Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực Trạng Công Tác Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Kỹ Thuật Tin Học FSCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.5 KB, 38 trang )

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến to lớn. Điều đó mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng tạo ra những
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh. Đối với các
doanh nghiệp Thương mại là cầu nối trực tiếp giữa nhà sản xuất với người tiêu
dùng, trước những khó khăn đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải vươn lên nắm thế
chủ động trên thị trường, để có thể bán được nhiều hàng hoá nhất và đem lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp của mình. Để đạt được điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành, đổi mới phương thức phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ
hạch toán kinh tế và cải tiến bộ máy kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm ba giai
đoạn: mua hàng, dự trữ và tiêu thụ thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và cũng
là khâu quan trọng bậc nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của
doanh nghiệp. Một vấn đề cần quan tâm để việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá
được tốt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đây là phần hành
kế toán chủ yếu và giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh
nghiệp. Bán hàng giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, trang trải được
các chi phí, kịp thời tổ chức được các quá trình kinh doanh tiếp theo, từ đó
giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh
doanh, đầu tư có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng
hoá, đồng thời để đưa kiến thức vào thực tế, nâng cao trình độ hiểu biết bản
thân, qua quá trình thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ
THUẬT TIN HỌC FSCD, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn


Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

1


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

PGS.TS NGUYỄN MINH PHƯƠNG và các anh chị phòng kế toán tại công
ty em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập.
Nội dung của báo cáo chuyên đề thực tập bao gồm ba phần chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật tin học FSCD
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật tin
học FSCD.

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

2


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I. Đặc điểm của doanh nghiệp Thương mại.
Đặc trưng của các doanh nghiệp Thương mại là hoạt động mua, bán
vật tư, hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trung gian và nhu cầu tiêu
dùng cuối cùng của xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại phải tìm
hiểu, bám sát thị trường, nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng. Từ đó tác động thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, đảm bảo chất
lượng hàng hóa và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phục vụ tốt cho sản
xuất và đời sống của nhân dân.
Trong nền kinh tế mở thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng
là hoạt động quan trọng trong ngành Thương mại. Hoạt động của các doanh
nghiệp Thương mại chủ yếu là tổ chức thu mua, gia công hàng hóa để xuất
khẩu, đồng thời nhập hàng hóa của nước ngoài về nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất tiêu dùng.
Mặt khác khi nền kinh tế phát triển đến một trình độ nhất định thì hoạt
động kinh doanh dịch vụ là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế xã
hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng là hoạt động kinh doanh Thương mại
II. Lý luận chung về bán hàng và kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Thương mại:
1. Khái niệm, đặc điểm của quá trình bán hàng:
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

3



Đại học Kinh Tế Quốc Dân

1.1.

Báo cáo tổng hợp thực tập

Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng ở các đơn vị kinh doanh là quá trình vận động của vốn kinh

doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả tiêu thụ, là
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị, thông qua quá
trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đó
được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được thực hiện.
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa thông
qua quan hệ trao đồi, đó lả quá trình doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho
khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của doanh
nghiệp.
1.2. Đặc điểm của quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng có những đặc điểm sau:


Có sự thỏa thuận, trao đổi giữa người mua và người bán.
Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và
chấp nhận trả tiền.



Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: Người bán mất

quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa
đã mua bán.



Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung
cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu
thụ hàng hóa.

2. Các phương thức bán hàng
Trong doanh nghiệp Thương mại, bán hàng bao gồm hai khâu: Bán
buôn và bán lẻ. Do vậy, các phương thức bán hàng cũng được chia thành các
phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ riêng biệt.
2.1.

Phương thức bán buôn:

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

4


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hóa cho các đơn vị doanh nghiệp để
tiếp tục chuyển bán hoặc bán loại nguyên liệu, vật liệu cho các đơn vị sản

xuất. Bên cạnh đó, còn cung cấp hàng hóa cho các tổ chức xã hội khác để
thỏa mãn nhu cầu kinh tế.


Bán buôn qua kho:

Đấy là phương thức bán buôn mà hàng hóa xuất từ kho của doanh
nghiệp để bán cho người mua. Qua phương thức này, hàng hóa được
tập trung ở kho của doanh nghiệp trước khi tiêu thụ. Phương thức bán
buôn qua kho giúp cho doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng, chủ
động ký kết hợp đồng kinh tế với người mua, nhưng bên cạnh đó cũng
có những bất cập như: chi phí kinh doanh cao hơn, đặc biệt là khâu dự
trữ hàng hóa và làm chậm tốc độ lưu chuyển hàng hóa cũng như vòng
luân chuyển vốn kinh doanh. Đối với phương thức bán buôn qua kho
thường sử dụng hai hình thức bán hàng sau đây:
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp Thương mại căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết với người mua để gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Trong trường hợp
này, hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chi
phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua phải trả, tùy thuộc
vào điều kiện quy định trong hợp đồng hai bên đã thỏa thuận, ký kết.
Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn hoặc phiếu
xuất kho kiêm hóa đơn do doanh nghiệp lập. Thời điểm hàng hóa
được coi là bán theo hình thức này là khi bên mua xác nhận đã nhận
được hàng hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng hóa mới được
chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp sang người mua.

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37


5


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Trong trường hợp này khi hàng hóa xuất kho chuyển đi, phòng kinh
doanh lập “ phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển” thành 5 liên:
Phòng kinh doanh lưu 1 liên, sau khi xuất hàng thủ kho lưu 1 liên, gửi
kèm hàng hóa 1 liên, chuyển cho phòng kế toán 2 liên. Hàng chưa
được tiêu thụ nên được theo dõi ở trạng thái “ Hàng đi gửi bán” mà
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi giao hàng tại kho của người mua, được người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho một số hàng hóa đó thì lập “ Hóa đơn
bán hàng” thành 3 liên: Giao cho bên mua 1 liên, phòng kinh doanh
lưu 1 liên, gửi phòng kế toán 1 liên. Tại thời điểm này hàng hóa mới
được tiêu thụ.

3. xông ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD là
sự kết hợp giữa những tri thức trẻ với sự quản lý của những nhà lãnh
đạo dày dặn kinh nghiệm, cùng với việc lựa chọn lĩnh vực công nghệ
thông tin làm hoạt động kinh doanh chủ đạo và một số lĩnh vực khác
trong các ngành du lịch, kinh tế...vv, FSCD đã trở thành một công ty có
uy tín trên thị trường.
Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD
được thành lập vào ngày 21 tháng 05 năm 2007 theo quyết định của phòng
đăng ký kinh doanh số 02 thuộc sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội, số
0103017464.

Tên giao dịch: Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN
HỌC FSCD
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

6


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Tên viết tắt: FSCD., JSC.
Tài khoản Ngân hàng: 0031100377007 - Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân.
Trụ sở chính: Tầng 1, toà nhà 3B, phố Phương Liệt, phường Phương
Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ ( Mười tỷ đồng Việt Nam )
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty FSCD.
2.1. Chức năng:
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như: Chuyển giao công nghệ và
cung cấp các dịch vụ tư vấn, trang thiết bị về công nghệ thông tin, truyền
thông và một số ngành nghề khác trong các lĩnh vực du lịch và kinh tế…vv
2.2. Nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần FSCD là doanh nghiệp thương mại hạch toán độc lập
- Công ty có điều lệ và tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý và điều
hành.
- Công ty có con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ

phần Quân đội- Chi nhánh Thanh Xuân- Hà Nội.
- Chủ động xây dựng phương án kinh doanh và hoạt động kinh doanh, sử
dụng lao động hợp lý.
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động cũng như sa thải lao động. Đóng
BHXH theo đúng quy định Nhà nước.
- Công ty chấp hành chính sách chế độ và pháp luật của Nhà nước, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và khách hàng.
2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

7


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Công ty FSCD chuyên kinh doanh các mặt hàng :
1. Sản xuất và mua bán các thiết bị điện, điện tử, tin học, viễn thông, tự
động hóa, thiết bị văn phòng.
2. Sản xuất và mua bán, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, lương thực,
thực phẩm.
3. Sản xuất và mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ,sản phẩm trang trí
nội ngoại thất, hàng may sẵn, giầy dép, túi sách.
4. Mua bán,lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì, cho thuê máy móc, thiết bị phụ
tùng của các ngành công nghệ mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, điện,
điện tử, viễn thông, xây dựng, giao thông, điều khiển.
5. Mua bán thiết bị nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường
6. Tư vấn kỹ thuật, tư vấn các giải pháp tổng thể và công nghệ trong các

lĩnh vực bảo vệ môi trường điện, điện tử, viễn thông, xây dựng, giao thông
(không bao gồm thiết kế công trình)
7. Vận tải hàng hóa, vận chuyển khách hàng bằng ô tô.
8. Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
9. Mua bán đồ dùng nội thất, vật liệu trải sàn, mành treo, đồ giải trí gia
đình
10. Môi giới, xúc tiến thương mại
11. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
12. Đại lý kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet.
13. Kinh doanh ô tô, xe máy và phụ tùng ô tô xe máy các loại.
14. Mua bán thiết bị đo lường, thiết bị phục vụ công tác đào tạo giảng
dạy, thiết bị phòng thí nghiệm (trừ thiết bị nhà nước cấm)
15. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

8


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Với tinh thần lao động không ngừng học hỏi và luôn nỗ lực vươn lên để xây
dựng một FSCD chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả, dựa trên trí tuệ, sáng
tạo và sức mạnh tập thể, cùng với tôn chỉ hoạt động là lấy: “ Lãnh đạo cao
nhất của công ty là khách hàng” và với nguyên tắc làm việc là: “Luôn luôn
lắng nghe và cùng làm việc với khách hàng” thì FSCD đã tạo đựợc uy tín

trên thị trường và đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
* Một số khách hàng tiêu biểu của công ty:
- Khối cơ quan hành chính sự nghiệp: Bộ văn hóa thể thao du lịch- Tổng
cục thể dục thể thao; Bộ công an- Tổng cục kỹ thuật- Tổng cục cảnh
sát; Bộ lao động thương binh xã hội; Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc; Điện lực
Thanh Trì; Bênh viện Bưu Điện…vv
- Khối doanh nghiệp Nhà nước: Tổng công ty xây dựng Sông Hồng và
các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng; Tổng công ty bưu chính liên tỉnh
quốc tế trực thuộc Bộ Bưu chính viễn thông; Nhà máy đường Sơn
Dương- Tuyên Quang…vv
- Khối công ty liên doanh: Công ty liên doanh thép Việt Nhật; Công ty
liên doanh may Bắc Giang- Hàn Quốc; Công ty liên doanh YAMAHANhật Bản…vv
- Khối công ty cổ phần và tư nhân: Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật
truyền hình Việt Nam (VTC ); Tổng công ty đầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà Quảng Ninh; Công ty thép Bắc Việt…vv
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD
1. Đặc điểm bộ máy quản lý:
Công ty Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật tin học FSCD là một
công ty có tư cách pháp nhân và tổ chức hạch toán độc lập, công ty chịu hoàn
toàn trước pháp luật về các hoạt động của mình trong khuôn khổ nguồn vốn
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

9


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập


kinh doanh. Chính vì vậy, công ty cần tổ chức bộ máy quản lý thích hợp, tập
trung, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra.
1.1.

Cơ cấu quản lý:

1.1.1. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các
cán bộ quản lý đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức,quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định
thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm cho Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi
ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.

- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

10


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
- Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám
đốc điều hành Công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác trong Công ty
cung cấp thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh
doanh của Công ty và các đơn vị trong Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong
quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty,
1.1.2. Ban Giám đốc:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh và phương án đầu tư
của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty.
- Bổ nhiễm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công
ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong

Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
- Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật
về lao động trong việc sử dụng lao động của Công ty. Ban Giám đốc
có quyền đề ra nội quy Công ty và các nhân viên trong Công ty phải
tuân thủ theo nội dung Công ty. Nội quy này phải được sự phê chuẩn
của Hội đồng quản trị Công ty trước khi ban hành.
1.2. Các phòng ban chức năng:

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

11


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

- Phòng tổ chức- Hành chính: Quản lý toàn bộ vấn đề nhân sự, văn thư
của Công ty như: Chấm công, lưu trữ tài liệu, xếp lịch tiếp khách cho
Giám đốc, theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế của nhân viên Công
ty.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý tài chính và sổ sách của Công ty, chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc trong công việc kiểm tra công nợ,
xuất hàng, theo dõi các khách hàng tiềm năng. Lập kế hoạch tài chính
cho Công ty, thống kê số liệu: Doanh thu, chi phí, đầu tư…Ghi chép sổ
sách đảm bảo thông tin kịp thời chính xác và hiệu quả.
- Hệ thống kho: Bảo quản và giữ hàng. Xuất và nhập hàng khi có phiếu
xuất kho của kế toán. Liên tục kiểm tra kho hàng để kịp thời sửa chữa,
tránh thất thoát như hỏng hàng hóa. Báo cáo hàng tồn và so sánh số

hàng tồn kho thực tế hàng ngày để kịp thời phát hiện ra sai sót hoặc tổn
thất (nếu có). Hàng hóa trong kho phải để gọn gàng, bảo đảm an toàn
phòng chống cháy nổ và dễ dàng lấy khi cần.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng,mở
rộng thị trường, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa. Phòng kinh doanh có
vai trò cực kỳ quan trọng, đây là phòng chủ chốt liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của công ty.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ dự báo nhu cầu thị trường, dự báo kế
hoạch kinh doanh của Công ty trong vòng ba tháng. Kịp thời báo cáo
tình trạng hàng hóa của Công ty khi có những biến động của thị trường.
giúp Giám đốc đưa ra phương hướng kinh doanh cho những tháng kinh
doanh tiếp theo.
- Phòng Maketting: Tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của thị trường. Phối hợp
cùng phòng kế hoạch Phòng kế toán: Quản lý tài chính và sổ sách của
Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Công ty trong việc
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

12


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

kiểm tra công nợ, đưa ra những chiến lược kinh doanh mới, tạo đà thúc
đẩy cho doanh nghiệp phát triển.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện các khâu kỹ thuật, sửa chữa, bảo hành về
máy móc và thiết bị các sản phẩm của công ty khi đưa ra thị trường để
đạt hiệu quả tốt nhất.


Biểu 1.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY FSCD

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó Giám đốc hành
chính
Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
kế
toán
tài
chính

Hệ
thống
kho
hàng

Phó Giám đốc kinh
doanh
Phòng

kinh
doanh

Phòng
kế
hoạch

Phòng
Maket
ting

Phó Giám đốc kỹ thuật

Phòng
kỹ
thuật

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và kết quả kinh doanh của Công ty:

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

13


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Công ty hoạt động chủ yếu trong thị trường Công nghệ thông tin, du

lịch và kinh tế.Vì vậy, vấn đề quan trọng nhất của Công ty là phải có nguồn
hàng và nguồn khách hàng lâu dài. Để đạt được mục tiêu trên, phòng kế
hoạch và phòng Maketting phải đào sâu tìm hiểu thị trường, nhu cầu của
khách hàng, nguồn hàng để tìm ra phương thức đa dạng mới cho thị trường.
Từ đó các nhà quản trị Doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp sát thực để
đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty.
*Tình hình kinh tế, tài chính và kết quả kinh doanh của công ty:
Tình hình kinh tế nói chung của doanh nghiệp có sự phát triển đáng kể.
Doanh nghiệp có sự tăng trưởng về các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng nguồn vốn
qua các thời kỳ phát triển.
Biểu 1.2:
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007- 2008
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm

Chênh lệch

Chỉ tiêu
2007
31.507.120

2008
42.842.44

11.335.328

31.507.120

8
42.842.44


11.335.328

29.601.297

8
40.631.33

11.030.039

Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh

1.905.823
152.332
1.707.954

6
2.211.112
172.532
2.058.779

305.289
20.200
350.825

nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động


45.536

23.379

-22.157

Tông doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán

kinh doanh
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

14


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Lợi nhuận từ hoạt động

41.289

22.356

-18.933

tài chính

Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế

86.825
27.784
59.041

45.735
14.635
31.100

-41.090
-13.149
-27.941

Qua bảng hoạt động kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của
Công ty từ 31.507.120 nghìn đồng của năm 2007 lên 42.845.448 nghìn đồng
của năm 2008. Nhìn tổng quát có thể nói rằng, Công ty đang phát triển tốt và
ngày càng phát triển. Nhưng đi sâu xem xét và tìm hiêu thì ta thấy rằng, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm từ 45.535 nghìn đồng xuống còn 23.378
nghìn đồng, chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn doanh thu. Về chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đây là một yếu tố của việc mở
rộng quy mô kinh doanh và phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng khá nhanh lại ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của Công ty, vì thế Công ty FSCD cần phải có biện pháp thích hợp
để quản lý chặt chẽ các loại chi phí này.
Lợi nhuận hoạt động tài chính của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng lợi nhuận Công ty, chủ yếu là lãi từ bán hàng trả chậm, hoạt động
đầu tư tài chính dài hạn và cho thuê tài sản. Trong năm 2008 khoản này cũng

giảm đáng kể, từ 41.289 nghìn đồng của năm 2007 đã giảm xuống còn 22.356
nghìn đồng vào năm 2008. Do những nguyên nhân trên mà lợi nhuận sau thuế
cũng giảm từ 59.041 nghìn đồng của năm 2007 xuống còn 31.100 nghìn đồng
vào năm 2008.
Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta có thể xem
xét chỉ tiêu sau:
Tổng lợi nhuận
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

15


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

* Chỉ tiêu:
Tổng chi phí ( Giá vốn và chi phí)
Năm 2007:

86.825
* Chỉ tiêu=

= 0,00276
29.601.297+ 152.332+ 1.707.954

Năm 2008:
45.735
* Chỉ tiêu=


= 0,00107
40.631.336+ 172.532+ 2.058.779

Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ bỏ ra một đồng giá vốn và chi phí thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giảm rõ rệt, năm 2007 là
0,00276 đã giảm xuống còn 0,00107 vào năm 2008. Điều này được đánh giá
là không tốt. Vì thế, Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng để có kế hoạch
khắc phục.

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

16


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD.
I. Tổ chức công tác kế toán:
Công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật tin học FSCD là một doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động trong lĩnh vực thương mại chuyên về các
sản phẩm dịch vụ tin học, truyền thông và một số ngành nghề khác trong lĩnh
vực du lịch và kinh tế. Công ty tổ chức bộ máy Tài chính- Kế toán theo yêu
cầu nhất định của công ty.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật tin học FSCD là một đơn vị hạch
toán độc lập, vì vậy bộ máy kế toán được thành lập với đầy đủ các chức năng
nhằm hoàn thành mọi nhiệm vụ kế toán của mình. Các nhân viên trong phòng
kế toán đều làm việc trên máy vi tính. Để đảm bảo bộ máy Tài chính- Kế toán
hoạt động có hiệu quả, thích ứng với loại hình doanh nghiệp của mình, Công
ty đã lựa chọn phương thức tổ chức bộ máy kế toán là: quản lý tập trung.
Theo hình thức tổ chức này,chứng từ về tài chính kế toán được gửi về phòng
tài chính kế toán kiểm tra, ghi sổ kế toán và thực hiện các nghiệp vụ phân tích
tài chính.

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

17


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Biều 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Kế toán trưởng

Kế toán
hàng
hoá

Kế toán
giao

dịch
hàng
hoá

Kế toán
tổng
hợp

Kế toán
quản lý
hàng
hoá

Kế toán
công nợ

Kế toán
công nợ tạm
ứng phải thu
và vay đối
tượng khác

Kế toán
tiền
lương
và bảo
hiểm

Kế toán
chi phí

bán
hàng

Kế toán
chi phí

Kế toán
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Kế toán
tài sản
cố định

Kế toán
tiền

Kế toán
giao
dịch
tiền

Thủ
quỹ

*Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán của công ty:
- Một kế toán trưởng:
+ Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của

phòng cũng như mọi hoạt động khác của công ty liên quan tới công tác tài
chính, kế toán và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

18


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

+ Tổ chức trình tự luân chuyển chứng từ, công tác kế toán, thống kê trong
công ty phù hợp với chế độ quản lý tài chính của công ty.
+ Thực hiện chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán
+ Kiểm tra tính pháp lý của mọi hợp đồng.
+ Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ kế
toán của công ty.
- Một kế toán theo dõi công nợ:
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi.
+ Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ.
+ Thực hiện các giao dịch liên quan đến ngân hàng, làm các thủ tục vay
vốn ngân hàng.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trước khi thanh toán.
+ Theo dõi các khoản công nợ với người bán và nhà cung cấp.
+ Theo dõi chi tiết từng khách hàng mua về số lượng hàng, giá trị tiền
hàng cũng như thời gian thanh toán về công nợ của từng khách hàng.
- Một kế toán tổng hợp: tổng hợp tất cả chứng từ và lên các báo cáo
theo quy định của Bộ tài chính.
+ Lên các báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm nộp lên các cơ quan cấp

trên theo đúng quy định.
+ Lên Báo cáo tài chính cuối năm theo đúng quy định nộp cho các cơ
quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện công tác kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng khi có
nhu cầu thu thập thông tin.
- Một kế toán hàng hóa kiêm thủ kho :
+ Chịu trách nhiệm theo dõi só lượng hàng hóa nhập và xuất bán trong
kỳ, số lượng tồn các loại hàng hóa và tính giá vốn hàng hóa.

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

19


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

+ Có trách nhiệm báo cáo lên phòng kinh doanh về những mặt hàng nào
trên thị trường có khả năng tiêu thụ tốt để lên kế hoạch nhập và bán ra thị
trường
- Một kế toán tiền lương và bảo hiểm: Có nhiệm vụ lập bảng lương,
tính và nộp bảo hiểm.
- Một kế toán chi phí: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Một kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng,
giảm tài sản cố định.
- Một kế toán kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu tiền, thanh toán các khoản
thu chi trong ngày, tháng, theo dõi tài khoản ở ngân hàng và viết séc.

2. Tổ chức hình thức sổ sách của công ty:
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, Công ty áp
dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ thích hợp với mọi
loại hình, quy mô kinh doanh thuận lợi cho việc vi tính hóa công tác tài chính
kế toán.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. Nguyên tắc
chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: Theo tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh.
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Kỳ lập báo cáo tài chính của công ty bất đầu từ ngày 1/1 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm.
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

20


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Công ty phải lập báo cáo tài chính năm và gửi cho cơ quan thuế, nơi
đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.


Biểu 2.2: HÌNH THỨC SỔ SÁCH CỦA CÔNG TY:
Chứng từ gốc

Nhật ký chung

Nhật ký chuyên dùng

Số cái tài khoản

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

21



Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Về công tác quản lý hàng tồn kho, Công ty thực hiện theo phương pháp
kiểm kê thường xuyên. Việc định giá theo đơn giá trung bình ( Hàng luân
chuyển trong tháng), nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
khấu hao tài sản cố định và áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính.
II. Đặc điểm hoạt động bán hàng ở công ty
1. Các phương thức bán hàng:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì vấn đề tiêu thụ hàng hóa
được hay không là vấn đề sống còn của Công ty. Bên cạnh việc tạo dựng uy
tín với khách hàng, Công ty đã không ngừng cải tiến phương thức bán hàng
hàng và thể thức thanh toán nhằm nâng cao lợi nhuận. Hiện tại Công ty áp
dụng hai phương pháp bán hàng là bán buôn và bán lẻ. Tùy thuộc vào phương
thức bán hàng và khách hàng mà công ty áp dụng thể thức thanh toán thích
hợp.
1.1. Trình tự kế toán trường hợp bán buôn theo hình thức trực tiếp:
Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn khi có yêu cầu mua hàng.
Phòng kế hoạch tiến hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và
viết phiếu xuất kho. Phiếu này được lập thành ba liên, phòng kinh doanh giữ
một liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, còn hai liên làm căn cứ
để phòng kế toán viết hóa đơn bán hàng. Thủ kho giữ một phiếu xuất kho làm
chứng từ gốc đẻ lên thẻ kho. Hóa đơn bán hàng được lập thành ba liên trong
đó một liên phòng kế toán lưu làm chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK 511, hai
liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán. Hóa đơn GTGT được lập
thành ba liên tương ứng với hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế
toán ghi vào sổ chi tiết TK 632 sau đó phản ánh trên NKC số 1 và sổ chi tiết
TK 511.

1.2. Trình tự kế toán theo trường hợp bán lẻ:
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

22


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Theo trường hợp này khi có yêu cầu mua hàng với số lượng nhỏ hoặc
đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi “ Hóa đơn bán hàng ” kế toán sẽ ghi
mỗi chứng từ một dòng theo thứ tự vào bảng kê chi tiết bán hàng khi nhận
kèm phiếu thu tiền ( trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt ),
kế toán phản ánh doanh thu vào sổ chi tiết bán hàng: Ghi Có TK511, ghi Nợ
TK111. Còn nếu không kèm phiếu thu tiền ( trường hợp khách hàng thanh
toán ) thì kế toán ghi Có TK511, ghi Nợ TK131 đồng thời phản ánh trên NKC
số 1. Các trường hợp sau tương tự như trường hợp bán buôn.
1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Sau khi đã bán hàng và bên mua chấp nhận thanh toán. Công ty nhận tiền
hàng theo nhiều phương thức khác nhau theo sự thỏa thuận giữa hai bên và lựa
chọn phương thức thanh toán cho phù hợp và thuận tiện cho cả hai bên. Hiện
nay Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán bằng Séc, ủy nhiệm chi,
thanh toán bù trừ, L/C.
1.4. Các phương thức giao hàng:
Hiện nay, hầu hết khách hàng đến Công ty mua hàng đều tự lo phương
tiện vận chuyển. Việc giao hàng diễn ra ngay tại kho hàng. Tuy nhiên, nếu

khách hàng có nhu cầu vận chuyển Công ty sẽ kịp thời đáp ứng và chi phí vận
chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng.
1.5. Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán:
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cho từng loại hàng
hóa để xác định giá vốn hàng xuất bán. Khi áp dụng phương pháp này, kế
toán phải tính được giá mua bình quân của từng loại hàng hóa luân chuyển
trong kỳ theo công thức:
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

23


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Đơn giá mua

Trị giá mua

bình quân của

hàng hóa

hàng hóa

tồn đầu kỳ

luần chuyển


Trị giá mua
+

hàng hóa
nhập trong kỳ

=

trong kỳ

Trị giá thực tế

Số lượng hàng +

Số lượng hàng hóa

hóa tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Số lượng hàng
=

hàng hóa xuất kho ho

Đơn giá
*

hóa xuất kho


bình quân

1.6. Kế toán các khoản giảm giá và chiết khấu, hàng bán bị trả lại:
1.6.1. Kế toán bán hàng có giảm giá và chiết khấu:
Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với Công ty lâu năm và
mua với số lượng lớn thì Công ty sẽ thực hiện việc giảm giá hàng bán cho
khách hàng đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thỏa
thuận giá cả với khách hàng và trước khi viết hóa đơn GTGT, nên sự giảm giá
này không làm giảm doanh thu bán hàng và đã được ghi nhận.
Để khuyến khích việc bán hàng thì Công ty cũng có áp dụng phương pháp
chiết khấu hoặc giảm giá đối với từng khách hàng cụ thể.
1.6.2. Kế toán về hàng bán bị trả lại:

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

24


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo tổng hợp thực tập

Khi hàng hóa bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế toán phản ánh
giá trị vốn hàng bán bị trả lại ở bên Nợ TK156 và bên Có TK632. Sau đó
phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK511 và bên Nợ
TK3331, đối ứng bên Có TK111,112,131.
2. Kế toán doanh thu bán hàng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng, Công ty sử dụng các tài khoản sau:

TK511, TK 3331, và các tài khoản có liên quan khác như: TK111, TK112,
TK131.
3. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng ở đơn vị kinh doanh là tất cả các chi phí phát sinh
trong quá trình bán hàng và chi phí cho việc phục vụ bán hàng nhanh, hiệu
quả
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng
Bên nợ TK641: Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên có TK641: Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ cho
số hàng hóa tiêu thụ vào bên nợ TK911 hoặc Tk 1422 và kết chuyển phần
phân bổ.
TK641 không có số dư cuối kỳ.
TK641 được mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK6411: Chi phí nhân viên
+ TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK6415: Chi phí bảo hành
+ TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6418: Chi phí bằng tiền khác

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Lớp: Kế toán 1- K37

25


×