Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn Thiện Kiểm Toán Chu Trình Tiền Lương Nhân Viên Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Chi Nhánh Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn Tại Hà Nội Thực Hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 110 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Auditing and Consuting
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Kiểm toán viên
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Xây dựng cơ bản
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công trực tiếp
Chủ sở hữu
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Chi phí bán hàng
Thu nhập cá nhân
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Kiểm soát chất lượng


Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán năm
Sản xuất kinh doanh

Nguyễn Thành Tâm

Chữ viết tắt
A&C
TNHH
BCTC
KTV
HTKSNB
XDCB
CP SXC
CP NCTT
CSH
CPQLDN
CPBH
TNCN
BHXH
BHYT
KPCĐ
KSCL
HSKTC
HSKTN
SXKD

Kiểm toán 47b



Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 là một năm khó khăn đối với tất cả các nền kinh tế trên thế
giới. Khủng hoảng kinh tế đã tác động lên hoạt động của các công ty cũng
như đời sống của người dân. Do khó khăn nên hầu hết các công ty đều phải
thu hẹp sản xuất, cắt giảm lao động để tiết kiệm chi phí vì tiền lương cũng là
một khoản chi phí tương đối lớn. Ngoài ra các công ty đều cắt giảm tiền
lương của cán bộ công nhân viên. Điều này gây ra tâm lý không tốt cho người
lao động. Từ đó có thể thấy tiền lương là một trong nhiều đòn bẩy quan trọng
góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh vì
hình thức trả lương là một động lực thúc đẩy người lao động hăng, có ý thức
trách nhiệm trong thực thi. Việc trả lương trong điều kiện hiện nay phải đáp
ứng được cả hai mặt, vừa trả công cho lao động quá khứ, vừa trả công cho lao
động hiện tại của người lao động nhưng phải căn cứ vào hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh để làm căn cứ trả lương. Chính vì vậy kiểm toán chu
trình tiền lương được sự quan tâm đặc biệt của người lao động trong công ty.
Ngoài ra, kiểm toán chu trình tiền lương cũng được sự quan tâm của Nhà
nước trên khía cạnh những khoản mà doanh nghiệp cần thay mặt người lao
động thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Bên cạnh đó có thể thấy tác động qua lại giữa chi phí lương và kết quả
kinh doanh của đơn vị. Tiền lương là một khoản chi phí tương đối lớn khi xác
định kết quả kinh doanh. Tiền lương có mặt hầu như toàn bộ ở toàn bộ chi phí
trên báo cáo kết quả kinh doanh. Nhưng một căn cứ để tính và trả lương cho
người lao động lại là kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Do vậy việc
kiểm toán chu trình tiền lương sẽ giúp kiểm toán viên xác minh được việc
tính và trả lương của đơn vị đã hợp lý hay chưa, lợi nhuận có chính xác với
kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị không để từ đó đưa ra ý kiến của
mình về BCTC của khách hàng.
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

2

Vì những lý do trên mà kiểm toán chu trình tiền lương có vai trò tương
đối quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Sau một thời gian thực tập ở Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn tại Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu
trình tiền lương nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội thực hiện”.
Luận văn của em gồm ba phần:
Phần 1: Lý luận chung về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
trong kiểm toán BCTC.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong
kiểm toán BCTC do chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội
thực hiện.

Phần 3: Đánh giá và kiến nghị để hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền
lương nhân viên trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn thực hiện.

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

3

PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát chung về kiểm toán BCTC.
1.1.1 Khái niệm, đối tượng của kiểm toán BCTC.
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động kiểm toán
có một vai trò hết sức quan trọng, được coi là một thiết chế để duy trì sự công
bằng và tạo niềm tin trong các quan hệ kinh tế - xã hội.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hoạt động kiểm toán, một
trong các tiêu thức đó là phân loại kiểm toán theo đối tượng cụ thể. Theo cách
phân chia này, kiểm toán bao gồm: Kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ,
kiểm toán liên kết, trong đó kiểm toán tài chính giữ vai trò rất quan trọng.
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các Bảng
khai tài chính mà bộ phận quan trọng nhất của các bản khai tài chính là
BCTC. Theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “BCTC là hệ
thống Báo cáo được lập theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị

(Chuẩn mực 200 - điểm 04). Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm
những Bảng kê khai có tính pháp lý khác như: Các Bảng dự toán và quyết
toán ngân sách Nhà nước, các Bảng dự toán và quyết toán các công trình xây
dựng cơ bản, các Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt
(kể cả các Bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá …),
các bảng kê khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư.
Trong kiểm toán tài chính có hai cách để phân chia đối tượng kiểm toán
thành các phần hành kiểm toán đó là phân theo khoản mục hoặc phân theo
chu trình.
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

4

Kiểm toán theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng nhóm khoản
mục hoặc nhóm các khoản mục trong các Bảng khai vào một phần hành. Cách
phân chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở
vị trí khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau như hàng tồn kho chẳng hạn.
Kiểm toán theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào mối
liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Bản than mỗi chu trình chứa
đựng nhiều mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Do vậy, cách phân chia theo chu trình
thường có hiệu quả hơn do thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ. Tuy
nhiên, hiệu quả đó cũng chỉ được phát huy đầy đủ khi quy mô và tính phức tạp
của mỗi yếu tố trong chu trình không quá lớn. Theo cách phân chia này, kiểm toán
BCTC gồm các chu trình sau:

• Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
• Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hang và tiền đang chuyển).
• Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
• Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
• Kiểm toán hàng tồn kho.
• Kiểm toán các khoản đầu tư.
• Kiểm toán tiếp nhận và hoàn trả vốn.

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


5

Luận văn tốt nghiệp

Vốn bằng
tiền

Bán hàng và
thu tiền

Tiếp nhận và
hoàn trả vốn

Mua hàng và
thanh toán

Tiền lương

và nhân viên

Hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1: Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính
1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Đặc điểm cơ bản trong triển khai chức năng chung của kiểm toán trong
kiểm toán tài chính là thu thập bằng chứng (xác minh) để đưa ra kết luận (bày
tỏ ý kiến) trình bày trên một Báo cáo kiểm toán thích hợp. Đây chính là mục
tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
200 khoản 11 xác định:
“Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quanvà
có phản ánh trung thực và họp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”
Mục tiêu kiểm toán chung: là việc xem xét đánh giá tổng thể số tiền ghi
trên các khoản mục, trên cơ sở các cam kết chung về trách nhiệm của nhà
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

6

quản lý về những thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở đơn vị được kiểm

toán (đồng thời xem xét cả tới các mục tiêu chung khác). Mục tiêu kiểm toán
chung được chia thành hai loại:
Mục tiêu tổng quát (sự trung thực và tính hợp lí chung): Mục tiêu tổng
quát của kiểm toán BCTC là tìm kiếm bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến
về tính trung thực và hợp lý của thông tin được trình bày trên BCTC. Để làm
đợc điều này đòi hỏi phải có sự nhạy cảm, nhạy bén, khả năng phán đoán
cùng với việc tìm hiểu kĩ lưỡng về khách thể kiểm toán.
Mục tiêu chung khác: Bao gồm nhiều mục tiêu được xây dựng tương
ứng với các cam kết, giải trình của nhà quản lý, đó là:
• Mục tiêu hiệu lực (có thực).
• Mục tiêu trọn vẹn (đầy đủ).
• Mục tiêu chính xác cơ học.
• Mục tiêu định giá.
• Mục tiêu phân loại.
• Mục tiêu trình bày.
• Mục tiêu quyền và nghĩa vụ.
Hiểu được các mục tiêu chung của kiểm toán mới là bước đầu. Vấn đề
quan trọng kế tiếp là cụ thể hoá các mục tiêu chung này vào các phần hành cụ
thể thành các mục tiêu đặc thù. Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở các
mục tiêu chung và đặc điểm của các khoản mục hay chu trình cùng cách phản
ánh, theo dõi chúng trong hệ thống kế toán cũng như HTKSNB nói chung.
Theo đó, mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù. Tuy nhiên, việc
xác định mục tiêu đặc thù còn tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể và phán đoán
của KTV. Do đó, cũng có thể không có mục tiêu đặc thù được áp dụng phổ
biến trong các trường hợp KTV xét thấy mục tiêu đó không thích hợp hoặc
không quan trọng đối với khoản mục hay chu trình nào đó trong tình huống

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b



Luận văn tốt nghiệp

7

cụ thể của cuộc kiểm toán.
1.1.3 Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm
toán chung. Trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC, người ta thường chia
các phương pháp thành hai loại:
Kiểm toán cơ bản (các thử nghiệm cơ bản): Đây là việc thẩm tra lại các
thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên các Bảng tổng hợp thông qua việc
thực hiện các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm,
điều tra) theo trình tự xác định.
Kiểm toán tuân thủ: Là phương pháp dựa vào kết quả của HTKSNB khi
kiểm toán này tồn tại và có hiệu lực (để biết được HTKSNB tồn tạicó hiệu lực
thì phải khảo sát và đánh giá hệ thống này).
Do đối tượng cụ thể của kiểm toán BCTC là các Báo cáo kế toán và các
Bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Mà các Bảng tổng hợp này vừa chứa
đựng những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài
sản, từng loại nguồn vốn với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được lập
ra theo những trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ
với các nghiệp vụ phát sinh. Nên kiểm toán BCTC thường là kiểm toán liên
kết và phải hình thành những trắc nghiệm kết hợp với việc sử dụng liên hoàn
các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về các BCTC
này.
Trong kiểm toán BCTC có ba loại trắc nghiệm:
“Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ

hoặc các hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và có hiệu lực của
HTKSNB, trước hết là hệ thống kế toán”.
“Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

8

đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê, điều tra thực tế để xác định độ
tin cậy của các số dư cuối kì ở số cái ghi vào BCĐKT hoặc BCKQKD”. Đây
là cách thức chủ đạo của kiểm toán tài chính, nhờ đó phần lớn bằng chứng thu
thập được từ một nguồn độc lập với khách thể kiểm toán do vậy bằng chứng
có độ tin cậy cao.
“Trắc nghiệm phân tích (thủ tục phân tích): Là cách thức xem xét các
mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua
việc kết hợp các phương pháp đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối …
giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với
nhau hoặc của các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Trắc nghiệm phân tích được sử
dụng ở nhiều giai đoạn trong quá trình kiểm toán.
1.1.4 Quy trình kiểm toán BCTC
Theo nguyên lý chung, trình tự kiểm toán BCTC gồm ba giai đoạn:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm
toán, giai đoạn này được bắt đầu từ thư mời kiểm toán (đối với kiểm toán độc
lập) hoặc lệnh kiểm toán, KTV tìm hiểu khách thể kiểm toán với mục đích
hình thành kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó KTV phải thu thập

thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá HTKSNB đơn vị khách hàng,
xác định mức trọng yếu để xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán chi
tiết cho từng phần hành. Bên cạnh đó, KTV chuẩn bị các phương tiện và nhân
sự trong việc triển khai kế hoạch và chương trình kiểm toán đã xây dựng.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Đây là quá trình sử dụng các trắc nghiệm
để xác minh các thông tin được phản ánh trên Bảng khai tài chính. Trình tự
kết hợp các loại trắc nghiệm tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá HTKSNB trong
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Nếu HTKSNB được đánh giá làcó hiệu lực thì
KTV áp dụng trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững chãi vói số
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

9

lượng ít các khoản mục và nghiệp vụ. Ngược lại nếu HTKSNB được đánh giá
là không có hiệu lực thì các trắc nghiệm độ vững chãi sẽ được thực hiện ngay
với số lượng lớn. Quy mô cụ thể của các trắc nghiệm cũng như trình tự và
cách kết hợp giữa chúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng
phán đoán của KTV với mục đích có được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
tin cậy với chi phí kiểm toán là thấp nhất.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Đây là giai đoạn KTV đưa ra kết luận
kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán. Do đó trong giai đoạn này, kết quả các
trắc nghiệm được thực hiện ở giai đoạn trên phải được xem xét trong quan hệ
với tính hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất
thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập BCTC. Trên cơ sở đó KTV mới
có thể đưa ra kết luận cuối cùng và lập Báo cáo kiểm toán.

1.2 Tiền lương và nhân viên đối với vấn đề kiểm toán
1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa và chức năng của chu trình tiền lương và nhân
viên
1.2.1.1 Khái niệm
Quá trình phát triển loài người đã đi qua nhiều nấc thang lịch sử, theo
C.Mác và Ănghen thì: “Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự phát triển của xã hội
loài người, để sống con người cần có thức ăn, quần áo, nhà ở, những thứ đó
không có sẵn, chúng được sản xuất thông qua lao động của con người. Mọi
quá trình sản xuất đều là sự kết hợp của ba yếu tố: Lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động trong đó lao động là yếu tố cơ bản nhất, quyết định
nhất. lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm
thay đổi những vật thể của tự nhiêncho phù hợp với nhu cầu của con người”.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử
dụng trong quá trình lao động. C.Mác từng nói: “lao động sáng tạo ra giá
trị hàng hoá nhưng bản thân nó không phải là hàng hoá và không có giá trị.
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

10

Cái mà người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là giá trị sức lao động”.
Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo
giá trị gọi là tiền lương.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc. Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức

lao động. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT cũng như các khoản tiền thưởng và các khoản
khác theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của người
lao động và chủ lao động.
1.2.1.2 Ý nghĩa
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, doanh
nghiệp cũng như đối với xã hội.
Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động. Khi người lao động tham gia sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp thì họ phải nhận được tiền lương. Các doanh nghiệp sử dụng
tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố để thúc đẩy tăng năng suất lao động cũng như tạo mối quan tâm của
người lao động đến kết quả công việc của họ.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do
vậy, doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí
lương, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với xã hội: Tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập.
1.2.1.3 Chức năng
Trong mỗi doanh nghiệp, chu trình tiền lương và nhân viên liên quan
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

11


đến nhiều bộ phận khác nhau như: Bộ phận nhân sự, bộ phận sử dụng lao
động, bộ phận kế toán … Mỗi bộ phận thực hiện một chức năng của chu
trình:
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Công việc này được thực hiện bởi
bộ phận nhân sự. Mọi trường hợp tuyển dụng và thuê mướn đều được ghi
chép trên một bản báo cáo do Ban quản lý phê duyệt. Bản báo cáo này sẽ
được lập thành hai bản, một bản dùng để vào Sổ nhân sự và Hồ sơ nhân viên
lưu ở phòng nhân sự. Bản còn lai được gửi xuống phòng kế toán để kế toán
tiền lương làm căn cứ tính lương.
Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi:
Mọi thay đổi về mức lương, bậc lương và các khoản liên quan thường xảy ra
khi nhân viên được thăng chức, chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề… Tất
cả các sự thay đổi đó đều phải được kí duyệt bởi phòng nhân sự hoặc cấp có
thẩm quyền trước khi ghi vào Sổ nhân sự.
Theo dõi và tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: Các chứng từ sử dụng như Bảng chấm công,
phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, hợp đồng gia khoán. Ngoài ra có thể sử
dụng các chứng từ khác như thẻ thời gian, giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản,
tai nạn lao động,… Việc ghi chép và phản ánh kịp thời số ngày công, giờ
công, khối lượng công việc hoàn thành có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý
tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng từ về thời gian lao
động, kết quả công việc, sản phẩm hoàn thành và các chứng từ khác có liên
quan gửi cho phòng kế toán, kế toán tiền lương kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của các chứng từ để tiến hành tính lương, phụ cấp, các khoản khấu trừ theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở các Bảng thanh toán lương, tiền thưởng và
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b



12

Luận văn tốt nghiệp

các chứng từ gốc đính kèm, kế toán tiến hành vào sổ nhật kí tiền lương, Sổ
chi tiết tiền lương, Sổ cái. Đồng thời với việc vào sổ, kế toán tiền lương viết
các Phiếu chi hoặc Séc chi hoặc uỷ nhiệm chi và tiến hành thanh toán cho
CNV sau khi đã được phê duyệt.
Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán:
Thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu tên, số tiền nhận giữa các Phiếu chi, Séc chi, uỷ
nhiệm chi với Bảng thanh toán tiền lương, thưởng. Nếu khớp đúng thì thủ quỹ
tiến hành chi lương cho nhân viên và yêu cầu người nhận kí nhận vào phiếu
chi hoặc séc chi đồng thời thủ quỹ cũng phải đóng dấu và kí vào phiếu “đã chi
tiền”. Các Phiếu chi hoặc Séc chi phải được đánh số thứ tự. Đối với những
Phiếu chi hoặc Séc chi nhưng chưa thanh toán thì được cất trữ cẩn thận và bảo
đảm đồng thời phải được ghi chép đầy đủ, chính xác trong Sổ sách kế toán.
Đối với Phiếu chi hoặc Séc chi hỏng thì cần được cắt góc và lưu lại tránh
trường hợp giả mạo.
Bộ phận sử dụng lao động
Có chức năng theo dõi thời gian,
khối lượng công việc hoàn thành

Bộ phận nhân sự
Có chức năng tuyển dụng và thuê
mướn lao động

Bộ phận kế toán tiền lương
- Tính toán tiền lương, thưởng và lập

bảng thanh toán.
- Ghi chép sổ sách
- Thanh toán đầy đủ

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình
tiền lương và nhân viên
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

13

1.2.1.4 Các hình thức tiền lương
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải
lựa chọn cho mình một hình thức trả lương phù hợp nhằm quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội
với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Hiện nay, các hình thức trả
lương chủ yếu là:
Hình thức tiền lương theo thời gian: Thực hiện tính và trả lương cho
người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kĩ thuật, chuyên môn của người lao động. Đơn vị để tính tiền
lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày hay lương giờ.
• Lương tháng: Thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên
làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên
thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
• Lương ngày: Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực
tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động

trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm
căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
• Lương giờ: Thường được áp dụng để trả lương cho người lao động
trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản
phẩm.
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của
người lao động. Do đó, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện
hình thức tiền lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Thực hiện việc tính và trả lương
cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã
hoàn thành. Hình thức trả lương này quán triệt nguyên tắc “làm theo năng lực,
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

14

hưởng theo lao động”, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động, góp phần tăng them sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả
lương theo sản phẩm thì điều kiện đầu tiên và tiên quyết là phải xây dựng
được các định mức kinh tế - kĩ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lương đối với từng loại sản phẩm, công việc một cách hợp lý. Hình thức
tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể như: Tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp không hạn chế, tiền lương theo sản phẩm gián tiếp, tiền lương
theo sản phẩm có thưởng, tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến. Hình thức trả

lương này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Hình thức tiền lương khoán: Thực hiện trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành. Hình thức trả lương này
bắt buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả của bản thân mình
mà còn quan tâm đến kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp. Do đó, nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hình thức trả lương này thường được
áp dụng đối với các công ty cổ phần.
Bên cạnh đó, ta không thể không nhắc tới quỹ tiền lương khi nghiên cứu
chu trình tiền lương và nhân viên.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần của quỹ lương gồm: Các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian hoặc theo sản phẩm…);
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc
đi học; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên
(phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, them giờ,…). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

15

doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:
• Tiền lương chính: Trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định của họ, gồm: Tiền lương cấp bậc, các

khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
• Tiền lương phụ: Trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội…
Việc phân chia quỹ lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối
tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng
quỹ lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính
theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, hệ
số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng. mức phụ cấp lương theo quy định
của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỉ suất lời trên vốn cao,
đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi quỹ lương theo hiệu
quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo điều kiện: Bảo toàn vốn,
tốc độ tăng của quỹ tiền lương thấp hơn tốc độ tăng của tỉ suất lợi nhuận trên
vốn.
1.2.2 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay việc tính lương, tính thưởng
và các khoản phải trả người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế
toán. Thời gian để tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương là hàng
tháng. Theo quy định hiện hành, hệ thống chứng từ và sổ sách phát sinh trong
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp


16

việc hạch toán tiền lương gồm:
1.2.2.1 Hệ thống chứng từ
Chứng từ về số lượng lao động: các chứng từ về tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc… là căn cứ để ghi vào Sổ nhân sự và do
phòng nhân sự lập.
Chứng từ về thời gian lao động: Chứng từ quan trọng nhất để hạch toán
thời gian lao động trong các doanh nghiệp là Bảng chấm công (Mẫu số 02 –
LĐTL - chế độ chứng từ kế toán). Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các
chứng từ khác có liên quan như: Thẻ thời gian, Giấy chứng nhân nghỉ ốm,
biên bản ngừng sản xuất, Phiếu xác nhận tai nạn lao động… để làm căn cứ
tính lương và các khoản trích theo lương.
Chứng từ về kết quả lao động: Để hạch toán kết quả lao động, các doanh
nghiệp sử dụng các chứng từ khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm
sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Chứng từ được sử dụng phổ biến nhất
là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (Mẫu số 06 – LĐTL - chế
độ chứng từ kế toán), hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL - chế độ
chứng từ kế toán), biên bản kiểm tra chất lượng …
Chứng từ tiền lương, các khoản phải trả và các khoản thanh toán cho
người lao động: Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
(Mẫu số 02 và 03 - LĐTL - chế độ chứng từ kế toán), Bảng kê khai các khoản
phải trả phải nộp và các khoản trích theo lương, Phiếu chi hoặc Séc chi lương…
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán sẽ lập ra bảng thanh toán tiền
lương cho từng bộ phận, tương ứng với bảng chấm công, các chứng từ chi
tiền thanh toán lương.
1.2.2.2 Hệ thống sô sách kế toán
Sổ nhân sự: là sổ sách theo dõi các dữ kiện như ngày bắt đầu làm việc,
hồ sơ cá nhân, mức lương, các khoản khấu trừ đã phê chuẩn… cho đến ngày

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

17

kết thúc hợp đồng lao động.
Sổ kế toán chi tiết các tài khoản chi phí như: TK 622, 627, 641, 642
Sổ nhật ký tiền lương: Dùng để ghi sổ các phiếu chi, trong đó ghi rõ tổng
tiền lương, các khoản trích theo lương và mức lương thực lĩnh. Các số liệu
trên là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 334.
Sổ chi tiết và sổ cái TK 338: Theo dõi các khoản trích theo lương như
BHYT, BHXH, KPCĐ và theo dõi việc trích nộp thuế TNCN.
1.2.2.3 Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương
• Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, thưởng và
tình hình thanh toán với người lao động là TK 334 - Phải trả CNV.
Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng trước cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của
người lao động. Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thực tế
phải trả cho người lao động.
Dư có: Các khoản tiền lương, thưởng còn phải trả cho người lao động.
Dư nợ: Số trả thừa cho người lao động.
Dựa vào Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chứng từ gốc
kèm theo, kể cả phân loại lại tiền lương cho từng bộ phận và ghi nhận các bút
toán chi phí thực tế phát sinh trong kì. Sau đó thủ quỹ tiến hành thanh toán

lương cho người lao động đồng thời kế toán ghi Sổ kế toán.
• Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN
Quỹ BHXH: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức… Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

18

BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lương của
doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do
người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
Quỹ BHYT: Là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành,
các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương
trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập). Quỹ BHYT do cơ
quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế.
KPCĐ: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế
độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh). Thông thường khi trích KPCĐ thì một nửa doanh
nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu

cho công đoàn tại đơn vị. Tuy nhiên, ở một số doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì việc trích lập KPCĐ không mang tính bắt buộc là 2% mà tuỳ
thuộc vào sự hoạt động của công đoàn tại nơi đó mà trích mức hợp lý.
Thuế TNCN: Là khoản thuế đánh vào người lao động có thu nhập cao
nhằm phân phối lại thu nhập trong xã hội. Cơ sở để tính thuế thu nhập cá
nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Theo Thông tư hướng dẫn thi
hành Luật thuế TNCN ngày 13/08/2004: Đối với công dân Việt Nam và các
cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là số
tiền của cá nhân thực nhận tính bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng.
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

19

Đối với người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường
xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát
sinh tại nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương là:
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384 BHYT
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Căn cứ vào quỹ lương và các khoản thanh toán thực tế với CNV, kế toán
tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN. Đồng thời đơn
vị cũng tiến hành khai báo số lượng lao động, mức lương cơ bản, số người

mua BHXH cho cơ quan có chức năng liên quan.
1.3 Kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong kiểm toán BCTC
1.3.1 Vai trò của chu trình tiền lương & nhân viên và sự ảnh hưởng
đến việc thực hiện kiểm toán.
Chu trình tiền lương và nhân viên đóng một vai trò quan trọng do các lý
do sau:
o Chi phí tiền lương và các khoản trích trên tiền lương là một khoản chi
phí lớn trong hầu hết các doanh nghiệp cũng như các tổ chức. Do đó,
khoản mục này luôn được đánh giá là chứa đựng rủi ro tiềm tàng. Khi
kiểm toán chu trình này, KTV nên thực hiện kết hợp nhiều thủ tục
kiểm toán, trong đó các thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích, tính
toán lai chi phí lương, các khoản trích theo lương của đơn vị giữ một
vai trò hết sức quan trọng.
o Chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi xác
định giá trị HTK của công ty sản xuất và xây dựng vì nếu việc phân
loại và phân bổ chi phí tiền lương không đúng cho các đối tượng chịu
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

20

phí thì sẽ dẫn đến các sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở dang,
giá trị HTK và tất nhiên ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Do vậy, khi kiểm toán tiền lương, KTV cần kết hợp cả
kiểm toán HTK và kiểm toán giá vốn hàng bán.
o Chi phí tiền lương vừa là nguồn thu nhập của người lao động, vừa là

một khoản chi phí rất lớn phát sinh trong kì. Nó tác động đến giá
thành sản phẩm, qua đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý, bố trí nhân sự trong
doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất luôn là vấn đề được chú trọng,
bởi tiền lương là một lĩnh vực có thể chứa đựng gian lận của nhân
viên làm một lượng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả
hoặc bị thất thoát. Do đó, KTV khi tiến hành kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh
nghiệp để hướng mục tiêu kiểm tra vào khả năng ghi tăng chi phí tiền
lương để hưởng lương cao hơn so với thực tế hoặc cũng có thể ghi
giảm chi phí tiền lương để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
1.3.2 Mục tiêu của chu trình tiền lương và nhân viên
Mục tiêu kiểm toán của chu trình tiền lương và nhân viên là thu thập các
bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ về tiền
lương và các khoản trích theo lương. Tất cả các thông tin tài chính trọng yếu
có liên quan đến chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế
toán, chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể:
Mục tiêu chung: Đối với chu trình tiền lương và nhân viên là KTV phải
thu thập các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các
nghiệp vụ về tiền lương, tất cả các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan
tới chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc, chế độ kế toán.
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Các nghiệp vụ tiền lương được ghi
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

21


chép thì thực tế đã xảy ra và các khoản chi phí tiền lương, các khoản tiền
lương chưa thanh toán thực tế tồn tại.
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu này hướng tới việc tất cả các nghiệp vụ tiền
lương đã xảy ra đều được được ghi chép một cách đầy đủ. Trong trường hợp
ngược lại, chi phí tiền lương và các khoản phải thanh toán cũng như các tài
sản liên quan sẽ bị trình bày không đúng với thực tế.
Mục tiêu đo lường và tính giá: Mục tiêu này chú trọng đến các giá trị đã
ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương là hợp lệ và đúng…
Mục tiêu phân loại và trình bày: Là việc các khoản chi phí về lương và
các khoản thanh toán cho CNV phải được trình bày vào các tài khoản thích
hợp. Việc phản ánh sai các tài khoản trong chi phí lương như chi phí NCTT,
CPSXC, CPBH, CPQLDN sẽ ảnh hưởng đến giá trị HTK cũng như các tài
sản khác có liên quan.
1.3.3 Hệ thống KSNB trong chu trình tiền lương và nhân viên
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu
bởi HTKSNB của doanh nghiệp.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): “HTKSNB là một hệ thống
chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: Bảo vệ
tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực
hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động”.
Các loại hình KSNB trong chu trình tiền lương và nhân viên được thiết
lập nhằm thực hiện các chức năng của chu trình. Bao gồm:
Nghiệp vụ phê duyệt: Để công việc tuyển chọn nhân viên đạt hiệu quả
cao thì Ban quản lý phải có các tiêu chí tuyển chọn lao động rõ ràng. Để kiểm
soát đối với việc phê duyệt công tác tuyển dụng, thuê mướn thì Ban quản lý
phải thiết lập một chính sách tuyển dụng bằng văn bản và phải duy trì một hệ
thống Sổ nhân sự được cập nhật thường xuyên. Ngoài ra, Ban quản lý cần
Nguyễn Thành Tâm


Kiểm toán 47b


Luận văn tốt nghiệp

22

thẩm tra tất cả các thông tin có liên quan đến hồ sơ tuyển dụng nhân viên,
thiết lập các thủ tục rà soát lương, thưởng và các khoản trích trên tiền lương,
các khoản khấu trừ và các chính sách điều chỉnh mức lương, bậc lương.
Ghi sổ sách kế toán về tiền lương: Tất cả các khoản thanh toán cho CNV
cần được ghi chép một cách chính xác, đúng kì và phải phân loại một cách
hợp lý. Nếu không sẽ dẫn tới việc tính sai các khoản trích trên lương, các
khoản khấu trừ, chi phí nhân công và các khoản nợ khác.
Để kiểm tra việc ghi chép sai thì Ban quản lý có thể thiết lập ra một sơ
đồ tài khoản hạch toán và các thủ tục phân bổ chi phí tiền lương. Đồng thời,
Ban quan lý phải thống nhất một cách hợp lý giữa hệ thống các Bảng tính
lương, Bảng tổng hợp chi phí tiền lương, Sổ nhật kí tiền lương và Sổ cái.
Thực chi: Để kiểm soát các khoản chi không có thực thì trong việc chi
trả, thanh toán lương, thưởng cần chú ý chi thanh toán dựa trên các khoản nợ
đã được ghi nhận. Các phiếu chi hoặc séc chi lương phải thể hiện đó là những
phiếu chi hoặc séc chi cho các công việc, sản phẩm hoặc lao vụ đã được thực
hiện, hoàn thành và nghiệm thu. Ban quản lý có thể kiểm soát các khoản chi
lương mà chưa duyệt bằng việc yêu cầu tất cả các bên liên quan phải kí vào
phiếu chi bất thường hoặc những phiếu chi có số tiền lớn.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Nhằm kiểm soát đối với các khoản chi không
đúng chỗ và những chi phí nhân công không được thông qua thì Ban quản lý
cần phải đưa ra các chính sách nhằm hạn chế việc tiếp cận hệ thống Sổ sách
nhân sự và kế toán lương ở một số người có thẩm quyền. Biện pháp này có

tác dụng giảm thiểu các gian lận.
Phân chia trách nhiệm: Để đảm bảo một cách thoả đáng về phân chia
tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận nhân sự cần phải tách khỏi trách nhiệm
tính toán lương, thưởng; lập Bảng lương, thưởng; chi lương, thưởng và trách
nhiệm giám sát thời gian lao động hoặc dịch vụ hoàn thành. Nếu không, chức
năng phê duyệt của bộ phận nhân sự sẽ phối hợp với chức năng thanh toán
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


×