Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.03 KB, 7 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta đang từng bớc tiên vào thế kỉ 21 thế kỉ văn minh của công nghệ
mới. Vì vậy, nớc ta đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc. Nhiệm vụ trọng tâm của thời kì này là tiến hành công nghiệp hoá
hiện đại hoá ( CNH HDH ), đòi hỏi phảI nhanh chóng tiếp cận lý luận và thực
tiễn của các nớc đI trớc trên thế giới. Xác định đúng đắn những quan điểm của
CNH HDH sẽ là cơ sở cho việc xác định phơng hớng, nội dung và bớc đI của
CNH HDH
Nớc ta xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu với nền công nghiệp yếu
kém, trì trệ. để thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh
tất yếu phải tiến hành CNH HDH. Vì vậy hiện nay vấn đề CNH HDH là cơ
sở cho sự phát triển chung của đất nớc. Chỉ bằng con đờng CNH HDH, phát
triển khoa học công nghệ mới có thể đa nớc ta từ nghèo nàn , lạc hậu trở thanhf
một nớc giầu mạnh văn minh.
Có thể bài viết này cha phản ánh đợc hết vấn đề CNH HDH của đất nớc
ta hiện nay bởi vì chúng em cha hiểu biết nhiều về xã hội nên không tránh khỏi có
nhiều sai xót. Chúng em rất mong thầy giáo xem xét và góp ý xây dựng thêm để
đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Nội dung
I ) Vai trò và nhiệm vụ của công nghiệp hoá hiện
đại hoá
1. Sự cần thiết của CNH HDH
Trong thời đại ngày nay những thành tựu về khoa học kỹ thuật và công nghệ của
loài ngời dã manhg lại kết quả to lớn cho nền kinh tế xã hội ở nhiều nớc trên thế
giới. Nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật cho nên nhịp đọ tăng trởng kinh tế của nhiều
nớc ngày càng cao. Bên cạnh đó có những nớc có nhiều tiềm năng nh tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên nhân văn nh ng lại có tốc độ tăng trởng chậm, đời sống
nhân dân thấp kém mà trong đó có nớc ta. PhảI chăng nớc ta thiếu nguồn nhân
lực ? Thực vậy trang bị khoa học kĩ thuật cho các ngành sản xuất ở nớc ta còn quá


thô sơ và lạc hậu nhiều so với các nớc khác, cho nên các sản phẩm của chúng ta
không đáp ứng với đòi hỏi cuộc sống ngày càng cao của nhân dân. Sản phẩm sản
xuất ra của chúng ta có giá thành cao chất lợng không tốt nên không thể đứng
vững trên thị trờng, bị hàng nhập khẩu lấn át vì có giá thành hạ, mẫu mã đẹp,
chất lợng cao hơn. mặt khác, nếu xét lịch sử phát triển xã hội của một nớc là một
vấn đề CNH-HĐH đất nớc là một trong những vấn đề quan trọng thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
2.Vai trò và nhiệm vụ của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nhiệm vụ cơ bản mà CNH-HĐH phảI giảI quyết là tạo cơ sở vật chất cho chủ
nghĩa xã hội, đó là nền tảng của sản xuất bằng máy móc thay thế cho sản xuất nhỏ
thủ công bằng chân tay, công nghiệp hoá cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân
dựa trên điện khí hoá và ấp dụng rọng rãI những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào để tổ chức một cách có kế hoạch trên phạm vi cả nớc. Nhằm thoả mãn ngày
càng đầy đủ những nhu cầu vật chất và văn hoá tinh thần của ngời dân trong xã
2
hội.Vấn đề chủ nghĩa xã hội tạo ra một hệ thống công nghiệp nặng đặc biệt là
công nghiệp điện tử chế tạo máy móc, công nghiệp nhẹ chế biến .
II ) Công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Việt Nam
1. Đặc điểm của công nghiệp hoá hiện đại hoá :
a. Đặc điểm về mô hình kinh tế
Thành tựu khoa học hiện đại đợc sử dụng ngày càng nhiều trong các doang
nghiệp, đặc biệt là trong cá doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài, hệ thống kết
cấu hạ tàng hiện đại đang phát triển chỉ trong mọtt thời gian ngắn, khi đất n ớc
chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH HDH thực thi chính sách kinh tế nhiều
thành phần và mở cửa, lực lợng sản xuất ở nớc ta đã có bớc phát triển đột phá, với
một cơ cấu nhiều trình độ : thủ công ( còn là phổ biến ) - cơ khí - điện tử và cơ
khí hoá, với một đội ngũ nhng ngời lao động ấo trắng đại biểu cho nền công
nghệ mới, cho lực lợng sản xuất hiện đại tăng lên nhanh chóng và sẽ chiếm u thế
vào cuối thời kì CNH.
b. Đặc điểm về mặt xã hội :

Mấy thập kỉ qua, tuy xã hội nông nghiệp truyền thống VN đẫ có nhiều
biến đổi về mặt xã hội, nhng đặc điểm cơ bản của nó thì vẫn còn. Đó là giai cấp
nông dân vẫn chiếm gần 80% dân số cả nớc, cùng tồn tại với nền sản xuất nhỏ còn
là phổ biến ở vùng trung du, miền núi và ở cả vùng đồng bằng.
c. Đặc điểm về văn hoá
CNH HDH là quá trình biến đổi cách mạng mọi mặt của đời sống con
ngời, vì vậy chỉ có thể thành công trong một môI trờng văn hoá phù hợp
2. Quan điểm công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở VN
Việc xác định đúng đắn những quan điểm CNH HDH ở VN hiện nay có vị trí
quan trọng đối với quá trình CNH HDH . bởi vì xác định đầy đủ các quan điểm
CNH HDH sẽ làm cơ sở đúng đắn cho việc định hớng ( định tính ), định lợng,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung và bớc đI của CNH HDH
3
- Phát triển CNH HDH là một đòi hỏi tất yếu của việc phát triển nền kinh
tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc nói chung , kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN ở VN nói riêng.
- Phát triển CNH HDH là một quá trình liên tục khai thác phát huy sức
manh tông hợp của các ngành kinh tế, các lĩnh vực, thành phần kinh tế, các
phơng pháp công nghiệp, công nghệ hiện đại
- Phát triển CNH HDH phảI hớng vào việc u tiên thúc đẩy sự tăng trởng và
phát triển mạng của các ngành các lĩnh vực, thành phần kinh tế, các vùng
lãnh thổ có khả năng đem lại tích luỹ nhanh, tích luỹ lớn và hiệu quả kinh tế
cao
- Phát triển CNH HDH là quá trình phát triển và nâng cao trình độ công
nghệ
- Phát triển CNH HDH là quá trình kết hợp tối u hóa các thế mạnh của các
loại quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ.
- Phát triển CNH HDH có thể thực hiện đợc trên cơ sở khai thác tối đa
nguồn vốn nớc ngoài và trong nớc
- Phát triển CNH HDH phảI đợc thực hiện trên cơ sở phát triển chiến lợc

hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu
- Phát triển CNH HDH chỉ đợc thực hiện có hiệu quả thông qua một hệ
thống công cụ ( nh luật pháp, kế hoạch, chính sách và cơ chế quản lý ) thích
hợp và đồng bộ của nhà nớc pháp quyền
- Phát triển CNH HDH thành công phảI lấy yếu tố con ngời mà trong đó
nguồn nhân lực là quyết định.
III . Mục tiêu và những thách thức của công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa ở việt nam
1. Mục tiêu :
- Về kinh tế
+ GDP tăng gấp khoảng 7-8 lần so với năm 1995.
+ GDP bình quân đầu ngời đạt khoảng 5000 USD ( năm 2020).
+ Cơ cấu GDP: công nghiệp khoảng 40%, dịch vụ khoảng 50%, nông
4
nghiệp khoảng 10%
- Về lao động :
2/3 số ngời làm việc trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, 1/3 làm việc trong
khu vuc nông nghiệp. Tơng ứng, mức độ đô thị hóa đạt khoảng 60-70%(tính
theo dân số)
- Về đời sống xã hội :
+ Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại trên phần lớn các vùng đất nớc,
với nhiều đầu mối giao lu và hành lang liên kết với các nớc trong khu vực và
thế giới. Thực hiện điện khí hóa trong cả nớc với mạng điện quốc gia phủ khắp
lãnh thổ. Trinnhf độ áp dụng tin học hóa chiếm phần lớn các công việc sản
xuất, kinh doanh, quản lí.
+ Cuộc sống vật chất của trên 90% dân số đạt mức sung túc, không còn ngời
nghèo khổ nh hiện nay. Mức ăn bình quân 3000 kalo/ngời/ngày.
Tuổi thọ trên 70. Khoảng cách giàu nghèo ( so 20% số ngời giàu nhất và 20%
số ngời nghèo nhất) chênh lệch nhau khoảng 5-6 lần .
- Về giáo dục:

Thanh niên đợc đI học phổ cập cấp II trung học và có đủ kiến thức nghề nghiệp
để làm một việc nhất định. Một phần lớn, chủ yếu là ở đô thị đạt mức phổ cập
cấp III trung học.
- Về môI trờng :
MôI trờng sinh tháI đợc giữ gìn và cảI thiện (xanh và sạch ). Tỉ lệ che phủ của
rừng đạt trên 50% diện tích lãnh thổ.
* Về cơ bản đạt đợc mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Đây cũng là lý tởng về CNXH ở Việt Nam giai đoạn đầu.
2. Thách thức:
a. Điểm xuất phát rất thấp :
- Nớc ta vẫn còn là một nớc nghèo và kém phát triển, GDP/ngời năm 1997 la
321 USD. 20% số dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ (theo tiêu chuẩn của
Việt Nam, thấp hơn tiêu chuẩn của LHQ).
- Dân số tăng nhanh (1,9%/năm)
5

×