanh nghiệp hay quốc gia luôn luôn cần có một lợng vốn nhất định dới
dạng tiền tệ, tài nguyên đã đợc khai thác, của cải của thế hệ trớc, sở hữu về trí
tuệ, bản quyền phát minh.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ những quốc gia phát triển nhanh trên Thế giới đã
khẳng định tích tụ và tập trung vốn là điều kiện tiên quyết cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhịp độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh
hay chậm là do nguồn vốn quyết định. Sự tăng trởng kinh tế với tích tụ và tập
trung vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự tăng trởng kinh tế vừa là nguyên
nhân lại vừa là kết quả của tích tụ và tập trung vốn. Mặt khác, mức tiết kiệm cao
9


Tiểu luận Kinh tế chính trị
của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc với những cải cách mạnh
mẽ trong quản lý điều hành kinh tế .
Nguồn vốn cho tăng trởng kinh tế chỉ có thể đợc tạo ra bằng tiết kiệm trong nớc và vốn đầu t từ nớc ngoài. Thực tiễn ở nớc ta cho thấy nhân tố hàng đầu cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng nh đối với sản xuất kinh doanh của
nền kinh tế là phải có vốn lớn.Vấn đề huy động vốn cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng cho nền kinh tế nớc ta. Trớc hết
là huy động nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nớc; đây là nguồn vốn có tính
quyết định, là nhân tố nội lực. Nguồn vốn nội bộ đợc tạo ra từ sự liên doanh liên
kết giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng, miền của nền kinh tế đất nớc; từ sự
phát triển mạnh mễ của các công ty cổ phần thông qua việc huy động tiền nhàn
rỗi của dân c, các cơ sở kinh tế, các tổ chức đoàn thể, các khoản thuế nộp ngân

sách của Nhà nớc.
Nguồn vốn nội bộ của nền kinh tế có tính chất quyết định trong quá trình quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhng vẫn còn hạn hẹp. Các quốc gia khác
trên Thế giới cũng nh nớc ta đều phải dùng mọi biện pháp để thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua các hình thức: liên doanh, hợp tác kinh doanh, vay với lãi
suất thấp, viện trợ v.v. Trong điều kiện nền kinh tế tích luỹ vốn còn chậm thì việc
thu hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài là có ý nghĩa rất to lớn.Từ nguồn vốn bên
ngoài tạo thành nguồn lực trong nớc tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thu hút vốn đầu t nớc ngoài cần có cơ chế, chính
sách thích hợp để thu hút ngày càng nhiều vốn và tranh thủ với công nghệ tiên
tiến. Muốn tiếp nhận vốn đầu t nớc ngoài thì cần phải có một nguồn vốn tơng
ứng trong nớc. Còn việc vay vốn thì phải tính đến khả năng trả nợ. Ngoài ra còn
phải đảm bảo các yếu tố khác về độc lập, chủ quyền, kinh tế, chính trị. Vì thế mà
nguồn vốn nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng. Nhà nớc phải tạo điều kiện cho từng
địa phơng, từng cơ sở phát triển mạnh mẽ sản xuất nhằm huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân nhằm phục vụ có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Song song với việc huy động các nguồn vốn, vấn đề bảo đảm, sử dụng và phát
triển vốn cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Yêu cầu bảo toàn vốn đợc thể hiện trớc
hết trong công tác tổ chức tài chính. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát
triển vốn trớc hết xuất phát từ yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới, phải
hoạch toán kinh tế kinh doanh.
Xuất phát từ yếu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phải đảm bảo tính
hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, đẻ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, để nền kinh tế phát triển bền vững tất
yếu phải bảo toàn và phát triển vốn, phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4.Vai trò của Nhà nớc trong quản lý quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chỉ có thể thành công khi đợc thực
hiện theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là một quá trình lâu dài và phức tạp; nó tuân theo quy luật và tính quy luật
của các quan hệ cung cầu, giá cả, cạnh tranh sẽ quyết định quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, quyết định các phơng án lựa chọn đầu t v.v. Nhng cơ chế thị
trờng cũng có những khuyết tật và hạn chế riêng của nó, cho nên nếu quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá lệ thuộc quá nhiều vào cơ chế thị trờng thì sẽ
10


Tiểu luận Kinh tế chính trị
không đạt đợc những mục tiêu công bằng xã hội, an ninh quốc gia và sự bền
vững của môi trờng. Thực tế khách quan này đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà
nớc; sự quản lý của Nhà nớc là bộ phận không thể thiếu của cơ chế quản lý quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhà nớc quản lý quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải là Nhà nớc của
dân, do dân và vì dân. Nhà nớc thực hiện quyền quản lý của mình thông qua các
công cụ chủ yếu nh: định hớng kế hoạch phát triển, hệ thống luật pháp, các
chính sách kinh tế xã hội, các quỹ quốc gia v.v. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc có
vai trò quản lý vĩ mô sau đây:
a.Tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, bảo đảm sự ổn định về chính trị, xã hội, thiết lập khuôn khổ luật pháp thống
nhất, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b.Định hớng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trực tiếp đầu t vào
một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo hớng xã hội chủ nghĩa;ổn
định môi trờng kinh tế vĩ mô nh :Chống lạm phát,khủng hoảng,ngăn ngừa những
đột biến xấu trong nền kinh tế.
c. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo yêu cầu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá,thực hiện đúng các chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và
chức năng chủ sở hữu tài sản công của Nhà nớc.
d. Khắc phục hạn chế các mặt tiêu dùng cực của cơ chế thị trờng,phân phối thu

nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn
với tiến bộ và công bằng xã hội.
Ngoài ra vai trò của Nhà nớc trong việc tổ chức quản lý quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá còn thể hiện trong việc lựa chọn sử dụng trong những công cụ
quản lý có hiệu quả cao nh hệ thống pháp luật,các chính sách kinh tế xã hội đặc
biệt là các chính sách kinh tế nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; lựa chọn các phơng pháp quản lý nh: giáo dục,
thuyết phục, động viên, phơng pháp tổ chức hành chính, phơng pháp kinh tế, bố
trí hợp lý các cán bộ đầu ngành chủ chốt trong các cơ quan quản lý. Tóm lại nhà
nớc có vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

11


Tiểu luận Kinh tế chính trị

chơngii:

Thực Trạng Vai Trò Của Nhà Nớc Trong Quá Trình
Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá.

I. Định Hớng Cho Quá Trình Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá.
1.Việc đề ra mục tiêu chiến lợc, kế hoạch bớc đi của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm tạo ra những chuyển biến cơ
bản về kinh tế, trên cơ sở đó góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân; đảm bảo công bằng xã hội. Nhng việc xác định phơng hớng, bớc đi
của công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay còn nhiều thiếu sót bất cập. Tuy Nhà
nớc đã u tiên đầu t cho phát triển kinh tế nhng cha giải quyết thoả đáng mối quan
hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng dùng. Các chính sách kinh tế của Nhà nớc cha gắn

bó hữu cơ với các chính sách xã hội: chính sách xoá đói giảm nghèo đã đợc triển
khai nhng phơng pháp thực hiện cha hữu hiệu, tốc độ còn chậm. Phơng hớng và
bớc đi thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá cha gắn bó chặt chẽ với phơng hớng và bớc đi thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cha định hớng phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn để phát huy có hiệu quả nguồn lực và lợi thế của đất nớc.
Định hớng phát triển vẫn còn khá dàn trải, chia đều cho các ngành, cha khai
thác và động viên có hiệu quả mọi nguồn lực có sẵn trong nớc. Tuy Nhà nớc đã
cố gắng tích cực tranh thủ các nguồn lực bên ngoài phù hợp với khả năng tiếp
thu, quản lý và sử dụng công nghệ, nhân lực nhng không có chính sách kiểm tra,
giám sát chặt chẽ nên vẫn còn nhiều lãng phí, kém hiệu quả. Nhà nớc cha thúc
đẩy nhanh chóng quá trình đổi mới thiết bị, công cụ lao động trong các ngành
kinh tế quốc dân, đặc biệt là các ngành trọng điểm.
Việc lựa chọn mục tiêu các giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế còn nhiều thiếu sót, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, vợt quá khả năng
thực hiện.
2.Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với bớc đi của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nớc ta khi bớc vào thời kỳ đổi mới đã phải tiếp nhận thực trạng của một cơ
cấu kinh tế mang nặng tính đặc trng của một nớc nông nghiệp lạc hậu. Sau nhiều
kế hoạch phát triển kinh tế lần lợt các mô hình cơ cấu kinh tế đợc hình thành,
song cho đến cuối những năm 80 nền kinh tế cơ bản vẫn là cơ cấu kinh tế cũ, lạc
hậu và kém hiệu quả mà việc cấu trúc lại không phải là đơn giản. Qua hơn 10
năm đổi mới cơ cấu kinh tế bớc đầu có sự chuyển biến đáng khích lệ; cho đến
năm 1999 thì đã có sự biến chuyển đáng kể: Giá trị sản lợng công nghiệp đạt
165.498 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 1998 (150.407 tỷ) tăng hơn 15 tỷ đồng;
xuất khẩu đạt 9.875,5 triệu USD, so với cùng kỳ năm 1998 (9.365 triệu) tăng hơn
500 triệu USD; giá trị nhập khẩu đạt 12.464 triệu USD, so với cùng kỳ năm 1998
(11.390 triệu) tăng hơn 1.000 USD; thu ngân sách (tính theo giá thực tế) đạt
71.420 tỷ đồng, tăng gần 5.000 tỷ so với cùng kỳ năm 1998 (66.462 tỷ). Nớc ta
12



Tiểu luận Kinh tế chính trị
đã chuyển hẳn sang một thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá để đến năm 2020 về cơ bản là hoàn thành quá trình quá độ và trở
thành một nớc công nghiệp theo đúng nghĩa của nó.
Tuy vậy, nhng về cơ cấu ngành kinh tế, Nhà nớc cha thúc đẩy nhanh các vùng
tập trung chuyên canh, chậm đa công nghệ sinh học và các phơng pháp canh tác
tiên tiến vào nông nghiệp; công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản xuất khẩu
cha phát triển; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cơ bản thiết yếu còn ít oi,
nhỏ bé. Ngành cơ khí cha hớng vào sản xuất công cụ thiết bị phục vụ sản xuất
nông,lâm ng nghiệp, thiết bị phục vụ công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ
sản.v.v.
Nhà nớc cha chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bớc đi của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp vẫn còn ở mức
cao, tỷ suất hàng hoá nông lâm sản thấp, tỷ trtọng hàng xuất khẩu vẫn còn nhỏ
bé manh mún.
Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP còn quá thấp. Công nghiệp
chế biến nông lâm hải sản và công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng dùng để xuất
khẩu còn phát triển chậm.
II. Phát triển công nghệ .
1.Phát triển công nghệ sản xuất.
Đất nớc ta đang dần chuyển hẳn sang hoạt động theo cơ chế thị trờng với nền
kinh tế mở, phải cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và thị trờng Thế giới. Chúng
ta đã thấy đợc chính sách và cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
của Nhà nớc đã kìm hãm việc đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất ở
nớc ta nh thế nào. Chính vì vậy mà những chính sách kinh tế và cơ chế quản lý
kinh tế mới ban hành nhằm kích thích đổi mới và nâng cao trình đọ công nghệ
đã nhanh chóng tìm đợc sự hởng ứng và đón nhận, đem lại kết quả ban đầu đáng
khích lệ. Những chính sách và cơ chế mới ban hành của Nhà nớc trong thời gian

qua nhằm tạo quyền chủ động cho các đơn vị sản xuất trong việc ứng dụng các
tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất đã có tác dụng giúp nhiều cơ sở sản
xuất đứng vững đợc trong cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng, bớc đầu làm ăn có
hiệu quả. Ta có thể thấy rõ điều này qua nghị quyết số 217- HĐBT ngày
14/11/1998 về các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hoạch toán kinh doanh
đối với các xí nghiệp công, quốc doanh đã có những tác động tích cực, làm các
doanh nghiệp Nhà nớc độc lập hơn, tự chủ hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Luật
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam; luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, pháp lệnh
chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam và một loạt các thông t quyết
định cụ thể khác của Nhà nớc đã tạo điều kiện ban đầu thuận lợi cho các doanh
nghiệp Nhà nớc nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất. Những quy định trong
chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc đã:
-Tạo ra nhu cầu bức thiết cho các doanh nghiệp phải đổi mới và nâng cao trình
độ công nghệ.
-Tạo quyền chủ động cho chủ thể sử dụng (các doanh nghiệp) quyết định lựa
chọn mua bán công nghệ, kể cả việc trực tiếp quan hệ với bạn hàng nớc ngoài.
-Mở ra những hình thức mới không những chỉ tiếp cận mà còn thu hút đợc
công nghệ tiên tiến của Thế giới.
13


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Báo cáo tại hội thảo kinh tế Việt Nam, Bộ trởng bộ khoa học công nghệ và
môi trờng Đặng Hữu đã đánh giá:"xem xét lại trong gần 400 dự án với tổng số
vốn trên 3 tỷ USD và các hợp đồng chuyển giao công nghệ khác thấy rằng nhiều
công nghệ mới đợc đa vào Việt Nam đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ
chung của sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm".
Đồng thời bên cạnh những mặt tích cực, những chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế của Nhà nớc với việc đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn có những mặt hạn chế tồn tại. Đólà:

-Thiếu sự định hớng rõ rệt trong đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ. Hiện
nay Nhà nớc vẫn cha xác định đợc chiến lợc phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia làm cơ sở định hớng hoạt động và chính sách công nghệ và hoạch định
chính sách công nghệ. Do thiếu định hớng hoạt động và chính sách công nghệ,
cụ thể hoá định hớng thành các quy định quản lý nên phải thừa nhận rằng hiện
tại các hoạt động để phát triển công nghiệp đang diễn ra một cách tự phát, thiếu
sự quy hoạch và phối hợp tổng thể cả trong ngành lẫn địa phơng.
-Thiếu sự an tâm, tin tởng từ phía ngời đầu t cho phát triển công nghệ với tính
ổn định nhất quán của các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy: sự tin tởng an tâm từ phía ngời đầu t trong và
ngoài nớc là một yếu cầu rất quan trọng khi hợp tác. Những đổi mới trong những
chính sách và cơ chế quản lý kinh tế thời gian qua vẫn cha đáp ứng đợc yếu cầu
này. Nhiều văn bản của Đảng, Nhà nớc và Quốc hội đều nhận xét về môi trờng
kinh tế ngày nay là: "Chính sách quản lý vĩ mô có nhiều sơ hở và thiếu sót, kỉ
luật phép nớc không nghiêm". Nhà nớc cần đổi mới và hoàn thiện các chính sách
kinh tế nhằm tạo ra niềm tin cho các hoạt động đầu t phát triển khoa học công
nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-Thiếu sự khuyến khích phát triển dịch vụ công cộng và kết cấu hạ tầng để bảo
đảm tiếp nhận và khai thác có hiệu quả công nghệ mới phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Sự yếu kém về hàng hoá, dịch vụ công cộng và kết cấu hạ tầng ở nớc ta đang là một trong những cản trở lớn nhất trong chuyển giao công nghệ. Nó
đã và đang để tuột nhiều dự án đầu t, mặc dù đã có những u đãi đặc biệt so với
thông lệ chung của quốc tế.
2.Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học.
Các chính sách, cơ chế của Nhà nớc cha tạo ra động lực kích thích đối với
cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Sự phát triển khoa học
và công nghệ vừa là mục tiêu dùng vừa là phơng tiện của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Con ngời là yếu tố quan trọng của sự phát triển ấy bởi vì con
ngời là yếu tố chủ động, năng động của sự phát triển ấy. Thế nhng hiện tại trong
lĩnh vực này đang thiếu sự khuyến khích, kích thích cần thiết. Nhận xét về các
chính sách đối với cán bộ khoa học công nghệ, nghị quyết 26 của bộ chính trị
vừa qua đã chỉ rõ:" Chính sách, chế độ đãi ngộ trong khoa học còn nhiều bất hợp

lý. Tiền lơng mang nặng tính chất bình quân chủ nghĩa. Lao động chất xám nói
chung rẻ hơn lao động đơn giản. Điều kiện tối thiểu để làm việc và sinh hoạt cho
cán bộ khoa học cha đảm bảo". Hiện nay, với yếu cầu của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá thì chất lợng, trình độ kỹ thuật và tay nghề lao động của nớc ta còn quá
thấp. Lực lợng lao động Việt Nam đợc giáo dục đào tạo có hệ thống cơ bản chỉ
chiếm khoảng 11% trong tổng số lao động toàn xã hội. Mặt bằng dân trí thấp,
14


Tiểu luận Kinh tế chính trị
lao động trí tuệ, lao động chân tay có trình độ đại học và sau đại học còn ít. Nhìn
tổng thể mà xét; về mặt lợng thì nguồn lao động của nớc ta là lớn, nhng về mặt
chất thì cha đủ để đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy
phải có những giải pháp nhằm nâng cao trình độ lao động, phát triển cán bộ khoa
học kỹ thuật để tạo ra một sự biến đổi về chất lực lợng lao động ở nớc ta.
III. Phát triển nguồn vốn.
1.Thực trạng huy động vốn của Nhà nớc.
Nớc ta cũng nh bất kỳ một nớc nào trên Thế giới, muốn thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thì cần phải có vốn. Từ năm 1992 trở lai đây, nhờ thực
hiện chính sách tài chính thắt chặt, Nhà nớc đã chấm dứt đợc tình trạng phát
hành tiền cho tiêu dùng dùng của ngân sách, số thu không những đã bù đắp số
chi thờng xuyên, mà còn dành ra một phần để tích luỹ đầu t cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Nhng nếu chỉ dùng số tiền tích luỹ đó thì sẽ không đủ để phát
triển kinh tế. Do đó Nhà nớc đã có những biện pháp để huy động vốn trong và
ngoài nớc. Việc huy động vốn trong nớc bằng các hình thức: tín phiếu, trái phiếu
tuy có phát triển song vốn huy động đợc còn rất hạn chế và chủ yếu vẫn là nguồn
vốn ngắn hạn( chiếm 90% doanh số phát hành). Hình thức huy động vốn còn
đơn điệu. Hình thức tín phiếu kho bạc với thời hạn dài ( 3 năm), hầu nh cha nhận
đợc sự hởng ứng nhiệt tình của dân c, và chủ yếu là dùng biện pháp bắt buộc các
doanh nghiệp buộc phải mua. Tuy Nhà nớc đã thiết lập đợc hệ thống ngân hàng

hai cấp: ngân hàng Nhà nớc quản lý Nhà nớc về tiền tệ tín dụng và ngân hàng thơng mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Nhng tổng số vốn huy động trong dân c bằng các hình thức qua kênh ngân sách và
ngân hàng nh: tín phiếu, trái phiếu kho bạc, tiền tiết kiệm gần đây mới chỉ đạt
trên 8.000 tỷ đồng/năm, chiếm khoảng 5%GDP và chủ yếu là nguồn vốn ngắn
hạn. Nh vậy, nếu so với các nớc trong khu vực Đông Nam á thì tỉ lệ vốn trong nớc để đầu t cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta còn thấp. Nguyên nhân
của tình hình trên là do một số chính sách tài chính, tiền tệ hiện nay còn cha tạo
điều kiện và khuyến khích thoả đáng cho các doanh nghiệp tự đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh nh: chính sách thuế, chế độ thu khấu hao.v.v. Các hình thức
huy động vốn cha đợc mở rộng. Ngời dân cha thật tin vào sự ổn định kinh tế, còn
sợ lạm phát, khủng hoảng kinh tế. Kế đến là Nhà nớc cha có nhiều hình thức huy
động vốn linh hoạt, có lãi suất hấp dẫn cũng nh cha tạo ra đợc môi trờng pháp lý,
môi trờng kinh tế và bộ máy nhân sự đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trờng.
2.Thực trạng vai trò của Nhà nớc trong việc sử dụng và quản lý vốn:
Những năm gần đây, đầu t của Nhà nớc bớc đầu đã có một số thay đổi theo
chiều hớng tốt, một số công trìng đã phát huy tác dụng làm tăng thêm cơ sở vật
chất kỹ thuật cho bớc mới thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên nhìn chung việc sử dụng vốn đầu t của Nhà nớc đến nay vẫn còn rất
lãng phí và kém hiệu quả. Quan niệm đầu t của Nhà nớc còn đơn giản, chỉ chú
trọng vào đầu t cơ bản để làm tăng tài sản cố định, cha quan tâm thích đáng và
gắn bó với đầu t xây dựng cơ sở nguyên liệu, đầu t vào con ngời và phát triển
khoa học kỹ thuật. Đối với cơ cấu đầu t cũng còn nhiều bất hợp lý, Nhà nớc cha
chú ý thích đáng đến đầu t cho kết cấu hạ tầng, hiệu quả vốn đầu t thấp do không
ít trờng hợp đầu t sai, cơ chế cấp phát vốn của Nhà nớc vẫn còn mang tính chất
15


Tiểu luận Kinh tế chính trị
bao cấp, thất thoát, lãng phí nhiều. Kết quả tính toán cho thấy hiệu quả vốn đầu
t hiện nay là rất thấp.
Tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu t nớc ngoài cũng còn nhiều điều cần
phải xem xét lại. Những năm qua vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào nớc ta tuy

tăng nhanh qua các năm, song vẫn có sự mất cân đối về cơ cấu đầu t, việc
chuyển giao công nghệ vào Việt Nam còn bị hạn chế. Trong quá trình thực hiện
luật đầu t và triển khai các dự án khác đã và đang xuất hiện những tiêu dùng cực
trong việc lợi dụng sơ hở trong cơ chế chính sách của Nhà nớc. Thực trạng trên
là vì:
-Luật đầu t của Nhà nớc dù đã xác định các lĩnh vực u tiên phát triển nhng lại
chậm đa ra danh mục các dự án thu hút vốn và còn bị động trong thu hút vốn.
-Chính sách tài chính cha rõ ràng trong xác định u đãi theo vùng lãnh thổ cũng
nh cha đủ sức hấp dẫn để khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn kinh doanh vào lĩnh
vực thuộc cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một số năm do
bội chi nên Nhà nớc đã phải dùng cả vốn vay của nớc ngoài để tiêu dùng cho
ngân sách làm cho đồng vốn vay không phát huy đợc hiệu quả. Nhà nớc khá trú
trọng vay nợ`nhng lại xem nhẹ hiệu quả sử dụng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ.
Tính chất bao cấp trong việc vay và sử dụng vốn còn khá phổ biến và nghiêm
trọng. Nhà nớc cha có một chiến lợc vay nợ, tiếp nhận và sử dụng vốn vay nớc
ngoài một cách chủ động, có tính đến nhu cầu và khả năng hấp thụ và trả nợ của
đất nớc đến việc vay nợ còn diễn ra rất tuỳ tiện.
-Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đầu t vẫn còn tồn tại, ngời dân cha thật tin
tởng vào đờng lối mới của Nhà nớc. Trong một số chính sách kinh tế tài chính,
Nhà nớc cha có biện pháp khuyến khích mạnh mẽ đầu t trong và ngoài
nớc vào các lĩnh vực, ngành nghề mũi nhọn cần phát triển nhanh chóng để phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong những năm tới, để quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhà nớc tất yếu phải bảo toàn phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.
IV.Quản lý quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực trạng vai trò quản lý của Nhà nớc.
Các biện pháp quản lý quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chủ yếu nhằm
vào những hoạt động điều hành chỉ đạo việc hình thành và triển khai thực hiện
chủ trơng của Nhà nớc trong nền kinh tế. Các biện pháp quản lý của Nhà nớc
trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tiến bộ. Trong nhận thức về công nghiệp
hoá đã có nhìn nhận hơn cả về mục tiêu dùng, nội dung, quy mô lẫn biện pháp

quản lý. Mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn
hiện nay là tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ, nâng cao
trình độ hiện đại hoá trong các ngành công nghiệp và các ngành kinh tế quốc
dân.
Chủ trơng đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đợc xác định toàn diện
thích hợp hơn. Đó là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong các ngành
kinh tế quốc dân, có trọng điểm là công nghiệp, u tiên ngành công nghiệp chế
biến; có sự kết hợp chặt chẽ giữa Trung ơng và địa phơng, trong đó phải u tiên
cho các vùng trọng điểm. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự đầu t
phát triển toàn diện, nhng trong đó chú trọng nhất về công nghệ và tri thức công
nghệ.
16


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Biện pháp thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng đợc Nhà nớc điều
chỉnh trong đó rõ nhất là: thực hiện quy hoạch phát triển toàn diện kinh tế xã hội
theo từng cấp, căn cứ vào điều kiện và lợi thế so sánh cụ thể mà xác định đợc
quy hoạch xây dựng các công trình theo yêu cầu công nghiệp hoá. Điều chỉnh cơ
cấu đầu t theo hớng tập trung và sớm dứt điểm để nâng cao hiệu quả đầu t, công
tác đào tạo cán bộ đợc tăng cờng mạnh mẽ ở những ngành chuyên môn đang rất
thiếu nh: công nghệ, marketing quản trị kinh doanh và những lĩnh vực không thể
thiếu khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cha thống nhất trong biện pháp quản lý thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể:
-Phơng hớng khai thác tiềm năng cha rõ ràng, chính xác. Nhìn chung các địa
phơng đã xây dựng quy hoạch phát triển, trong đó phân tích khá rõ những điều
kiện và lợi thế phát triển chung của nớc ta và Thế giới còn có những điểm khác
xa nhau.
-Tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá cha đợc Nhà nớc định ra

cụ thể. Về tổng quát, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ đợc thực hiện
mạnh mẽ trong thời gian từ nay đến đến năm 2020, nhng các bớc đi cụ thể cha đợc xác định rõ ràng. Do đó, trong tiến trình thực hiện các mục tiêu phát triển đã
nảy sinh một số vấn đề. Ví dụ nh vấn đề thực hiện phát triển công nghiệp chế
biến nh thế nào và vào lúc nào khi nguồn nguyên liệu cha đợc phát triển, giải
pháp vay vốn và sử dụng vốn cha thật thuyết phục trong cân nhắc về hậu quả,
nhu cầu vốn cho thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá rất lớn phải có sự tài
trợ từ bên ngoài; nhng Nhà nớc vẫn cha tính toán kỹ trong việc thanh toán trả nợ
sau này. Việc phát triển hiện nay với sức đè nặng của các món nợ trong vòng 1820 năm nữa.
-Phơng hớng chỉ đạo nhập công nghệ cha cụ thể. Nhiều vấn đề trong chủ trơng
nhập công nghệ không đợc chỉ đạo dứt khoát và thực hiện thống nhất nh: xác
định trình độ công nghệ tiên tiến ở mức nào, cơ cấu công nghệ cần nhập ra sao,
hiện đại hoá các công nghệ truyền thống nh thế nào. Việc kiểm soát nhập công
nghệ qua các dự án đầu t của nớc ngoài cũng không chặt chẽ, diễn ra tình trạng
nhập các công nghệ thấp, công nghệ loại thải vào nớc ta. Chúng ta lại thiếu các
thông tin về công nghệ. Do vậy, khi đợc nớc ngoài giới thiệu về một công nghệ
nào đó thì không có điều kiện để so sánh để biết đợc trình độ công nghệ đó tiên
tiến đến mức nào, u và nhợc điểm so vơi công nghệ cùng loại khác làm Nhà nớc
rất khó khăn trong quá trình quản lý, ảnh hởng lớn tới quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của nớc ta.
V. Một Vài Khía Cạnh Về Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Cho Công Nghiệp Hoá,
Hiện Đại Hoá.
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã xác định:"
công nghiệp hoá thực chất là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó
không chỉ là tăng thêm tốc độ và tỉ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà
là sự chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng
trởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Hiện đại hoá
là quá trình ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến
của thời đại. Mục tiêu dùng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là: Xây dựng nớc
17



Tiểu luận Kinh tế chính trị
ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu, nớc mạnh.
Vấn đề phát huy nội lực là giải pháp cơ bản quyết định thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá đất nớc và là giải pháp chủ yếu đảm bảo tính hiệu quả, sự phát
triển bền vững quan hệ hợp tác khu vực và quốc tế của nớc ta.
Có nhiều nguồn lực cùng tác động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó nguồn lực con ngời là quan trọng nhất. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
VIII của Đảng đã xác định:" Lấy việc phát huy nguồn lực côn ngời làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nớc". Vì vậy việc nâng cao chất lợng
nguồn lực có ngời có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển đất
nớc.
Yêu cơ bản cầu đối với nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nớc ta hiện nay là: Làm chủ công nghệ cao, biến công nghệ nhập thành công
nghệ của mình; từ đó xây dựng năng lực sáng tạo công nghệ mới. Trong bối cảnh
hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực, nguồn nhân lực có chất lợng cao về trí tuệ và
tay nghề so với u thế cạnh tranh của đất nớc trên thị trờng quốc tế.
Hiện nay nớc ta có khoảng 40 triệu lao động ( 50%), nhng tỉ lệ công nhân lành
nghề chỉ chiếm khoảng 6% ( ở các nớc công nghiệp hiện nay là 35%); lao động
trung cấp khoảng 3,5% ( ở các nớc công nghiệp tỉ lệ này là 25%); tỉ lệ lao động
phổ thông ở các nớc là 35%, trong khi đó ở nớc ta là 88%; cơ cấu nhân lực ở các
nớc công nghiệp theo tỷ lệ: 1 kỹ s có 5 kỹ thuật viên và 7 công nhân lành nghề; ở
Việt Nam tỷ lệ này là: 1 kỹ s có 1,29 kỹ thuật viên và 2,03 công nhân lành nghề.
Trong lực lợng cán bộ khoa học - công nghệ ở nớc ta, thì tình trạng lão hoá về
tuổi đang gia tăng. Số đông các cán bộ trình độ cao đều đã lớn tuổi và nớc ta
đang đứng trớc nguy cơ hẫng hụt cán bộ. Theo thống kê thì có tới hơn 60% tiến
sĩ và hơn 70% phó giáo s, hơn 90% giáo s đã ở vào độ tuổi trên 50. Đến năm

2001, có hơn 80% số cán bộ có học hàm, học vị đến tuổi nghỉ hu. Qua đây cho
thấy nguồn nhân lực nớc ta tuy dồi dào nhng đa số cha qua đào tạo, số lao động
có chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp. Chất lợng nguồn nhân lực nớc ta rõ
ràng thua kém các nớc trong khu vực và trên Thế giới.
Đòi hỏi chất lợng nguồn lao động là rất cần thiết vì vậy; trong những năm qua
Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến công tác giáo dục - đào tạo nói chung và
đào tạo nguồn nhân lực nói riêng. Theo số liệu mới đây thì tỷ trọng chi ngân
sách cho giáo dục - đào tạo đạt 15% tổng chi ngân sách của năm 2001. Cũng
trong thời gian này, số học sinh trung học tăng hơn 1,5 lần; cao đẳng và đại học
tăng hơn 5 lần; trung học chuyên nghiệp tăng 3,5 lần; dạy nghề tăng 5,5 lần.
Năm 2000 tiếp tục mở rộng quy mô các trờng lớp theo 4 loại hình: Công lập,
bán công, dân lập, t thục. Đã hoàn thành phổ cập giáo dục, tăng quy mô học
nghề và đạt khoảng 25% đội ngũ lao động đợc qua đào tạo.
VI. Việc Thực Hiện Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá Hiện Nay.
1.Phơng pháp lựa chọn việc sử dụng nội lực quốc gia.
Hiện nay mức sống của ngời dân nớc ta còn rất thấp, mặc dù đã đợc cải thiện
đáng kể trong thời gian qua nhng thu nhập bình quân theo đầu ngời chỉ khoảng
18


Tiểu luận Kinh tế chính trị
300 USD/ngời/năm. Thế nhng điều đáng quan tâm là hiện nay cơ cấu sản xuất
quốc gia chỉ sản xuất chủ yếu nông khoáng sản hoặc hàng công nghiệp cấp thấp,
trong khi tuêu dùng lại hớng về các hàng công nghiệp cao cấp mà trong nớc cha
sản xuất đợc, khiến cho nớc ta phải vay nợ và một phần nợ quốc tế đã đợc dùng
để nhập khẩu hàng tiêu dùng dùng thay vì đầu t. Trong việc xây dựng một số
công trình nh: Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình và Trị An, toàn quốc nhập khẩu
khoảng 2.500 triệu USD - Rúp/năm, trong số 600-700 dành cho việc nhập khẩu
các thiết bị toàn bộ ( chiếm 23% giá trị nhập khẩu), còn lại 77% dùng để nhập
xăng dầu, phân bón và hơn một triệu tấn lơng thực, thực phẩm. Nay chúng ta

nhập khẩu đến khoảng 13-14 tỷ USD/năm; trong số nhập này máy móc chỉ
khoảng 2 tỷ USD (15%), còn 85% ( hơn 11 tỷ) dùng để nhập khẩu hàng tiêu
dùng dùng trong khi nớc ta hiện nay không phải mua lơng thực.
2.Phơng pháp dồn đầu t cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tổng đầu t của nớc ta vừa thấp ( khoảng 20-25% GDP), vừa phân tán ra qua
nhiều mục tiêu dùng vì xét ra thì mục tiêu dùng nào cũng cấp bách cả nh: Tồng
rừng, u tiên cho nông nghiệp, cho giao thông vận tải ( đờng Trờng Sơn)
cho các khu công nghiệp, dân c, cho du lịch.v.v.
ở nớc ta có thể chia nền kinh tế làm hai khu vực sản xuất hàng tiêu dùng dùng.
ở khu vực 1 cha đợc tổ chức nên phần lớn các máy đều đợc nhập khẩu từ nớc
ngoài, mà các máy nhập này thờng xấu, cũ không đủ tiêu dùng chuẩn cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Còn các nhà máy mới thành lập ở nớc ta chỉ sản xuất ra
các sản phẩm cũ giá cao và không cạnh tranh các hàng nhập khẩu. Mặt khác nếu
đa đầu t lên 30-40% GDP thì thị trờng các máy sẽ rất lớn ở Việt Nam ( ớc tính
khoảng 5-7 tỷ USD) và có khuynh hớng tăng nhanh.
Chơng trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên đay đợc thực hiện bằng chiến
thuật đánh thẳng vào mục tiêu dùng, bỏ qua các giai đoạn trung gian và tiến
thẳng vào cốt lõi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là thực hiện ngay vào các
nhà máy cấp cao do ngời Việt Nam làm chủ.

chơngiii: Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Vai Trò Quản Lý
Của Nhà Nớc Trong Quá Trình Công Nghiệp Hoá,
Hiện Đại Hoá ở Nớc Ta Trong Thời Gian Tới.
I.Định Hớng Quá Trình Công Nghiệp Hoá.
1.Xác định một cách toàn diện thích hợp hơn quá trình công nghiệp hoá.
Để nâng cao vai trò của mình trong việc định hớng cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, Nhà nớc cần phải:
19



Tiểu luận Kinh tế chính trị
-Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế nhất là kinh tế Nhà nớc, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc nhằm phát huy vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế, hỗ trợ và thúc đẩy các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển .
-Nhà nớc phải sớm chủ động nắm bắt sự tác động khách quan của các quy luật
trong nền kinh tế thị trờng để định hớng đúng đắn chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội, xây dựng thống nhất chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, định hớng
đúng đắn kế hoạch thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhà nớc phải nắm vững nhu cầu và khả năng tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, tập trung đúng mức vào những ngành, địa phơng và lĩnh vực quan trọng
nhất để có thể tạo ra đợc sự tăng trởng nhanh với hiệu quả kinh tế cao.
2.Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bớc đi của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Trong những năm trớc mắt cơ cấu ngành kinh tế ở nớc ta sẽ đợc xác định là cơ
cấu công nông nghiệp dịch vụ. Phơng hớng phát triển của các ngành trong cơ
cấu kinh tế ấy phải đáp ứng đợc mô hình chiến lợc trong công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Cụ thể là:
a.Nhà nớc đẩy khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng về nông lâm ng
nghiệp, thúc đẩy nhanh việc hình thành các vùng tập trung, chuyên canh, đa
công nghệ sinh học và các phơng pháp canh tác tiên tiến vào nông nghiệp thúc
đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Kết hợp phát triển
nông lâm ng nghiệp với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản.
b.Phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng tiêu dùng thông thờng để thoả mãn tiêu
dùng cơ bản, thiết yếu và phổ thông của đân c, hạn chế tối đa nhập khẩu những
mặt hàng này để tiết kiệm ngoại tệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
c.Xây dựng, cải tạo và nâng cao hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
các ngành kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và thu hút đầu t trực tiếp từ nớc
ngoài. Trực tiếp u tiên cho những khâu ách tắc và yếu kém cản trở sự phát triển.
d.Nhà nớc chú trọng xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng

trọng yếu và hết sức cần thiết cho sụ nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ưu
tiên phát triển dịch vụ du lịch, khai thác có hiệu quả lợi thế về tự nhiên, truyền
thống lịch sử văn hoá dân tộc phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống
nhân dân.
Về cơ cấu giữa thị xã, thị trấn, thành phố và đô thị thì:
Tuỳ điều kiện từng nơi, tất cả các trị xã, thị trấn đều phải đợc phát triển trên
cơ sở đẩy mạnh cônh nghiệp dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng. Phát triển các đô
thị vệ tinh xung quanh các thành phố lớn dãn bớt công nghiệp và dân c, tránh sự
tập trung quá mức vào Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để tạo điều kiện cần
thiết cho việc thu hút công nghiệp và phát triển đô thị mới lên vùng trung du,
tránh sử dụng nhiều diện tích đất lúa.
Hạn chế mở rộng quy mô các thành phố lớn. Sớm quy hoạch mạng lới đô thị
lớn, vừa và nhỏ trong toàn quốc phù hợp với phát triển kinh tế xã hội. Phát triển
đô thị phải đi đôi với việc xây dựng và quản lý các công trình công cộng ( điện,
cấp thoát nớc, cây xanh.v.v.).
Coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và văn hoá, giữ gìn bản
sắc về truyền thống văn hoá dân tộc với tiên tiến hiện đại trong phát triển đô thị.
20


Tiểu luận Kinh tế chính trị
2.Phát triển khoa học công nghệ.
Trớc hết cần khẳng định sự tiến bộ vợt bậc của công nghệ nớc ta trong thời
gian qua. Những chính sách đúng đắn, những chiến lợc khoa học công nghệ do
Nhà nớc ban hành đã có tác dụng kích thích các cơ sở sản xuất kinh doanh đổi
mới và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất. Tuy vậy so với yêu cầu của công
cuộc đổi mới kinh tế nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng thì
Nhà nớc hỗ trợ đợc nhiều cho phát triển khoa học công nghệ. Vì thế Nhà nớc cần
ban hành thay đổi một số chính sách nhằm phát triển mạnh công nghệ theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phơng hớng chung là: hình thành cơ cấu kỹ thuật

nhiều tầng, kết hợp nhiều trình độ, nhiều quy mô tranh thủ tối đa công nghệ tiên
tiến, cải tiến công nghệ truyền thống. Trong những năm trớc mắt, coi trọng loại
công nghệ có suất đầu t thấp thu hồi vốn nhanh, tạo thêm việc làm cho ngời lao
động. Cụ thể:
a.Công nghệ nớc ngoài.
Nhà nớc trong việc hoạch định chính sách phát triển công nghệ phải tạo ra
môi trờng thuận lợi nhất cho việc nhập khẩu công nghệ, nhằm tăng các nguồn
cung công nghệ; phải chú ý đổi mới và hoàn thiện các quy định về nhập khẩu,
đầu t nớc ngoài chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam.
Cố gắng tranh thủ các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là với các dự án đầu t nớc
ngoài. Thực hiện giám định nghiêm ngặt việc nhập công nghệ và thiết bị. Nhà nớc cần đặt ra t đầu một cách nghiêm túc vấn đề bảo vệ môi trờng trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tránh những hậu qủa phải trả giá đắt sau này.
Đầu t nớc ngoài bắt buộc phải tuân thủ tiêu dùng chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trờng, nên bố trí các cụm công nghiệp phân tán ở nhiều địa bàn vừa là một biện
pháp tiết kiệm vừa để hạn chế ô nhiễm. Trong qua trình tiếp nhận chuyển giao
công nghệ phải rất tỉnh táo để tránh nhập công nghệ lỗi thời do các nớc thải ra,
tránh không để cho Việt Nam trở thành" bãi thải công nghệ của các
nớc phát triển".
Gấp rút nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia đổi mới và làm chủ
công nghệ nhập, sáng tạo công nghệ mới. Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng tập trung
cho các lĩnh vực công nghệ điện tử và tin học, công nghệ sinh học, hoá học, chế
biến và gia công vật liệu; nhất là nguồn nguyên vật liệu trong nớc.
b.Công nghệ và cán bộ khoa học trong nớc.
Gắn liền với các biện pháp kích thích công nghệ nhập, Nhà nớc cũng cần tạo
ra sự phát triển mạnh mẽ đối với công nghệ sản xuất trong nớc.Những văn bản
của Nhà nớc đối với hoạt động công nghệ phải tạo thành một hệ thống ăn khớp
với nhau. Phải có các văn bản, chính sách mới cho phù hợp với bối cảnh hiện tại
và bao quát hết mọi khía cạnh của hoạt động phát triển khoa học công nghệ phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khuyến khích công nghệ nhập và bảo hộ công
nghệ sản xuất trong nớc là hai mặt không thể tách rời của một vấn đề. Đây phải
là quan điểm cơ bản của Nhà nớc trong việc thiết kế đồng bộ chính sách và biện

pháp phát triển công nghệ sản xuất. Nhà nớc cần sớm ban hành chính sách công nghệ quốc
gia; trong đó có một nội dung quan trọng là danh mục các công nghệ u tiên cần
phát triển mà nghị quyết hội nghị Trung ơng lần thứ VII vừa qua đã xác định. Đó
là công nghệ thông tin phục vụ yêu
21


Tiểu luận Kinh tế chính trị
cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân, công nghệ sinh học phục vụ
nông lâm ng nghiệp và chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trờng sinh thái, công
nghệ chế tạo và gia công vật liệu. Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết vĩ
mô thích hợp cả về kinh tế lẫn hành chính để điều tiết lợi nhuận của việc kinh
doanh và sản xuất công nghệ phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong
chính sách thuế, Nhà nớc cũng cần giảm thuế cho những sản phẩm công nghệ
đạt tiêu dùng chuẩn quốc gia mà có thể thay thế cho hàng nhập khẩu và xuất
khẩu đợc. Phải tăng cờng vốn đầu t cho phát triển khoa học công nghệ. Việc đầu
t này phải đợc chú ý ở cả hai phía đầu t của Nhà nớc và các cơ sở sản xuất. Cũng
cần sớm ban hành chính sách và cụ thể hoá thành cơ chế, biện pháp để khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu t cho phát triển công
nghiệp. Vì vai trò quan trọng của Nhà nớc đối với việc xây dựng và phát triển
công nghệ quốc gia trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi Nhà nớc phải có công cụ
tài chính đủ mạnh. Do đó Nhà nớc phải sớm xây dựng ngân hàng đầu t phát triển
khoa học công nghệ để tập trung đầu t một số khu công nghệ cao và các trung
tâm ứng dụng công nghệ mới. Đó chính là những hạt nhân làm cơ sở cho việc
nghiên cứu, thử nghiệm sự thích nghi cũng nh sự ứng dụng của công nghệ phù
hợp với điều kiện kinh tế của đất nớc nói chung và của từng địa phơng nói riêng.
Thông tin về công nghệ đang là một khâu tất yếu đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trờng công nghệ nớc ta. Nhà nớc cần xây dựng và đảm bảo
hệ thống thong tin công nghệ, thị trờng công nghệ cho nền kinh tế; thể chế hoá,
cụ thể hoá các chính sách và biện pháp nhằm tạo nguồn thông tin, chuẩn hoá các

thông tin phát sinh, trao đổi và bảo vệ thông tin công nghệ. Có nh vậy mới đảm
bảo phổ cập thông tin công nghệ, tạo cơ sở thông tin rộng rãi cho các quyết định
về mua bán trao đổi công nghệ, nhanh chóng phát triển công nghệ hiện đại phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhà nớc phải tác động nhằm đẩy mạnh và
định hớng với quá trình đổi mới công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế nói chung
và một số ngành nói riêng. Khung tỷ lệ cần đợc quy định cụ thể để đảm bảo cho
nhu cầu đổi mới và phát triển của các dự án đầu t cả trong và ngoài nớc. Một tỷ
lệ thích đáng và hợp lý dành cho công nghệ trong vốn đầu t, bản thân nó chắc
chắn sẽ là sự kích thích không nhỏ cho đổi mới, phát triển công nghệ, đa mặt
bằng công nghệ của nớc ta cao ngang tầm khu vực và Thê giới.
Nhà nớc phải đổi mới chính sách và cơ chế để khuyến khích đội ngũ cán bộ
khoa học công nghệ hoạt động phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở mọi khâu, mọi
lĩnh vực và địa bàn. Cần chú ý tới chính sách và biện pháp quản lý đối với hoạt
động giáo dục và đào tạo, tổ chức lại hệ thống giáo dục đào tạo. Chính sách giáo
dục phải coi trọng các tổ chức giáo dục đào tạo chất lợng cao, với quy mô nhỏ để
chọn lọc và bồi dỡng nhân tài, tạo nên nguồn nhân lực khoa học công nghệ quản
lý kinh doanh có năng lực sáng tạo, có trình độ cao. Đầu t cho công nghệ còn
bao hàm cả đầu t cho con ngời, chuẩn bị cho tơng lai. Nếu c để tình trạng thất
học, học tập không đúng thực chất nh hiện nay thì chỉ sau một thế hệ sẽ khó có
đợc năng lực nội sinh vững vàng để tiếp thu khoa học công nghệ của Thế giới
phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.
3.Phát triển nguồn vốn.
a.Giải pháp huy động vốn.
22


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Trớc hết để huy động vốn trong nớc, Nhà nớc phải coi tiết kiệm là quốc sách,
tăng thuế đánh vào hàng xa xỉ không cần thiết không phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế hiện tại của đất nớc, hạn chế tối đa việc xuất vốn ra nớc ngoài. Vấn đề

lớn nhất là cần kiệm trong sản xuất và tiêu dùng cá nhân, thay đổi cơ cấu đầu t .
Đầu t Nhà nớc chủ yếu tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, xây
dựng một số cơ sở công nghiệp then chốt và quan đúng mức tới phát triển nông
thôn. Nhà nớc phải tạo điều kiện cho từng địa phơng, từng cơ sở phát triển mạnh
mẽ sản xuất nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c để phục vụ có hiệu
quả sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cải cách hành chính gắn với giảm
biên chế và các đầu mối cơ quan quản lý để giảm chi trong lĩnh vực này.
Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc phải đợc hoàn thiện theo hớng
đảm bảo cho ngời dân yên tâm bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Chính sách thuế cần
khuyến khích lợi ích vật chất đối với những ngời đầu t vào lĩnh vực phục vụ cho
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đợc huy động vốn
ngoài xã hội bằng các hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Nhà nớc nhanh
chóng mở rộng các hình thức huy động vốn cả ngắn hạn và dài hạn, nhất là dài
hạn; mở rộng các hình thức tiết kiệm dài hạn có mục đích cụ thể.
Nhà nớc phải nghiên cứu đổi mới và hiện đại hoá hoạt động tínn dụng ngân
hàng, nâng cao chất lợng phục vụ của các tổ chức tín dụng đảm bảo thanh toán
tiện lợi, an toàn.
Điều chỉnh hợp lý lãi suất tín dụng cho phù hợp với cơ chế thị trờng. Tạo môi
trờng pháp lý thuận lợi cho việc đầu t bằng cách ban hành các quy chế mua bán
liên quan đến chứng khoán, liên quan đến điều hành thị trờng chứng khoán.
Đối với nguồn vốn nớc ngoài, Nhà nớc cần hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan
đến đầu t nớc ngoài sao cho luật lệ nội dung của ta có nội dung thốn nhất dễ
hiểu, để áp dụng phù hợp với thông lệ của khu vực và Thế giới. Kiện toàn phân
định rõ phạm vi quyền hạn của các cơ quan Nhà nớc trong việc quản lý vốn đầu
t nớc ngoài. Xoá bỏ những thủ tục tài chính gây khó khăn, phiền hà cho việc
đăng ký đầu t nớc ngoài. Mạnh dạn ký hợp đồng với đối tác có nguồn vốn lớn,
đầu t vào những công trình trọng điểm yêu cầu kỹ thuật hiện đại, vốn lớn mà nớc
ta cha giải quyết đợc bằng nguồn vốn trong nớc nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao trình độ quy hoạch, lập luận chứng khả

thi, chuẩn bị tốt vốn đối ứng và cung cấp đầy đủ điều kiện các yếu tố sản xuất
khác từ phía trong nớc nh: đất đai, nhân lực, nguyên vật liệu cũng nh thiết bị kỹ
thuật trong nớc chế tạo đợc. Cần xác định tổng mức vay nợ nớc ngoài để có cơ sở
cân nhắc tính toán đúng đắn, hợp lý và quy mô của sự phát triển công nghiệp.
b.Giải pháp sử dụng và quản lý vốn.
Cùngvới việc huy động vốn thì sử dụng và quản lý vốn cũng là một vấn đề
hết sức quan trọng. Nhà nớc cần xác định rõ mục tiêu và phơng hớng đầu t u tiên
trong bối cảnh nguồn vốn hạn hẹp. Những năm trớc mắt, Nhà nớc cần hớng u
tiên đầu t cho việc cải tạo và nâng cấp cho hạ tầng kinh tế, trớc hết là điện năng
và giao thông. Việc đầu t này có ý nghĩa sống còn vì với cơ sở hạ tầng nghèo
nàn, lạc hậu thì sẽ không thể hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nhà nớc sử dụng các công cụ tài chính, tín dụng, thuế để khuyến khích các
thành phần kinh tế từng bớc hiện đại hoá các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
23


Tiểu luận Kinh tế chính trị
phát triển mạnh mẽ đầu t máy móc, thiết bị có trình độ tiên tiến. Có chính sách
đầu t tài chính tích cực đối với việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực có kiến
thức, trí tuệ khoa học đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ và công nghiệp theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đòi hỏi phải nâng cao trình độ năng lực tri thức của ngời lao động sao cho thích
hợp với nền sản xuất hiện đại. Vì vậy Nhà nớc cần tăng cờng đầu t cho giáo dục
đào tạo trong những năm tới. Nhà nớc cũng có thể kích thích các doanh nghiệp
tự đào tạo bằng cách giảm thuế đối vơi các chi phí liên quan đến đào tạo. Đối với
vốn đầu t nớc ngoài, Nhà nớc cần có quy hoạch gọi vốn gắn liền với quy hoạch
sử dụng vốn đầu t để phục vụ chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vốn đầu t nớc ngoài phải đợc sử dụng tập trung
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; điều này có ý nghĩa quan trọng
đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Trong các văn bản có liên quan đến quản lý vốn đầu t, Nhà nớc cần kiện toàn,
công bố đầy đủ, công khai và rõ ràng để tránh hiện tợng tiêu cực. Kiện toàn công
tác lập, duyệt dự án đầu t đa vào hệ thống chi tiêu kinh tế, kỹ thuật thống nhất.
Nhà nớc tăng cờng công tác giám sát và thanh tra từ hai phía: Bộ tài chính và
thanh tra Nhà nớc nhằm hạn chế thấp nhất tệ nạn tham nhũng và đảm bảo vốn đợc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Ban hành các quy chế quản ký chặt chẽ
việc vay và trả nợ nớc ngoài của Chính phủ, các ngành, địa phơng cũng nh quy
chế bão lãnh vay nợ và quy chế tự trả của doanh nghiệp.
Nhà nớc nhanh chóng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý các nguồn tài trợ quốc tế
nói chung và các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính nói riêng.
Để nâng cao và làm tốt vai ttrò của mình trong việc huy động và quản lý vốn
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nhà nớc cần thực hiện những giải pháp sau:
-Xúc tiến cải cách các thủ tục hành chính, tinh giảm biên chế thích hợp để
nâng cao và phát huy vai trò của bộ máy Nhà nớc.
-Nhà nớc có chiến lợc huy động vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn
liền với việc tạo môi trờng kinh tế, chính trị, ngoại giao thuận lợi cho sự phát
triển nền kinh tế thị trờng.
-Nhà nớc phải xây dựng kế hoạch và quy hoạch đầu t theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, chỉ đạo và hỗ trợ về vốn cho các công trình trọng điểm quốc
gia.
-Nhà nớc có các chính sách kinh tế và tài chính đúng đắn, thực hiện khuyến
khích phát triển sản xuất và khai thác những nguồn lực về vốn cho đầu t phát
triển qua chính sách thuế, chính sách giá cả tín dụng.
-Lập ra chơng trình hành động cụ thể nhằm thực hiện chủ trơng tiết kiệm của
Đảng nh: vận động, tuyên truyền, giáo dục ý thức tiết kiệm trong dân chúng.
c.Đổi mới tổ chức bộ máy tài chính quốc gia và công tác kiểm toán kế toán.
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện dới hình thức
tiền tệ, phát sinh trong quá trình phân phối để hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân. Do đó chính sách tài chính là công cụ hữu hiệu để nâng cao vai trò quản lý
của Nhà nớc,thực hiện đợc mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy Nhà

nớc cần phải:
24


Tiểu luận Kinh tế chính trị
-Nghiên cứu và ban hành chính sách tài chính quốc gia thống nhất phù hợp với
đặc điểm ở nớc ta, giải quyết đúng đắn việc phân phối và phân phối lại thu nhập
quốc dân. Nhà nớc cần phải định lại chế độ phân cấp quản lý thu chi ngân sách
cho hợp lý. Trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất, tăng cờng quản lý thị trờng, có chính
sách khuyến khích đúng mức để tăng mạnh nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế,
chống thất thu. Mặt khác phải căn cứ vào nguồn thu mà bố trí chi tiêu, không chi
vợt quá khả năng thu của ngân sách, triệt để tiết kiệm chi tiêu về mọi mặt.
-Bằng phơng thức kế hoạch hoá gián tiếp, thúc đẩy xí nghiệp phấn đấu giảm
giá thành, tăng tích luỹ cho Nhà nớc. Để đảm bảo nguồn thu tài chính Nhà nớc
phải thực hiện thu thuế theo đúng thời giá và đối tợng, không khoan nhợng đối
với những trờng hợp không chấp hành hoặc cố tình dây da trốn lậu thuế. Xúc tiến
nghiên cứu và có sự điều chỉnh hợp lý đối với các loại thuế nông nghiệp, thuế vờn, thuế thuỷ sản, thuế thu nhập.v.v. Nhanh chóng cũng cố tổ chức ngành thuế,
loại trừ số nhân viên tiêu cực, thực hiện hệ thống song trùng lãnh đạo.
-Nhà nớc thực hiện thờng xuyên chế độ thanh tra tài chính, xử lý nghiêm theo
pháp luật để nhanh chóng thiết lập trật tự kỷ cơng về tài chính, phát động quần
chúng kiểm tra, giám sát để chống tệ tham nhũng, lãng phí.
-Đối với chính sách tín dụng: Nhà nớc cần phải chuyển mạnh chính sách tiền
tệ và hoạt động của hệ thống ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trờng góp phần
ổn định sức mua của đồng tiền Việt Nam, kiềm chế lạm phát ổn định giá trị đồng
tiền, quản lý ngoại tệ, vàng bạc đá quý. Tổ chức tốt hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân. Quản lý chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thơng mại và các chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài. Có biện pháp đồng bộ để giảm dần lãi suất, tạo điều kiện
cho đầu t phát triển. Có chính sách tỉ giá hối đoái và quản lý ngoại hối hợp lý để
thúc đẩy xuất khẩu và điều tiết đợc nhập khẩu; từng bớc làm cho đồng Việt Nam
có giá trị chuyển đổi đầy đủ, là phơng tiện lu thông duy nhất trong nớc.

Nhà nớc phải ban hành các văn bản pháp quy về tín dụng ngoại hối và ngân
hàng, đồng thời thực thi việc kiểm tra quá trình thực hiện của các ngân hàng, áp
dụng các biện pháp quản lý nhằm bảo đảm sự tôn trọng các nguyên tắc nghiệp
vụ của các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nớc cấp giấy phép và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức tín dụng trong chấp hành pháp luật về tiền tệ tín dụng
thanh toán ngoại hối và ngân hàng thi hành các biện pháp an toàn nhằm đảm bảo
khả năng chi trả kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu khách hàng của tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nớc công bố lãi suất chiết khấu, lãi suất tối thiểu về tiền gửi, tối
đa về tiền vay cho các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có quyền bắt buộc các tổ
chức tín dụng duy trì các dự trữ pháp định các nguồn tiền khác sẵn sàng thanh
toán các khoản tiền gửi và nợ theo quy định. Ban hành tỉ lệ dự trữ tối thiểu bắt
buộc và tỉ lệ an toàn khác tuỳ theo loại hình của tổ chức tín dụng ngân hàng Nhà
nớc quy định các giới hạn về nghiệp vụ, hoa hồng lệ phí, dịch vụ.v.v.
-Đối với chính sách tiền tệ: Nhà nớc cần có hệ thống chính sách thích hợp,
thực thi một chính sách đúng đắn điều hoà cung cấp tiền tệ theo nhịp độ tăng trởng kinh tế, cải tổ hệ thống ngân hàng hoạt động theo thông lệ của kinh tế thị trờng. Ngân hàng Nhà nớc quản lý về mặt tiền tệ nh: chính sách lãi suất, điều tiết
khối lợng tiền tệ lu thông phù hợp; thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại để
tác động vào cung cầu, dùng lực lợng dự trữ để can thiệp khi cần thiết. Nhà nớc
phải xem xét tuỳ theo thực trạng kinh tế và tình hình cụ thể của quá trình công
25


×