Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Các Giải Pháp Thúc Đẩy Đầu Tư Trực Tiếp Ra Nước Ngoài Của Việt Nam Sang Các Nước ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.05 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Phạm Văn Chung

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việc tiếp nhận nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào
Việt Nam ,và ngược lại ,các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài là 2
mặt có tác động tương hỗ ,kích thích dòng vốn đầu tư luân chuyển ,tạo động
lực phát triển kinh tế đất nước .
Tuy nhiên hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn rất mới mẻ.Việc đánh giá kết quả hoạt động của các dự án đầu tư ra
nước ngoài đã thực hiện còn rất sơ sài và đóng góp những dự án này vào việc
mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam với nước sở tại vẫn
chưa được chú trọng đúng mức .
Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới ,cần thiết phải từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý đối với hoạt động đầu
tư nước ngoài ,hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp trong nước thực hiện các
dự ác đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hướng tới mục tiêu tăng cả về số lượng
và chất lượng các dự án .Từ thực tế ấy ,đề tài ‘’các giải pháp thúc đẩy đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam sang các nước ASEAN’’được em lựa
chọn làm chuyên đề thực tập.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Về mặt lý luận :nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp


nước ngoài và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam .
Về mặt thực tiễn:tìm hiểu ,phân tích đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua chỉ ra những
thuận lợi cũng như khó khăn ,những thành công hạn chế ách tắc và nguyên
nhân của những ách tắc .từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp
của Việt Nam ra nước ngoài sang các nước ASEAN
Phạm Văn Chung

1

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động ĐTTTRNN của các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài đi sâu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam gắn với điều
kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: thống kê, tổng hợp và phân
tích, so sánh, hệ thống hoá trên cơ sở phương pháp luận duy biện chứng và duy
vật lịch sử để phân tích, đánh giá các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy ĐTTTRNN của Việt Nam.
5. Tổng quan nghiên cứu đề tài luận văn trong và ngoài nước:
ĐTTTRNN không còn là hoạt động mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên
thế giới đặc biệt là đối với các nươc phát triển. Do đó, trên thế giới đã có
nhiều nghiên cứu phân tích cụ thể vai trò, xu thế và kinh nghiệm của
ĐTTTRNN. Mặc dù vậy, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến hoạt

động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong nước, những năm gần đây cũng đã có một số công trình nghiên
cứu về ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài. Tuy nhiên
các đề tài và nghiên cứu trên chỉ mới đưa ra được thực trạng và một số giải
pháp thúc đẩy mà chưa gắn với điều kiện Việt Nam đã là thành viên của
WTO. Trên cơ sở kế thừa những lý luận của các tác giả đi trước, đề tài sẽ đi
sâu nghiên cứu thực tế tình hình hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hơn nữa hoạt động này trong điều kiện gia nhập tổ chức Thương mại thế giới.
6. Một số đóng góp mới của đề tài:
Luận văn đã có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn sau:
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về ĐTTTRNN, cụ thể là ĐTTTRNN
trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới.
Phạm Văn Chung

2

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đánh giá đúng thực trạng ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam
trong những năm qua.
- Đưa ra quan điểm và đề ra một số giải pháp có tính đột phá thúc đẩy
ĐTTTRNN của doanh nghiệp Việt Nam gắn với điều kiện Việt Nam là thành
viên của WTO.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ĐTTTRNN và vấn đề ĐTTTRNN của các

doanh nghiệp khi Việt Nam đã là thành viên của WTO.
Chương 2: Thực trạng hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt
Nam trong những năm qua.
Chương 3: Cơ hội, thách thức và giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp Việt
Nam ĐTRNN trong điều kiện là thành viên WTO

Phạm Văn Chung

3

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment- FDI) được hiểu
là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác
bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đầu tư trực tiếp chính là một
loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia.
Còn tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là việc di
chuyển vốn dưới dạng tiền và tài sản từ nước này sang nước khácđể thu lợi
nhuận. Tuy nhiên, quan niệm về đầu tư trên thực tế vẫn được liên tục sửa đổi
bổ sung để phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam cả trong các quy định

pháp luật trong nước và các hiệp định quốc tế.
Có rất nhiều định nghĩa về đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, khái niệm về
đầu tư được đề cập đến dưới góc độ nào thì đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng
chính là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc sở
hữu phần lớn hay toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài bằng cách mua lại
để trực tiếp quản lý điều hành hay tham gia quản lý điều hành cũng như chịu
trách nhiệm về hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư mang vốn đầu
tư sang nước khác để tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, hoạt động này chịu tác
động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Có 4 nhóm yếu tố chính sau:
-

Thứ nhất, điều kiện tự nhiên:

Phạm Văn Chung

4

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trữ lượng các nguồn tài nguyên này là yếu tố quyết địnhđến quy mô và
thời gian hoạt động của dự án. Nhà đầu tư nước ngoài nào khi tiến hành đầu
tư cũng muốn tận dụng tối đa và phát huy hiệu quả của các nguồn tài nguyên
của nước sở tại.
Bên cạnh các nguồn lực tự nhiên, nguồn nhân lực của nước sở tại cũng
là một trong những mục tiêu hướng đến của các nhà đầu tư.
-


Thứ hai, cơ chế, chính sách đầu tư:

Cơ chế chính sách đầu tư ở đây là cơ chế chính sách của cả nước đi đầu
tư và quốc gia nhận đầu tư đều ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN. Những
chính sách của chính phủ có tác động và ánh hưởng bước đầu tới quyết định
đầu tư cũng như hiệu quả của hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp.
Nó có thể khuyến khích cũng có thể làm cản trở các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động ĐTTTRNN.
-

Thứ ba, trình độ phát triển công nghệ:

Khi một quốc gia có trình độ phát triến kinh tế cao nghĩa là tốc độ tăng
trưởng GDP cao, sẽ có thu nhập cao và tích luỹ lớn. Đây là tiền đề cho sự gia
tăng đầu tư cả trong nước và ra nước ngoài. Trình độ phát triển kinh tế cho
biết dung lượng thị trường đầu tư và là điều kiện để xác định quy mô dự án
đầu tư. Một nền kinh tế tăng trưởng cao sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của vốn
đầu tư, giảm bớt rủi ro và do đó, tăng mức hấp dẫn hoạt động đầu tư.
-

Thứ tư, các rào cản khác:

Ngoài các yếu tố kể trên, hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp
còn chịu tác động của hàng loạt các rào cản khác về chính trị, an ninh, cạnh
tranh, hành chính, văn hoá – xã hội.
Các nhà đầu tư nước ngoài, trước khi tiến hành đầu tư vào một quốc gia
nào đó thì phải tìm hiểu kĩ các yếu tố này nếu muốn các dự án được triển khai
một cách có hiệu quả.
Phạm Văn Chung


5

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường được thực hiện thông qua các
hình thức tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Các
hình thức FDI được áp dụng trên thế giới thường là Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, doanh nghiệp liên doanh, buôn bán đối ứng, hợp đồng cấp giấy phép
công nghệ hay quản lý hợp đồng ly xăng, 100% vốn nước ngoài, hợp đồng
chia sản phẩm, hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT). Các hình
thức FDI này có thể được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc biệt có yếu tố
quốc tế như khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, thành
phố mở tuỳ thuộc điều kiện cụ thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn
và thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài phù hợp trong đó thu hút các hình
thức FDI khác nhau.
Tuỳ điều kiện và mục tiêu cụ thể mà các nhà đầu tư nước ngoài quy định
hình thức đầu tư một cách thích hợp. Đối với điều kiện cụ thể của Việt Nam,
khi đầu tư sang các nước phát triển cần khuyến khích loại hình doanh nghiệp
liên doanh vì loại hình này đem lại cho ên Việt Nam kỹ thuật hiện đại, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, đồng thời cho phép các nhà đầu tư Việt Nam tham
gia điều hành doanh nghiệp, từ đó học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu.
1.1.4. Những tác động chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
nước tiến hành hoạt động đầu tư
Hoạt động ĐTTTRNN mang lại cho quốc gia đi đầu tư nhiều tác động
tích cực như: chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án nên
dự án đầu tư đạt được hiệu quả cao; ngoài ra thông qua hoạt động đầu tư trực

tiếp nước ngoài, nước đầu tư sử dụng có hiệu quả nguồn lực “dư thừa” tương
đối trong nước, nâng cao tỷ suất lợi nhuận đầu tư đồng thời cũng tận dụng
được lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư. Ngoài những tác
động tích cực đến quốc gia đi đầu tư, hoạt động ĐTTTRNN cũng mang lại
Phạm Văn Chung

6

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những tác động tiêu cưc như khi các doanh nghiệp hướng mạnh ra thị trường
nước ngoài đầu tư để thu lợi thì các quốc gia chủ nhà có xu hướng bị suy
thoái, tụt hậu.
1.2. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI

Hoạt động ĐTTTRNN là hoạt động tất yếu khách quan và cần thiết để
các nước đang phát triển có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Bởi khi các
doanh nghiệp trong nước đã phát triển về quy mô, đa dạng hoá về ngành nghề
sẽ phát sinh nhu cầu mở rộng quy mô ra nước ngoài.
Hơn thế, khi tiến hành ĐTRNN, doanh nghiệp có cơ hội tận dụng được
nhiều lợi thế do có thể tiết kiệm được chi phí, khai thác được những nguồn
nhiên liệu và tài nguyên thiên nhiên của nước nhận đầu tư.
Đặc biệt, trong thời điểm hiện nay khi Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới – WTO, các doanh nghiệp
Việt Nam đã được bình đẳng tham gia sân chơi lớn với các quốc gia khác. Để
tận dụng được các lợi thế sẵn có của mình và xâm nhập tốt vào thị trường các
nước, hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam không thể chỉ diễn ra trong

một phạm vi nhỏ hẹp là quốc gia mà phải hoạt động trên không gian toàn cầu.
Một trong những cách xâm nhập vào thị trường các nước là đầu tư chính vào
thị trường đó.
Việt Nam đã và đang nhận thức được tầm quan trọng của xu hướng hợp
tác và cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới và đang rất nỗ lực khai thác, tận
dụng xu hướng này nhằm mục tiêu phát triển ổn định và tăng trưởng nền kinh
tế đất nước.
Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có khả năng và bất cứ
lúc nào cũng có thể tiến hành hoạt động ĐTTTRNN. Cần phải có những điều
kiện đảm bảo cả về phía doanh nghiệp lẫn từ cơ chế chính sách của nhà nước.

Phạm Văn Chung

7

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về phía doanh nghiệp: cần phải có năng lực cạnh tranh thể hiện ở trình
độ tổ chức quản lý, trình độ đội ngũ lãnh đạo và nguồn lực của doanh nghiệp
bao gồm nguồn vốn, nguồn nhân lực, trình độ khoa học công nghệ, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm.
Cơ chế chính sách từ phí nhà nước
Để có thể ĐTTTRNN thì bên cạnh những giá trị nội lực của doanh
nghiệp thì cơ chế chính sách từ phía nhà nước cũng có ảnh hưởng rất nhiều
đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Các chính sách đó có thể khuyến
khích doanh nghiệp ĐTTTRNN thông qua những cơ chế hỗ trợ hợp lý, nhưng
mặt khác cũng có thể hạn chế hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp.
Chương 1 tập trung vào phân tích và làm rõ những vấn đề tổng quan

chung về ĐTTTRNN như khái niệm, hình thức, tác động. Đồng thời cũng cho
thấy tính tất yếu khách quan của hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp,
từ đó thấy được những động lực thúc đẩy các doanh nghiệp mang vốn sang
đầu tư tại các quốc gia khác.

Phạm Văn Chung

8

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN
2.1 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM

Những năm gần đây các doanh nghiệp Việt Nam đã đạt được những bất
ngờ và tiến bộ trong hoạt động ĐTRNN. Đây được coi là một lĩnh vực khá
mới mẻ nhưng đầy hấp dẫn và có nhiều triển vọng trong tương lai. Những tín
hiệu khả quan đựơc thấy trên cả ba mặt: tình hình cấp phép đầu tư, lĩnh vực
đầu tư và thị trường đầu tư.
2.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư
Trong vòng 15 năm kể từ khi có dự án ĐTTTRNN đầu tiên năm 1989
đến năm 2006, các dự án ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam đã có
sự gia tăng cả về số lượng và số vốn đăng ký.
Hoạt động ĐTRNN mấy năm qua vừa diễn ra sôi động do ảnh hưởng
tích cực của Việt Nam xúc tiến gia nhập WTO, sự cải thiện nhanh về môi

trường đầu tư, kinh doanh, công việc có liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy
phép, đơn giản hoá thủ tục đầu tư ra nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp tiếp tục
quan tâm đến việc mở rộng địa bàn sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài, kết
hợp chặt chẽ và hỗ trợ giữa thị trường trong và ngoài nước.
2.1.2 Thị trường đầu tư
Địa bàn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam hiện mở rộng trên 33
quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó tập ở nhiều nước trong khu vực, mà nhất
là ở Lào với 68 dự án với tổng số vốn đầu tư 457,8 triệu USD (tương ứng
chiếm 34% số dự án và 45,6% về vốn đầu tư). Ngoài ra, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng đang từng bước hướng sang các thị trường phát triển như Mỹ,
Anh, Đức, Nga, Singapore. Trong đó, Liên bang Nga đứng thứ hai trong việc
Phạm Văn Chung

9

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu hút vốn đầu tư của Việt Nam với tổng số 10 dự án và tổng vốn trên 38
triệu USD (chiếm 5,0% tổng số dự án và 3,8% về vốn đầu tư). Hoa Kỳ đứng
thứ hai sau Lào về số lượng các dự án với 21 dự án với 14 triệu USD chiếm
10,5% tổng số dự án và 1,4% về vốn đầu tư. Singapore đứng thứ ba trên Nga
với tổng số 15 dự án.
Bên cạnh việc rót vốn vào thị trường truyền thống như Lào, Campuchia,
thời gian tới Việt Nam sẽ mở rộng sang nhiều thị trường tiềm năng như Trung
Đông, Châu Phi và Mỹ. Theo đó, trước hết các doanh nghiệp sẽ hướng đến
một số nước SNG vốn có nhiều người Việt sinh sống và làm việc để tận dụng
hiểu biết và mối làm ăn của cộng đồng này. Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều
lợi thế khi đầu tư ở khu vực này, đặc biệt với các ngành hàng tiêu dùng, may

mặc, giầy da, dịch vụ thương mại.
2.1.3. Lĩnh vực đầu tư
ĐTTTRNN của doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào cả ba ngành công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, những năm gần đây đã có sụ
chuyển hướng tích cực, không còn tập trung vào các ngành dịch vụ mà đã đầu
tư hơn cho công nghiệp.
Các dự án ĐTRNN của cac doanh nghiệp Việt Nam tập trung phần lớn
trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng như thăm dò, khai thác dầu khí, sản
xuất, chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng như thăm dò, khai thác dầu
khí, sản xuất, chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng (chiếm 41% số dự án
và 73% tổng vốn đầu tư), tiếp theo là lĩnh vực nông nghiệp (với con số tương
ứng là 22% và 15,1%), còn lại là lĩnh vực dịch vụ.
2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC
NGOÀI CỦA DOANH NGIỆP VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN

2.2.1. Những kết quả chủ yếu
Kể từ những năm 1989 đến tháng 3/2007, hoạt động ĐTTTRNN của các
doanh nghiệp nước ta có xu hướng tăng lên cả về số dự án và vốn đầu tư.
Hiện có 200 dự án ĐTRNN còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD.
Phạm Văn Chung

10

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy mô vốn trung bình của một dự án ĐTRNN là 5,01 triệu USD.
Ngành công nghiệp có quy mô vốn bình quân cao nhất đạt 8,94 triệu USD/dự
án, tiếp đến là nông nghiệp, bình quân 3,46 triệu USD/dự án, thấp nhất là

ngành dịch vụ, bình quân 1,59 triệu USD/dự án.
2.2.1.2. Kết quả đạt được đối với Nhà nước
Với những kết quả mà các doanh nghiệp Việt Nam đạt được trong hoạt
động ĐTTTRNN có những tác động nhất định đối với Nhà nước. Trước hết,
phải kể đến đó là những kết quả khả quan đạt được của các dự án ĐTRNN đã
góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. ĐTTTRNN cũng giúp Việt
Nam thể hiện sức mạnh kinh tế đồng thời nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
Ngoài ra, hoạt động ĐTTTRNN đã giúp Việt Nam phát huy được những lợi
thế vốn có, phát triển những hàng truyền thống.
2.2.1.3. Kết quả đạt được đối với doanh nghiệp
Kết quả mà các doanh nghiệp Việt Nam đạt được trong quá trình
ĐTTTRNN những năm qua là rất đáng kể: Nó giúp doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả hơn, thu được lợi nhuận cao hơn; mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm; tránh được hàng rào bảo hộ thương mại của các nước nhận đầu tư
và là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm.
2.2.2. Những hạn chế
Tuy Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định trong hoạt động ĐTRNN
nhưng thực tế thời gian qua cho thây hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn còn không ít hạn chế. Những hạn chế đó là: Các doanh nghiệp Việt
Nam chưa mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài khiến cho số lượng các dự án
ĐTTTRNN còn ít; Quy mô dự án còn nhỏ; Lĩnh vực ĐTRNN của Việt Nam chưa
đa dạng. Về thị trường đầu tư thì mới chỉ tập trung ở một số nước như Mỹ, Nga,
Singapore, Lào, Campuchia. Hoạt động đầu tư sang các nước phát triển khác còn
hết sức khiêm tốn so với việc các nước đó đầu tư trực tiếp sang Việt Nam.
Phạm Văn Chung

11

Lớp: KTPT47BQN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hạn chế lớn nhất đó là tỷ lệ vốn thực hiện thấp, hiệu quả chưa cao. Thực
tế này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của các nhà đầu tư Việt Nam. Nó tác
động không nhỏ đến sự nhìn nhận, đánh giá của các nước nhận đầu tư về uy
tín, khả năng của nhà đầu tư Việt Nam. Đây là một trong những điểm yếu mà
nhà đầu tư Việt Nam cần phải cải thiện, cần phải phấn đấu đầu tư theo như số
vốn đã cam kết.
2.2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong hoạt động đầu
tư ra nước ngoài
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế kể trên không chỉ từ phía Chính phủ
hay các doanh nghiệp Việt Nam mà còn do những yếu tố từ bên ngoài tác động.
- Nguyên nhân thuộc về bên ngoài:
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là mang tiền sang quốc gia khác để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, hiệu quả của dự án đầu tư cũng
chịu sự chi phối của các quy định về luật cũng như tình hình chính trị nước
nhận đầu tư. Các quy định về quy trình cấp phép tại nước nhận đầu tư sẽ ảnh
hưởng tới tiến độ của dự án. Tình hình chính trị nước nhận đầu tư thì ảnh
hưởng tới quá trình thực hiện dự án cũng như hiệu quả đầu tư.
- Nguyên nhân thuộc về Chính phủ Việt Nam
Có nhiều nguyên nhân thuộc về Chính phủ Việt Nam. Trước tiên đó là
do nhận thức về tính tất yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn
nhiều hạn chế. Do vậy, chưa có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ về đầu tư một
cách thích đáng từ phía nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của
doanh nghiệp như cơ chế quản lý ngoại tệ đối với hoạt động ĐTRNN còn
nhiều bất cập, thiếu các thông tư, nghị định hướng dẫn cụ thể đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chưa có cơ quan chuyên môn hỗ trợ đầu
tư ra nước ngoài…
Phạm Văn Chung


12

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những khó khăn, vướng măc về thủ tục hành chính cũng là một bất cập
khiến doanh nghiệp trong nhiều trường hợp lỡ mất cơ hội đầu tư. Sự phối hợp
giữa các cơ quan chức năng của Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính…) trong việc quản lý các dự án đầu tư ra
nước ngoài còn hạn chế cũng góp phần lam chậm tiến trình cấp phép đầu tư.
- Nguyên nhân thuộc về chính các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài.
Thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa hề có khả
năng vươn ra thị trường xa. Thứ nhất là khả năng về tài chính vẫn chưa đảm
bảo. Thứ hai là kinh nghiệm thương trường còn yếu va thứ ba là sự am hiểu
về các địa bàn đầu tư còn sơ sài. Đây là những rào cản hiện hữu của các
doanh nghiệp trong nước trên con đường ra nước ngoài.
Chương 2 đi sâu vào thực trạng tình hình hoạt động ĐTTTRNN của các
doanh nghiệp từ năm 1989 đến nay, phản ánh những kết quả đạt được và những
hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của nó. Mặc dù hoạt động
ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây đã có
những chuyển biến, khởi sắc đáng khích lệ. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế
nhất định đòi hỏi cần phải có những giải pháp khắc phục để các doanh nghiệp
Việt Nam mạnh dạn hơn khi quyết định mang vốn đầu tư ra nước ngoài.

Phạm Văn Chung

13


Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3
CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN
3.1. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN

Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên đầy đủ thứ
150 của Tổ chức Thương mại Thế giới, chính thức tham gia vào sân chơi điêu
kiện toàn bộ ngành thương mại thế giới. Việt Nam cũng như các quốc gia
khác thuộc WTO đều sẽ phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, luật lệ cơ bản
này của tổ chức. Như vậy, cũng như nhiều lĩnh vực, hoạt động kinh doanh
khác của doanh nghiệp, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước những cơ hội và thách thức khi Việt
Nam từng bước thực thi các cam kết gia nhập WTO.
3.1.1. Cơ hội đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nươc ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam sang các nước ASEAN
3.1.1.1. Cơ hội đối với đất nước tác động thúc đẩy ĐTTTRNN của các
doanh nghiệp
Tham gia vào WTO mang lại cho Việt Nam những cơ hội mới cho sự
phát triển, trong đó có những cơ hội có tác động gián tiếp thúc đẩy hoạt động
đầu tư ra nước ngoài. Trước hết, việc gia nhập WTO sẽ thúc đẩy tiến trình cải
cách trong nước, nền kinh tế tăng cường ổn định ở mức cao sẽ tạo ra môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và sẽ ngày càng xuất hiện
nhiều các doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực tài chính mạnh muốn vươn ra
thị trường ngoại nước để đầu tư và phát triển kinh doanh.

Thứ hai, việc gia nhập WTO mang lại cho Việt Nam những cơ hội mới
cho sự phát triển, trong đó có những cơ hội có tác động gián tiếp thúc đẩy
hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Trước hết, việc gia nhập WTO sẽ thúc đẩy
Phạm Văn Chung

14

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến trình cải cách trong nước, nền kinh tế tăng trưởng ổn định ở mức cao sẽ
tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và sẽ ngày càng
xuất hiện nhiều các doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực tài chính mạnh muốn
vươn ra thị trường ngoài nước để đầu tư và phát triển kinh doanh.
Thứ hai, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế và uy tín thương mại
của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho đất nước triển khai có
hiệu quả đường lối đối ngoại. Đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam, việc ký kết các hiệp định đầu tư với các nước là yếu tố quan trọng, một
mặt tăng cường thu hút vốn đầu tư vào trong nước mặt khác cũng tạo tiền đề
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Cuối cùng, gia nhập WTO còn giúp Việt Nam có được vị thế bình đẳng
như các thành viên khác, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của
doanh nghiệp. Khi quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam tại các nước
nhận đầu tư sẽ được đảm bảo, sẽ khiến các doanh nghiệp yên tâm hơn khi
thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
3.1.1.2. Đối với doanh nghiệp
Khi là thành viên của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ có
được những điều kiện thuận lợi hơn để phát triển, tạo tiền đề vững chắc cho
việc mở rộng hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh sang các quốc gia khác.

Đó là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội thuận lợi hơn để mở rộng
hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với doanh nghiệp của 150 quốc gia
thành viên khác. Bên cạnh đó, thông qua quá trình chuyển giao công nghệ
các doanh nghiệp Việt Nam có khả năng rút ngắn khoảng cách tụt hậu,
tranh thủ và bổ sung các lợi thế sẵn có giữa các doanh nghiệp, đồng thời
tận dụng được tận dụng được lợi thế sẵn có về nhân công, tài nguyên thiên
nhiên của các quốc gia này.
Ngoài ra, trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam có thể
Phạm Văn Chung

15

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp thu kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp
nước bạn, đặc biệt với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ khác.
3.1.2. Thách thức
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội lớn đó là những thách thức mà cac
doanh nghiệp cần phải vượt qua khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài. Đó là
phải cạnh tranh gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn,
sâu hơn. Mặt khác, các doanh nghiệp chưa sẵn sàng tận dụng những cơ hội
tiếp cận thị trường mới do hạn chế khả năng và kiến thức hiểu biết thị trường
bạn. Doanh nghiệp Việt Nam còn chưa chủ động tìm hiểu và nắm bắt kịp thời
các quy định, nguyên tắc của WTO nên còn gặp nhiều khó khăn và bất lợi
trong quá khứ đầu tư.
Một thách thức không nhỏ khác là doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên năng lực cạnh tranh kém.
Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp khi tiến hành

ĐTRNN là không nhỏ. Cơ hội không thể tự nó biến thành lợi nhuận mà tuỳ
thuộc vào khả năng vận dụng cơ hội của các doanh nghiệp. Thách thức tuy là
sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn
lên của từng doanh nghiệp.
3.2. CÁC QUAN ĐIỂM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Từ những cơ hội và thách thức đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam cùng những định hướng phát triển đất
nước, Chính phủ Việt Nam cần xác định những quan điểm cụ thể nhằm thúc
đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Một là Nhà nước coi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
phù hợp với xu thế hội nhập.
Hai là Chính phủ cần coi ĐTTTRNN là hoạt động mang lại nhiều lợi ích
Phạm Văn Chung

16

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho doanh nghiệp Việt Nam.
Ba là ĐTTTRNN gánh chịu nhiều loại rủi ro, Nhà nước cần có các biện
pháp hỗ trợ và khuyến khích thích hợp.
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN

Khi đã xác định được những quan điểm phù hợp đối với hoạt động
ĐTTTRNN của các doanh nghiệp, Việt Nam cũng cần có hệ thống những giải
pháp để thúc đẩy ĐTTTRNN. Đặc biệt, trong điều kiện là thành viên của

WTO càng cần phải để ra đựơc những giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều
kiện mới.
3.3.1. Giải pháp về phía Chính phủ:
Vai trò chủ thể của Nhà nước, Chính phủ, cần đưa ra hệ thống các giải
pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp. Bao
gồm ba nhóm giải pháp chính là:
-Về mặt chính sách, luật pháp: cần hoàn thiện hệ thống chính sách thống
qua việc rà soát các văn bản hiện hành để loại bỏ những điểm còn bất cập,
đồng thời ban hành các văn bản còn thiếu liên quan đến hoạt động của các
doanh nghiệp ở nứơc ngoài nhằm tạo hành lang pháp lý đồng bộ điểu chỉnh
hoạt động kinh tế này. Bên cạnh đó cũng cần đưa ra những ưu đãi khuyến
khích hoạt động ĐTRNN nhưng không vi phạm cam kết quốc tế.
- Về mặt quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTRNN: Trước hết phải thay
đổi tư duy, nhận thức về vai trò của ĐTRNN, phải coi đó là một hoạt động
kinh tế đối ngoại quan trọng không kém gì hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài.
Để đẩy nhanh quá trình cấp phép, Chính phủ có thể từng bươc xúc tiến việc
triển khai phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và Chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; giảm dần sự tham gia trực tiếp của cơ quan
quản lý Trung ương vào xử lý các vấn đề cụ thể, trong đó bổ nhiệm Vụ giám
Phạm Văn Chung

17

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định đầu tư và hậu kiểm đăng tăng cường; đào tạo và bội dưỡng cán bộ quản lý
trung ương đến địa phương thông qua tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn.

- Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua mở rộng quan
hệ ngoại giao, hợp tác quôc tế với các đối tác mới là thành viên của WTO.
Cần thường xuyên tiếp tục trao đổi các đoàn lãnh đạo cấp cao, tăng
cường đàm phán song phương, đa phương để sớm ký kết hiệp định thương
mại nhằm tạo ra một khuôn khổ pháp ly cần thiết và đầy đủ cho việc mở rộng
quan hệ trao đổi, hợp tác trong thời gian tới.
3.2.2. Giải pháp về phía các doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể của hội nhập với ý nghĩa đây là nơi trực tiếp tiến
hành kinh doanh, sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đương đầu trực tiếp
với hàng hoá và dịch vụ nước ngoài trong cuộc cạnh tranh cam go hiện nay và
sắp tới. Trong khi đó doanh nghiệp Việt Nam đang được nhận định là còn
nhiều yếu kém như: quy mô nhỏ, vốn liếng ít, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh
tranh kém, trình độ quản lý thấp. Yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là có
chiến lược kinh doanh, phấn đấu nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện
mới, cần tham gia WTO một cách chủ động tránh thua thiệt trong hội nhập.
Bên cạnh đó, để khắc phục điểm yếu quy mô vốn nhỏ, các doanh nghiệp phải
liên kết với nhau, liên kết giưa các doanh nghiệp trong nước với nhau và liên
kết giữa doanh nghiệp trong nươc với doanh nghiệp nước ngoài.
Chương 3 đi sâu vào phân tích những cơ hội và thách thức có tác động
đến hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên
của WTO. Từ đó qua những định hướng quan điểm của Chính phủ về ai trò
của hoạt động ĐTTTRNN đưa ra một số kiến nghị giải pháp về phía Chính
phủ và giải pháp về phía doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1
Phạm Văn Chung

18

Lớp: KTPT47BQN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM SANG
CÁC NƯỚC ASEAN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp ra nứơc ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment – FDI) được hiểu
là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác
bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đầu tư trực tiếp chính là một
loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cung
với quyền quản lý tài sản đó. Phương tiện quản lý là thứ để phân biệt FDI với
các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài
sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản
được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Ở Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là việc di chuyển vốn
dưới dạng tiền và tài sản từ nước này sang nước khác để thu lợi nhuận. Tuy
nhiên, quan niệm về đầu tư trên thực tế vẫn được liên tục sửa đổi, bổ sung để
phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam cả trong các quy định pháp luật trong
nước và các hiệp định quốc tế.
Theo luật Đầu tư năm 2005, đầu tư được xem xét trên cả góc độ chung,
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Điều 3 của luật Đầu tư năm 2005 quy định
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật

Phạm Văn Chung

19

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư; Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư”.
Khái niệm đầu tư theo Hiệp định tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư Việt
Nam - Nhật Bản lại là “tất cả các loại tài sản được sở hữu hoặc quản lý trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi một nhà đầu tư, bao gồm:
- Một doanh nghiệp (là pháp nhân hoặc bất kỳ một chủ đề khác được
thành lập hoặc tổ chức theo các quy định và luật pháp hiện hành của một Bên
ký kết, vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận, thuộc sở hữu hoặc quản lý
của tư nhân hoặc Chính phủ, bao gồm công ty, tổng công ty, tổ hợp công ty,
công ty hợp danh, công ty một chủ, chi nhánh, liên doanh, hiệp hội và tổ chức);
- Cổ phần, cổ phiếu hoặc các hình thức tham gia cổ phần khác trong một
doanh nghiệp bao gồm các quyền phát sinh từ đó;
- Trái phiếu, trái phiếu phổ thông, khoản nợ và hình thưc vay nợ khác,
bao gồm các quyền phát sinh từ đó;
- Các quyên theo hợp đồng, bao gồm hợp đồng chìa khoá trao tay, hợp đồng
xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh thu;
- Các quyền đòi tiền và thực hiện bất kỳ việc nào theo hợp đồng có giá
trị tài chính;

- Các quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các nhãn hiệu thương mại, các kiểu
dáng công nghiệp, các thiết kế bố trí mạch tích hợp, các quyền tác giả, các
sáng chê, các tên thương mại, các xác nhận về nguồn gốc hoặc tên gọi theo
xuất xứ và thông tin không được công bố;
- Các quyền tố nhượng, bao gồm các quyền đối với việc thăm dò và khai
Phạm Văn Chung

20

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thác tài nguyên thiên nhiên; và
- Các tài sản hữu hình và vô hình, động sản và bất động sản và bất kỳ
quyền tài sản có liên quan như quyền cho thuê, quyền thế chấp, cầm cố và
cầm giữ.
Đầu tư bao gồm cả các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, cụ
thể là lợi nhuận, lãi suất, lãi cổ phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí.
Sự thay đổi hình thức đầu tư tài sản không ảnh hưởng đến tính chất đầu tư.
Theo hiệp định thương mại Việt - Mỹ thì “đầu tư” là mọi hình thức đầu
tư trên lãnh thổ của một Bên do các công dân hoặc công ty của Bên kia sở
hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, bao gồm các hình thức:
- Một công ty hoặc một doanh nghiệp;
- Cổ phần, cổ phiếu và các hình thức góp vốn khác,trái phiếu, giấy ghi
nợ và các quyền lợi đối với khoản nợ dưới hình thức khác trong một công ty;
- Các quyền theo hợp đồng, như quyền theo các hợp đồng chìa khoá trao
tay, hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng quản lý, các hợp đồng sản xuât hoặc
hợp đồng phân chia doanh thu, tô nhượng hoặc các hợp đồng tương tự khác;
- Tài sản hữu hình, gồm cả bất động sản và tài sản vô hình, gồm cả các

quyền như giao dịch thuê, thế chấp, cầm cố và quyền lưu giữ tài sản;
- Quyền sở hữu trí tuệ, gồm quyền tác giả và các quyền có liên quan,
nhãn hiệu hàng hoá, sáng chế, thiết kế bố trí (topography) mạch tích hợp, tín
hiệu thuê vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá, thông tin bí mật (bí mật
thương mại), kiểu dáng công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng; và
- Các quyền theo quy định của pháp luật như các giấy phép và sự cho phép.
Mặc dù khái niệm về đầu tư được đề cập đến dưới góc độ nào thì đầu tư
trực tiếp nước ngoài cũng chính là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ
vốn để xây dựng hoặc sở hữu phần lớn hay toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước
ngoài bằng cách mya lại để trực tiếp quản lý điều hành hay tham gia quản lý
Phạm Văn Chung

21

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều hành cũng như chịu trách nhiệm về hoạt động của đối tượng mà họ bỏ
vốn đầu tư.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư mang vốn đi
đầu tư sang nước khác để tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, hoạt động này chịu tác
động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, một cách khái quát thì có thể
chia các yếu tố này thành các nhóm chính sau:
- Điều kiện tự nhiên
Các quốc gia có sức thu hút đối với nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất là
những quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú (nhiều khoáng
sản, khí hậu, đất đai và vị trí địa lý thuận lợi). Tại đây, nhà đầu tư nước ngoài
có thể tiến hành các hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến các nguồn tài

nguyên hoặc tận dụng những tác động thuận lợi của nó.
Trữ lượng các nguồn tài nguyên này là yếu tố quyết định đến quy mô và
thời gian hoạt động của dự án. Nhà đầu tư nước ngoài nào khi tiến hành đầu
tư cũng muốn tận dụng tối đa và phát huy hết hiệu quả của các nguồn tài
nguyên của các nước sở tại.
Bên cạnh các nguồn lực tự nhiên, nguồn nhân lực của nước sở tại cũng là
một trong những mục tiêu hướng đến của các nhà đầu tư. Đặc biệt, tại các
quốc gia đang phát triển, nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ là yếu tố rất hấp dẫn
đối với nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ nguồn lao động giá rẻ mà các nhà đầu tư
có thể giảm chi phí sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Cơ chế, chính sách đầu tư
Trên thực tế, thu lợi nhuận không phải bao giờ cũng là mục tiêu duy nhất
của nhà đầu tư. Bên cạnh mục tiêu thu lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài còn
đặt ra nhiều mục tiêu khác như tiếp cận nguồn lực, mở rộng ảnh hưởng và
tăng khả năng cạnh tranh. Các mục tiêu này bị chi phối rất lớn bởi cơ chế,
Phạm Văn Chung

22

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính sách của cả quốc gia đi đầu tư và quốc gia nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trước hết phụ thuộc rất nhiều vào đường
lối chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước của quốc gia tiến hành
đầu tư.
Những chính sách kinh tế vĩ mô tác động mạnh mẽ đến việc thúc đẩy
hay hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp như: chính
sách tài chính - tiền tệ, xuất nhập khẩu, khả năng di chuyển vốn của nhà đầu

tư. Nếu các chính sách vĩ mô trên không thuận lợi hoặc là cản trở việc đầu tư
ra nước ngoài thì các nhà đầu tư sẽ không mạo hiểm thực hiện việc mang tiền,
tài sản đi đầu tư ở nước ngoài.
Bên cạnh đó, các hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài từ phía Chính phủ cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Việc ký kết các
hiệp định đầu tư với nước ngoài sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng hàng đầu tạo
thêm niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình tiếp cận và kinh
doanh ở nước nhận đầu tư. Ngoài ra, khi Chính phủ thực sự khuyến khích
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp, Chính phủ có thể
trợ giúp các nhà đầu tư của mình bằng việc cung cấp thông tin thị trường,
thông tin đối tác, cơ hội và kinh nghiệm kinh doanh, thông tin về môi trường
đầu tư cũng như áp dụng các chính sách bảo hiểm cho hoạt động đầu tư ra
nước ngoài.
Nhìn chung, các cơ chế chính sách của Nhà nước tiến hành đầu tư có tác
động và ảnh hưởng bước đầu đến quyết định đầu tư cũng như có hiệu quả của
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp.
Kế tiếp phải kể đến những chính sách của Nhà nước, Chính phủ nước
nhận đầu tư. Chính phủ các nước nhận đầu tư có vai trò hết sức quan trọng
đối với hoạt động FDI ở từng nước. Hầu hết các Chính phủ đều có vai trò trực
tiếp hay hạn chế FDI. Một khi chính phủ các nước nhận đầu tư thấy được vai
Phạm Văn Chung

23

Lớp: KTPT47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trò và tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Chính phủ sẽ củng
cố và tăng cường các hình thức khuyến khích đầu tư như một công cụ thu hút

đầu tư nước ngoài. Các khuyến khích đầu tư là những ưu đãi hay những ưu
thế kinh tế có thể lượng hoá do chính phủ hoặc theo chỉ đạo của chính phủ
dành cho một số doanh nghiệp nhất định hay một số loại hình doanh nghiệp
nhất định để nhằm khuyến khích các đối tượng này quyết định đầu tư tại nước
đưa ra khuyến khích đầu tư thay vì đầu tư vào nước khác.
Những chính sách khuyến khích đầu tư này tạo nên một môi trường
thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời
cũng gián tiếp tác động tới hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp này.
- Trình độ phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế cộng với những thay đổi về
chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ,…) và những thay đổi cơ
cấu kinh tế. Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền
kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất
định. Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia được phản ánh qua các chỉ
tiêu như tốc độ tăng trưởng GDP, tình hình thất nghiệp, lạm phát, lãi suất, tình
trạng cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái.
Như vậy, khi một quốc gia có trình độ phát triển kinh tế cao nghĩa là tốc
độ tăng trưởng GDP cao, sẽ có thu nhập cao và tích luỹ lớn. Đây là tiền đề cho
sự gia tăng đầu tư cả trong nước và ra nước ngoài. Trình độ phát triển kinh tế
cho biết dung lượng thị trường đầu tư và là điều kiện để xác định quy mô dự án
đầu tư. Một nền kinh tế tăng trưởng cao sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của vốn
đầu tư, giảm bớt rủi ro và do đó, tăng mức hấp dẫn hoạt động đầu tư.
- Các rào cản khác
Ngoài các yếu tố kể trên, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
các doanh nghiệp còn chịu tác động của hàng loạt các rào cản khác về chính
trị, an ninh, cạnh tranh, hành chính, văn hoá – xã hội.
Trước hết là tình hình chính trị tại quốc gia nhận đầu tư. Nếu tình hình
Phạm Văn Chung

24


Lớp: KTPT47BQN


×