Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) Chi Nhánh Hai Bà Trưng Thực Trạng Và Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.17 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

i

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình thực
tập của riêng tôi, tất cả các số liệu trích dẫn
được lấy thực tế từ công ty là hết sức trung
thực. Bản chuyên đề không trùng với bất kỳ một
bản chuyên đề hay khóa luận nào khác.

Tác giả chuyên đề

Ngô Đức Công

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

ii

LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo ThS.Nguyễn Thị
Phương Thu Giảng viên Khoa Kế Hoạch và Phát Triển Trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành bản
chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Anh Lê Thanh Sơn - Phó Trưởng Phòng
Kinh doanh Tổng hợp. Anh Vũ Văn Cần - Cán bộ Tín dụng, Phòng Kinh
doanh Tổng hợp cùng tập thể các anh chị cán bộ Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) - Chi nhánh Hai Bà Trưng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Hà Nội năm 2009

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

iii

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH


DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................5
1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế thị trường..............................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại. ........................................5
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại.............................................6
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại..................8
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại..................15
1.2 Vốn huy động và công tác huy động vốn trong ngân hàng thương
mại...........................................................................................................16
1.2.1 Khái niệm về vốn........................................................................16
1.2.2 Vai trò của vốn huy động...........................................................17
1.2.3 Các hình thức huy động vốn.....................................................18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn....................22
1.3.1 Nhân tố khách quan:.................................................................23
1.3.2. Nhân tố chủ quan:....................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ( EXIMBANK) CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.........................................................................27

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp


iv

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2.1 Tổng quan về ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam( Eximbank )
chi nhánh Hai Bà Trưng........................................................................27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...............................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng........28
2.1.3 Những thành tựu mà Eximbank Hai Bà Trưng đạt được.......29
2.1.4 Kết quả hoạt động một vài năm gần đây...................................30
● Tình hình hoạt động huy động vốn................................................32
●Các nghiệp vụ khác của Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng.......33
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt
Nam Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng............................................36
2.2.1 Huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức...................................38
2.2.2 Huy động vốn từ dân cư............................................................40
2.2.3 Huy động vốn từ giấy tờ có giá..................................................44
Về huy động vốn từ phát hành các giấy tờ có giá luôn chiếm tỷ trọng
tương đối cao so với tổng nguồn vốn. tỷ trọng này tăng dần qua các
năm.Điều này khẳng định rằng ngân hàng đang thành công trong
việc thu hút vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá, và trong
những năm tới được dự báo là sẽ tăng trưởng hơn nữa.....................48
2.3 Đánh giá công tác huy động vốn tại Eximbank Hai Bà Trưng....49
2.3.1 Kết quả đạt được........................................................................49
2.3.2 Những vấn đề tồn tại..................................................................50
2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu................................................................51
2.3.4 Ma trận swot...............................................................................52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK
HAI BÀ TRƯNG........................................................................................54

3.1 Kế hoạch huy động vốn của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng.
..................................................................................................................54

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

v

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

3.1.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP XNK Eximbank
chi nhánh Hai Bà Trưng Năm 2009..................................................54
.................................................................................................................54
Căn cứ xây dựng kế hoạch...................................................................54
Các giải pháp thực hiện........................................................................55
3.1.2 Kế hoạch huy động vốn năm 2009............................................56
3.1.3 Giải pháp thực hiện...................................................................57
Tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và
phát triển nguồn vốn huy động, vận dụng chính sách lãi suất và
chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách
hàng. Duy trì đối tượng khách hàng tiền gửi truyền thống. Chú
trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể xã hội, từng
bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định.. .57
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại
ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà
Trưng......................................................................................................58

3.2.1 Đổi mới cập nhật công nghệ trong ngân hàng. ......................59
3.2.2 Phát triển đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ( tiền gửi).
..............................................................................................................60
3.2.3 Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ ngân hàng........................................................................62
3.2.4 Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng bán hàng của nhân viên.
..............................................................................................................64
3.2.5 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng Eximbank.....65
3.2.6 Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng......................................65
3.2.7 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt......................................67
3.2.8 Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ và thông tin quảng
cáo........................................................................................................67
3.2.9 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả....69
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

vi

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

3.3 Kiến nghị...........................................................................................70
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ..........................................................70
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam..........................73
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank)..........................................................................................74
KẾT LUẬN.................................................................................................79


Danh mục tài liệu tham khảo………………………………….80

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

vii

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AGRIBANK
CBCNV
CNH-HDH
CNXH
CTCP
DNNN
EXIMBANK
GTCG
HSBC
IFC
KHH
L/C
NHNN
NHTM

NHTMCP
SWIFT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cán bộ công nhân viên
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp nhà nước
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Giấy tờ có giá
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Việt Nam
Công ty tài chính Quốc tế
Không kỳ hạn
Tín dụng thư (letter of credit)
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Hiệp hội viễn thông tài chính Liên ngân hàng toàn thế giới
(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)

TMCP

Thương mại cổ phần

XNK
LSTK

Xuất nhập khẩu
Lãi suất tiết kiệm


SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

viii

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Hai Bà Trưng
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn từ tổ chức và dân cư của Eximbank Chi
nhánh Hai Bà Trưng
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của Ngân Hàng TMCP XNK Việt Nam Chi
nhánh Hai Bà Trưng.
Bảng 2.4. Trị giá thanh toán xuất nhập khẩu.
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản
Bảng 2.7 Tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2.8 Kế hoạch huy động vốn
Bảng 2.9:

Huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức

Bảng 2.10 Vốn huy động từ dân cư.
Bảng 2.11: Kế hoạch huy động vốn từ dân cư.

Bảng 2.12

Kết cấu tiền gửi dân cư.

Bảng 2.13: Huy động vốn từ giấy tờ có giá.
Bảng 2.14 Tình hình phát hành các giấy tờ có giá
Bảng 2.15 Nhìn tổng quát về huy động vốn
Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch 2009 của Eximbanh Hai Bà Trưng

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng.
Hình 2.2: Tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại chi nhánh Eximbank
Hai Bà Trưng.
Hình 2.3: Vốn huy động từ doanh nghiệp tổ chức.
Hình 2.4: Vốn huy động từ dân cư.
Hình 2.5: Vốn huy động từ các nguồn khác.
Hình 2.6: Nhìn tổng quát về cơ cấu nguồn vốn

SVTH: Ngô Đức Công


Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề.
Trong cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 nền kinh tế thế
giới rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng và chưa có dấu hiệu khả năng
phục hồi trong thời gian dài tới. Điều này trở thành một thách thức lớn cho
tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam nói riêng. Nhằm thúc đẩy
tăng trưởng, phục hồi nền kinh tế trong hoàn cảnh hiện nay, mỗi quốc gia
cần phát huy tối đa mọi nguồn lực hiện có đặc biệt là vốn (nguồn vốn).
Tuy nhiên, với mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào tình hình của đất nước mà
người ta sử dụng nguồn vốn chủ lực khác nhau. Có những nước sử dụng
nguồn vốn bên ngoài là chủ yếu, kết hợp với nguồn vốn bên trong, tận dụng
lợi thế chuyển giao công nghệ một cách tối đa, triệt để. Bên cạnh đó, ở một
số quốc gia nguồn vốn bên trong được xem như là thế mạnh chủ lực của
họ. Bằng cách này tốc độ phát triển thường chậm hơn nhưng lại hạn chế
được sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo thế chủ động trong việc thực hiện các
mục tiêu chiến lược, đảm bảo sự phát triển vững chắc của nền kinh tế trong
lâu dài.
Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới Châu Á Thái Bình Dương - đứng trước xu thế mở cửa hợp tác Việt Nam
cần nắm bắt thời cơ, đi tắt đón đầu, tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong
và ngoài nước. Tại Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,… đã đề ra chủ

trương: “Vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn nước ngoài có ý nghĩa
quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có thể tranh
thủ bên ngoài”. Những bằng cách nào để khơi thông, thu hút được
nguồn lực trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh và tụt dốc như hiện
nay?
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh
Hai Bà Trưng là một trong những chi nhánh đi đầu trong lĩnh vực huy động
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

vốn, đóng góp một phần không nhỏ làm tăng vốn điều hoà cho cả hệ thống
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Việc tìm kiếm các giải pháp
hữu hiệu để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình, không ngừng phát
triển, làm tốt hơn công tác huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới
là rất cần thiết.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế Hoạch, bằng những kiến thức
tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường kết hợp tìm hiểu từ thực tế
trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
( Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng, tôi đã chọn đề tài: “Công tác huy
động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi
nhánh Hai Bà Trưng thực trạng và giải pháp.” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.

Thu hút nguồn ngoại lực bao gồm cả vốn, công nghệ, quản trị, ngoại
tệ và viện trợ khác nhau là một bộ phận trong chiến lược thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo đến 2010 Việt Nam sẽ trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, giữ vững môi trường hoà bình, tình hình
an ninh chính trị ổn định. Để thu hút vốn bên ngoài, Việt Nam đang phấn
đấu trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong khi
phát triển bằng vốn, công nghệ và dựa vào thị trường bên ngoài, Việt Nam
cần phải đứng trên "đôi chân của mình" và dựa vào nguồn lực trong nước
và xây dựng tiềm lực trong nước đủ mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề.
Mục đích nghiên cứu của khóa luận tập trung vào những vấn đề sau:
Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề chung về ngân hàng
thương mại, các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, lý luận về huy động vốn
trong ngân hàng để thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết của nguồn vốn
huy động, liên hệ với thực tế đối chiếu với lý luận, rút ra điểm mạnh điểm
yếu. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

tại Eximbank Hai Bà Trưng, đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả trên địa bàn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là lý luận và thực tiễn về công
tác huy động vốn tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) chi
nhánh Hai Bà Trưng.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là tập trung đánh giá về quá trình
huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng từ đó đưa ra giải pháp
nâng cao Huy động vốn hơn nữa trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp thu thập và tìm kiếm thông tin, phương pháp so sánh được sử
dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể.
5. Bố cục của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương I:

Tổng quan về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam ( Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng.

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A



Chuyên đề tốt nghiệp

5

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Theo luật các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2004 và Luật các tổ
chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung năm 2004) của Việt Nam thì ngân
hàng được định nghĩa như sau:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Để đưa ra được một định nghĩa chính xác về ngân hàng thương mại
người ta phải căn cứ vào tính chất, mục đích hoạt động, đặc điểm hoạt động
của nó trên thị trường tài chính. Chính vì thế mà với mỗi quốc gia khác
nhau hình thành nên một định nghĩa về ngân hàng thương mại khác nhau.
Theo luật ngân hàng Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh
doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành
dịch vụ tài chính.
Theo luật ngân hàng Pháp năm 1941: “ NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký

thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam do Quốc Hội khóa X
thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “ Ngân hàng
thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại.
● Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa
được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa
được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình
và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh
doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể
không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương
mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả
lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay.
Thực hiện được điều này Ngân hàng thương mại huy động và tập
trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này

Ngân hàng thương mại sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản
xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất
chênh lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành
thêm cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và
các nhà đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm
nhận việc mua trái phiếu công ty…
● Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương
tiện thanh toán.
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài
khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và
thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản
thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận
chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu
thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ

thanh toán...) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở
các nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được
thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại.
Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua
việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức
chuyển tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến
việc không sử dụng sec ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh
toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại
trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người
khác một cách nhanh chóng.
● NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này
ngày càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc
gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là
tiềm lực về tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính
của một quốc gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải
đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào
trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho
vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền
tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A



Chuyên đề tốt nghiệp

8

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia
trên thế giới.
● Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế vì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm
phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ
tăng tỉ lệ vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị
trường mở để thông qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền
trong lưu thông. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông
qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác định được
hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh
hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp
phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế
lạm phát.
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Như đã nêu ra trong định nghĩa, NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện
các hoạt động huy động tiền gửi của công chúng, sử dụng tiền gửi huy
động được cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Theo luật
các tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của ngân hàng thương mại bao
gồm:
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động dịch vụ thanh toán
Hoạt động ngân quỹ

Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường
tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư
vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
của các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà
nước.
1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng(2) cho tổ chức, cá nhân
dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,

bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân
hàng Nhà nước như bao thanh toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho
vay thấu chi, và cho vay theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng dự
phòng,… Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
● Cho vay
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới
các hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
● Bảo lãnh
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh
của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có
của ngân hàng thương mại.

● Chiết khấu
Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín
dụng khác.
● Cho thuê tài chính
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của
Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
● Bao thanh toán
Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức
cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp: như Bao thanh toán truy đòi
( recourse factoring), Bao thanh toán miễn truy đòi ( non- recourse
factoring) bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao
thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
● Tài trợ nhập khẩu
Hiện nay khá nhiều NHTM cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu bao trọn
gói để hỗ trợ doanh nghiệp.
Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các
phương tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực
hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm:
Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu.
Cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng
trước tiền thuế nhập khẩu
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A



Chuyên đề tốt nghiệp

11

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Chấp nhận hối phiếu.
Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa nhập khẩu
với giá cho thuê phải chăng ( nhờ lợi thế về quy mô số lượng khách hàng
của ngân hàng) tại các địa điểm hay các địa phương khác nhau.
Giúp khai báo thuế( thí dụ lập tờ khai và áp mã vạch thuế chính xác
nhanh chóng, nhận lại tiền hoàn thuế nếu nộp dư cho cơ quan thuế tạm tính
thuế phải nộp…)
Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu nếu
đến hạn mà nhập khẩu chưa có tiền.
Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp đồng
thương mại, mua bảo hiểm cho suốt quá trình vận chuyển và chuyển giao
hàng hóa, theo dõi và kiểm tra hóa đơn chứng từ và hàng hóa cả về số
lượng, quy cách và chất lượng.
Các hỗ trợ khác do sự bất cập về tập quán, luật pháp….
● Tài trợ xuất khẩu
Các hình thức tài trợ xuất khẩu của các ngân hàng thương mại còn
phong phú hơn do các doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ từ
các NHTM về các giao dịch kinh doanh cả trước và sau các thương vụ xuất
khẩu bao gồm:
Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất,
cho vay đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay
bảo trì đối với các dự án chiến lược về máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước
ngoài.

Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
Giúp khai báo thuế.
Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật từ giúp soạn thảo văn bản hợp
đồng thương mại, mua bảo hiểm cho suốt quá trình vận chuyển và chuyển

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

giao hàng hóa, theo dõi kiểm tra hóa đơn chứng từ và hàng hóa cả về số
lượng, quy cách và chất lượng.
Các hỗ trợ cần thiết khác do sự khác biệt về tập quán, pháp luật…
Cho thuê kho bãi để chứa và đóng gói hàng hóa xuất khẩu với giá cả
phải chăng( do lợi thế về quy mô số lượng ).
Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển chuyển giao hàng hóa.
Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu được nhận tiền sớm.
Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ.
Giúp quản lý nợ, quản lý sổ cái bán hàng , thu nợ các khoản phải thu,
bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng, xếp hạng hạn mức tín
dụng và thu hộ.
Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu
( ứng trước tiền hàng xuất khẩu).
Thuận nhận ngân hàng ( ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng cách

ký chấp nhận hối phiếu do doanh nghiệp ký phát).
● Cho vay thấu chi
Nhiều NHTM đặc biệt là các chi nhánh NHTM nước ngoài, đang mở
rộng nghiệp vụ thấu chi đến các khách có mở tài khoản tại ngân hàng của
họ. Khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu
chi khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không
cần phải thế chấp hay tín chấp.
● Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy nhất cho một hay nhiều
món vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay
tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và ngân
hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

NHTM cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban đầu giữa ngân hàng và
khách hàng, áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có
đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua

sắm tăng thêm….
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp
thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và
ngoài nước.Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua
ngân hàng Nhà nước, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền
gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng
thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng
Nhà nước.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước
cho phép.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được ngân hàng nhà nước
cho phép.
1.1.3.4 Các hoạt động khác

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A



Chuyên đề tốt nghiệp

14

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp
tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương
mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:
● Góp vốn và mua cổ phần
Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn
được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để
thành lập ngân hàng liên doanh.
● Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy
định của ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công
cụ của thị trường tiền tệ.
● Kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
● Ủy thác và nhận ủy thác
Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản,
vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy
thác, đại lý.
● Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành

lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
● Tư vấn tài chính

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công
ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
● Bảo quản vật quý giá
Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật
quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ huy động tiền gửi
Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá
Nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp
Nghiệp vụ cho thuê tài sản
Nghiệp vụ bao thanh toán- Factoring. Bao gồm, (Nghiệp vụ bao
thanh toán trong nước và nghiệp vụ bao thanh toán xuất-nhập khẩu )
Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác dành cho doanh nghiệp. Bao

gồm ( Nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá, nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu,
nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu, nghiệp vụ thấu chi, và nghiệp vụ cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng.)
Nghiệp vụ bảo lãnh
Nghiệp đầu tư kinh doanh chứng khoán
Nghiệp vụ đầu tư vào các doanh nghiệp
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Bao gồm (Nghiệp vụ môi
giới chứng khoán, nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành, nghiệp vụ lưu ký chứng khoán, nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán và nghiệp vụ tư vấn tài chính).
Nghiệp vụ kinh doanh tài chính phát sinh
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Bao gồm ( Nghiệp vụ giao dịch hối
đoái giao ngay (spot), nghiệp vụ giao dịch hối đoái kỳ hạn ( Forward),
nghiệp vụ giao dịch hoán đổi tiền tệ ( Currency Swap), và nghiệp vụ quyền
lựa chọn tiền tệ ( Currency options))
Nghiệp vụ kinh doanh vàng bao gồm (Nghiệp vụ nhập khẩu vàng

và nghiệp vụ mua bán vàng)
Nghiệp vụ quản lý rủ ro tín dụng
Nghiệp vụ quản lý rủi ro lãi suất
Nghiệp vụ quản lý rủi ro tỷ giá
Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền trong nước và Quốc tế
Nghiệp vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân bao gồm
(Nghiệp vụ huy động vốn đối với khách hàng cá nhân và nghiệp vụ cho vay
đối với khách hàng cá nhân)
Nghiệp vụ ngân hàng điện tử
Nghiệp vụ kinh doanh bất động sản
1.2 Vốn huy động và công tác huy động vốn trong ngân hàng thương
mại.
1.2.1 Khái niệm về vốn.
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân
hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao
gồm:
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để
quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được
từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để
kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề tốt nghiệp


17

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn.
Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng
đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn
hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi
phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng.
Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán…
1.2.2 Vai trò của vốn huy động.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy
động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Một
ngân hàng thương mại khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ
theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như
trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ
vốn cho ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động
này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn,
do vậy có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng cũng như khách
hàng.
Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mạng lại nguồn vốn cho ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy
động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt

động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng
thương mại có thể đo lường được sự uy tín cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng . Từ đó, ngân hàng thương mại có các biện
pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở
SVTH: Ngô Đức Công

Lớp: Kế hoạch 47A


×