Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải Pháp Tăng Cường Thu Hút Đầu Tư Vào Các Khu Công Nghiệp Ở Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.69 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU
TT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CNH

Công nghiệp hóa

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

4


HĐH

5

HĐND

6

KCN

Khu công nghiệp

7

KCX

Khu chế xuất

8

KCNC

9

FDI

10

GPMB


11

KKT

Nguyễn Minh Thắng

Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân

Khu công nghệ cao
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giải phóng mặt bằng
Khu Kinh Tế

Lớp: Kinh tế Phát triển K47A_QN


Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

1

Quy hoạch sử dụng đất KCN Nam Cấm

31


2

Quy hoạch sử dụng đất (giai đoạn 1) KCN Bắc Vinh

32

3

Quy hoạch sử dụng đất KCN Hoàng Mai.

33

4

Tổng hợp tình hình các Dự án đăng ký được cấp giấy
Chứng nhận đầu tư vào các KKT Đông Nam & KCN (tính
đến tháng 12/2008)
Thống kê các dự án đầu tư trong các KCN Nghệ An đang
còn hiệu lực (tính đến hết tháng 3 năm 2009)

39

Phụ
lục

Nguyễn Minh Thắng

77


Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu:
Để đất nước ta ngày càng lớn mạnh, thực hiện bằng được mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", sánh vai cùng các nước trên thế
giới trong nhịp bước khẩn trương của thời đại và để sớm trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại thì toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, phải năng động,
sáng tạo nắm bắt tốt thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và
mạnh mẽ theo con đường Xã hội chủ nghĩa.
Một trong những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực
hiện được mục tiêu trên là phải thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
vào các KCN, KCX, góp phần xây dựng cho bằng được nền tảng của một nước
công nghiệp. Bởi vì KCN, với việc tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và áp dụng mô hình quản lý đặc biệt, là một hình thức sản xuất công
nghiệp hiện đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và ngoài
nước và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH,
HĐH đất nước. Phát triển KCN đã mang lại bước phát triển mới vượt bậc của công
nghiệp nước ta, tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh sản xuất tăng nguồn hàng
xuất khẩu, tạo việc làm và từng bước phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tránh
tự phát, phân tán, tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển hạ tầng,
hạn chế ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra, làm cơ sở cho phát triển các đô thị
công nghiệp, phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước.
Nghệ An là một tỉnh có nhiều lợi thế đầu tư phát triển nằm ở trung tâm vùng

Bắc Trung bộ. Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, tỉnh Nghệ An đã chọn
quy hoạch và phát triển KCN là mô hình phát triển trọng điểm kinh tế của địa
phương và đã có nhiều chủ trương, cơ chế chính sách thu hút đầu tư thông thoáng,
cởi mở. Đặc biệt những năm gần đây tỉnh đã có những chính sách và cơ chế mạnh
để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư như hỗ trợ đền bù giải phóng và
san lấp mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng trong và ngoài hàng rào dự án, đào tạo lao động...
đã có tác dụng rất lớn thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước, ngoài nước đầu tư
vào các KCN, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, làm thay đổi hẳn
cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với
tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh, chưa xứng đáng với sự quan tâm của Đảng, Chính
phủ và chưa đáp ứng được mong muốn của Đảng bộ và nhân dân Nghệ An. Để sớm
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

2

trở thành Tỉnh công nghiệp, cùng cả nước vững bước tiến lên trong thời kỳ CNH,
HĐH. Nghệ An cần phải xem xét lại toàn bộ công tác phát triển và thu hút đầu tư
vào các KCN trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó
có những giải pháp phù hợp nhằm làm tốt hơn nữa công tác phát triển và thu hút
đầu tư vào các KCN. Xuất phát từ những nhận như trên, tôi chọn đề tài "Giải pháp
tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An" làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển và thu hút đầu tư vào các
KCN, phân tích những nguyên nhân của những tồn tại cũng như chỉ ra các vấn đề

cần giải quyết để hoàn thiện và phát triển các KCN, tăng cường hiệu quả của công
tác thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An.
Đưa ra các quan điểm, phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện và phát triển các KCN và nâng cao khả năng thu hút đầu tư vào các KCN
Nghệ An.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có tham chiếu, so
sánh với một số địa phương điển hình, vùng Bắc Trung bộ và cả nước.
 Thời gian: Giai đoạn 2001 - 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, xử lý số
liệu, kết hợp lôgíc với lịch sử, phương pháp so sánh để khái quát thành những luận
điểm có căn cứ lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu của chuyên đề
Tên luận văn: "Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở
tỉnh Nghệ An".
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Vai trò của các KCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội Nghệ An
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An thời gian qua.
Chương 3: Kế hoạch xúc tiến đầu tư và một số giải pháp tăng cường thu hút
đầu tư vào các KCN Nghệ An.

Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp


3

CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
1. Khu công nghiệp và đặc điểm các Khu công nghiệp.
1.1. Khái niệm Khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
quy định của Chính phủ.
1.2. Đặc điểm của KCN:
 KCN có ranh giới địa lý xác định được phân cách bằng đường bao hữu
hình hoặc vô hình, không có dân cư sinh sống.
 Là nơi hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp (hàng tiêu
dùng, hàng công nghiệp chế biến, hàng tư liệu sản xuất) và hệ thống doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Các doanh
nghiệp này sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo một cơ chế tổ chức quản
lý thống nhất của Ban quản lý KCN.
 Được sự quản lý trực tiếp của Chính phủ. (từ quyết định thành lập, quy
hoạch tổng thể, khung điều lệ mẫu, kiểm tra, kiểm soát..).
 Trong KCN có doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN, có trách nhiệm đảm
bảo hạ tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại KCN.
1.3. Các loại hình Khu công nghiệp
 Phân loại KCN theo quy mô:
• KCN tập trung.
• KCN vừa và nhỏ.
 Phân theo chủ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN:
• KCN do doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài làm chủ đầu tư.
• KCN do liên doanh giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
doanh nghiệp trong nước.

• KCN do doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư.
 Phân theo mục đích phát triển KCN :
• KCN nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
• KCN nhằm di dời các cơ sở công nghiệp trong các thành phố, đô thị lớn.
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

4

• KCN gắn với ưu thế của địa phương.
 Phân theo đặc điểm ngành công nghiệp:
• KCN tập trung các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo.
• KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng.
• KCN tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ.
• KCN gắn với nông nghiệp, nông thôn.
 Phân theo trình độ công nghệ hoá:
• KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp và
trung bình tương đương với trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp
ngoài khu.
• KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so với
các ngành công nghiệp trong nước nhưng chỉ đạt mức trung bình trong khu vực.
• KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so với
khu vực.
• KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ tiên tiến so
với khu vực và thế giới.
2. Vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An.

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An.
2.1.1. Vị trí địa lý :
Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
toạ độ địa lý từ 18o33'10" đến 19o24'43" vĩ độ Bắc và từ 103o52'53" đến 105o45'50"
kinh độ Đông.
• Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đường biên dài 196,13 km.
• Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km.
• Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biên dài 419 km.
• Phía Đông giáp với biển Đông với bờ biển dài 82 km.
Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 1, 2 thị xã và 17 huyện: Thành phố Vinh;
thị xã Cửa Lò; thị xã Thái Hoà; 10 huyện miền núi: Thanh Chương, Kỳ Sơn, Tương
Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa
Đàn; 7 huyện đồng bằng: Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn
Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành.
2.1.2. Diện tích đất tự nhiên :
1.649.903,14 ha, trong đó: đất nông nghiệp 207.100 ha (có 13.500 ha đất đỏ
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

5

bazan), đất lâm nghiệp 1.195.477 ha (trong đó diện tích đất có rừng: 745.557 ha, đất
không có rừng: 490.165 ha) là tiềm năng để phát triển Nông, Lâm, Thủy sản trên
quy mô lớn, tập trung tạo vùng nguyên kiệu cho công nghiệp chế biến các loại sản
phẩm từ cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi
gia súc, gia cầm, thủy sản..

2.1.3. Dân số :
Hơn 3.1 triệu người người, mật độ dân số trung bình là 186 người/ Km 2 .
Trong đó số người trong độ tuổi lao động: 1,7 triệu người, số lao động được đào tạo
chiếm gần 30%. Hàng năm nguồn lao động được bổ sung gần 3 vạn lao động trẻ có
trình độ. Nghệ An là mảnh đất có truyền thống văn hóa, giáo dục. Con người Nghệ
An nổi tiếng bởi sự hiếu học, cần cù, trung thực, đoàn kết, gắn bó. Giá nhân công
rẻ, dễ tuyển dụng nên rất có lợi cho các nhà đầu tư.
2.1.4. Tài nguyên rừng :
Tổng diện tích đất có rừng trên 685.000 ha, trong đó rừng phòng hộ trên
320.000 ha, rừng đặc dụng gần 188.000 ha, rừng kinh tế trên 176.000 ha.Tổng trữ
lượng gỗ trên 50 triệu m3; nứa, mét 1.050 triệu cây. Tổng trữ lượng gỗ trên 50 triệu
m3; nứa, mét 1.050 triệu cây. Trong đó trữ lượng rừng gỗ kinh tế gần 8 triệu m 3 ;
nứa 415 triệu cây; mét 19 triệu cây. Khả năng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm
19-20 ngàn m3; gỗ rừng trồng là 55-60 ngàn m 3; nứa khoảng 40 triệu cây; mét 3-4
triệu cây. Ngoài ra còn có các loại lâm sản: song, mây, dược liệu tự nhiên phong
phú để phát triển các mặt hàng xuất khẩu.
2.1.5. Tài nguyên biển :
Bờ biển Nghệ An dài 82 Km, có 6 cửa lạch ( Lạch Cờn, lạch Vạn, lạch Thơi,
lạch Quèn, Của Lò, Cửa Hội). Trong đó: Của Lò, Cửa Hội có khả năng thuận lợi
cho xây dựng cảng biển. Cảng biển Cửa Lò được xác định là cảng biển Quốc tế
quan trọng của vùng Bắc Trung bộ, là cữa ngõ vận tải cho nước bạn Lào và vùng
đông bắc Thái Lan.
• Hải phận Nghệ An có khoảng 4.230 hải lý vuông, biển có nhiều loại động
vật phù du, là nguồn thức ăn tốt cho các loại hải sản sinh sống và phát triển.
• Tổng trữ lượng cá biển có trên 80.000 tấn, khả năng khai thác cho phép
khoảng từ 35-37 ngàn tấn/năm. Biển Nghệ An có tới 267 loại cá, trong đó có nhiều
loại có giá trị kinh tế cao và trữ lượng như cá thu, cá nục, cá cơm...., tôm biển có
nhiều loại như tôm hẹ, sú, hùm....( có 2 bãi tôm chính là bãi Lạch Quèn trữ lượng
250-300 tấn; bãi Lạch Vạn trữ lượng 350-400 tấn). Mực trữ lượng khoảng 2500Nguyễn Minh Thắng


Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

6

3000 tấn, khả năng khai thác 1200-1500 tấn; ngoài ra còn có các loại: moi, rắn biển,
sò.... có gía trị kinh tế cao.
• Ven biển có trên 3.000 ha diện tích mặt nước mặn lợ, có khả năng nuôi tôm
cua, nhuyễn thể.... và có trên 1.000 ha diện tích phát triển đồng muối.
• Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp và hấp dẫn: Bãi tắm biển Cửa Lò (thị
xã Cửa Lò), bãi Nghi Thiết (Nghi Lộc), bãi biển Diễn Thành, Cửa Hiền (Diễn
Châu), bãi biển Quỳnh Phương (Qùnh Lưu). Nổi bật là bãi tắm biển Cửa Lò nước
sạch, sóng không lớn, độ sâu vừa và thoải, độ mặn thích hợp là một trong những bãi
tắm hấp dẫn của cả nước.
• Vùng biển có đảo Ngư, đảo Lan Châu và đảo Mắt. Riêng đảo Ngư cách bờ
biển 4 Km có diện tích trên 100 ha, mớm nước quanh đảo có độ sâu 8-12 m, có điều
kiện xây dựng thành cảng nước sâu trong tương lai, rất thuận lợi cho việc giao lưu
hàng hoá giữa nước ta và các nước trong khu vực.
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản :
Đa dạng, phong phú trong đó có nhiều loại khoáng sản quý hiếm như vàng, đá
quý rubi, thiếc, đá trắng, đá granit, đá bazan.... Loại khoáng sản có điều kiện phát
triển với quy mô lớn gắn với thị trường là:
• Đá vôi (nguyên liệu sản xuất xi măng) có trữ lượng trên 1 tỷ m 3 (Vùng Hoàng
Mai huyện Quỳnh Lưu có 340 triệu m 3. Hiện có nhà máy sản xuất Xi măng Hoàng
Mai công suất 1,4 triệu tấn/năm; Vùng Tràng Sơn, Giang Sơn, Bài Sơn (huyện Đô
Lương) trữ lượng trên 400 triệu m3 chưa khai thác; vùng Lèn Kim Nhan xã Long
Sơn, Phúc Sơn, Hồi Sơn (huyện Anh Sơn) đã khảo sát có trên 250 triệu m 3. Hiện tại
có 2 nhà máy sản xuất xi măng lò đứng tổng công suất 16 vạn tấn/năm; vùng Tân Kỳ,

Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp chưa được điều tra khảo sát (ước tính trên dưới 1 tỷ m3).
• Tổng trữ lượng đá trắng (Quỳ Hợp) có trên 100 triệu m3.
• Tổng trữ lượng đá xây dựng toàn tỉnh ước trên 1 tỷ m 3 (phân bố nhiều ở các
huyện: Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu).
• Đá bazan trữ lượng trên 360 triệu m 3; Thiếc Quỳ Hợp trữ lượng trên 70.000
tấn; nước khoáng Bản Khạng trữ lượng lớn, chất lượng tốt; ngoài ra còn có một số
khoáng sản khác như than bùn, sản xuất phân vi sinh, quặng Măng gan; muối sản
xuất sô đa v.v.... là nguồn nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp: vật liệu
xây dựng, hoá chất, phân bón, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
2.1.7.
Hệ thống cơ sở hạ tầng - xã hội :
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp


7

Hệ thống giao thông:

• Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy từ Bắc vào Nam, qua các huyện ven biển và
thành phố Vinh, cùng với 132 km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các huyện
miền núi trung du là vùng nguyên liệu tập trung phong phú của Nghệ An. QL7,
QL46, QL48 chạy dọc từ Cảng biển Cửa Lò, qua QL1A, qua các xã miền núi cho
đến các Cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ sang nước bạn Lào. Tuyến
giao thông miền Tây Nghệ An dài 226 km nối 3 huyện miền Tây với Thanh Hóa sẽ
được đầu tư trong kế hoạch 2006 – 2008. Đường nối QL7 và QL48 dài 120 km

đang được gấp rút hoàn thành. Các tuyến tỉnh lộ ngang dọc tạo ra một mạng lưới
giao thông liên hoàn nối các huyện, các vùng kinh tế trong tỉnh với nhau và tỏa ra
cả nước cũng như các nước trong khu vực.
• Đường sắt: Có đường sắt Bắc – Nam xuyên suốt chiều dài của tỉnh. Nhánh
đường sắt Cầu Giát – Thái Hòa (Nghĩa Đàn) nối đường sắt Bắc Nam với vùng cây
công nghiệp dài, ngắn ngày và vùng trung tâm vật liệu xây dựng của tỉnh. Ga Vinh
là một trong những ga hành khách và hàng hóa lớn của cả nước.
• Đường biển: Có cảng biển Cửa Lò (cách thành phố Vinh 15 km) đã đón tàu
1,8 vạn tấn cập cảng. Hiện nay, cảng đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng công suất
để đón tàu 2 vạn tấn phục vụ xuất , nhập khẩu hàng hoá.
• Đường không: Có sân bay Vinh (cách ga Vinh 5 km), đã được nâng cấp và
mở rộng để máy bay hiện đại loại lớn có thể lên xuống dễ dàng và đang được mở
thêm tuyến bay đi các nước trong khu vực.
• Cửa khẩu: Có 2 cửa khẩu đi sang nước CHDCND Lào là Cửa khẩu quốc tế
Nậm Cắn (Kỳ Sơn) và Cửa khẩu Quốc gia Thanh Thủy (Thanh Chương). Hiện Bộ
Giao thông Vận tải sắp đầu tư tuyến giao thông: Thị trấn Kim Sơn (Quế Phong) đi
Thông Thụ để mở thêm cửa khẩu Thông Thụ (Quế Phong), rất thuận lợi cho việc
giao lưu với các nước khu vực phía tây.
 Hệ thống điện:
Điện lưới Quốc gia đã phủ hết 19 huyện, thành, thị trong tỉnh. Hàng năm cung
cấp khoảng 780 – 790 triệu KW và từ 1,5 đến 1,8 tỷ KW đến năm 2010. Nhiều công
trình thủy điện đang và sắp tới sẽ khởi công xây dựng như NM thủy điện Bản Vẽ,
Khe Bố, Nậm Cắn 1 , Nậm Cắn 2, Bản Cốc, Nhạn Hạc và còn khoảng 7 – 8 Nhà
máy thủy điện vừa và nhỏ khác trên lưu vực sông Cả, sông Hiếu, sông Giăng đang
kêu gọi đầu tư. Hiện tại nguồn điện đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN



Chuyên đề tốt nghiệp

8

sinh hoạt.
 Hệ thống cấp nước:
Hiện tại nước cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
nhờ hệ thống sông ngòi, hồ, đập ở Nghệ An có nhiều và lượng mưa hàng năm tương
đối cao so với cả nước. Riêng nước sinh hoạt đô thị và các KCN đều có hệ thống
nhà máy nước đảm bảo đủ cung cấp. Nhà máy nước Đông Vĩnh công suất 60.000
m3/ngày, hàng năm cung cấp gần 18,5 triệu m3 nước sạch cho vùng Vinh và phụ
cận, đang chuẩn bị nâng công suất lên 80.000 m 3/ngày. Ngoài 13 Nhà máy nước ở
các thị xã và thị trấn đang hoạt động, sẽ nâng công suất Nhà máy nước Quỳnh Lưu
và xây dựng thêm 5 Nhà máy nước ở các thị trấn Yên Thành, Nam Đàn, Quế
Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn cùng với hệ thống nước sạch ở nông thôn đảm bảo
đủ cung cấp cho 90% số dân và 100% cơ sở sản xuất công nghiệp.
 Hệ thống thông tin liên lạc:
Cơ sở vật chất và mạng lưới Bưu chính viễn thông hiện đại, với đầy đủ các
loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, liên lạc
trong nước và quốc tế.
 Giáo dục và đào tạo:
Đại học Vinh đào tạo đa ngành, bao gồm 30 chuyên ngành khác nhau với quy
mô đào tạo 15.000 sinh viên / năm (dự kiến 30.000 sinh viên vào năm 2020), 5
trường Cao đẳng: Kỹ thuật 3, Kinh tế -Kỹ thuật, Y tế, Sư phạm, Văn hóa Nghệ
thuật hàng năm đào tạo gần 10.000 sinh viên (trong đó trường Cao đẳng kỹ thuật 3
sắp tới sẽ được nâng lên thành Đại học Kỹ thuật Công nghiệp). Bên cạnh còn có 3
trường Trung học kỹ thuật, 7 trường đào tạo công nhân kỹ thuật và dạy nghề, cùng
với nhiều trung tâm dạy nghề ở các huyện, hàng năm đào tạo 22.000 – 25.000 lao
động kỹ thuật, có thể đáp ứng nhu cầu cung ứng nguồn lực lao động kỹ thuật cho
các nhà đầu tư.

 Y tế:
Hiện nay Nghệ An có mạng lưới Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các phòng
khám đa khoa khu vực và mạng lưới trạm y tế xã, phường tương đối tốt. Cơ sở vật
chất và đội ngũ thầy thuốc về cơ bản đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ và chữa
bệnh cho nhân dân, cho các nhà đầu tư.
2.2. Sự cần thiết hình thành các khu công nghiệp ở Nghệ An
Văn kiện Đại hội IX của Đảng ghi rõ: "Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

9

ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng Xã hội chủ nghĩa; phát huy cao
độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với tăng trưởng quốc phòng - an ninh."
Trong quá trình thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam. Các KCN, KCX thực sự
có vai trò đóng góp rất quan trọng, kể từ khi hình thành và phát triển đến nay. Tuy
thời gian phát triển chưa lâu, nhưng các KCN, KCX Việt Nam bước đầu đã khẳng
định được vai trò của mình là một lực lượng công nghiệp mạnh, có đóng góp ngày
càng to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò quan
trọng và hiệu quả kinh tế của việc xây dựng và phát triển các KCN, KCX đã được

Đảng và Nhà nước ta xác định rõ trong các Văn kiện quan trọng về đường lối phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII đã
nêu rõ: "Quy hoạch các vùng, trước hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất,
khu kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập trung". Nghị quyết Đại hội VIII đã cụ thể
hóa: "Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và khu
công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới.
Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị, ở các thành phố, thị xã, nâng
cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, đưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô
nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn
với khu dân cư". Hội nghị Trung Ương 9 (khóa X) đã xác định phương hướng phát
triển KCN trong những năm tiếp theo là: "phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả
các khu công nghiệp". Đây cũng là những định hướng quan trọng của Đảng và Nhà
nước về xây dựng và phát triển các KCN, KCX nhằm thúc đẩy tiến trình CNH,
HĐH đất nước. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại
đại hội lần thứ X của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010 - 2015
tiếp tục khẳng định "Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nước. Phát triển
có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ
cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở".
Thực hiện đường lối đó, tỉnh Nghệ An đã chọn quy hoạch và phát triển KCN
là mô hình phát triển trọng điểm kinh tế của địa phương. Đại hội đại biểu Tỉnh
Đảng bộ Nghệ An lần thứ XIV, XV đã xác định: Phát triển các KCN tập trung ở
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

10


một số vùng, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò để tạo nên các cực tăng trưởng nhanh
chóng trong phát triển công nghiệp. Tạo nên những địa điểm hấp dẫn đầu tư nhằm
thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các thành phần kinh tế trong và
ngoài tỉnh đầu tư vào các KCN để hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ
trên các vùng trong tỉnh.
Tận dụng và phát huy tối đa những lợi thế về vị trí, tiềm năng thiên nhiên ưu
đãi; kế thừa phát huy truyền thống của quê hương cách mạng, cùng với cơ chế
chính sách thông thoáng, Nghệ An đã tập trung khai thác nội lực, thu hút ngoại lực
để tạo nên dấu ấn mới cho xứ Nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH. Tư tưởng chỉ đạo của
Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI là: Đoàn kết, đổi mới, quyết tâm đưa
Nghệ An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010, cơ
bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; xây dựng Thành phố Vinh thành
trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng Bắc Trung bộ; phấn đấu sớm đưa Nghệ An
trở thành một trong những tỉnh khá nhất của cả nước.
Đó cũng là mong muốn của trung ương Đảng, Nhà nước và các bộ, ban, ngành
TW, của đồng bào, đồng chí cả nước và là khát vọng của toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân tỉnh Nghệ An. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với
xu thế thời đại, Đảng bộ Nghệ An đã lựa chọn con đường CNH, HĐH rút ngắn,
phải đi tắt đón đầu bằng nhiều phương thức khác nhau, trong đó phát triển các KCN
là một phương thức rất quan trọng.
2.3. Vai trò của khu công nghiệp đối với tỉnh Nghệ An.
Các KCN đã và đang tạo nhân tố chủ yếu trong việc tăng trưởng công
nghiệp theo quy hoạch, tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh nguồn hàng xuất
khẩu, tạo việc làm và hạn chế tình trạng ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra.
Chính sự phát triển các KCN cũng đã thúc đẩy việc phát triển các đô thị mới, phát
triển các cơ sở phụ trợ và dịch vụ, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội
chung. Ảnh hưởng tích cực tác động của các KCN có thể xác định rõ trên một số
khía cạnh chủ yếu như:
 Tạo điều kiện mặt bằng thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp
công nghiệp mới, tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư cho sản xuất công nghiệp (bao

gồm cả vốn trong và ngoài nước, bao gồm cả vốn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất ...).
 Tạo điều kiện để tập trung xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thuận lợi hơn,
hợp lý hơn, đặc biệt là đảm bảo việc hình thành một đô thị hợp lý, bền vững.
 Trên cơ sở thuận lợi về mặt bằng sản xuất, các doanh nghiệp có điều kiện
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

11

phát triển sản xuất, thu hút thêm lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động (kể cả làm việc tại các KCN, các việc làm phụ trợ ngoài KCN, các dịch vụ cần
thiết để hỗ trợ cho sự phát triển KCN,...).
 Tạo điều kiện để thực hiện các liên kết, hỗ trợ kinh tế mới (hỗ trợ
vềcông nghệ, hỗ trợ về quản lý. Đặc biệt với sự phát triển của công nghệ thông tin,
hiện nay sự gắn kết hỗ trợ các ngành cơ khí, điện, điện tử với nguyên lý điều khiển
số, xử lý tri thức...).
 Trên cơ sở các kết quả nêu trên sẽ đóng góp đáng kể vào sự phát triển
ngành công nghiệp và đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tếcủa bản thân
các địa phương có KCN và cả nước nói chung.
2.3.1. Vai trò kinh tế:
KCN, với việc tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và áp
dụng mô hình quản lý đặc biệt, là một mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp hiện
đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và ngoài nước và là một
trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước.
Phát triển KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, đẩy
nhanh tốc độ, tạo ra những bước đột phá trong phát triển công nghiệp nói riêng và

phát triển kinh tế xã hội nói chung. KCN, với cơ sở hạ tầng sẵn có và với những ưu
đãi của Nhà nước nên rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài,
đóng vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn lực phát triển. Thu hút đầu
tư nước ngoài là một trong những chiến lược quan trọng của nước ta.
Ở Nghệ An, tính đến cuối năm 2008 giá trị sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp KCN tăng nhanh: từ 592,754 tỷ đồng năm 2005 lên 666,678 tỷ đồng năm
2006; 792,791 tỷ đồng năm 2007; và 940,760 tỷ đồng năm 2008. Trong 3 năm
2006, 2007 và 2008 thu ngân sách đã vượt trên 30% dự toán HĐND tỉnh giao.
- Nhờ áp dụng nguyên lý tập trung theo chiều dọc trong xây dựng nhà máy ở
KCN nên nguồn nguyên liệu tại chỗ được sử dụng tối đa và giá thành sản phẩm
giảm đáng kể. Các KCN được trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng nên các nhà đầu tư khi
đến các KCN sẽ giảm được rất nhiều chi phí ngoại doanh nghiệp như chi phí mua
đất xây dựng nhà máy với giá cao, phí tự xây dựng nhà máy, đường giao thông, hệ
thống điện. Nhờ có sẵn các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và tạo đầu ra cho nhà
máy do các nhà máy được tập trung vào một khu vực nên các doanh nghiệp giải
quyết dễ dàng đầu ra, đầu vào với chi phí thấp nhất.
- Sự phát triển nhanh, có chất lượng của các KCN có tác động rất tích cực đối
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

12

với sự chuyển dịch cơ cấu của một tỉnh, một vùng và của cả nước. Góp phần tăng
trưởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp theo quy
hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, tiết

kiệm chi phí sản xuất.
- KCN là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh tốc độ
đô thị hoá. Phát triển các KCN là nhân tố thúc đẩy tốc độ đô thị hoá và tác động lan
toả tích cực trong việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, KCN là ″hạt
nhân” trong chuỗi quy hoạch đô thị sẽ được hình thành trong tương lai với hệ thống
kết cấu hạ tầng ngoài KCN có chất lượng cao, gắn với sự hình thành các khu dân
cư, khu thương mại, dịch vụ và các khu phù trợ khác.
- KCN là nơi tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm
quản lý các công ty tư bản nước ngoài. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt trong
sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới.
- Cơ chế quản lý ″một cửa, tại chỗ” trong KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các thủ tục xuất, nhập
khẩu vật tư, hàng hoá cho sản xuất, thủ tục hải quan, thuế, tuyển dụng lao động...
Trong khi đó, các doanh nghiệp công nghiệp ở ngoài KCN rất vất vả khi phải giải
quyết các vấn đề nêu trên.
2.3.2. Vai trò xã hội:
Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động: Từ một nước nông nghiệp đang
ở trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nhu cầu việc làm rất lớn. Phát triển công
nghiệp nói chung và các KCN nói riêng nhằm tạo ra nhiều việc làm, thu hút ngày
càng nhiều lao động dư thừa ở khu vực nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất ở
khu vực này.
Người lao động ở các KCN có nhiều cơ hội để phát triển so với việc họ
thường nghỉ dài trong mùa nông nhàn, không có việc làm hoặc có việc làm nhưng
thu nhập rất ít, bấp bênh. Họ được trực tiếp tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện
đại, phương thức quản trị kinh doanh tiên tiến và được đào tạo kỹ năng chuyên môn
để đáp ứng yêu cầu công việc. Nhờ vậy, trình độ tay nghề và sức sáng tạo của người
lao động được nâng lên rõ rệt, đồng thời họ cũng rèn cho mình tác phong làm việc
công nghiệp, có hiệu quả và năng suất cao, góp phần làm lành mạnh hoá các quan
hệ xã hội, tạo nên một thị trường lao động với đầy đủ yếu tố cung cấp và cạnh
trạnh. Qua đó thúc đẩy sự quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo,

Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

13

làm chuyển đổi cơ cấu lao dộng và hình thành đội ngũ lao động lành nghề. Đối với
Việt Nam, đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm quan trọng vì lao động có
chuyên môn và hàm lượng chất xám cao sẽ làm ra những sản phẩm có giá trị cao,
đóng góp tích cực vào quá trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời làm thay đổi cơ
cấu lao động vốn chủ yếu là lao động nông nghiệp. Trên thực tế, một số KCN, KCX
đã thành lập các cơ sở, trường dạy nghề tại địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu đào
tạo và cung ứng lao động cho các KCN, KCX khác như Trường dạy nghề Dung
Quất (KCN Dung Quất), Trung tâm dạy nghề Việt Nam - Singapore (KCN Việt
Nam - Singapore), Trường dạy nghề Nghi Sơn (KCN Nghi Sơn), Trường kỹ nghệ
Thừa Thiên - Huế (KCN Phú Bài)...
Người lao động trong KCN, KCX thường xuyên có việc làm, thu nhập tăng và
đời sống khá ổn định, giúp họ xoá đói giảm nghèo, giảm bớt các tệ nạn xã hội.
Những năm gần đây người lao động ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi
của Nhà nước, cũng như được đảm bảo các quyền lợi về lao động.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng, trên cơ sở lợi thế của vùng, phát triển
KCN vừa khai thác lợi thế của vùng và vừa tránh được đầu tư phân tán, phát huy
được hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát triển KCN là phát triển
công nghiệp theo quy hoạch nên tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng đất và các
nguồn lực khác, hình thành các đô thị mới, thực hiện văn minh, tiến bộ xã hội, giảm
khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị. Phát triển KCN là giải pháp
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng.

2.3.3. Bảo vệ môi trường
Do tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện thuận lợi trong việc kiểm
soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. KCN là địa điểm tốt để di dời các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch, qua đó góp phần đẩy
mạnh các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững; ngăn chặn tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường.
3. Các nhân tố ảnh hưởng và điều kiện thu hút đầu tư vào các KCN
Nghệ An.
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng.
3.1.1. Hệ thống luật pháp:
Hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, các doanh nghiệp xây dựng và
kinh doanh hạ tầng KCN, Ban quản lý các KCN đều phải tuân thủ quy định của
pháp luật như: Quy chế KCN, KCX, KCNC, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

14

ngoài, Luật lao động, Luật đất đai, Luật môi trường... Do vậy nếu các luật này
được ban hành với nội dung cụ thể, đồng bộ và được sử dụng có hiệu lực thống
nhất giữa các cơ quan thi hành luật thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
trong KCN.
Về môi trường pháp lý cho việc thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
KCN thì Việt Nam còn phải tiếp tục hoàn thiện nhiều để tương đồng với các nước
ASEAN. Chúng ta phải nhanh chóng ban hành các chính sách có liên quan đến đầu

tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN, nhằm tạo ra một hệ thống văn bản pháp quy
đồng bộ cho hoạt động đầu tư vào các KCN cũng như sự vận hành nền kinh tế nói
chung. Đó là việc ban hành các đạo luật còn thiếu và sửa đổi các đạo luật trái với
thông lệ quốc tế.
3.1.2. Về thị trường:
Nghệ An là một trong những thị trường lớn của cả nước (thị trường tiềm
năng). Các nhà đầu tư cho rằng, với vị trí địa lý khá thuận tiện của Nghệ An, đầu tư
vào đây không những là đã tiếp cận được nhu cầu của một thị trường hơn 3 triệu
người ở tỉnh mà còn là địa bàn để cung cấp hàng hoá cho thị trường khu vực Bắc
miền trung và một số vùng của các nước Lào, Thái Lan.
3.1.3. Về nhân tố lao động:
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất, chất lượng lao động
và giá cả lao động cũng sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nghệ An là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ tiên tiến. Người dân
Nghệ An cần cù, thông minh, chịu khó học hỏi, có ý thức tuân thủ kỷ cương kỷ luật
lao động, không có đình công, bãi công tự do. Trong điều kiện sản xuất như hiện
nay, về cơ bản người lao động Nghệ An đáp ứng được yêu cầu và có mặt bằng tiền
lương thấp hơn các tỉnh, thành phố lớn. Đây là một yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
3.1.4. Về thủ tục hành chính:
Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam được uỷ quyền của các Bộ, ngành trung
ương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu
tư trong Khu Kinh tế và các Khu Công nghiệp của tỉnh, Bộ Thương Mại uỷ quyền
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại của các doanh nghiệp KCN, Bộ
Lao động thương binh và xã hội uỷ quyền quản lý lao động và cấp Giấy phép lao
động cho lao động là người nước ngoài, Bộ tài chính uỷ quyền phê duyệt đăng ký
chế độ kế toán cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Phòng thương mại
và Công nghiệp việt Nam uỷ quyền cấp chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN



Chuyên đề tốt nghiệp

15

UBND tỉnh uỷ quyền phê duyệt các dự án đầu tư trong nước vào các KCN và thẩm
định thiết kế kỹ thuật các dự án đầu tư. Khi nhà đầu tư có yêu cầu, Ban quản lý các
KCN là đầu mối phối hợp để giải quyết các thủ tục một cách nhanh chóng, tiện lợi.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tạo ra một bước đột phá trong công
tác xúc tiến kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KCN hoạt động
hiệu quả. UBND tỉnh Nghệ An sẽ chỉ đạo các Sở, Ban ngành chức năng của tỉnh
thực hiện đầy đủ việc uỷ quyền cho Ban quản lý các KCN đối với các lĩnh vực quản
lý đã được Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương quy định.
3.1.5.

Các yếu tố liên quan đất đai, cơ sở hạ tầng:

• Về giá đất:
Giá thuê đất trong KCN sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư của các
nhà đầu tư (nhất là các nhà đầu tư trong nước). Do đó nếu các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp khi thuê đất trong KCN để đảm bảo
giá thuê đất hợp lý thì cũng là một cách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
• Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Cũng là một yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Nếu có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, các doanh nghiệp có thể dùng nó để huy động vốn,
thế chấp khi cần vay tín dụng.
• Về quy hoạch:
Quy hoạch phải nhất quán, có tính ổn định lâu dài. Nếu thay đổi quy hoạch
thường xuyên thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh

nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc tạo mặt bằng sản xuất. Do đó quá trình
quy hoạch nếu được thực hiện công khai, dân chủ và nhất quán thì thuận lợi cho quá
trình giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư.
• Về cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào. Cơ
sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ
thống xử lý chất thải, hệ thống thông tin... tất cả các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KCN. Cơ sở hạ tầng ngoài
KCN liên quan đến quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật liệu... cho
các doanh nghiệp KCN.
Vấn đề đặt ra là cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào phải đồng bộ với nhau,
chất lượng phải đảm bảo, điều đó mới thúc đẩy nhanh tiến độ triển khai KCN và tạo
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

16

thuận lợi cho doanh nghiệp cả sản xuất và tiêu thụ.
• Các dịch vụ cho KCN:
Một trong những yếu tố quan trọng làm hấp dẫn môi trường đầu tư của KCN
là điều kiện cung cấp dịch vụ ở KCN. Vị trí của các KCN hầu như ở vùng ngoại ô
thành phố, vì vậy muốn thu hút lao động (đặc biệt là các lao động tay nghề cao ở
nội thành) thì dịch vụ ở KCN phải đầy đủ như dịch vụ nhà ở, trường học, chợ, ngân
hàng... Giá các loại dịch vụ cho KCN phải hợp lý, bởi chi phí quản lý KCN và cước
dịch vụ này là một trong những yếu tố tạo nên ưu thế cạnh tranh trong việc thu hút
đầu tư vào các KCN.

3.1.6. Các chính sách ưu đãi đầu tư:
Hệ thống các chính sách ưu đãi đầu tư là một trong những yếu tố rất quan
trọng để thu hút các nhà đầu tư. Đó là những ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất, về
phương thức trả tiền thuê đất, về tín dụng... chính sách hỗ trợ ở KCN nào càng
nhiều thì ở đó khả năng mời chào các nhà đầu tư càng lớn.
3.1.7. Công tác xúc tiến đầu tư phát triển các KCN :
Xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là những hoạt động kinh tế - xã hội
mà các chủ thể xúc tiến ở Nghệ An tiến hành nhằm mục đích nâng cao chất lượng
và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các đơn vị, cá
nhân trong và ngoài nước đến Nghệ An để đầu tư phát triển các KCN. Hay nói cách
khác, hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là hoạt động Marketing
trong thu hút đầu tư phát triển các KCN Nghệ An mà kết quả của hoạt động này
chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được.
3.2. Các điều kiện để thu hút đầu tư vào các KCN.
3.2.1. Các kỹ năng xúc tiến đầu tư:
Có ba hoạt động xúc tiến đầu tư chính là: Các hoạt động xây dựng hình ảnh
nói chung; Các hoạt động tạo ra đầu tư và Các hoạt động phục vụ đầu tư.
• Xây dựng hình ảnh:
Mục đích của các hoạt động xây dựng ấn tượng không phải là thu hút các công
ty, những nhà đầu tư tiềm năng, mà là muốn gửi một thông điệp là Nghệ An đang
chủ động tìm kiếm các nhà đầu tư và đang cống gắng tạo những điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư.
Các hoạt động xây dựng hình ảnh nói chung bao gồm: Quảng cáo trên các
phương tiện thông tin hoặc website; Tham gia vào các hội chợ đầu tư tổ chức ở

Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN



Chuyên đề tốt nghiệp

17

trong và ngoài nước; Cử các phái đoàn tìm kiếm cơ hội, kêu gọi đầu tư.
• Các hoạt động tạo ra đầu tư:
Mục đích chính của hoạt động này không nhằm thu hút các nhà đầu tư mà là
muốn tạo sự hài lòng cho những nhà đầu tư đang có nhu cầu, hạn chế họ lựa chọn
một tỉnh, thành phố khác để đầu tư và thuyết phục họ mở rộng quy mô đầu tư.
Các hoạt động tạo ra đầu tư bao gồm: Tổ chức các chiến dịch vận động thông
qua thư, thư điện tử hoặc điện thoại; Tổ chức các hội thảo, diễn đàn về đầu tư cả
trong nước và nước ngoài; Xác định các nhà đầu tư tiềm năng, thu thập thông tin về
công ty và các vấn đề họ quan tâm về đầu tư; Xúc tiến đầu tư hướng tới các dự án
có nhiều tiềm năng và tìm ra các nhà đầu tư được quan tâm.
• Các hoạt động phục vụ đầu tư:
Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư (giai đoạn trước khi được cấp giấy phép
đầu tư); Thực hiện các quy trình xin và cấp giấy phép đầu tư; Các dịch vụ sau khi
được cấp giấy phép đầu tư.
3.2.2. Cơ quan xúc tiến đầu tư:
Chủ thể xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là các cơ quan, tổ chức thực
hiện Marketing các yếu tố của Nghệ An tới các nhà đầu tư nhằm phát triển KCN.
Các yếu tố này có thể là hạ tầng cơ sở, con người, hình tượng và chất lượng sống và
các đặc trưng hấp dẫn của Nghệ An.
Ở Nghệ An, các cơ quan có chức năng xúc tiến đầu tư phát triển KCN bao gồm:
 Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam có chức năng, nhiệm vụ chính:
• Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào các KCN Nghệ An.
• Xúc tiến, kêu gọi và thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh; Tư vấn,
hỗ trợ và hướng dẫn các Nhà đầu tư nước ngoài và ngoại tỉnh tìm kiếm cơ hội đầu
tư vào các KCN Nghệ An, tìm hiểu các cơ chế, chính sách, quy trình và thủ tục cấp
phép đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh.

• Chủ trì làm đầu mối vận động, xúc tiến nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài
nước vào các KCN tỉnh Nghệ An.
• Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các Sở, Ban, ngành,
các địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tìm hiểu, lựa chon dự
án, nhà đầu tư và các thủ tục liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư phát triển KCN
Nghệ An.
• Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư như: Lập dự án đầu tư, hồ sơ xin
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

18

cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký ưu đãi đầu tư, biên dịch, phiên dịch
tiếng nước ngoài... Tư vấn triển khai dự án đầu tư: lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê
đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, lập hồ sơ khảo sát thiết kế, thiết kế kỹ
thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường, thủ tục hải quan… theo yêu cầu của
nhà đầu tư.
 Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An có chức
năng và nhiệm vụ chính là xúc tiến, kêu gọi và thu hút đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh
Nghệ An.
 Công ty đầu tư phát triển KCN Bắc Vinh và Công ty phát triển KCN
Nghệ An, có trách nhiệm vận động đầu tư vào các KCN Nghệ An trên cơ sở quy
hoạch phát triển chi tiết đã được phê duyệt.
3.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ thu hút đầu tư vào các KCN.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở Việt Nam, để thực hiện mục tiêu phát triển

bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra
và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ đã ban hành Định hướng chiến lược phát
triển bền vững (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Mục tiêu phát triển bền
vững đất nước chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở thực hiện chiến lược phát triển
bền vững trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, trong đó có phát triển
bền vững các KCN.
Có thể hiểu phát triển bền vững khu công nghiệp là việc bảo đảm sự tăng
trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với
việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn
định xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực có KCN cũng như toàn lãnh thổ
quốc gia.
Theo quan niệm trên, phát triển bền vững KCN ở Việt Nam phải được xem xét
trên 2 góc độ:
a. Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân KCN.
Bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của KCN; nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN Việt Nam, bảo đảm chất
lượng môi trường trong nội bộ KCN.
b. Tác động lan toả tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội và môi
trường của địa phương, khu vực có KCN. Điều này được thể hiện trên các mặt: tạo
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

19

sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế theo xu hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hướng về xuất khẩu; tác động tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ

tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực có KCN; tác động tích cực và giảm
thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm và nâng
cao thu nhập cho dân cư, giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường
trong quá trình phát triển KCN.
3.3.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại KCN.
 Vị trí đặt của khu công nghiệp.
Đây là cơ sở ban đầu dẫn đến sự thành công của khu công nghiệp. Dấu hiệu
này thể hiện: khu công nghiệp đặt ở vị trí thuận lợi hay khó khăn về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật như đường sá, cầu cống, bến cảng, nhà ga, sân bay, hệ thống viễn thông;
điều kiện về nguồn nhân lực dồi dào; tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư về vị trí và
điều kiện sinh hoạt. Những điểm trên phải được xem xét trên khía cạnh hiện tại và
sự duy trì khả năng ấy trong tương lai.
 Quy mô đất đai của khu công nghiệp.
Tiêu chí này xét trên 2 khía cạnh:
Một là, mục đích hình thành khu công nghiệp: nếu việc hình thành khu công
nghiệp để thu hút vốn đầu tư nước ngoài thì quy mô có hiệu quả nằm trong khoảng
200-300 ha (đối với các khu công nghiệp nằm trong khu vực thành thị và vùng kinh
tế trọng điểm), còn 200-400 ha đối với khu công nghiệp nằm trên các tỉnh; với mục
tiêu di dời các cơ sở công nghiệp trong các thành phố, đô thị lớn tập trung vào thì
khu công nghiệp có quy mô nhỏ hơn 100 ha; với mục tiêu tận dụng nguồn lao động
là thế mạnh tại chỗ của các địa phương thì quy mô khu công nghiệp từ 100 ha; với
mục tiêu kết hợp kinh tế với quốc phòng thì hình thành các khu công nghiệp có quy
mô từ 100-200 ha.
Hai là, tính chất và điều kiện hoạt động của KCN: nếu khu công nghiệp được
đặt ở địa phương có cảng biển và nguồn nguyên liệu lớn, hình thành với tính chất
chuyên môn hoá sản xuất ổn định một số sản phẩm hàng hoá công nghiệp nặng thì
quy mô khu công nghiệp từ 300-500 ha; với các khu công nghiệp nằm ở xa đô thị
với các điều kiện xa cảng biển, với tính chất hoạt động là tận dụng lao động thì quy
mô hợp lý là 50-100 ha.
 Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp.

Tiêu chí này được đo bằng tỷ lệ diện tích khu công nghiệp đã cho các doanh
nghiệp và dịch vụ thuê so với tổng diện tích khu công nghiệp. Kinh nghiệm quốc tế
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

20

cho thấy: thời gian để thu hồi kinh phí đầu tư xây dựng có thể kéo dài khoảng 15-20
năm, vì vậy nếu sau 10-15 năm mà tỷ lệ này không đạt tối đa thì KCN này không có
khả năng đạt hiệu quả và phát triển bền vững.
 Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Tiêu chí này bao gồm: Tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tổng lao
động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng doanh thu; năng
suất lao động tính theo doanh thu; thu nhập bình quân của một đơn vị lao động.
 Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa
học công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nội bộ
khu công nghiệp cũng như giữa các khu công nghiệp với nhau và được thể hiện ở:
số lượng và cơ cấu máy móc thiết bị sử dụng trong khu công nghiệp; tỷ lệ máy móc
thiết bị mới so với tổng số máy móc thiết bị sử dụng; độ tuổi trung bình của công
nghệ hoạt động trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn sản xuất trên đầu 1 lao động, tỷ lệ
vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai trong tổng vốn đầu tưcủa khu
công nghiệp, tỷ lệ doanh thu từ hoạt động nghiên cứu và triển khai so với tổng quy
mô hoạt động của doanh nghiệp và của toàn khu công nghiệp.
 Hệ số chuyên môn hoá và liên kết kinh tế.
Đây là tiêu chí phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của toàn khu công

nghiệp, tính chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất phù hợp với xu thế phát triển của
phân công lao động xã hội theo hướng hiện đại. Tiêu chí này thể hiện trên các khía
cạnh: tỷ lệ doanh thu của mặt hàng chuyên môn hoá chiếm trong tổng doanh thu; tỷ
lệ số doanh nghiệp có liên kết kinh tế với nhau trong tổng số doanh nghiệp nằm
trong khu công nghiệp; số ngành kinh tế hoạt động trong một khu công nghiệp
(phản ánh tính chất logistic trong khu công nghiệp); hệ số liên kết kinh tế của khu
công nghiệp với bên ngoài; số khu công nghiệp khác, số doanh nghiệp ở ngoài khu
công nghiệp có trao đổi kinh tế kỹ thuật với khu công nghiệp.
 Mức độ thoả mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư.
Tiêu chí này phản ánh mức độ hấp dẫn nội bộ của khu công nghiệp đối
với các nhà đầu tư và được thể hiện cụ thể ở: mức độ bảo đảm của hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật – xã hội của khu công nghiệp như: điện, nuớc, kho tàng, đường sá,
phương tiện vận chuyển (chủng loại, quy mô và chất lượng của hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật – xã hội); Chủng loại, quy mô và chất lượng hoạt động của hệ thống
cơ sở hạ tầng kinh tế phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

21

nghiệp như: bưu chính, thông tin, tài chính, ngân hàng, v.v...
3.3.2. Các tiêu chí đánh giá tác động lan toả.
 Tiêu chí về kinh tế kỹ thuật.
Các chỉ tiêu đo lường chính là: Thu nhập bình quân đầu người tính cho toàn
khu vực hoặc địa phương, so với mức chung của cả nước; cơ cấu kinh tế của địa
phương có khu công nghiệp, thể hiện ở tỷ trọng về doanh thu, giá trị gia tăng, vốn

sản xuất, lao động tính theo 3 lĩnh vực: ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo
khu vực thể chế; đóng góp của khu công nghiệp cho ngân sách địa phương, thể hiện
bằng: mức và tỷ lệ thu ngân sách của địa phương từ khu công nghiệp đem lại,
tốc độ tăng thu thuế từ các khu công nghiệp; số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật – xã hội của địa phương có khu công nghiệp, cụ thể là hệ thống
đường sá, cầu cống, hệ thống nhà ở, các công trình điện, nước, hệ thống bưu điện,
thông tin liên lạc; tỷ lệ đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của địa phương.
 Tiêu chí phản ánh về xã hội.
Tiêu chí phản ánh ảnh hưởng xã hội của khu công nghiệp được tập
trung vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng giải quyết việc làm của khu công nghiệp
cho địa phương sau:
- Sử dụng lao động địa phương: thể hiện ở quy mô và tỷ lệ lao động địa
phương so với tổng số lao động làm việc trong khu công nghiệp.
- Tỷ lệ hộ gia đình (hoặc là số lao động) tham gia cung cấp sản phẩm - dịch
vụ cho khu công nghiệp so với tổng lao động địa phương); trong đó nhấn mạnh đến
số lượng và tỷ lệ hộ gia đình (lao động) mất đất tham gia cung cấp sản phẩm - dịch
vụ cho khu công nghiệp so với tổng số hộ (hoặc lao động) bị mất đất.
- Cơ cấu lao động địa phương phản ánh ảnh hưởng của khu công nghiệp đến
sự chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn có khu công nghiệp.
 Tiêu chí phản ánh môi trường.
Gồm 3 nội dung chính: khả năng duy trì vấn đề đa dạng hoá sinh học, tiết
kiệm tài nguyên; chống ô nhiễm môi trường.
4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thu hút đầu tư vào
các KCN.
4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định:
Để khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương và thúc đẩy phát triển kinh
tế nông nghiệp và kinh tế biển theo hướng CNH, HĐH, tỉnh Nam Định đã xây dựng
KCN tập trung, cụm công nghiệp tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp với
tốc độ nhanh, vững chắc và hiệu quả. Trong hoàn cảnh khó khăn thiếu vốn, không
Nguyễn Minh Thắng


Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

22

chờ đợi hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, tỉnh đã tiến hành xây dựng KCN Hoà Xá với
nhiều cam kết mền dẻo và linh hoạt nên đã thu được thành công đáng khích lệ.
Công tác giải phóng mặt bằng được triển khai rất tốt, Ban đền bù của tỉnh đã
ký hợp đồng về diện tích đất và tài sản trên đất với từng hộ dân, phương án đền bù
và dự toán đền bù được công bố công khai, trong đó nêu rõ diện tích và dự toán đền
bù của từng hộ dân và chính sách hỗ trợ nếu có. UBND tỉnh giao cho Kho bạc tỉnh
trực tiếp viết phiếu chi và trả tiền đền bù cho từng hộ dân tại địa điểm tổ chức đền
bù. Bên cạnh bàn trả tiền là bàn ký giấy giao đất cho KCN và giao lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của từng hộ.
Đối với các doanh nghiệp đầu tư vào KCN, tỉnh Nam Định có chính sách hỗ
trợ cụ thể để bù vào việc thiếu vốn xây dựng kết cấu hạ tầng KCN đồng thời huy
động được vốn của các doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng. Khi giao mặt bằng
cho nhà đầu tư thứ cấp, tỉnh có thoả thuận: nhà đầu tư phải trả ngay tiền đền bù mà
tỉnh đã trả trước cho các hộ dân, tỉnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp 50% số tiền đền
bù đó (sau này khi các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng xong đi vào sản xuất, tiền
hỗ trợ đó được khấu trừ dần vào các khoản phải nộp của doanh nghiệp như là khoản
tái đầu tư). Các doanh nghiệp tự san lấp mặt bằng của họ để xây dựng nhà xưởng và
tỉnh hỗ trợ 15.000 đồng/m2 san lấp (tiền hỗ trợ đó cũng được khấu trừ trong các
khoản doanh nghiệp nộp cho tỉnh sau khi đã đi vào sản xuất). Cơ chế này có ưu
điểm là:
+ Giá thực phải trả cho đền bù và san lấp mặt bằng thấp, nên thu hút được
nhiều nhà đầu tư vào KCN.

+ Huy động vốn từ các doanh nghiệp để xây dựng kết cấu hạ tầng KCN. Tuy
tỉnh hỗ trợ lớn cho doanh nghiệp, nhưng bước đầu gần như doanh nghiệp cho tỉnh
vay vốn để xây dựng KCN. Như vậy, doanh nghiệp nào muốn đầu tư vào KCN phải
có vốn thực sự.
+ Việc tự san lấp mặt bằng đã giảm được chi phí đầu tư. Nếu doanh nghiệp
phát triển hạ tầng san lấp toàn bộ, sau này doanh nghiệp thứ cấp lại đào nên xây
móng nhà xưởng và các công trình ngầm, chi phí tốn gấp hai. mặt khác, tuỳ theo
điều kiện địa chất, có doanh nghiệp đã xây dựng móng và các công trình ngầm
trước sau đó mới san lấp, khối lượng san lấp ít hơn và một lần nữa lại giảm được
chi phí. Theo tổng kết, việc các doanh nghiệp thứ cấp tự san lấp mặt bằng giảm
được 10-15% chi phí san lấp.
+ Để nhận tiền hỗ trợ của tỉnh, các doanh nghiệp đều phải xây dựng nhanh và
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN


Chuyên đề tốt nghiệp

23

sớm đi vào sản xuất để có các khoản nộp và từ đó khấu trừ các khoản được tỉnh hỗ
trợ. Vì vậy, khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng nhanh và đi vào
sản xuất nhanh chóng.
Tỉnh Nam Định chỉ đạo công ty phát triển hạ tầng KCN chịu trách nhiệm xây
dựng đường giao thông trong KCN. Bộ phận giám sát của công ty phát triển hạ
tầng KCN thực hiện giao các chỉ tiêu kỹ thuật khi giao mặt bằng cho doanh nghiệp
thứ cấp, như cốt san nền, hệ thống cấp điện, thoát nước.v.v và giám sát chặt chẽ
việc các doanh nghiệp đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cụ thể của KCN trong quá
trình xây dựng.

Chính vì vậy, KCN Hoà Xá với quy mô 326,8 ha, việc hình thành và xây dựng
bước đầu đảm bảo mục tiêu, có bước đi đồng bộ cả về cơ chế chính sách, đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư... Sau hơn một năm xây dựng
và bằng nhiều hình thức quảng bá, KCN đã thu hút được 192 dự án đầu tư, với diện
tích đất đăng ký thuê 270 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 3.500 tỷ đồng và 75 triệu
USD, trong đó 38 dự án đang xây dựng và 18 dự án đã đi vào sản xuất.
Tóm lại, cách làm của tỉnh Nam Định trong phát triển KCN là một cách làm
sáng tạo, năng động, chủ yếu dựa vào nội lực chính mình, phù hợp với điều kiện
của một tỉnh nghèo, có nhiều khó khăn, muốn vươn lên phát triển hệ thống KCN để
phát triển kinh tế của tỉnh.
4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh:
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất nước, với diện tích hơn 800 km2, mật độ
dân số và mật độ các điểm dân cư rất cao, giáp thủ đô Hà Nội và có hệ thống đường
giao thông Quốc gia liên hệ với các trung tâm kinh tế vùng đồng bằng Bắc bộ và cả
nước thuận lợi. Tỉnh Bắc Ninh chủ trương xây dựng các KCN không những có chức
năng hoàn hảo, tạo môi trường sạch nhất, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư tốt
nhất, mà còn phải tạo ra một không gian sống lân cận để đảm bảo cho KCN phát
triển an toàn, bởi vì những vấn đề ngoài “hàng rào KCN” như: nhà ở, dịch vụ, tổ
chức đời sống xã hội, an ninh trật tự.. đang có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
các KCN. Quan điểm đó được thể hiện trong các Nghị quyết 04/NQ/TU ngày
25/05/1998, Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 04/05/2001 của Ban chấp hành Đảng bộ
Tỉnh; Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 03/02/2000 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Bắc
Ninh. Trong việc xây dựng và phát triển các KCN, Bắc Ninh luôn bình tĩnh hướng
đến bền vững; vừa tích lũy nhân tố tạo hình ảnh và diện mạo KCN hiện đại, vừa tạo
nền móng vững chắc để phát triển kinh tế đi đôi với chăm lo thực hiện chính sách
Nguyễn Minh Thắng

Lớp: Kinh tế Phát triển A K47QN



×