Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Dạy học theo chủ đề môn Sinh học 10_Vận chuyển các chất qua màng Tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.38 KB, 19 trang )

Chủ đề: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
(Sinh học 10 - Chương trình chuẩn)
I. TÊN CHỦ ĐỀ: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
1. Mô tả chủ đề
Chủ đề này gồm các bài trong Chương II. Cấu trúc tế bào, Phần hai. Sinh học tế
bào, Sinh học 10 THPT.
Bài 10. Cấu trúc tế bào - Mục IX. Màng sinh chất (Màng tế bào)
Bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài 12. Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
2. Mạch kiến thức của chủ đề
2.1. Cấu trúc và chức năng của màng sinh chất
2.2. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
- Vận huyển thụ động
- Vận chuyển chủ động
- Nhập bào và xuất bào
2.3. Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
2.4. Vận dụng kiến thức chuyên đề vào thực tiễn
- Nêu các kiến thức có thể vận dụng vào thực tiễn
- Giải thích các hiện tượng thực tiễn
- Thiết kế các thí nghiệm, các quy trình sản xuất liên quan
3. Thời lượng
Thời lượng học trên lớp: 3 tiết
4. Nội dung kiến thức của chủ đề
4.1. Cấu trúc và chức năng của màng sinh chất
a) Cấu trúc màng sinh chất
Màng sinh chất có cấu tạo theo mô hình khảm - động:
- Cấu trúc khảm: Màng được cấu tạo chủ yếu từ lớp photpholipit kép, trên đó có
điểm thêm các phân tử prôtêin và các phân tử khác. Ở các tế bào động vật và người còn
có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của
màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các
thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.


- Cấu trúc động: do lực liên kết yếu giữa các phân tử phôtpholipit, phân tử
photpholipit có thể chuyển động trong màng với tốc độ trung bình 2mm/giây, các prôtêin
cũng có thể chuyển động nhưng chậm hơn nhiều so với phôtpholipit. Chính điều này làm
tăng tính linh động của màng.
b) Chức năng màng sinh chất


- Màng sinh chất có tính bán thấm: Trao đổi chất với môi trường có tính chọn lọc:
+ Lớp photpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ, không phân cực
đi qua.
+ Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp
mới ra vào được tế bào.
+ Những khối chất lỏng hoặc rắn có kích thước lớn, rất cần thiết cho tế bào thì
màng phải biến dạng để vận chuyển chúng vào và ra khỏi tế bào.
- Thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài (nhờ các thụ thể) và đưa ra đáp
ứng kịp thời.
- Nhờ có các “dấu chuẩn” glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào mà các tế
bào của cùng 1 cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào
của cơ thể khác).
4.2. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
a) Vận chuyển thụ động
+ Khái niệm:
Là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không tiêu tốn năng
lượng.
+ Cơ sở khoa học:
Dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng
độ nồng độ thấp. Sự khuếch tán nước được gọi là sự thẩm thấu.
Có thể khuếch tán bằng 2 cách:
- Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.
- Khuếch tán qua prôtêin xuyên màng.

Khuếch tán phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và
bên ngoài tế bào và đặc tính lí hóa của chất khuếch tán.
- Các chất không phân cực và có kích thước nhỏ như O 2, CO2… khuếch tán trực
tiếp qua lớp phôtpholipit kép.
- Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch tán
qua màng nhờ các kênh prôtêin xuyên màng.
- Nước qua màng nhờ kênh aquaporin.
+ Các loại môi trường bên ngoài tế bào
- Môi trường ưu trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan cao
hơn nồng độ của chất tan trong tế bào và chất tan có thể di chuyển từ môi trường bên
ngoài vào bên trong tế bào hoặc nước có thể di chuyển từ bên trong ra bên ngoài tế bào.
- Môi trường đẳng trương: môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan bằng nồng
độ chất tan trong tế bào.


- Môi trường nhược trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan
thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào và chất tan không thể di chuyển từ môi trường
bên ngoài vào bên trong tế bào được hoặc nước có thể di chuyển từ bên ngoài vào trong
tế bào.
b) Vận chuyển chủ động (vận chuyển tích cực)
- Là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ
cao (ngược chiều građien nồng độ) và tiêu tốn năng lượng.
- Trên màng tế bào có các bơm ứng với các chất cần vận chuyển, năng lượng được
sử dụng là ATP.
- VD: Hoạt động của bơm natri-kali: 1 nhóm phôt phat của ATP được gắn vào
bơm làm biến đổi cấu hình của prôtêin và làm cho phân tử prôtêin liên kết đẩy 3 Na+ ra
ngoài và đưa 2 K+ vào trong tế bào.
c) Nhập bào và xuất bào
+ Nhập bào
- Là phương thức đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách làm biến dạng

màng sinh chất.
- Nhập bào gồm 2 loại:
+ Thực bào: là phương thức các tế bào động vật “ăn” các loại thức ăn có kích
thước lớn như vi khuẩn, mảnh vỡ tế bào…
Diễn biến: Màng tế bào lõm vào bọc lấy thức ăn và đưa thức ăn vào trong tế
bào và lizôzim tiết enzim có tác dụng tiêu hóa thức ăn.
+ Ẩm bào: là phương thức vận chuyển các giọt dịch vào trong tế bào.
+ Xuất bào
Là phương thức đưa các chất ra bên ngoài tế bào bằng cách làm biến dạng màng
sinh chất.
4.3. Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
- Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây
- Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh và việc điều khiển sự đóng mở khí khổng
II. MỤC TIÊU DẠY HỌC
Sau khi học xong chủ đề này HS có khả năng:
1.1. Kiến thức
- Trình bày được cấu trúc và chức năng của màng sinh chất (Bài 10 môn Sinh học)
- Phân biệt được khuếch tán nói chung, khuếch tán qua kênh và thẩm thấu (Vận dụng
môn Vật lí để giải thích cơ chế khuếch tán)
- Giải thích được các dung dịch nhược trương, ưu trương và đẳng trương (Vận dụng kiến
thức môn hóa trong việc pha chế các loại dung dịch).


- Giải thích được thế nào là vận chuyển chủ động.
- Mô tả được các hiện tượng thực bào, ẩm bào và xuất bào.
- Biết cách điều khiển sự đóng mở của các tế bào khí khổng thông qua điều khiển mức độ
thẩm thấu ra vào tế bào.
- Giải thích được các hiện tượng thực tiễn có liên quan và thiết lập được các thí nghiệm
co và phản co nguyên sinh. (Vận dụng kiến thức môn Công nghệ để thực hiện sản xuất
các loại mứt, ngâm xi rô hoa quả, giải thích cơ chế ...)

1.2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng quan sát, so sánh, thí nghiệm thực hành.
- Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Có năng lực vận dụng kiến thức các môn học Sinh học, Vật lí, Hóa học, Công nghệ để
giải quyết các vấn đề thực tiễn, nội dung bài học.
- Có kĩ năng vận dụng để làm các sản phẩm như mứt, ngâm các loại xi rô hoa quả ...
1.3. Thái độ
- Biết bảo vệ sức khỏe, biết liên hệ, giải thích hiện tượng thực tiễn.
1.4. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học
- Năng lực khoa học: phân nhóm, quan sát, định nghĩa, giải thích, khảo sát ...
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.5. Bảng ma trận kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

1. Cấu trúc

chức
năng
của
màng sinh
chất

- Mô tả được
cấu trúc tế

bào.
- Trình bày
được
các
chức
năng
của tế bào.

- Giải thích
được
tính
khảm động
của
màng
sinh chất.
- Nêu được
vai trò của
các
thành
phần cấu tạo
của
màng
sinh chất.

Vận dụng
thấp
- Giải thích
được tại sao
màng sinh
chất có cấu

trúc khảm động.
- Phân tích
được các vai
trò cơ bản
của
màng
sinh chất.

Vận dụng
cao
- Giải thích
được vai trò
của cấu trúc
khảm động
của
màng
sinh chất.
- Liên hệ
được
các
hiện tượng
thực tiễn liên
quan đến cấu
trúc và chức
năng
của
màng sinh

Năng lực
hướng tới

- Năng lực
giải
quyết
vấn đề.
- Năng lực
tự học.
- Năng lực
vận
dụng
kiến
thức
vào
thực
tiễn.


2.
Vận - Phân biệt
chuyển các được khuếch
chất
qua tán
nói
màng sinh chung,
chất
khuếch tán
qua kênh và
thẩm thấu.
- Giải thích
được
các

dung
dịch
nhược
trương, ưu
trương

đẳng trương.
- Giải thích
được thế nào

vận
chuyển chủ
động.
- Mô tả được
các
hiện
tượng thực
bào, ẩm bào
và xuất bào.
3.
Thí - Trình bày
nghiệm co được dụng
và phản co cụ, hóa chất
nguyên sinh cần thiết cho
thí nghiệm.
- Trình bày
được
các
bước
tiến

hành
thí
nghiệm.

- Phân biệt
được
vận
chuyển chủ
động và bị
động.
- Giải thích
được
các
khái niệm
vận chuyển
đơn
cảng,
đồng cảng ...

- Nêu được
diều kiện của
hiện tượng
co và phản
co nguyên
sinh.
- Giải thích
được cơ chế
co và phản
co nguyên
sinh.

- Giải thích
được tại sao
ẩm bào và
thực bào lại
phải
biến
dạng màng
sinh chất.

- Thực hiện
được
thí
nghiệm theo
hướng dẫn
của SGK.

- Giải thích
được cơ chế
của
thí
nghiệm.

chất.
- Nêu được
các nội dung
kiến
thức
liên
quan
đến

thực
tiễn.
- Biết vận
dụng
kiến
thức để giải
thích
các
hiện tượng,
tiến hành các
thí nghiệm.

- Biết cải
tiến
thí
nghiệm.
- Biết vận
dụng để giải
thích
các
hiện tượng
thực tiễn.
-Thiết
kế
được các quy
trình
sản
xuất
nông
nghiệp



- Phát triển
năng
lực
quan sát, so
sánh,
thí
nghiệm thực
hành.
- Năng lực
vận
dụng
kiến
thức
vào
thực
tiễn.


liên quan.
III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC
- Đối tượng dạy học là hộc sinh lớp 10, trường THPT Thành Sen, TP.Hà Tĩnh
- Số lớp, số học sinh:
Lớp
Số HS

10A
40


10B
40

10C
40

10D
41

10E
39

10G
41

- Đặc điểm học sinh liên quan đến bài học: Học sinh đã được trang bị kiến thức
môn Vật lí về cơ chế khuếch tán các chất; Môn hóa học về dung dịch, nồng độ dung dịch,
các chất tan ...; môn Công nghệ 10 phần Nông - Lâm - Ngư nghiệp với nhiều bài học liên
quan đến vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Trong môn Sinh học học sinh được học về
cấu trúc tế bào, Cấu trúc và chức năng các bào quan, Nước và vai trò của nước ... Các nội
dung này HS có thể vận dụng để giải quyết các yêu cầu của bài học mới.
IV. Ý NGHĨA CỦA CHỦ ĐỀ
Chủ đề "Vận chuyển các chất qua màng sinh chất" có vai trò, ý nghĩa rất quan
trọng trong thực tiễn dạy học và thực tiễn đời sống xã hội.
+ Đối với thực tiễn dạy học:
- Chủ đề này giúp học sinh liên hệ được kiến thức giữa cấu tạo, chức năng của
màng sinh chất với cơ chế vận chuyển các chất qua màng, trao đổi chất và năng lượng
của tế bào và cơ thể.
- Nội dung kiến thức gắn với nhiều cơ chế, quá trình sinh học, vật lí, hóa học,
công nghệ ... giúp HS rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các

vấn đề thực tiễn.
- Nội dung chủ đề có rất nhiều hiện tượng, thí nghiệm thực tiễn có liên quan như
làm mứt, ngâm xi rô hoa quả, muối dưa cà, bón phân cho cây trồng, rửa rau sống, dùng
nước muối sát khuẩn ... rất gần gủi với đời sống hàng ngày của các em HS, nên khi dạy
học có thể rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Đối với thực tiễn đời sống xã hội:
- Chủ đề là cơ sở để HS giải thích các hiện tượng thực tiễn, ứng dụng các cơ chế,
quá trình vào thực tiễn sản xuất, đời sống hàng ngày góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống.
- Góp phần nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, phát triển
năng lực sáng tạo.
- Học sinh có thể tự sản xuất, chế biến được các sản phẩm như mứt, xi rô, làm
nước mắm ... phục vụ cuộc sống gia đình, làm hàng hóa góp phần nâng cao thu nhập.


V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
5.1. Chuẩn bị của GV
- Máy chiếu, máy vi tính.
- Hình: Cấu trúc màng sinh chất theo cấu trúc khảm động (11 hình kèm theo 11 slide)
- File ảnh động 11.1. Khuyếch tán mùi trong không khí.
- File ảnh động 11.2. Vận chuyển thụ động (qua kênh Pr)
- File ảnh động 11.3. Vận chuyển thụ động (khuyếch tán trực tiếp qua lớp photphoL)
- File ảnh động 11.5. Sự thấm lọc
- File ảnh động 11.7. Khuyếch tán qua kênh Pr có chọn lọc
- File ảnh động 11.8. Kênh Pr
- File ảnh động 11.10. TĐC chọn lọc của màng TB với môi trường
- File ảnh động 11.11. Vận chuyển chủ động Na- K
- File ảnh động 11.13.Vận chuyển Na- K thứ cấp
- File ảnh động 11.14. Bơm proton
- Mẫu vật:

+ Cọng rau muống, quả ớt
+ Lá cây thài lài tía, hoa cúc, củ hành tím
- Dụng cụ và hóa chất:
+ Kính hiển vi, dao lam, phiến kính, lá kính, ống nhỏ giọt, giấy thấm, cốc thủy
tinh.
+ Nước cất, dung dịch nước muối 5%.
+ Dao gọt cộng rau muống.
5.2. Chuẩn bị của HS
- Các sản phẩm tự làm: quả chanh ngâm muối, mứt cà rốt hoặc khoai tây .., mơ ngâm, sấu
ngâm ...
- Tìm hiểu quy trình sản xuất mứt hoa quả, cách làm nước xiro hoa quả, làm nước
mắm ...
- Tìm hiểu các hiện tượng thực tiễn liên quan đến chủ đề.
5.3. Các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học của bài học.
Trong dạy học chủ đề này sử dụng công nghệ thông tin để chiếu các hình ảnh về
cấu trúc của tế bào, cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất, hiện tượng co và
phản co nguyên sinh.
Giới thiệu với HS các từ khóa để có thể vào mạng tham khảo các nội dung, các
video, tư liệu khác liên quan.
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


Hoạt động 1. Tìm hiểu cấu trúc và chức năng của màng sinh chất
1. Mục tiêu
+ Kiến thức:
- Trình bày được cấu trúc khảm - động và chức năng của màng sinh chất
- Nêu được các thành phần cấu trúc của màng sinh chất và chức năng của nó.
+ Kỹ năng:
- Giải thích được tại sao màng sinh chất có cấu trúc khảm - động.
- Vận dụng được kiến thức về cấu trúc và chức năng của màng để giải thích được

các hiện tượng thực tiễn có liên quan.
- So sánh được cấu trúc, chức năng của màng sinh chất và các bào quan khác.
+ Thái độ: Chú ý chăm sóc da, bảo vệ môi trường, vệ sinh trong sinh hoạt, ăn uống hàng
ngày.
2. Phương pháp dạy học chủ yếu
GV sử dụng các phương pháp dạy học:
- Sử dụng câu hỏi - bải tập
- Tự nghiên cứu SGK
- Phiếu học tập
3. Tổ chức dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
GV: Vẽ hình câm đơn giản của màng sinh
chất lên bảng đưa yêu cầu
? Lên bảng chú thích các thành phần?
? Nêu tên thành phần chính?
? Nhắc lại đặc điểm cấu trúc của
photpholipit? (Gồm 2 phân tử Glixerin và
1 gốc photphat. Đầu chứa nhóm photphat
ưa nước, đuôi chứa các axit béo kị nước)
? Nêu vai trò của từng thành phần đối với
màng?
? Giải thích tính khảm - động của màng
sinh chất?
GV: Bổ sung:
Khảm: 2 lớp photpholipit có điểm prôtêin
và các phân tử khác
Động: Các phân tử di chuyển trong phạm
vi màng

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1. Cấu trúc
HS: Quan sát hình 10.2 và hình của GV
đọc SGK
HS: Lên bảng chú thích và trả lời
Gồm 2 TP chính: Photpholipit (2 lớp) và
prôtêin
* Photpholipit : Quay 2 đuôi kị nước quay
vào nhau, 2 đầu ưa nước hướng ra ngoài
* Prôtêin: có các loại :
- Prôtêin xuyên màng: vận chuyển các
chất ra vào TB
- Protein bám màng: Tiếp nhận thông
tin từ ngoài
* Ngoài ra:
- Colesteron: tăng ổn định của màng sinh
chất
- Lipôprôtêin và glicôprôtêin : như giác
quan, kênh, "dấu chuẩn" nhận biết đặc


Trung bình cứ 15 phân tử photpholipit xếp trưng cho từng loại TB.
liền nhau lại xen vào 1 phân tử protein.
HS: Trả lời lệnh: Nhận biết nhờ
Lipôprôtêin và glicôprôtêin
2. Chức năng
HS: Trả lời :
? Nêu các chức năng của màng sinh chất
- Vận chuyển các chất có chọn lọc
và cho vi dụ với mỗi chức năng?
- Tiếp nhận và truyền thông tin từ bên

ngoài vào trong TB
- Nhận biết các TB của cùng một cơ thể và
tế bào lạ.
GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng các câu hỏi sau:
Câu 1. Kể tên và nêu chức năng từng thành phần của màng sinh chất?
Câu 2. Tại sao nói màng sinh chất có cấu trúc khảm - động? Trình bày thí nghiệm chứng
minh?
Câu 3. Trắc nghiệm:
1. Colesteron có ở màng sinh chất của tế bào
A. vi khuẩn
B. nấm
C. động vật
D. thực vật
2. Màng sinh chất là một cấu trúc khảm động là vì
A. các phân tử cấu tạo nên màng có thể di chuyển trong phạm vi màng.
B. được cấu tạo bởi nhiều loại chất hữu cơ khác nhau.
C. phải bao bọc xung quanh tế bào.
D. gắn kết chặt chẽ với khung tế bào.
3. Các loại màng ở các cấu trúc khác nhau của một tế bào nhân chuẩn khác nhau ở chỗ
A. phốtpho lipít chỉ có ở một số loại màng.
B. chỉ có một số màng được cấu tạo từ phân tử lưỡng cực.
C. mỗi loại màng có những phân tử prôtêin đặc trưng.
D. chỉ có một số màng có tính bán thấm.
4. Tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào " lạ " là nhờ
A. màng sinh chất có "dấu chuẩn".
B. màng sinh chất có prôtêin thụ thể.
C. màng sinh chất có khả năng trao đổi chất với môi trường.
D- cả A, B và C.
5. Loại phân tử có số lượng lớn nhất trên màng sinh chất là
A. protein.

B. photpholipit.
C. cacbonhidrat.
D. colesteron.
Hoạt động 2. Tìm hiểu vận chuyển các chất qua màng sinh chất và vận dụng kiến
thức vào thực tiễn


1. Mục tiêu
+ Kiến thức
- Phân biệt được khuếch tán nói chung, khuếch tán qua kênh và thẩm thấu.
- Giải thích được các dung dịch nhược trương, ưu trương và đẳng trương.
- Giải thích được thế nào là vận chuyển chủ động.
- Mô tả được các hiện tượng thực bào, ẩm bào và xuất bào.
+ Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng quan sát, so sánh, thí nghiệm thực hành.
- Kĩ năng vận dụng được các kiến thức của bài học vào thực tiễn.
+. Thái độ
Biết bảo vệ sức khỏe, biết liên hệ, giải thích hiện tượng thực tế.
2. Phương pháp dạy học
GV sử dụng các phương pháp dạy học:
- Sử dụng câu hỏi - bài tập
- Sử dụng bài tập tình huống
- Sử dụng thí nghiệm
- Hướng dẫn HS lập Grap hoạt động
3. Tổ chức dạy học
Hoạt động dạy - học
T1.1. HS đọc mục I SGK và hình 11.1 a,b
T1.2. Trả lời các câu hỏi và bài tập tình huống
- Thế nào là vận chuyển thụ động?
- Nguyên lí của sự vận chuyển này là gì?

- Có những cách nào đề các chất tan khuếch tán
qua màng sinh chất?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ vận
chuyển các chất qua màng tế bào?
- Trương hợp màng TB vận chuyển các chất từ
nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp gọi là
gì?
- Tế bào hồng cầu không có thành TB nên cho vào
nước cất sẽ bị thấm nước vào và đến một lúc nào
đó TB sẽ bị vỡ. TB thực vật có thành TB nên
nước chỉ thấm vào có mức độ làm TB trương lên
chứ không bị vỡ TB được. Vậy tại sao TB hông
cầu của người lại không bị vỡ?

Nội dung
I. Vận chuyển thụ động:
1. Khái niệm: Vận chuyển thụ động là
vận chuyển các chất qua màng sinh
chất mà không cần tiêu tốn năng
lượng.
Nguyên lí vận chuyển thụ động là sự
khuếch tán của các chất từ nơi có
nồng độ cao dến nơi có nồng độ thấp.
- Thẩm thấu: Nước từ nơi có nồng độ
thấp đến nơi có nồng độ cao.
- Thẩm tách: các chất hoà tan từ nơi
có nồng độ cao đến nơi có nồng độ
thấp.
2. Các kiểu vận chuyển qua màng:
- Khuếch tán trực tiếp qua lớp

phôtpholipit kép gồm các chất không
phân cực và các chất có kích thước
nhỏ như CO2, O2…


- Khuếch tán qua kênh prôtein xuyên
màng gồm các chất phân cực có lích
thước lớn(Gluxit).
- Khuếch tán qua kênh prôtein đặc
hiệu theo cơ chế thẩm thấu (các phân
tử nước).
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ
khuếch tán qua màng:
- Nhiệt độ môi trường:
- Sự chênh lệch nồng độ các chất
trong và ngoài màng.
* Một số laọi môi trường:
- Ưu trương: nồng độ chất tan ngoài tế
bào cao hơn trong tế bào.
Đẳng trương: nồng độ chất tan ngoài
tế bào và trong tế bào bằng nhau.
Nhược trương; nồng độ chất tan ngoài
tế bào thấp hơn trong tế bào.
T1.3. Lập grap về vận chuyển thụ động.
T1.4. GV tổ chức kiểm tra, đánh giá
T2.1. HS đọc mục II SGK và hình 11.1c
T2.2. Trả lời các câu hỏi và bài tập tình huống
- Ở người, nồng độ urê trong máu thấp hơn trong
nước tiểu; nồng độ đường trong nước tiểu cao hơn
so với trong máu. Hãy cho biết urê và đường vận

chuyển theo hướng nào (từ máu vào nước tiểu hay
ngược lại). Vì sao?
- Vận chuyển chủ động là gì?
- Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển
chủ động?

T2.3. Lập grap về vận chuyển chủ động.
T2.4. GV tổ chức kiểm tra, đánh giá
T3.1. HS đọc mục III SGK và hình 11.2
T3.2. Trả lời các câu hỏi và bài tập tình huống
- Thế nào là nhập bào, xuất bào?
- Mô tả nhập bào, xuất bào?
- Làm thế nào để chọn được các chất cần thiết in

II. Vận chuyển chủ động:
1. Khái niệm: Vận chuyển chủ động là
phương thức vận chuyển các chất qua
màng tế bào từ nơi có nồng độ thấp
đến nơi có nồng độ cao(ngược dốc
nồng độ) và có sự tiêu tón năng lượng.
2. Cơ chế:
- ATP + prôtein đặc chủng cho từng
loại cơ chất.
- Prôtein biến đổi chất để đưa ra ngoài
tế bào hay đưa vào bên trong tế bào.

III. Nhập bào và xuất bào:
1. Nhập bào: là tế bào đưa các chất
vào bên trong bằng cách biến dạng
màng sinh chất.



số hàng loạt các chất có ở xung quanh để đưa vào - Thực bào: TBĐV ăn các hợp chất có
TB?
kích thước lớn(chất rắn) nhờ các
enzim phân huỷ.
- ẩm bào: đưa các giọt dịch vào tế bào.
2. Xuất bào: Các chất thải trong túi
kết hợp với màng sinh chất đẩy ra
ngoài tế bào.
T3.3. Lập grap về hiện tượng nhập bào và xuất
bào.
T3.4. GV tổ chức kiểm tra, đánh giá
T4.1. Trả lời các CH-BT, tình huống vận dụng
kiến thức vào thực tiễn
HS chia thành các nhóm, thảo luận và trả lời các
câu hỏi sau:
1. Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí,
mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó
tẩm đường. Theo em tại sao phải luộc qua nước
sôi?
2. Tại sao khi rửa rau sống nếu ta cho nhiều muối
vào để rửa rau thì sẽ bị héo?
3. Tại sao dưa muối lại có vị mặn và dăn deo?
4. Trong việc bón phân cho cây người ta phải làm
thế nào để tránh cho cây khỏi bị héo?
5. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh nhân có
cảm giác khát. Trong trường hợp trên thì có nên
cho bệnh nhân uống thật nhiều nước để giảm cảm
giác khát hay không?

6. Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt thành
nhiều mảnh nhỏ nếu để ở môi trường ngoài thì
không thấy gì xảy ra, nhưng nếu đem ngâm trong
nước thì thấy cọng rau muốn cong ra phía ngoài.
Giải thích?
7. Giải thích tại sao người ta dùng nước muối để
sát trùng, rửa vết thương?
8. Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và
vẫn xanh mướt? Giải thích tại sao rau bị quắt lại?
9. Glucôzơ được hấp thụ vào tế bào như thế nào?
Bài tập tình huống 2:


Bạn Nam phát biểu rằng: “TB thực vật và TB
động vật để trong dung dịch nhược trương đều bị
trương lên và vỡ ra”.
Bạn Nga lại cho rằng: “TB động vật và TB thực
vật để trong dung dịch nhược trương đều không
thay đổi hình dạng”.
Em có nhận xét gì về ý kiến của hai bạn trên.
T4.2. Lập Grap động của bài học
H1

T1.1

T1.2

H2

T2.1


T2.2

H3

T3.1

T3.2

H4

Hình 2.4. Grap hoạt động bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng các câu hỏi - bài tập sau:
Câu 1. Phân biệt các khái niệm: khuếch tán trực tiếp, khuếch tán qua kênh và vận chuyển
chủ động
Câu 2. Phân biệt môi trương ưu trương, đẳng trương, nhược trương
Câu 3. Tại sao muốn giữa rau tươi phải thường xuyên vảy nước vào rau?
Câu 4. Nếu ta cho một tế bào hồng cầu và một tế bào thực vật vào nước cất thì hiện
tượng gì sẽ xảy ra? tại sao?
Câu 5. Tại sao tế bào hồng cầu cũng như các tế bào khác trong cơ thể người lại không bị
vỡ do thấm nhiều nước?
Câu 6. Tại sao khi xào rau, rau thường bị quắt lại? làm thế nào để rau xào không bị quắt
lại mà vẫn xanh?
Câu 7. Điền các cụm từ cho trước vào chỗ trống cho phù hợp :
A. kích thước và bản chất
B. cấu tạo và tính chất
C. sự có mặt của prôtêin màng
D. do sự thay đổi hình dạng của màng.
E. Sự có mặt của lớp lipit kép
Sự vận chuyển các chất qua màng không chỉ phụ thuộc …(1)…….của chất được

vận chuyển mà còn phụ thuộc vào…(2)………..của màng. Sự vận chuyển còn phụ
thuộc vào …(3)……….hoặc… (4)………


Đáp án : 1A; 2B; 3C; 4D
Hoạt động 3. Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
Trong nội dung hoạt động này, chúng tôi đã tiến hành hướng dẫn HS vận dụng
kiến thức bài 11 và nghiên cứu bài 12 tổ chức thực hiện và cải tiến thí nghiệm phù hợp
với thực tiễn.
1. Mục tiêu của thí nghiệm
- Quan sát được hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở các giai đoạn khác nhau
ở 2 loại TB: TB biểu bì lá cây và TB khí khổng.
- Điều khiển được sự đóng - mở khí khổng.
2. Cơ sở khoa học của thí nghiệm
- Trong môi trường ưu trương, nước bị rút ra khỏi TB gây ra hiện tượng co nguyên
sinh.
- Trong môi trường nhược trương, nước đi vào TB gây ra hiện tượng phản co
nguyên sinh.

Hình 1. Thẩm thấu làm biến đổi hình dạng của các tế bào
- Động lực làm biến đổi độ mở của khí khổng là sự biến đổi sức trương nước trong
các TB khí khổng.

Hình 2. Áp suất trương nước của tế bào khí khổng làm mở lỗ khí
- TB biểu bì lá cây hoặc cánh hoa có chứa nhiều loại sắc tố, dễ quan sát dưới kính
hiển vi. Vì thế, người ta có thể sử dụng TB lá cây này để quan sát trong thí nghiệm co và
phản co nguyên sinh mà không cần nhuộm TB.


Một số hình ảnh đối chứng kết quả Thí nghiệm (TN) theo SGK và TN chuẩn:


a) TN theo SGK

b) TN chuẩn

Hình 3. Tế bào biểu bì lá cây thài lài tía ban đầu

a) TN theo SGK

b) TN chuẩn

Hình 4. Co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía


a) TN theo SGK

b) TN chuẩn

Hình 5. Phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía

a) Ban đầu
b) Co nguyên sinh
c) Phản co nguyên sinh
Hình 6. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào vảy hành tím

a) Ban đầu
b) Co nguyên sinh
c) Phản co nguyên sinh
Hình 7. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào cánh hoa cúc
3. Những điểm cải tiến so với SGK

Tiêu chí
Mẫu vật

Hoá chất
Dụng cụ
Các bước
tiến hành

Cải tiến
- Bổ sung thêm mẫu vật dễ kiếm, rẻ tiền mà vẫn cho kết quả rõ đó là củ
hành tím và cánh hoa cúc.
- Định lượng mẫu vật cho 1 nhóm HS.
- Định lượng nồng độ dung dịch muối là 5% để quá trình co nguyên sinh
diễn ra chậm hơn, dễ quan sát hơn và dễ điều khiển khí khổng mở hơn.
- Định lượng hoá chất cho 1 nhóm HS.
- Bổ sung thêm cốc 200 ml để ngâm mẫu vật trong cốc nước sạch.
- Định lượng dụng cụ cho 1 nhóm HS.
- Ngâm mẫu vật dùng để quan sát khí khổng trong cốc nước sạch để tỉ lệ
mở của khí khổng cao hơn và độ mở khí khổng lớn hơn.
- Bổ sung bước nhỏ 1- 3 giọt nước cất vào phía rìa lá kính để đẩy hết
dung dịch muối 5%. Do đó, có thể quan sát sự mở khí khổng nhanh hơn.
- Vì tốc độ co nguyên sinh diễn ra khá nhanh nên trong quá trình làm TN
không lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi.


- Đặt giấy thấm ở phía đối diện với phía nhỏ dung dịch muối 5% để hút
phần nước còn dư.
4. Qui trình TN chuẩn
* Mẫu vật (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS): 1 cành thài lài tía
* Hoá chất (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS):

Hoá chất
Muối
Nước cất

Nồng độ
5%
-

Số lượng
10 ml
100 ml

* Dụng cụ (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS)
STT
1
2
3
4
5
6
7

Dụng cụ
Ống nhỏ giọt
Giấy thấm
Cốc thuỷ tinh 200ml
Kính hiển vi
Phiến kính
Lá kính
Dao lam


Số lượng
2 cái
1 tờ
1 cái
1 cái
1 cái
1 cái
1 cái

* Các bước tiến hành
- Chuẩn bị:
+ Ngâm cành thài lài tía trong cốc đựng 200ml nước sạch.
+ Cắt giấy thấm thành các tờ nhỏ kích thước 2 x 2 cm.
- Cách tiến hành:
Bước

1

2

3
4

Nội dung
- Làm tiêu bản:
+ Nhỏ 1 giọt nước lên phiến kính sạch.
+ Dùng dao lam tách 1 lớp TB biểu bì mỏng kích thước 0,2 x 0,5 cm.
+ Đặt lớp TB biểu bì lên phiến kính.
+ Đậy lá kính.

- Chuẩn bị tiêu bản lên kính hiển vi.
+ Chuẩn bị kính hiển vi.
+ Đặt tiêu bản lên kính hiển vi.
+ Điều chỉnh kính.
+ Quan sát tiêu bản.
* Làm đóng khí khổng:
- Nhỏ 1giọt dung dịch muối 5% vào rìa lá kính.
- Đặt 1 tờ giấy thấm nhỏ ở phía đối diện để hút phần nước dư.
- Quan sát tốc độ đóng của khí khổng và tốc độ co nguyên sinh của các TB


5
6

biểu bì lá cây.
* Làm mở khí khổng:
- Sau 2 phút, nhỏ 1-3 giọt nước cất vào rìa lá kính.
- Đặt tờ giấy thấm khác ở phía đối diện để hút phần dung dịch muối dư.
- Quan sát tốc độ và độ mở của TB khí khổng.
- Quan sát tốc độ phản co nguyên sinh của TB biểu bì lá cây.

* Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- Nên quan sát các TB lá cây ở vùng rìa tiêu bản.
- Nếu dùng nồng độ dung dịch đường ≥20% và nồng độ dung dịch muối ≥8% thì
TB khí khổng đóng nhanh, nên khó quan sát được quá trình co và phản co nguyên sinh.
- Không nên để TB co nguyên sinh quá lâu (trên 3 phút), vì khi nhỏ nước lên tiêu
bản, TB không trở lại trạng thái ban đầu hay nói một cách khác đó là không xảy ra quá
trình phản co nguyên sinh.
- Trong giờ thực hành thí nghiệm, GV nên yêu cầu các nhóm HS làm các tiêu bản
khác nhau trên các đối tượng như: Thài lài tía, củ hành tím hay cánh hoa cúc để HS có

thể vừa quan sát được quá trình co và phản co nguyên sinh ở các TB lá cây vừa theo dõi
được quá trình co và phản co nguyên sinh ở các TB khí khổng, thể hiện ở sự đóng – mở
khí khổng.


ĐỀ KIỂM TRA TỔNG KẾT CHUYÊN ĐỀ
(Thời gian làm bài 45 phút)
Mục đích: Kiểm tra KNVD kiến thức Bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Đề ra:
Câu 1 (4 điểm). Phân biệt vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động. Trường hợp
nào khi vận chuyển các chất qua màng tế bào phải thực hiện qua con đường thực bào và
ẩm bào?
Câu 2 (2 điểm). Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu để ở
môi trường ngoài thì không thấy gì xảy ra, nhưng nếu đem ngâm trong nước thì thấy
cọng rau muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?
Câu 3 (2 điểm). Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt?
Câu 4 (2 điểm). Khi bị tiêu chảy, tai nạn mất máu nhiều. Trong trường hợp trên cần xử lí
như thế nào?



×