1
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
Trang
1
1
1
2
2
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn,
b. Thành công, hạn chế
c. Mặt mạnh, mặt yếu
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
II.3. Biện pháp và giải pháp
a. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp
c. Điều kiện thực hiện giải pháp và biện pháp
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu.
III/ PHẦN KẾT LUẬN
IV/ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
* Tài liệu tham khảo
* Các phụ lục
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
3
3
3
4
4
4
5
5
5
5
11
11
11
11
12
12
13
2
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Giáo dục tiểu học là môi trường đầu tiên để trẻ bước vào con đường nhân
thức thế giới xung quanh, là nơi cung cấp nền tảng tri thức cũng như kiến thức
kĩ năng đầu tiên cho các em. Vì thế, cần tạo nên một môi trường học tập và rèn
luyện cho trẻ để trẻ luôn cảm nhận được “Mỗi ngày đến trường là một ngày
vui.” Trẻ cần có được sự tích cực, tự giác; có lòng tự tin, tự trọng. Trẻ tham gia
các hoạt động bằng chính sự yêu thích, lòng đam mê của mình.
Đối với trẻ ở lớp 1 việc giúp các bé tham gia học tập một cách hứng thú
càng quan trọng. Bởi từ mẫu giáo các bé tham gia các hoạt động dưới hình thức
vui chơi là chủ yếu. Bước vào lớp 1, các bé bắt đầu làm quen với môi trường
học tập mới, bỡ ngỡ trước bao điều mới lạ, bắt đầu với các môn học mới, với
các yêu cầu về kiến thức kĩ năng cao hơn, thời gian học tập nhiều hơn,…
Vậy, làm thế nào để trẻ tiếp nhận môi trường mới trong sự tự tin với niềm
yêu thích? Làm thế nào cho trẻ yêu trường, yêu lớp và tích cực, tự giác tham gia
hoạt động học tập và rèn luyện ? Với vai trò trách nhiệm của người giáo viên, tôi
luôn trăn trở để đưa ra nhiều biện pháp nhằm vận dụng linh hoạt trong giáo dục
và giảng dạy nhằm phát huy cao tinh thần tự giác, tích cực cho các em. Vì vậy
tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp kích thích tính tích cực học tập cho học sinh
lớp 1”.
I.2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI :
* Mục tiêu :
- Giúp học sinh tích cực, tự giác học tập và hình thành các thói quen tốt
trong học tập và rèn luyện.
- Giúp phát huy tối đa năng lực hành vi cho trẻ qua các hoạt động tự chiếm
lĩnh kiến thức và phát triển các năng lực của bản thân.
- Giúp giáo viên thực hiện đúng định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
*Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, phân tích thực trạng của đề tài, từ đó có cơ sở để
đề ra biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm tác động đến đối tượng hiệu quả hơn.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục thực trạng.
- Tìm hiểu tâm lí đối tượng học. So sánh các đối tượng ở các độ tuổi để
thấy được sự phát triển về nhận thức và tâm lí của các em.
- Thu thập thông tin, thống kê số liệu
- Lập kế hoạch, xây dựng hệ thống biện pháp và giải pháp.
- Nghiên cứu về nội dung, cách thức tổ chức thực hiện
- Đề xuất một số biện pháp giải pháp, biện pháp thực hiện
- Thử nghiệm, rút kinh nghiệm, so sánh để thấy được hiệu quả của đề tài
- Báo cáo để nhân rộng nhằm phát huy cao hiệu quả của đề tài.
I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
3
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
- Tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng.
- Những biện pháp và giải pháp giúp trẻ tích cực, tự giác học tập
- Nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động của giáo viên.
I.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
- Học sinh khối 1, trường tiểu học Kim Đồng, thị trấn EaDrăng, EaH'leo,
Đăk Lăk nói chung và học sinh thuộc các lớp tôi chủ nhiệm (lớp 1A1, 1A6) nói
riêng.
I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
a. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu:
- Nghiên cứu về tâm lí học sinh ở cùng độ tuổi.
- Nắm vững nội dung các thông tư, công văn chỉ đạo và nội dung các
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực hoá hoạt động của
học sinh. Phân tích về yếu tố khách quan, chủ quan, những thuận lợi, khó khăn
trong điều kiện cụ thể khi thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Thu thập thông tin từ các hoạt động của nhà trường, của Liên đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh để lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng học
sinh và phối hợp tổ chức thực hiện.
b. Phương pháp điều tra thực tế quá trình hoạt động:
- Tìm hiểu thực trạng tâm lí, tình cảm của trẻ; kết quả học tập và rèn luyện
của trẻ.
- Thực trạng môi trường học tập và các hoạt động của trẻ ở trường, ở nhà.
- Tranh thủ lắng nghe, nắm bắt ý kiến phản ánh về tâm lí, tình cảm và thói
quen sinh hoạt của học sinh
- Nghiên cứu nội dung, cách thức tổ chức các hoạt động của người giáo
viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục để nhận ra những yếu tố tích cực và
những hạn chế cần khắc phục.
- So sánh sự tiến bộ của học sinh để thấy được hiệu quả cũng như xem xét
mặt hạn chế của đề tài, tiếp tục khắc phục các hạn chế đó để đề tài có tính khả
thi và đạt hiệu quả cao hơn.
c. Phương pháp thực nghiệm:
- Thực hiện nghiêm túc, thường xuyên trong quá trình giảng dạy và giáo
dục trên lớp cũng như trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Xem xét, đánh giá những ưu điểm và tồn tại qua từng hoạt động cụ thể.
Chú trọng mức độ đạt được về hiệu quả giáo dục để tiếp tục điều chỉnh phù hợp
thực tiễn hơn.
- Kiểm tra tính khả thi của việc áp dụng hỗ trợ thêm các biện pháp đã đề
xuất trong đề tài.
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
4
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận:
Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học hiện nay có vai trò rất quan trọng
trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho người học, làm sao
cho trẻ phát triển một cách toàn diện. Vậy nên việc tạo được những thói quen
học tập tốt; những hoạt động kích thích sự hứng thú trong học tập và rèn luyện
đối với trẻ vô cùng quan trọng. Việc áp đặt, ép buộc sẽ trở nên phản tác dụng
giáo dục đối với trẻ. Vì vậy, ngoài nhiệm vụ thường xuyên cập nhật về đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm; phát huy
tính tích cực cho học sinh, người giáo viên cần hỗ trợ thêm các biện pháp, giải
pháp giúp phát huy cao tính tích cực, tự giác và các phẩm chất khác cho các em.
Để thực hiện tốt điều đó, trước hết người dạy cần nắm chắc tâm lí lứa tuổi,
cần hiểu trẻ muốn gì, biết gì, hoàn cảnh gia đình của các em ra sao; những thuận
lợi, khó khăn trong công tác giáo dục và giảng dạy,…
Dựa vào đặc điểm tâm lí học sinh, căn cứ vào các công văn hướng dẫn và
thông tư chỉ đạo của ngành, đặc biệt bám sát vào thông tư 30/2014/TT –
BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học, tôi nhận thấy việc giúp học sinh tiểu học
nói chung và trẻ lớp 1 nói riêng có được sự tự tin, tự giác, tích cực tham gia các
hoạt động rèn luyện kĩ năng cũng như chiếm lĩnh kiến thức một cách tự giác,
tích cực cần thiết phải tạo ra một môi trường hoạt động. Môi trường đó phải
thực sự khích lệ được các em tham gia tích cực, sôi nổi và an toàn; phải dựa trên
thực tiễn trong điều kiện cụ thể của mỗi học sinh.
II.2. Thực trạng:
a. Thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi
* Giáo viên:
Được làm việc trong một môi trường sư phạm có phong trào thi đua sôi nổi,
có bề dày thành tích giáo dục nên được học tập và vận dụng tốt khả năng của
bản thân.
Được ban giám hiệu khích lệ kịp thời và luôn tạo điều về mọi mặt nên giáo
viên thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ và các thử nghiệm của đề tài.
Điều kiện sống của giáo viên tương đối tốt và có sự phối hợp tốt giữa các
giáo viên trong khối, trong trường.
Trường đóng tại thị trấn, dân cư tập trung, tuyển sinh đúng địa bàn, học
sinh học đúng tuyến nên thuận lợi về giao thông
Công nghệ thông tin phát triển nên việc liên lạc giữa nhà trường và phụ
huynh cũng dễ dàng hơn
* Học sinh:
Một số các em được sự quan tâm chăm sóc từ gia đình cả về tinh thần lẫn
vật chất, đảm bảo phát triển một cách toàn diện.
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
5
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Môi trường và điều kiện học tập của các em tương đối thuận lợi.
* Khó khăn:
Trường có số học sinh tương đối đông; trong đó điều kiện, hoàn cảnh gia
đình của các em không đồng đều (công nhân viên chức, tiểu thương, thợ thủ
công, doanh nghiệp, nông dân; đồng bào dân tộc). Nên sự quan tâm chăm sóc trẻ
cũng có những tác động khác nhau. Một số phụ huynh chưa chú trọng việc giúp
hình thành những thói quen tốt và khả năng độc lập cho trẻ.
Một số gia đình quá chăm chút, chiều chuộng con mà quên đi yếu tố giáo
dục, làm cho trẻ trở nên thụ động, thiếu tự tin, tự lập; đôi lúc còn có biểu hiện
của tính ích kỉ…
Một số gia đình lại quá bận rộn với công việc, buôn bán hoặc làm nương
rẫy mà không còn thời gian dành cho con cái, quên đi vai trò của cha mẹ đối với
việc giáo dục trẻ.
Một số phụ huynh còn khoán trắng cho nhà trường mà chưa hợp tác chặt
chẽ với nhà trường trong công tác giáo dục; họ chỉ biết so sánh, nhận xét và đưa
ra yêu cầu mà chưa biết chia sẻ, gắn kết với giáo viên để giáo dục con em mình.
Với gia đình đồng bào dân tộc, họ hầu như không biết quan tâm đến việc
học của con. Có khi họ ở nương rẫy cả tháng trời khi đến mùa màng mà không
về nhà, để con trẻ ở nhà chị em tự lo liệu, thậm chí có nhà còn cho trẻ nghỉ học
theo vào rẫy luôn.
Các “sân chơi” cho trẻ còn nhiều hạn chế. Vì thời gian ở trường, các bé chỉ
bó hẹp trong thời lượng học tập nội dung kiến thức các môn học quy định
Vai trò của công tác Đoàn, Đội ở địa phương chưa có tác động đối với giáo
dục Thiếu nhi trong thời gian nghỉ hè.
Sĩ số học sinh tương đối đông (34 đến 35 em/1lớp) nên hạn chế việc quản
lí, tổ chức hoạt động lớn cho các em, trẻ lớp 1 khả năng tương tác hỗ trợ nhau
chưa cao.
Yêu cầu về nội dung kiến thức còn cao so với thời lượng của mỗi tiết học
nên hạn chế việc tích hợp giáo dục kĩ năng và lồng ghép các hoạt động vui học
hứng thú học tập và rèn luyện cho học sinh.
b. Thành công – hạn chế:
* Thành công:
Bằng những biện pháp, giải pháp; bằng các cách thức tổ chức dạy học,
trong môi trường giáo dục ở nhà trường thời gian qua phần lớn đã tác động tích
cực đến đối tượng giáo dục. Các em không chỉ biết tiếp thu kiến thức khoa học
mà số đông các em đã mạnh dạn tham gia các hoạt động tập thể. Khả năng thực
hiện các hoạt động của các em tương đối linh hoạt; có nề nếp trong việc học bài
và làm bài ở lớp cũng như ở nhà. Tuy vậy, tính tự giác của các em vẫn chưa cao
và vẫn còn nhiều hạn chế trong việc phát huy cao năng lực, ý thức của các em.
* Hạn chế:
Đa số các em chưa có thói quen tích cực tự học, học bài và làm bài tập chỉ
vì hoàn thành nhiệm vụ cô giao chưa chưa ý thức được nhiệm vụ của bản thân
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
6
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
và ham thích tìm tòi kiến thức. Đặc biệt là trẻ ở lớp 1, vẫn còn hiện tượng các bé
được bố mẹ đưa đến cổng trường rồi lại đòi trở về nhà.
Các kĩ năng như: kĩ năng hợp tác, giúp đỡ bạn; kĩ năng giao tiếp, nhận xét,
kĩ năng tự hoàn thành nhiệm vụ, … còn hạn chế.
Quá chú trọng về dạy kiến thức nên GV chưa chú ý dành thời gian cho việc
giáo dục các kĩ năng trong cuộc sống cho trẻ.
c. Mặt mạnh – mặt yếu:
* Mặt mạnh:
Đội ngũ giáo viên trong trường nói chung và giáo viên ở khối 1 nói riêng
luôn thể hiện trách nhiệm cao; có năng lực, kinh nghiệm trong giáo dục và giảng
dạy
Bản thân là giáo viên có nhiệt huyết, yêu nghề, có điều kiện sống tương đối
tốt nên phần nào yên tâm bám trường, bám lớp, theo đuổi được những ước mơ
và trải nghiệm của mình.
Đa số học sinh nhanh nhẹn, mạnh dạn; có khả năng phát triển tốt về phẩm
chất, năng lực; biết vâng lời thầy cô, bố mẹ; biết tham gia các hoạt động tập thể
và hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân.
* Mặt yếu:
Khả năng tìm tòi, sáng tạo của một số giáo viên còn hạn chế.
Một số giáo viên vẫn ngại khó nên chưa chú trọng việc tìm tòi, sáng tạo
trong giảng dạy để hỗ trợ phát huy cao tính tích cực cho học sinh.
Trẻ ở lớp 1 thường tự do, tính bền vững chưa cao nên tổ chức hoạt động
không thường xuyên sẽ không khắc sâu giá trị giáo dục trong lòng trẻ.
Tính tự giác và khả năng hoạt động độc lập của trẻ lớp 1 còn hạn chế.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Tìm hiểu về quá trình phát triển tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học; những tác
động tâm lí và môi trường xung quanh có ảnh hưởng lớn đối với nhận thức và
hình thành kĩ năng, kiến thức của trẻ. Đặc biệt là trẻ ở lớp 1, quá trình nhận thức
thế giới xung quanh giữa các em có khoảng cách tương đối lớn vì sự phát triển
thể lực cũng như trí tuệ và các kĩ năng ở mỗi bé khác nhau; mặt khác quan trọng
nữa, đó là chương trình học tập rèn luyện, phương pháp giáo dục của nhà
trường; môi trường sống và sự quan tâm giáo dục ở các gia đình. Bởi vậy, giáo
dục trẻ phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập cũng như việc hình thành
nhân cách cho trẻ là vô cùng quan trọng mà nhà trường và gia đình đóng vai trò
then chốt. Từ những thành công và hạn chế đã nêu ở trên cho thấy việc tồn tại
những yếu điểm là do sự kết hợp giáo dục giữa phụ huynh và nhà trường chưa
được chặt chẽ. Một số huynh còn quá nuông chiều con; nhà trường đã chú trọng
việc nâng cao kiến thức, kĩ năng và giáo dục tình cảm cho các em nhưng còn
mang nặng tính lí thuyết mà chưa thực sự tạo cho các em một môi trường, một
sân chơi để các em được hoạt động, được trải nghiệm để tự giác, tích cực và
hứng thú chiếm lĩnh tri thức một cách tự nhiên hơn.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
7
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Từ thực trạng của đề tài ta nhận thấy sự tác động đa chiều đến với trẻ là
một quá trình gắn bó, yêu thương, quan tâm, chia sẻ và cần nhất là phương pháp
tổ chức hoạt động, nhằm giúp các em đi qua tuổi thơ với những dấu ấn đẹp đẽ
nhất, ở đây các em nhận được vốn kĩ năng và kiến thức vững chắc để bước vào
tương lai. Thực trạng về sự tác động đa chiều ấy được thể hiện trong phạm vi đề
tài nghiên cứu như sau:
- Về phía nhà trường: Nhà trường đã chú trọng về công tác giảng dạy và
giáo dục học sinh, thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học,
thường xuyên tập huấn nâng cao nghiệp vụ sư phạm, bám sát các thông tư chỉ
đạo về chuyên môn. Song việc thường xuyên khích lệ để tạo ra những sân chơi
cho học sinh mang tính giáo dục qua hoạt động trải nghiệm còn quá hạn chế;
chưa có những bước đột phá mang tính sáng tạo khoa học mà chủ yếu là thực
hiện để đảm bảo chương một cách cứng nhắc. Việc hình thành nhân cách giáo
dục đạo đức cho trẻ lớp 1 chưa được đặt ở vị trí quan trọng nhất; chương trình
giáo dục đạo đức cho trẻ mang tính lí thuyết, thiếu thực hành trải nghiệm; quá
coi trọng về mặt cung cấp kiến thức mà chưa chú trọng về giáo dục kĩ năng.
Cụ thể: Trong nhiệm vụ năm học, các chỉ tiêu đưa ra chủ yếu thuộc về kiến
thức như: số học sinh đạt danh hiệu cuối năm; số học sinh đạt chữ viết đẹp; kể
chuyện hay… Việc dự giờ, thăm lớp chú trọng xem học sinh nắm được kiến
thức gì mà chưa chú trọng đến xem xét các em thể hiện thái độ như thế nào khi
học tập. Khi kiểm tra chỉ kiểm tra đọc viết, làm toán mà chưa có những bài tập
thực hành về giáo dục đạo đức…
- Về phía giáo viên: đã tham gia tập huấn các chuyên đề đổi mới phương
pháp dạy học, có đầy đủ năng lực giảng học sinh theo hướng tích cực hoá hoạt
động của học sinh nhưng vẫn chưa mạnh dạn sáng tạo và linh hoạt vận dụng các
phương pháp trong quá trình dạy học; chưa thực sự chú trọng đến việc lựa chọn
tổ chức các hoạt động phù hợp với tâm lí lứa tuổi mà còn thụ động, rập khuôn.
Đa số giáo viên đã có chia sẻ những suy nghĩ, trăn trở về công tác giáo dục hiện
nay khi ở môi trường ngoài xã hội có nhiều sự cám dỗ, lôi cuốn các em còn
trong giáo dục nhà trường, các em tiếp nhận kiến thức bằng những hoạt động
trên lớp cứng nhắc hơn, gò bó hơn. Nhưng họ chưa mạnh dạn đề xuất, thực hiện
những giải pháp nhằm phát huy tính tích cực tự giác cho học sinh. Việc phân
loại đối tượng học sinh cũng chỉ dựa trên kiến thức mà chưa chú ý xem mỗi trẻ
đang có những điểm mạnh, hay yếu điểm gì trong khi thực hiện các hoạt động
để có phương pháp cụ thể, tổ chức hoạt động cụ thể giúp trẻ tự tin, tích cực và tự
giác. Việc cập nhật thông tin từ phụ huynh và các giáo viên bộ môn đôi lúc chưa
thường xuyên cũng phần nào hạn chế đến công tác giáo dục trẻ.
- Với giáo viên bộ môn: chỉ dừng lại ở việc hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ
của môn học mà chưa chú ý tích cực hoá hoạt động của trẻ trong giáo dục kĩ
năng; sự kết hợp với giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục học sinh cũng chưa
chặt chẽ.
- Về phía phụ huynh: Điều kiện kinh tế của gia đình học sinh trong lớp
không đồng đều: một số gia đình rất tốt, lại có một bộ bận gia đình phụ huynh
còn nghèo; một số phụ huynh là người đồng bào dân tộc lại càng khó khăn hơn.
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
8
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Điều này dẫn đến những khó khăn sau: một số gia đình quá nuông chiều con,
chưa chú ý rèn cho trẻ tính tự lập, khích lệ con em mình tự học, tự rèn; còn hạn
chế việc giúp con trẻ trải nghiệm cuộc sống hàng ngày thể hiện thói quen tốt qua
những hoạt động, lời nói, cử chỉ. Một số trẻ thiếu tự tin khi tự so sánh với bạn…
- Về phía học sinh: Đa số các bé biết vâng lời, ngoan, tự tin, thích hoạt
động tập thể nhưng chưa ý thức về mục đích hoạt động, sự tập trung chú ý chưa
cao, ghi nhớ không bền vững. Còn một số trẻ quá phụ thuộc vào bố mẹ nên thiếu
tính độc lập trong học tập; chưa chủ động trong các hoạt động tập thể. Có trẻ
chưa biết nhường nhịn và cư xử với bạn thiếu tính khiêm nhường, có trẻ quá
hiếu động, thiếu lòng kiên nhẫn, dễ gây xích míc với bạn…
- Về công tác Đội: Liên đội có kế hoạch hàng năm, hàng tháng và các chủ
điểm tương đối rõ ràng, cụ thể nhưng việc tổ chức thực hiện vẫn còn mang tính
phong trào theo thời điểm mà chưa thường xuyên. Chủ yếu tập trung vào công
tác Đội mà chưa chú trọng đến công tác Sao nhi. Việc kết nghĩa và đưa anh chị
đội viên xuống sinh hoạt với các lớp Nhi đồng còn mang tính hình thức nên
chưa tạo được tinh thần đoàn kết, ý thức phấn đấu rèn luyện của sao nhi. Công
tác khen thưởng, nhân rộng điển hình gương người tốt, việc tốt còn hạn chế nên
chưa tác động mạnh đến việc thi đua thực hiện để tạo thói quen tốt ngay từ nhỏ
cho các em.
II.3. BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP:
a. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp:
Biện pháp và giải pháp phải phù hợp tâm lí lứa tuổi giúp trẻ hứng thú và
chủ động tham gia chiếm lĩnh kiến thức, khám phá thế giới xung quanh các em.
Các biện pháp phải mang tính khoa học cao, phát huy được tính hiệu quả của đề
tài đối với nhiều đối tượng học sinh (đảm bảo tính phổ biến)
Tạo cho học sinh có được những thói quen tốt trong học tập cũng như trong
cuộc sống hàng ngày.
Giúp trẻ tự tin, tự giác, tích cực trong mọi hoạt động, yêu trường, yêu lớp
và thích được đến trường, hào hứng tham gia các hoạt động, tránh được sự nhàm
chán trong học tập.
Tác động đến cách nhìn của giáo viên cũng như phụ huynh, giúp họ có kế
hoạch tham gia qua trình giáo dục trẻ một cách tích cực.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Để hoạt động giáo dục đạt kết quả cao theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh cần thiết phải tạo ra một môi trường học tập mà người học làm chủ
hoàn toàn kiến thức, tự giác, tích cực và yêu thích việc học. Thành công trong
dạy học không phải chỉ làm cho trẻ học được những gì mà phải làm cho trẻ biết
học như thế nào. Hơn thế, nhiệm vụ của người thầy là phải đặt nền móng cho
việc phát triển nhân cách sau này của các em. Đạt được yêu cầu đó, đề tài đã
hướng đến các hoạt động giúp học sinh thực sự có một môi trường học tập lành
mạnh, thân thiện xuất phát từ tình yêu thương, hướng trẻ tới sự tự tin, tự trọng
và tích cực. Tôi đã đưa ra các giải pháp, biện pháp sau:
1. Đối với nhà trường:
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
9
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
- Đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch giáo dục của trường; trao đổi về các
biện pháp, giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
- Tham gia đóng góp xây dựng ý tưởng và thực hiện tốt công tác đón trẻ
đến trường để tạo ấn tượng đẹp đẽ đầu tiên cho trẻ.
- Báo cáo, đề xuất các phương pháp, giải pháp, kế hoạch, cách thức tổ chức
hoạt động của lớp mà bản thân dự kiến thực hiện với nhà trường để tranh thủ ý
kiến và thực hiện theo chỉ đạo của ban giám hiệu để đảm bảo tính kỉ luật, khách
quan.
- Cam kết trách nhiệm về việc thực hiện các giải pháp của đề tài.
Hoạt động tạo ấn tượng đẹp cho trẻ về một môi trường thân thiện:
Các học sinh vừa qua tuổi mẫu giáo, từ môi trường vui chơi là chủ yếu, trẻ
bắt đầu bước vào hoạt động học tập ở lớp 1 với yêu cầu cao hơn. Bỡ ngỡ trước
bao điều mới lạ nên trẻ cần được làm quen và củng cố tinh thần bằng những cử
chỉ thân thiện, tình cảm ấm áp và những hoạt động gây ấn tượng tác động đến
cảm xúc sâu sắc trong các em. Vì thế, ngay buổi đầu tiên đến trường, cần thiết
phải tạo cho trẻ cảm nhận được sự ấm áp tràn ngập yêu thương bằng cử chỉ ân
cần. Làm cho trẻ tin tưởng và tự tin từ tình yêu, sự quan tâm chăm sóc của cô
giáo. Tôi đã tổ chức trò chơi “Làm quen” để giúp các em giao lưu, làm quen với
bạn bè trong lớp như sau:
Giáo viên chuẩn bị một cái thùng có trang trí đẹp mắt, trong đó những món
quà xinh xắn (các loại bánh, kẹo sô-cô-la có đủ các loại hình dáng; đồ chơi,…)
Chú ý phải lựa chọn những món đồ gây hấp dẫn, lạ mắt cho trẻ từ màu sắc đến
hình dáng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ổn định lớp xong, sau khi giới thiệu với các em về bản thân, tôi tổ chức cho
các em chơi trò chơi “Tự giới thiệu về mình” với tinh thần xung phong. Giáo
viên đưa ra luật chơi: Mỗi em xung phong lên tự giới thiệu họ tên, tuổi của
mình; tên bố, mẹ (có thể giới thiệu thêm về các thành viên trong gia đình, nghề
nghiệp của bố, mẹ,…) thì được bốc một phần quà. Qua trò chơi các em hào
hứng bộc lộ cảm xúc và làm quen.
Với trò chơi này có 100% các em đều hứng thú tham gia, kể cả những em
học sinh đồng bào nhút nhát cũng được động viên tham gia. Qua trò chơi này
giúp các em thể hiện sự tự tin và lòng can đảm trước tập thể, đồng thời gây
được ấn tượng và cảm xúc sâu sắc đối với lớp học, với bạn bè và cô giáo.
2. Tuyên truyền về quan điểm giáo dục học sinh đến với phụ huynh:
Trẻ lớp 1 bắt đầu chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ yếu sang hoạt động
học tập nên chưa quen với môi trường mới. Đa số các bé chưa có tính độc lập và
chưa hình thành được những thói quen, nề nếp học tập tốt. Một số phụ huynh
vẫn có tính chủ quan mà chưa chú trọng hướng dẫn con em mình thực hiện các
nề nếp ở nhà. Có trường hợp còn khoán trắng cho giáo viên. Có bé thường
xuyên chậm học vì dậy muộn. Có bé thường xuyên quên đồ dùng học tập, có bé
đi học trang phục chưa gọn gàng,... Những điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến
việc học tập và sự phát triển sau này của bé. Mặt khác còn làm cho bé dễ tổn
thương vì ngại với bạn bè trở nên thiếu tự tin.
Vậy người giáo viên phải làm gì?
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
10
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Thông qua các buổi họp phụ huynh tôi trực tiếp trao đổi, xây dựng thống
nhất nội quy lớp học và thời gian biểu cho các em để phụ huynh giúp các em
thực hiện. Tuy vậy, vẫn còn một số phụ huynh chưa kiên trì, chưa hiểu sâu ý
nghĩa của việc rèn những kĩ năng tốt cho các em.
Thay vì phân tích trao đổi trực tiếp, tôi đã viết thư chia sẻ cùng phụ huynh
những ý kiến hay, bổ ích từ những cuốn sách hay. (Phụ lục 1).
Việc làm này thực sự có hiệu quả “Mưa dầm thấm lâu”. Phụ huynh có thời
gian để suy ngẫm mà không làm tổn thương lòng tự trọng của họ. Được nhiều
phụ huynh đồng tình cho là ý kiến hay và gắn bức thư của cô trên góc học tập
của bé. Cũng từ đó số học sinh trong lớp đi học trễ thường xuyên không còn.
Việc quên đồ dùng học tập cũng lâu lắm mới lặp lại.
3. Kết hợp với Đội tổ chức thi đua theo chủ đề:
Trong năm học có nhiều chủ đề theo các tháng. Ví dụ: chủ đề Vui đến
trường, chủ đề Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam, chủ đề Chào mừng ngày
Quân đội Nhân dân Việt Nam, chủ đề Mừng Đảng mừng xuân, chủ đề ngày
Quốc tế phụ nữ,… Mỗi ngày lễ kỉ niệm đều mang một ý nghĩa, dấu ấn lịch sử
đặc biệt. Vì thế tuỳ theo từng hoạt động chào mừng của Liên đội, tôi đã tổ chức
cho các em tham gia đầy đủ như: thi diễn văn nghệ chào mừng ngày 20/11; Vẽ
tranh theo chủ đề về Em yêu biển đảo, …
Ngoài ra tôi đưa ra những hoạt động mang tính tự giác thi đua với nhiều ý
nghĩa sâu sắc. Ví dụ như hoạt động sau đây:
Chào mừng ngày 8.3, các em muốn bày tỏ tình yêu thương kính trọng và
lòng biết ơn đối với mẹ. Tôi đã tổ chức cho các em thi đua hướng về mẹ. Thay
vì thi hái hoa điểm mười như trước đây, nay tôi phát động “Ngày ngày học tốt”.
Đó là: mỗi ngày các em thi đua học tốt, làm bài đầy đủ, tập trung vào hoạt động
học tập một cách tích cực; đi học chuyên cần, nói lời hay, làm việc tốt,…
Phong trào thi đua lấy tên là Hoa hồng tặng mẹ. Mỗi em được phát một
bức tranh trống hình bông hồng. Mỗi ngày bé nào đi học đầy đủ, biết tự học để
hoàn thành bài tập ở nhà được tặng 5 hạt chăm (dùng hạt đậu nành). Bé nào
ngoan, trật tự trong giờ học, tham gia các hoạt động của lớp có ý thức, không
nói điều xấu, đoàn kết thân thương với bạn,… được tặng 5 hạt ngoan (dùng hạt
đậu xanh). Bé nào đọc bài, làm bài tập hoặc phát biểu bài tốt được tặng 5 hạt
giỏi (dùng hạt đậu đỏ). Mỗi bé được phát một cái lọ để đựng các hạt. Trước
ngày 8.3, tôi tổ chức ngoại khoá cho các em Làm hoa hồng bằng hạt. Sản phẩm
của các em là bông hồng bằng hạt mang đầy ý nghĩa dùng tặng mẹ trong ngày
8/3. (Phụ lục 2)
Với hoạt động này, các em được khích lệ để luôn cố gắng mỗi ngày đều
được nhận những hạt mang đầy tình yêu thương. Đối với các em có hạn chế
trong học tập tôi dùng câu hỏi dễ, khéo léo giảm nhẹ yêu cầu để các em cũng đạt
được số hạt tương đương như các bạn, các em đã tích cực tham gia. Các em ý
thức rõ về tình mẹ, tình cảm gia đình.
* Mượn hình ảnh nhân vật trẻ yêu mến để khích lệ các em. (Ông già Nôen; cô tiên mùa xuân,…)
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
11
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Phát động các em thi đua học tốt, chăm ngoan để nhân dịp giáng sinh được
ông già Nô-en tặng quà 2 điều ước. Một điều ước cho mình và một điều ước cho
gia đình và một món quà em yêu thích.
Lễ Giáng sinh đối với trẻ chỉ với ý nghĩa có ông già Nô-en hiền từ đi tặng
quà cho mọi người. Với tâm lí bé nào cũng muốn được ông già Nô-en mang đến
điều kì diệu ấy. Trước lễ Giáng sinh tôi đã cho các em viết thư gửi ông già Nôen để nói lên điều ước của mình cùng với mong muốn ông tặng món quà em
thích là gì. Chuẩn bị cho ngày, tôi nhờ người đóng vai ông già Nô-en đến lớp
phát quà cùng bức thư dặn dò các bé chăm ngoan. (phụ lục 3)
Các em đã rất háo hức thi đua và chờ đợi. Thành công của hoạt động này là
giúp trẻ có những ước mơ bắt đầu từ những điều giản dị. Biết nghĩ về gia đình,
biết mong ước cho mình. Đa số các bé đều ước cho gia đình hạnh phúc, ước sức
khoẻ và học giỏi.
Qua hoạt động các em có được kĩ năng viết ra suy nghĩ của mình. Từ đó
GV thuận lợi trong việc định hướng phát triển tư tưởng tình cảm cho các em.
4. Tổ chức trò chơi học tập linh hoạt:
Để trẻ tiếp thu kiến thức một cách tích cực và tự giác tôi đã tổ chức cho các em
hoạt động học tập linh hoạt, tránh sự nhàm chán.
* TRÒ CHƠI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ở lớp 1
- Tên trò chơi: “Thả thuyền qua sông, gửi lời thăm bạn”
- Thể lệ trò chơi:
GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm chia đôi số HS sao cho cân đối các
đối tượng (học tốt, tiếp thu được và các em cần hỗ trợ); số câu hỏi được chia
đôi, mỗi bên một nửa (1,3,5,7 và 2,4,6,8), trao đổi qua lại để thi ai nhanh, ai
đúng.
- Hướng dẫn hoạt động:
Bố trí ngồi theo nhóm, mỗi nhóm chia hai nửa (A và B) ngồi đối diện
nhau. Cử nhóm trưởng nhóm nhỏ. Lần lượt hai bên gửi thư qua cho nhau (bên
này gửi qua một câu, bên kia gửi lại một câu) trong một thời gian nhất định. Bạn
nhóm trưởng mỗi bên nhận thư và đọc lên cho cả nhóm nghe. Các thành viên
trong nhóm dùng các chữ cái trong bộ chữ chữ ghép lại (chỉ nghe để ghép). Nếu
nhóm nào xem thư để ghép sẽ phạm lỗi và không được tính câu đúng). Thời gian
quy định dựa vào nội dung các câu văn.
Hết thời gian, cô giáo thu lại các bảng ghép, cùng lớp đếm rồi ghi kết quả
số câu đúng cho từng nhóm. Đếm chữ đúng rồi đếm câu đúng. Dựa vào tổng số
chữ đúng và câu đúng xếp thứ tự rồi khen thưởng. (phụ lục 4)
* Kết hợp với GV bộ môn tổ chức trò chơi Hội chợ ẩm thực hỗ trợ ôn tập
tiếng Việt, mở rộng vốn từ, tích hợp môn Tự nhiên và xã hội:
Trò chơi: “Bé tập nội trợ”
- Mục đích, yêu cầu: Giúp các em làm quen với việc mua hàng; bé biết đi
chợ để chọn thức ăn cho bữa ăn đủ chất dinh dưỡng, biết sử dụng tiền.
- Hình thức tổ chức: thực hiện theo nhóm
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
12
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
- Thể lệ trò chơi: GV sưu tầm hình ảnh của các loại rau, củ, quả, ngũ cốc,
thịt, cá, tôm, trứng, sữa, … Học sinh được sử dụng tiền giấy có mệnh giá khác
nhau để mua hàng (5 nghìn, 2 nghìn, 1 nghìn).
- Hướng dẫn hoạt động:
Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng. Mỗi tổ được phát
100 nghìn đồng gồm các mệnh giá trên. Nhóm trưởng tổ chức hội ý nhóm để lên
thực đơn cho bữa ăn ghi vào giấy rồi cùng đi chợ chọn thức ăn. Giáo viên đóng
vai người bán hàng. Dùng bảng ghi chép lại số tiền của mỗi nhóm đã mua. Sau
khi đi chợ xong các nhóm trưng bày sản phẩm trên bàn, ghép tên các món ăn
bên cạnh hình ảnh các thực phẩm đã chọn (rau, củ, quả, thịt, cá, trứng). Ví dụ:
chọn hình ảnh trứng thì các em ghép một trong các từ theo thực đơn mình chọn:
trứng luộc, trứng chiên, trứng ốp la,…; chọn hình ảnh cá thì ghép chữ: cá nướng, cá
sốt cà chua, cá kho,… (phụ lục 5). Yêu cầu tất cả các thành viên trong nhóm đều
hợp tác thực hiện. Khuyến khích các bé biết giới thiệu về các món trong bữa ăn
đầy đủ chất đảm bảo cho sức khoẻ.
Giáo viên có thể hỏi thêm để củng kiến thức cho các em.
Tổng kết trò chơi và khen thưởng: đếm số từ đúng, số món ăn mà các
nhóm ghép thành chữ; xem xét để khen việc đi chợ khéo ở các nhóm có các món
ăn vừa đủ trong bữa ăn hàng ngày đảm bảo dinh dưỡng mà các bé đã chọn. Xem
nhóm nào sử dụng tiền hợp lí nhất bằng cách cộng số tiền đã mua. So sánh số
tiền còn lại ở mỗi nhóm xem các bé đi chợ có làm mất tiền không để hướng dẫn
các bé cẩn thận hơn.
Trò chơi này được thực hiện nhiều lần và thay đổi hình thức tổ chức khác
nhau. Có thể tổ chức cho các bé vừa bán hàng, vừa mua hàng. Ví dụ: phân cho
mỗi nhóm bán một loại hàng như: nhóm 1 bán các loại củ; nhóm 2 án các loại
quả; nhóm 3 bán các loại rau; nhóm 4 bán các loại ngũ cốc, nhóm 5 bán các
loại thực phẩm như thịt, cá , trứng, tôm, cua,… Các nhóm bán, mua hàng xong
rồi cùng bày thức ăn.
Với trò chơi này giúp các em vui mà học, giúp củng cố kiến thức về tiếng
Việt cũng như Tự nhiên xã hội, đồng thời lồng ghép giáo dục một số kĩ năng
trong cuộc sống như: ăn uống đủ chất, đảm bảo vệ sinh, kĩ năng sử dụng tiền, kĩ
năng tổ chức, hợp tác, tự tin, tích cực, từ đó có trách nhiệm cao với tập thể và
bản thân.
Trò chơi “Mua hạt gắn hình”
- Mục tiêu: Rèn kĩ năng đếm, sự khéo léo, tính thẩm mĩ; giúp các bé nhận
biết các loại hạt ngũ cốc thường dùng, củng cố biểu tượng hình học.
Giáo viên cùng chơi với các em. GV làm người bán hàng. Các em làm
người mua hàng (mua hàng bằng lời nói không dùng tiền). Ví dụ: Bán cho tôi 10
hạt đậu xanh. Trò chơi này sử dụng vào thời gian đầu học kì 1 là tốt nhất.
- Hình thức tổ chức: Thực hiện theo nhóm
- Thể lệ trò chơi: Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm có một nhóm trưởng
phân công các bạn luân phiên nhau người mua, người gắn vào hình sao cho mỗi
thành viên đều được mua hạt, đều được gắn hình.
- Tổ chức hoạt động:
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
13
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Giáo viên hướng dẫn cách thực hiện và đưa ra luật chơi. Nhóm trưởng nắm
rõ nhiệm vụ để phân công các bạn trong nhóm thực hiện nhịp nhàng, nhanh và
tạo ra sản phẩm đẹp, chắc chắn. Mỗi đi mua hạt về, các em sẽ tự mình gắn các
hạt đó lên hình, các bạn trong nhóm cứ lần lượt thực hiện cho đến lúc gắn kín
các hình trống thì mới thôi. Nhóm trưởng là người theo dõi bao quát hoạt động
của nhóm và phân công các bạn hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành sản phẩm nhanh,
đẹp. Những em kĩ năng đếm còn chậm thì được phân công đi mua hạt nhiều lần
hơn giúp các em hứng thú hơn với hoạt động này mà đếm nhanh hơn.
Các nhóm hoàn thành xong sản phẩm, GV tổ chức bình chọn sản phẩm
theo tiêu chuẩn: đúng, nhanh, đẹp; các thành viên của tổ tham gia nhịp nhàng;
biết hỗ trợ lẫn nhau thực hiện mua, đếm và gắn các hạt lên hình trống một cách
đẹp mắt. Khen và khích lệ các thành viên tích cực trong nhóm. (phụ lục 6)
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
- Phải xây dựng kế hoạch tổ chức trò chơi cụ thể, gắn với mặt thời gian phù
hợp với chương trình và năng lực của các em.
- GV phải nắm rõ năng lực, đặc điểm tâm lí của học sinh để phân nhiệm vụ
phù hợp với từng đối tượng.
- Tạo được không khí vui vẻ, lành mạnh; đảm bảo tính chính xác, khách
quan, công bằng.
- Được sự đồng thuận của và khích lệ của nhà trường; sự cổ vũ, ủng hộ của
phụ huynh; HS hưởng ứng tích cực.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Chủ thể của đề tài đề cập đến là HỌC SINH. Vì vậy, các giải pháp và biện
pháp đưa ra liên quan tác động đến chủ thể từ các yếu tố sau:
BGH NHÀ TRƯỜNG
Xây dựng môi trường học
tập thân thiện, cơ sở vật
chất đầy đủ, xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo GV thực
hiện nhiệm vụ GD
PHỤ HUYNH
Đảm bảo nhu cầu học tập,
quan tâm sự phát triển của
trẻ, nắm bắt chủ trương của
nhà trường để phối hợp tốt
với GVCN trong giáo dục trẻ
HỌC SINH
Có cơ hội học từ những gì các em làm
Tự tin, phát huy tính chủ động tích cực
Biết đánh giá và biết tự chịu trách nhiệm
Giao tiếp, trao đổi với bạn bè và GV
Trao đổi học tập, giúp đỡ lẫn nhau,…
LIÊN ĐỘI
Tổ chức thi đua; SH theo
GV CHỦ NHIỆM
chủ điểm, đội viên dìu dắt
Tổ chức hoạt động, giúp đỡ, hỗ
sao nhi; khen thưởng
trợ HS học tập, quan tâm nhiều
thường xuyên, kịp thời
tới tất
cả HS, gợi mở, khuyến
Người thực hiện: Phạm Thị Giang
Thanh
nhân rộng điển hình
khích HS tích cực HĐ, tuyên
gương người tốt,việc tốt.
dương khen thướng HS tiến bộ.
GV BỘ MÔN
Phối hợp thường xuyên
với GVCN tạo môi
trường học tập và sinh
hoạt cho HS phát huy
cao tính tích cực, sáng
tạo, tự tin, tự giác.
14
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Đề tài đã được khảo nghiệm qua các lớp tôi trực tiếp chủ nhiệm và giảng
dạy nhiều năm, được rút kinh nghiệm và điều chỉnh phù hợp từng giai đoạn,
từng lứa tuổi của học sinh tiểu học. Tham khảo ý kiến và được sự đồng tình của
giáo viên trong khối. Đề tài đã đạt hiệu quả cao trong quá trình đổi mới công tác
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học; phát huy cao phong trào trường học
thân thiện – học sinh tích cực. Cụ thể: học sinh yêu thích đến trường, các em đã
rất yêu trường, yêu lớp của mình. Đặc biệt, khích lệ kịp thời các em học sinh là
người đồng bào dân tộc thiểu số và các em có hoàn cảnh khó khăn. Các em rất
cố gắng, đi học đều, ngoan hơn, tiến bộ.
Qua việc tổ chức các hoạt động cho trẻ kết hợp sự tác động của các yếu tố
giáo dục, các em đã thể hiện rõ sự tiến bộ: tự tin, bạo dạn khi tham gia các hoạt
động; tất cả học sinh đều được tham gia, đảm bảo công bằng, khách quan. Các
em được chia sẻ và biết chia sẻ, biết hỗ trợ bạn của mình với tinh thần thoải mái
vô tư. Các bé thực sự làm chủ bản thân bằng sự tự tin, tự trọng để thi đua học
tập hoàn thành tốt nhiệm vụ của người học mà không bị áp đặt bởi những yêu
cầu khắt khe của cô giáo hay gia đình.
Đề tài cũng đã phần nào tác động đến quan niệm của các giáo viên, phụ
huynh trong công tác giáo dục trẻ và đã tìm được tiếng nói chung, sự đồng tình
ủng hộ, chia sẻ giúp đỡ từ BGH nhà trường, GV và các bậc phụ huynh.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu:
Sau quá trình thực hiện, nhận thấy đề tài có tính khả thi, có cơ sở khoa học,
có tác động nâng cao chất lượng giáo dục, giúp các em tiến bộ rõ rệt, có nhiều
thay đổi tích cực ở nhiều lĩnh vực như sau:
1. Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện phát huy tối đa hiệu quả của
đề tài trong điều kiện cho phép, nhân rộng nội dung biện pháp đề tài đã đưa ra,
khuyến khích giáo viên trong trường thực hiện và sáng tạo thêm các nội dung
hoạt động tác động đến sự phát triển các năng lực và phẩm chất của học sinh.
2. Với phụ huynh: thay đổi phần nhiều việc yêu chiều con, đồng tình cao
với những hoạt động trải nghiệm mà GVCN đã thực hiện, gần gũi chia sẻ với
với con hơn.
3. GV bộ môn kết hợp chặt chẽ và thông tin thường xuyên về tình hình hoạt
động, sự tiến bộ hoặc các biểu hiện khác của học sinh và tham gia tích cực vào
quá trình tổ chức các hoạt động của lớp.
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
15
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
4. Tổng phụ trách Đội đã rất tán thành các kế hoạch và luôn hợp tác tích
cực thực hiện cùng GVCN tổ chức các hoạt động cho các em.
5. Kết quả từ học sinh:
Tuy với điều kiện thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, nhưng đề tài đã tác động
đến học sinh đạt được một số hiệu quả đáng khích lệ.
(xem bảng so sánh số liệu ở trang sau)
Học sinh thực hiện
các mặt
Đi học chuyên cần
Hoàn thành B.tập
Tự tin, mạnh dạn
phát biểu ý kiến
Trước khi sử
dụng đề tài
85,7 %
60 – 70 %
68 %
Sau khi sử
dụng đề tài
Ghi chú
100 %
Số học sinh dân tộc trong lớp
90 – 100 % đã đi học chuyên cần hơn, có
ý thức hơn trong học tập.
95 %
Trắc nghiệm ý kiến của học sinh cho thấy:
Trước khi sử dụng đề tài
Sau khi sử dụng đề tài
41%
15%
44 %
100 %
0%
0%
Thích đi học
Không thích đi học
Không thể hiện ý kiến
III. KẾT LUẬN
Hiệu quả giáo dục luôn gắn với chữ “Tâm” của người dạy. Vì vậy, người
giáo viên phải luôn tìm tòi, sáng tạo để vận dụng phương pháp dạy học và tổ
chức linh hoạt các hoạt động nhằm tạo ra một môi trường học tập thân thiện với
tinh thần hợp tác tích cực. Để từ đó trẻ đạt được những kĩ năng, kiến thức cơ
bản, hình thành được những thói quen tốt, giúp trẻ phát triển toàn diện, đảm bảo
mục tiêu giáo dục đề ra.
1. Đối với giáo viên:
Phải thực sự công tâm, lòng đầy nhiệt huyết với nghề, yêu trẻ để từ đó thúc
đẩy sự miệt mài sáng tạo trong quá trình dạy học để hướng tới mục tiêu nâng
cao hiệu quả giáo dục
Luôn mẫu mực trong cuộc sống, công bằng với các em, biết quan tâm đúng
mức đến từng đối tượng học sinh; biết động viên khích lệ các em vượt khó để
học tập; đảm bảo uy tín nghề nghiệp.
Có kế hoạch lâu dài cho việc giáo dục nhân cách của trẻ bằng việc tổ chức
thực hiện các phong trào, chuẩn bị các nội dung và hình thức hoạt động cụ thể
có chất lượng, đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng. Biết chia sẻ, kết
hợp với phụ huynh khích lệ các em tiến bộ.
Thường xuyên đánh giá, khen ngợi để khích lệ các em.
2. Đối với học sinh:
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
16
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Tích cực tham gia các hoạt động cách có ý thức, tự giác và có kỉ luật.
Tự tin thể hiện năng lực sáng tạo của bản thân, phát huy cao tinh thần hợp
tác tập thể. Có tinh thần học hỏi để tiến bộ.
IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
Nhà trường luôn theo dõi sát sao, tạo điều kiện để cá nhân và tập thể thực
hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra trong đề tài
Sắp được thời khoá biểu, thời gian biểu mỗi tháng tổ chức cho các khối lớp
tổ chức ngoại khoá theo chủ đề giúp các em được thực hành trải nghiệm nhiều
hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm trong việc thực hiện Một số biện pháp phát
huy tính tích cực cho học sinh lớp 1. Rất mong các đồng chí đồng nghiệp góp ý
thêm để tôi tiếp tục hoàn thiện hơn.
Đề tài tôi đã chọn để thực hiện trên đây chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế.
Kính mong được sự góp ý chân thành từ Ban giám khảo, các cấp quản lí và bạn
bè đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Ea Drăng, ngày 20 tháng 3 năm 2014
NGƯỜI VIẾT
Phạm Thị Giang Thanh
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
17
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Kế hoạch năm học của mỗi năm
- Các công văn chỉ đạo chuyên môn
- Một số tài liệu về chuyên dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
18
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
19 1
PHỤ LỤC
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
20
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
PHỤ LỤC 2
21
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Gửi bé yêu !
Nhân dịp Giáng sinh năm 2014, Ông già Nô-en chúc bé
khoẻ, ngoan, luôn cười thật xinh !
Ông khen bé thời gian qua đã có nhiều cố gắng học tập,
làm những việc tốt, yêu thương gia đình. Ông mong sao
Giáng sinh năm sau gặp lại, các cháu sẽ lớn hơn, ngoan
hơn, biết vâng lời thầy cô, bố mẹ. Các cháu nhớ mỗi ngày
đều làm việc tốt, giữ gọn gàng, sạch sẽ; yêu thích học tập và
tự mình học bài, làm bài mà không để bố mẹ, thầy cô nhắc
nhiều cháu nhé. Ông sẽ lại tặng quà cho các cháu ngoan.
Thân thương tạm biệt bé yêu !
Ông già Nô-en
Gửi bé yêu !
Nhân dịp Giáng sinh năm 2014, Ông già Nô-en chúc bé
khoẻ, ngoan, luôn cười thật xinh !
Ông khen bé thời gian qua đã có nhiều cố gắng học tập,
làm những việc tốt, yêu thương gia đình. Ông mong sao Giáng
sinh năm sau gặp lại, các cháu sẽ lớn hơn, ngoan hơn, biết
vâng lời thầy cô, bố mẹ. Các cháu nhớ mỗi ngày đều làm việc
tốt, giữ gọn gàng, sạch sẽ; yêu thích học tập và tự mình học
bài, làm bài mà không để bố mẹ, thầy cô nhắc nhiều cháu nhé.
Ông sẽ lại tặng quà cho các cháu ngoan.
Thân thương tạm biệt bé yêu !
Ông già Nô-en
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
22
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
TRÒ CHƠI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT lớp 1
Trò chơi: “Thả thuyền qua sông
Gửi lời thăm bạn”
Nội dung TRÒ CHƠI:
Thả thuyền thăm bạn
1.Chào bạn thân mến !
2. Bạn có khỏe không ?
3. Tôi yêu quý bạn !
4. Lớp mình cùng thi đua.
5. Bạn có hoa điểm mười tặng mẹ.
6. Chúng ta cùng học giỏi bạn nhé.
7. Tạm biệt bạn thân yêu.
8. Chúc bạn vui vẻ !
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
* Thể lệ trò chơi:
+ GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm chia đôi số HS sao cho cân đối các
đối tượng HS (học tốt, học được và các em cần hỗ trợ); số câu hỏi được chia đôi,
mỗi bên một nửa (1,3,5,7 và 2,4,6,8).
+ Bố trí ngồi theo nhóm, mỗi nhóm chia hai nửa (A và B) ngồi đối diện nhau.
Lần lượt hai bên gửi thư qua cho nhau (bên này gửi qua một câu, bên kia gửi lại
một câu) Trong một thời gian nhất định rồi bạn nhóm trưởng mỗi bên nhận thư và
đọc cho các thành viên trong nhóm dùng các chữ cái trong bộ chữ ghép lại (chỉ
được nghe nhóm trưởng đọc để ghép lại thành câu. Nếu nhóm nào xem câu thư
viết để ghép sẽ phạm lỗi và không được tính câu đúng) thời gian quy định dựa vào
nội dung các câu văn. (10 - 12 phút hoàn thành bảng ghép các câu).
+ Hết thời gian, cô giáo thu lại các bảng ghép, cùng lớp nhận xét đếm rồi ghi
kết quả số câu đúng cho từng nhóm. Đếm chữ đúng rồi đếm câu đúng ghi vào bảng
tổng hợp.
23
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
LỚP 1A1
PHỤ LỤC 4
BẢNG GHI SỐ CÂU ĐÚNG CHO MỖI NHÓM
HOẠT ĐỘNG: TRÒ CHƠI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Nhóm
CÂU 1
CÂU 2
CÂU 3
CÂU 4
CÂU 5
CÂU 6
CÂU 7
CÂU 8
Tổng
Câ
Câ
Câ
Câ
Câ
Câ
Câ
Câ
cộng
Chữ
Cộng Chữ
Cộng Chữ
Cộng Chữ
Cộng Chữ
Cộng Chữ
Cộng Chữ
Cộng Chữ
Cộng
u
u
u
u
u
u
u
u
1
A
B
2
A
B
3
A
B
4
A
B
5
A
B
6
A
B
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
24
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
HÌNH ẢNH CÁC BÉ MUA HÀNG
NHÓM 3 GHÉP CHỮ THEO THỰC ĐƠN MUA HÀNG
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
PHỤ LỤC 5
NHÓM 5 GHÉP CHỮ THEO THỰC ĐƠN ĐÃ CHỌN
NHÓM 1 GHÉP CHỮ THEO THỰC ĐƠN
25
Một số biện pháp phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 1
Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh
PHỤ LỤC 6